Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Phát triển kinh tế tư nhân tỉnh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.1 KB, 101 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

TRẦN ĐẠI NGHĨA


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TƯ NHÂN ...........................................................................................................4
1.1. KHÁI NIỆM VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ................................................4
1.2. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN.......................6
1.2.1. Khái niệm về kinh tế tư nhân............................................................6
1.2.2. Đặc điểm của kinh tế tư nhân............................................................8
1.3. NỘI DUNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TƯ NHÂN........................................................................................................12
1.3.1. Nội dung phát triển kinh tế tư nhân.................................................12
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế tư nhân..............................15
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TƯ NHÂN........................................................................................................17
1.4.1. Nội lực của kinh tế tư nhân.............................................................17
1.4.2. Môi trường kinh doanh....................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TỈNH
KHÁNH HÒA ...................................................................................................23
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN XÃ HỘI............................................................23
2.1.1. Các điều kiện tự nhiên, xã hội tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế
Khánh Hòa................................................................................................23
2.1.2. Các yếu tố tạo hạn chế phát triển kinh tế của Khánh Hòa..............24


2.2. TỔNG QUAN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH KHÁNH HÒA
THỜI GIAN QUA...........................................................................................25
2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TỈNH
KHÁNH HÒA..................................................................................................29
2.3.1. Số lượng doanh nghiệp của khu vực kinh tế tư nhân......................29
2.3.2. Nguồn vốn của doanh nghiệp..........................................................31
2.3.3. Số lượng lao động...........................................................................32


2.3.4. Khoa học – công nghệ.....................................................................33
2.3.5. Đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.............35
2.4. MỘT SỐ YẾU TỐ QUAN TRỌNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TỈNH KHÁNH HÒA THỜI GIAN QUA........39
2.4.1. Chi phí gia nhập thị trường.............................................................42
2.4.2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất............................43
2.4.3. Chất lượng đào tạo lao động...........................................................45
2.4.4. Thiết chế pháp lý.............................................................................46
2.4.5. Chi phí không chính thức................................................................47
2.4.6. Chi phí về thời gian và việc thực hiện các quy định của Nhà nước49
2.4.7. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh............................50
2.4.8. Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin..............................52
2.4.9. Dịch vụ hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp của
chính quyền, cơ quan quản lý chuyên ngành tỉnh.....................................54
2.4.10. Chất lượng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa................56
2.5. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN..............................................................58
2.5.1. Về phía doanh nghiệp tư nhân.........................................................58
2.5.2. Về môi trường kinh doanh..............................................................61
2.5.3. Nguyên nhân những hạn chế...........................................................65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TỈNH
KHÁNH HÒA....................................................................................................66

3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
KHÁNH HÒA THỜI GIAN TỚI.....................................................................66
3.1.1. Quan điểm phát triển.......................................................................66
3.1.2. Mục tiêu tổng quát..........................................................................66
3.1.3. Các nhiệm vụ cụ thể........................................................................67
3.1.4. Mục tiêu phát triển kinh tế tỉnh Khánh Hòa đến 2015....................68
3.1.5. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực.....................................68
3.2. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TỈNH KHÁNH HÒA 77
3.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế tư nhân tỉnh Khánh Hòa.......................77


3.2.2. Cơ sở và tính hợp lý của mục tiêu phát triển kinh tế tư nhân tỉnh
Khánh Hòa................................................................................................77
3.3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU...................................................................79
3.3.1. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính............................................79
3.3.2. Nâng cao tính minh bạch và tiếp cận thông tin...............................80
3.3.3. Khuyến khích và tạo điều kiện để hộ kinh doanh cá thể chuyển thành
doanh nghiệp..............................................................................................81
3.3.4. Xây dựng các dự án gọi vốn đầu tư.................................................82
3.3.5. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn cung tài chính phù hợp.........83
3.3.6. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận đất đai...............84
3.3.7. Cải thiện chất lượng nguồn nhân lực..............................................85
3.3.8. Nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ kỹ thuật tiến bộ 86
3.3.9. Xúc tiến, quảng bá và tăng cường hợp tác du lịch..........................87
3.3.10. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thị trường, mở rộng sản xuất kinh
doanh.........................................................................................................88
3.3.11. Phát triển các dịch vụ hỗ trợ sản xuất - kinh doanh......................90
3.3.12. Bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên............................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................93



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KTTN

Kinh tế tư nhân

KTXH

Kinh tế xã hội

CNH

Công nghiệp hoá

HĐH

Hiện đại hoá

HTX

Hợp tác xã

FDI

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

NHTM

Ngân hàng thương mại

KCN

Khu công nghiệp

KKT


Khu kinh tế

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

ĐVT

Đơn vị tính

Đ

Đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng – GDP giai đoạn 2006-2010.........................................25
Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp còn hoạt động đến 31/12 hàng năm......................29
Bảng 2.3: Nguồn vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp đang hoạt động có đến 31/12
hàng năm.....................................................................................................31
Bảng 2.4: Tổng lao động trong các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm.............32
Bảng 2.5: Thu ngân sách Nhà nước.............................................................................35
Bảng 2.6: Số lượng DN năm 2010 chia theo ngành hoạt động chính..........................36
Bảng 2.7: Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định năm 1994)..........................37
Bảng 2.8: Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu.......................................38

Bảng 2.9: Thu nhập bình quân của người lao động......................................................38
Bảng 2.10: Tổng hợp PCI từ năm 2006-2010..............................................................40
Bảng 2.11: Chi phí gia nhập thị trường........................................................................42
Bảng 2.12: Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất.......................................44
Bảng 2.13: Chất lượng đào tạo lao động......................................................................45
Bảng 2.14: Thiết chế pháp lý.......................................................................................46
Bảng 2.15: Chi phí không chính thức..........................................................................48
Bảng 2.16: Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước.......................49
Bảng 2.17: Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh.......................................50
Bảng 2.18: Tính minh bạch và tiếp cận thông tin........................................................53
Bảng 2.19: Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.........................................................................55
Bảng 2.20: Lượng vốn bình quân/DN hàng năm.........................................................59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta kinh tế tư nhân đã có một lịch sử phát triển thăng trầm. Trước
đổi mới, do quan niệm sai lầm đánh đồng kinh tế quốc doanh với CNXH, nên
chúng ta đã nôn nóng xoá bỏ kinh tế tư nhân. Sai lầm cực đoan đó đã dẫn tới
lãng phí các nguồn lực làm chậm tiến trình phát triển kinh tế của đất nước.
Nằm trong bối cảnh chung của cả nước, trong những năm đổi mới vừa qua
kinh tế tư nhân ở Khánh Hòa đã có những bước phát triển đáng kể. Khu vực kinh tế
tư nhân đã góp phần quan trọng vào huy động các nguồn lực giải quyết việc làm
tăng thu nhập và làm sống động nền kinh tế của địa phương, tạo áp lực cạnh tranh
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển nền kinh tế trên địa bàn.
Bên cạnh những thành quả trên cũng như tình trạng chung của cả nước, hoạt
động kinh tế tư nhân ở Khánh Hòa vẫn bộc lộ không ít hạn chế tiêu cực. Tuy số
lượng cơ sở và doanh nghiệp tư nhân tăng lên rất nhanh, nhất là từ khi có luật

doanh nghiệp (năm 2000), nhưng chất lượng hoạt động chưa tương xứng với sự
gia tăng đó. Hầu hết cơ sở doanh nghiệp tư nhân quy mô còn nhỏ, công nghệ lạc
hậu, chất lượng nguồn nhân lực kém, còn mang nặng tính tự phát, chủ sản xuất kinh doanh chưa yên tâm phát triển lâu dài… tình trạng này gây tác động hạn chế
không nhỏ đến yêu cầu đẩy mạnh CNH - HĐH của tỉnh và quá trình chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế. Khánh Hòa đang thiếu các giải pháp và cơ chế để phát huy
những yếu tố tích cực của thành phần kinh tế này và hạn chế những tiêu cực của
nó trong quá trình phát triển.
Trước những vấn đề bức bách nêu trên tôi chọn đề tài “Phát triển kinh tế
tư nhân tỉnh Khánh Hòa” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở xác định bản chất, vai trò và xu hướng vận động của kinh tế tư
nhân trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam luận văn phân tích, đánh giá thực
trạng thành phần kinh tế tư nhân ở Khánh Hòa, trên cơ sở đó đề xuất phương


2

hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy mặt tích cực hạn chế mặt tiêu cực
của nó trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Khánh Hòa.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phát triển kinh tế tư nhân trong
điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay nhằm tạo cơ sở cho việc phân tích thành
phần kinh tế tư nhân ở tỉnh Khánh Hòa.
- Phân tích đánh giá thực trạng kinh tế tư nhân ở Khánh Hòa, chỉ rõ những
thành công, hạn chế và nguyên nhân những hạn chế trong phát triển kinh tế tư
nhân ở tỉnh Khánh Hòa.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát triển kinh tế tư nhân trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiêm cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các DNTN, công ty TNHH, công ty CP và bỏ qua

các loại hình kinh doanh cá thể vì loại hình này rất khó thu thập thông tin và số
liệu thống kê có sẵn không đầy đủ và manh mún.
- Phạm vi và không gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nội dung trên tại
tỉnh Khánh Hòa.
- Thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa từ nay đến
năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, phương pháp so sánh tổng hợp, chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh ảnh
hưởng đến phát triển KTTN của tỉnh.
- Các phương pháp nghiên cứu được coi trọng sử dụng trong luận văn là thu
thập, nghiên cứu các tài liệu có sẵn bao gồm các báo cáo về tình hình phát triển
kinh tế - xã hội; các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển
ngành nói riêng…, tổng hợp và phân tích, phương pháp thống kê, phân tích kinh
tế…


3

6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và các quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về KTTN.
- Đánh giá quá trình phát triển KTTN ở tỉnh Khánh Hòa trong những năm
qua.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát huy tính tích cực và hạn
chế những tiêu cực của thành phần kinh tế này trên địa bàn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 3 phần.
Chương 1 trình bày những vấn đề lý luận về phát triển kinh tế tư nhân. Trên

cơ sở đó, Chương 2 tập trung đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở
tỉnh Khánh Hòa, tìm ra những mặt hạn chế kinh tế tư nhân phát triển. Chương 3
đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế đã nêu ở chương 2 nhằm thúc
đẩy phát triển kinh tế tư nhân tỉnh Khánh Hòa.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1. KHÁI NIỆM VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ [2, tr 28]
Thuật ngữ tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế đôi khi được sử dụng
thay cho nhau, nhưng về cơ bản thì chúng khác nhau. Tăng trưởng kinh tế chỉ sự
tăng thu nhập và sản phẩm quốc gia hay trên đầu người. Nếu sản xuất hàng hóa
và dịch vụ ở một quốc gia tăng lên, bằng bất cứ cách gì đó, và cùng với nó là thu
nhập trung bình tăng, thì quốc gia đó đạt được “tăng trưởng kinh tế”.
Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế không phải là điều kiện đủ để cải thiện mức
sống chung. Ít nhất vì ba lý do, sẽ thật sai lầm khi giả định rằng GDP đầu người
cao hơn có nghĩa là thu nhập cao hơn cho tất cả mọi người, hay ngay cả cho
phần lớn các hộ gia đình. Thứ nhất, chính phủ các nước đẩy mạnh tăng trưởng
kinh tế không chỉ để cải thiện phúc lợi cho công nước họ mà đôi khi chủ yếu là
để tăng cường thế lực và hào quang của Nhà nước và những người thống trị.
Thứ hai, nguồn lực có thể được đầu tư ồ ạt cho tăng trưởng hơn nữa, và lợi ích
tiêu dùng bị trì hoãn đến một ngày nào đó sau này. Thứ ba, thu nhập và tiêu
dùng có thể gia tăng, nhưng nhiều người nghèo hơn.
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế.
Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Nó bao gồm tăng
trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế (như phúc lợi xã
hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm tỷ trọng của khu
vực sơ khai, tăng tỷ trọng của khu vực chế tạo và dịch vụ). Phát triển kinh tế là

một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao gồm kinh tế, xã hội,
môi trường, thể chế trong một thời gian nhất định nhằm đảm bảo rằng GDP cao
hơn đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn. Những quốc gia có thu nhập tăng
nhưng tuổi thọ trung bình không tăng, không giảm tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh
và không tăng tỷ lệ học vấn nghĩa là quốc gia đó còn thiếu một số khía cạnh
quan trọng của sự phát triển. Nếu tất cả thu nhập tăng lên tập trung vào tay một


5

tầng lớp thượng đẳng giàu có hay để dành cho những công trình lớn hay một
thiết bị quân sự, thì sự phát triển này không đúng với ý nghĩa chúng ta muốn nói
đến.
Phát triển cũng thường đi kèm với những thay đổi quan trọng trong cấu trúc
của nền kinh tế, tiêu biểu nhờ ngày càng có nhiều người chuyển từ sản xuất
nông nghiệp ở nông thôn sang công việc được trả lương cao hơn và có sơ sở ở
thành thị, thường là trong sản xuất hay dịch vụ. Tăng trưởng kinh tế mà không
thay đổi cơ cấu thì thường là một chỉ báo của thu nhập mới tập trung vào tay của
một số ít người. Những tình huống tăng trưởng mà không phát triển là những
ngoại lệ chứ không phải là một qui luật, nhưng trên thực tế điều này đã xảy ra.
Hai trong số những thay đổi cơ cấu quan trọng nhất thường đi kèm với phát
triển kinh tế là phần đóng góp của công nghiệp tăng lên cùng với phần đóng góp
của nông nghiệp giảm xuống trong sản phẩm quốc dân và tỷ lệ dân chúng sống
trong thành phố tăng nhiều hơn ở miền quê. Thêm vào đó, những quốc gia bắt
đầu phát triển kinh tế thường trải qua những giai đoạn dân số tăng vọt, rồi sau đó
chậm lại, trong thời gian này cơ cấu tuổi của quốc gia thay đổi đột ngột. Những
mô hình tiêu dùng cũng mở ra khi người ta không còn tiêu hết thu nhập của
mình vào nhu yếu phẩm mà thay vào đó chuyển sang hàng tiêu dùng lâu bền và
thỉnh thoảng chi tiêu cho những dịch vụ và sản phẩm dành cho thì giờ nhàn rỗi.
Nếu tăng trưởng chỉ có lợi cho một thiểu số giàu có, dù trong nước hay nước

ngoài, thì đó không phải là sự phát triển.
Như vậy, phát triển là một quá trình vận động đi lên. Phát triển phải là một
quá trình lâu dài, luôn thay đổi và sự thay đổi đó theo hướng ngày càng hoàn
thiện. Phát triển cũng được lý giải như một quá trình thay đổi theo hướng hoàn
thiện về mọi mặt của nền kinh tế như: kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế trong
một thời gian nhất định.
Tóm lại quá trình phát triển được thể hiện:
Một là, Phải duy trì được tăng trưởng kinh tế ổn định trong dài hạn;
Hai là, Cơ cấu kinh tế thay đổi theo xu hướng tích cực;


6

Ba là, Cải thiện được chất lượng cuộc sống của đại bộ phận dân cư;
Bốn là, Giữ gìn, cải thiện và bảo vệ môi trường.
1.2. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN
1.2.1. Khái niệm về kinh tế tư nhân
Kinh tế tư nhân là loại hình kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất và tương ứng với phương thức quản lý, phân phối phù hợp với hình thức sở
hữu đó.
Khu vực kinh tế tư nhân là khu vực kinh tế bao gồm những đơn vị được tổ
chức dựa trên sở hữu tư nhân.
Khu vực kinh tế tư nhân, hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả các doanh
nghiệp vốn đầu tư nước ngoài, không những là nhân tố quyết định cho sự phát
triển kinh tế mà còn đóng vai trò quan trọng trên bình diện xã hội chính trị, góp
phần hình thành một xã hội công dân, qua đó, người dân có được vị thế kinh tế
xã hội độc lập hơn và có điều kiện phát huy khả năng trong môi trường cạnh
tranh lành mạnh. Khu vực kinh tế tư nhân, hiểu theo nghĩa hẹp, chỉ bao gồm các
hoạt động kinh tế tư nhân trong nước (gồm Kinh tế cá thể, tiểu chủ và Kinh tế tư
bản tư nhân).

- Kinh tế cá thể, tiểu chủ: Kinh tế cá thể, tiểu chủ dựa trên hình thức tư hữu
nhỏ về tư liệu sản xuất. Sự khác nhau giữa kinh tế cá thể và kinh tế tiểu chủ ở
chỗ: trong kinh tế cá thể nguồn thu nhập hoàn toàn dựa vào lao động và vốn của
bản thân và gia đình, còn trong kinh tế tiểu chủ, tuy nguồn thu nhập vẫn chủ yếu
dựa vào lao động và vốn của bản thân và gia đình, nhưng có thuê lao động.
- Kinh tế tư bản tư nhân: Kinh tế tư bản tư nhân dựa trên hình thức sở hữu
tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê. Trong
thời kỳ quá độ ở nước ta, thành phần này còn có vai trò đáng kể để phát triển lực
lượng sản xuất, xã hội hóa sản xuất, khai thác các nguồn vốn, giải quyết việc
làm và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội khác. Kinh tế tư bản tư nhân rất
năng động, nhạy bén với kinh tế thị trường, do đó sẽ có những đóng góp không
nhỏ vào quá trình tăng trưởng kinh tế của đất nước, tuy nhiên, kinh tế tư bản tư


7

nhân có tính tự phát rất cao.
Khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam đã trải qua nhiều biến động trong
suốt hai thập niên qua. Kể từ khi Nhà nước từ bỏ vai trò độc quyền hoạt động
kinh tế và công nhận thành phần kinh tế tư nhân, khu vực này không ngừng lớn
mạnh và chính sách mở cửa mậu dịch đã trở thành nhân tố chính dẫn đến sự phát
triển khá mau lẹ của nền kinh tế Việt Nam.
Quan điểm hiện nay của Đảng Cộng sản Việt Nam nêu ở Hội nghị Trung
ương 5 khoá IX (3 – 2002) về phát triển kinh tế tư nhân:
- Kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, nâng cao nội lực của đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo pháp luật,

bảo hộ quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân; khuyến khích, hỗ trợ, tạo
điều kiện thuận lợi và định hướng, quản lý sự phát triển của kinh tế tư nhân theo
pháp luật, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Các hộ kinh doanh cá thể được Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ để phát
triển ở cả nông thôn và thành thị; khuyến khích các hộ liên kết hình thành các
hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh cho doanh nghiệp hoặc phát
triển lớn hơn.
Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý và tâm lý xã
hội để các doanh nghiệp của tư nhân phát triển rộng rãi trong những ngành nghề
sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm, không hạn chế về quy mô, nhất là
trên những định hướng ưu tiên của Nhà nước; khuyến khích chuyển thành doanh
nghiệp cổ phần, bán cổ phần cho người lao động, liên doanh, liên kết với nhau,
với kinh tế tập thể và kinh tế Nhà nước.
- Bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của cả người lao động và người sử
dụng lao động. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người sử dụng lao động và


8

người lao động trên cơ sở pháp luật và tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái.
Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục các chủ doanh nghiệp nâng cao lòng yêu nước, tự
hào dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Nhà nước, phát huy vai trò của các tổ chức
chính trị - xã hội và các hiệp hội doanh nghiệp đối với kinh tế tư nhân nói chung
cũng như trong từng doanh nghiệp.
1.2.2. Đặc điểm của kinh tế tư nhân
KTTN có ba đặc điểm chủ yếu sau đây:
Về hình thức sở hữu: KTTN tồn tại và phát triển dựa trên quan hệ sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất và vốn cũng như tất cả của cải vật chất được tạo ra nhờ

tư liệu sản xuất và vốn ấy. Trong quá trình phát triển sản xuất xã hội, sở hữu tư
nhân đã trải qua các trình độ phát triển từ thấp đến cao. Trình độ thấp là sở hữu
tư nhân nhỏ, đây là sở hữu của những người lao động tự do sản xuất ra sản phẩm
từ lao động của mình và các thành viên trong gia đình là chính. Trình độ cao là
sở hữu tư nhân lớn. Tuy nó được phát triển từ sở hữu tư nhân nhỏ, nhưng khi đã
được hình thành thì nó lại là cơ sở làm nảy sinh quan hệ kinh tế mới, đó là quan
hệ giữa chủ sở hữu với người làm thuê. Những trình độ khác nhau của sở hữu tư
nhân là những hình thức sở hữu đặc trưng của các phương thức sản xuất trong
lịch sử. Sở hữu tư nhân của chủ nô đặc trưng cho phương thức sản xuất chiếm
hữu nô lệ, sở hữu tư nhân của địa chủ và phương hội đặc trưng cho phương thức
sản xuất phong kiến, sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đặc trưng cho phương
thức sản xuất TBCN.
Mặc dù sở hữu tư nhân đã tồn tại và phát triển trong các giai đoạn lịch sử
khác nhau về cả phương thức sản xuất và chế độ chính trị, nhưng chúng đều có
đặc điểm chung là tồn tại và phát triển khách quan dựa trên quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với tính chất và trình độ lực lượng sản xuất, chứ không phải theo ý
muốn chủ quan của bất cứ một người hay một tổ chức nào.
Để xác định vai trò và xu hướng vận động của KTTN trong nền kinh tế thị


9

trường định hướng XHCN ở nước ta, dưới đây là những đặc điểm khác nhau cơ
bản về sở hữu của khu vực này trong lịch sử.
- Sở hữu tư nhân trong nền kinh tế thị trường khác sở hữu tư nhân trong
nền kinh tế tự cung, tự cấp ở chỗ sở hữu tư nhân trong kinh tế thị trường dựa
trên lực lượng sản xuất đã xã hội hoá. Nó tồn tại và phát triển không thể tách rời
với các hình thức sở hữu và các thành phần kinh tế khác. Nó như một thành tố
trong hệ thống. Chính nó đã đưa đến một mâu thuẫn nội tại trong sở hữu tư nhân
của kinh tế thị trường: mâu thuẫn giữa tính chất xã hội về hoạt động sản xuất

kinh doanh với tính chất tư nhân về chiếm hữu. Đặc điểm này không có ở sở
hữu tư nhân trong nền kinh tế tự cung, tự cấp.
Do sự phát triển của mẫu thuẫn nêu trên, nên kết cấu của sở hữu tư nhân
trong kinh tế thị trường dần dần biến đổi theo hướng xã hội hoá như kinh tế cổ
phần, kinh tế hợp doanh...
- Sở hữu tư nhân trong kinh tế thị trường ra đời là kết quả của sự xoá bỏ sở
hữu tư nhân trong nền kinh tế tự cung, tự cấp (bằng kinh tế hay bằng tước đoạt).
C.Mác coi đây là bước phủ định thứ nhất. Khi quá trình phát triển mâu thuẫn nói
trên đến mức độ nào đó sẽ diễn ra bước phủ định thứ hai, được coi là “phủ định
của phủ định” đối với sở hữu tư nhân. Quá trình đó tất yếu dẫn đến sở hữu xã
hội.
Điều này nghĩa là chỉ có sở hữu tư nhân trong kinh tế thị trường, chứ không
phải sở hữu tư nhân tự cung, tự cấp, mới có khả năng phát triển, dẫn đến sở hữu
xã hội thông qua những biến đổi theo đòi hỏi của lực lượng sản xuất. Còn tất cả
các hình thức sở hữu trong kinh tế tự cấp hay bao cấp dù quy mô lớn (như các
hợp tác xã kiểu cũ ở Việt Nam, nông trang, nông trường ở Liên Xô, công xã
nhân dân ở Trung Quốc) không bao giờ có thể đưa đến sở hữu xã hội thực tế.
- Sở hữu tư nhân trong các chế độ chính trị khác nhau thì địa vị có khác
nhau, ở đây chỉ nói sở hữu tư nhân trong chế độ TBCN và trong chế độ do Đảng
cộng sản cầm quyền.
Trong nền kinh tế thị trường ở các nước do Đảng cộng sản cầm quyền thì


10

sở hữu tư nhân chỉ là một bộ phận trong cơ cấu nhiều hình thức sở hữu. Nó chịu
tác động qua lại giữa các hình thức sở hữu khác, tạo ra cơ hội và giới hạn nhất
định đối với KTTN.
Ở đây, KTTN vẫn còn bóc lột ở mức độ nhất định, nhưng khác với KTTN
trong chế độ TBCN ở chỗ mức độ bóc lột được điều chỉnh cho phù hợp với yêu

cầu của chế độ mới, ở đây động lực làm giàu của tư nhân được kết hợp với mục
tiêu mà xã hội mới lựa chọn và được xác định là làm giàu chính đáng. Do thể
hiện đường lối quan điểm của Đảng cộng sản, nên hệ thống pháp luật và hoạt
động quản lý của Nhà nước cơ bản phản ảnh quan hệ hợp lý giữa lợi ích của tư
nhân với lợi ích toàn xã hội. Trong điều kiện đó, kinh tế tư nhân có phát triển
theo định hướng TBCN hay không chủ yếu quyết định bởi hoạt động quản lý
của Nhà nước, bởi năng lực và phẩm chất của bộ máy Nhà nước.
Đặc điểm này đòi hỏi tư duy kinh tế chính trị của những người lãnh đạo đối
với KTTN trong điều kiện Đảng cộng sản cầm quyền phải phát triển cao hơn,
mới hơn so với nhận thức về KTTN trước khi giành được chính quyền. Chỉ như
vậy mới tìm ra được giải pháp phát huy các nguồn lực (về vốn, công nghệ, năng
lực quản lý, thu hút lao động tạo việc làm...) để mở rộng giới hạn khả năng,
nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo
tiềm năng cho đất nước trong mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Thật không
đúng nếu áp dụng chủ trương “trải thảm đỏ” mời gọi đầu tư nhân nước ngoài,
nhưng lại coi thường, đối đãi thiếu bình đẳng đối với kinh tế tư nhân trong nước.
Về hình thức tổ chức, quản lý: Trong thời kỳ kinh tế tự cung, tự cấp, KTTN
tồn tại dưới hình thức tổ chức hộ sản xuất, còn trong kinh tế thị trường, hoạt
động kinh tế của tư nhân được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Dưới
đây là các hình thức tổ chức, quản lý chủ yếu của KTTN trong kinh tế thị
trường:
- Doanh nghiệp một chủ: Đây là hình thức truyền thống và phổ biến của
KTTN. Nó do một cá nhân nắm quyền sở hữu. Hình thức này đặc biệt thích hợp
với các hoạt động sản xuất, kinh doanh nhỏ, không đòi hỏi vốn lớn và công nghệ


11

phức tạp. Ưu thế của loại hình doanh nghiệp này là:
Chủ doanh nghiệp được toàn quyền thu lợi nhuận tại doanh nghiệp, qua đó

kích thích người có vốn vừa và nhỏ ham muốn kinh doanh tham gia thương
trường.
Trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp thường là vô hạn gắn liền với tài
sản và uy tín, thân nhân của cá nhân người chủ, điều này làm cho doanh nghiệp
dễ hoạt động (được bạn hàng tin cậy trong làm ăn) dù số vốn đầu tư có thể rất
nhỏ.
Về tâm lý, chủ doanh nghiệp có được cảm giác hài lòng khi tự mình làm
chủ doanh nghiệp, nó kích thích người có vốn tự khẳng định mình trong hoạt
động kinh tế.
Quản lý doanh nghiệp do một người, cá nhân chủ sở hữu, trực tiếp quyết
định. Điều này làm cho doanh nghiệp có ưu thế trong xử lý các tình huống, linh
hoạt trong hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên doanh nghiệp một chủ còn có những bất lợi như trách nhiệm
pháp lý về tài chính doanh nghiệp là vô hạn nên dễ gây tâm lý nặng nề khi chủ
doanh nghiệp đầu tư dài hạn, đổi mới công nghệ thường gặp khó khăn, vì không
có người chia sẻ trách nhiệm trong quản lý nên các quyết định lớn thường có độ
rủi ro cao.
- Doanh nghiệp nhiều chủ (sở hữu nhóm): Đây là doanh nghiệp mà sở hữu
gồm ít nhất là hai chủ. Họ ký kết với nhau một hợp đồng sở hữu nhóm để xác
lập doanh nghiệp. Ưu thế của loại doanh nghiệp này là huy động được nhiều vốn
ban đầu, các thành viên tích cực cao vì cùng tham gia điều hành doanh nghiệp.
Song nó cũng có những bất lợi như tất cả các thành viên đều phải chịu trách
nhiệm vô hạn về các khoản nợ của doanh nghiệp, tính bền vững của doanh
nghiệp không cao vì có thể xảy ra bất đồng giữa các thành viên...
- Công ty: Đây là một thực thể kinh doanh tồn tại độc lập với các chủ sở
hữu của nó. Lợi thế của hình thức này là các chủ sở hữu chỉ phải chịu trách
nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp vào công ty; công ty thường có khả năng tồn


12


tại và phát triển lâu dài không phụ thuộc vào những biến đổi gắn với cuộc đời
các chủ sở hữu, quyền sở hữu công ty sẵn sàng chuyển nhượng; dễ huy động
được nguồn vốn lớn thông qua phát hành các loại chứng khoán. Song nó có
những bất lợi như thường phải chịu sự kiểm soát của các cơ quan quản lý tài
chính nên thường không có bí mật hoạt động.
Ngoài ba hình thức chủ yếu trên, KTTN còn có thể tồn tại dưới các hình
thức tổ chức, quản lý như doanh nghiệp nhóm hữu hạn (có một hoặc một nhóm
nhỏ chủ sở hữu tham gia chính cùng với một hoặc nhiều chủ sở hữu tham gia
phụ), liên doanh giữa các chủ tư nhân, uỷ quyền kinh doanh...
Về hình thức phân phối: Trong KTTN hình thức này được thực hiện dựa
trên cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất đồng thời là người lao động, không
có thuê mướn nhân công, thì phân phối sản phẩm được thực hiện trực tiếp trong
nội bộ gia đình. Đối với các cơ sở tư nhân mà chủ sở hữu có sử dụng lao động
làm thuê, thì phân phối sản phẩm căn cứ vào giá trị sức lao động của lao động
làm thuê để trả công cho họ, còn phần thặng dư thuộc về người sở hữu. Đối với
các công ty tư nhân có nhiều chủ đồng sở hữu, việc phân phối kết quả sản xuất
kinh doanh được dựa trên cơ sở vốn góp của mỗi chủ có ở trong công ty. Tất
nhiên, trong các chế độ xã hội khác nhau thì cơ chế phân phối của kinh tế tư
nhân có sự khác biệt nhất định. Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở nước ta, hình thức phân phối trong KTTN được dựa trên nguyên tắc vốn góp
và các đóng góp của tư nhân vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nó được
tồn tại và phát triển cùng với các hình thức phân phối khác, trong đó phân phối
theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
1.3. NỘI DUNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƯ NHÂN
1.3.1. Nội dung phát triển kinh tế tư nhân
Nội dung phát triển kinh tế tư nhân bao gồm các nội dung chính sau:
Một là, phát triển về lượng như tăng sản lượng đầu ra, tăng số lượng DN và
các nguồn lực tăng lên...



13

Phát triển KTTN thể hiện ở sự tăng lên về quy mô và tầm quan trọng của
khu vực kinh tế tư nhân trong nền kinh tế, tức là sự gia tăng về số lượng, giá trị,
thị phần sản phẩm của KTTN trên thị trường, mở rộng quy mô thị trường và
khai thác được nguồn khách hàng tiềm năng. Theo hướng mở rộng về chiều rộng
là tăng sản lượng sản xuất ra, mở rộng thêm thị trường, tăng số lượng khách
hàng … Theo hướng mở rộng về chiều sâu: nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt
động, hướng tới tăng doanh thu, lợi nhuận, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ để tạo được sự hấp dẫn đối với khách hàng.
Phát triển KTTN là một quá trình bao gồm những hoạt động như mở rộng
quy mô, tăng nhịp độ, tốc độ tăng trưởng và nỗ lực cải thiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, mua bán trao đổi sản phẩm trên thị trường nhằm tối đa hoá lợi
nhuận, nâng cao hiệu quả cũng như tối đa hoá lợi ích của khách hàng trên các thị
trường mục tiêu hướng tới phát triển bền vững. Các hoạt động hướng tới phát
triển KTTN thì phải đảm bảo làm cho KTTN có sự mở rộng về quy mô DN,
tăng sản lượng đầu ra, tăng nội lực DN.
Hai là, không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ
chức lao động trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi
phí lao động vật tư, chi phí quản lý, hạn chế tối đa các thiệt hại tổn thất trong
quá trình sản xuất... từ đó có thể tiết kiệm chi phí và hạ giá thành. Phát triển
KTTN gắn liền với nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí
bỏ ra. Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao khi nó tối thiểu hoá được
chi phí kinh doanh và tối đa hoá lợi nhuận. Hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của KTTN.
Nâng cao trình độ tổ chức sản xuất như nâng cao trình độ chuyên môn hóa,
hợp tác hóa, áp dụng các biện pháp sữa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị nhằm
loại bỏ thời gian gián đoạn do sự cố, tăng cường chất lượng công tác lập tiến độ,

tổ chức sản xuất. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý, hoàn thiện kỹ năng quản lý
hiện đại của đội ngũ lãnh đạo, quản trị trong các doanh nghiệp. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp, thông qua việc tiến hành sắp xếp


14

bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý và lao động hiện có ở các doanh nghiệp,
phát hiện người có năng lực, bố trí họ vào những công việc phù hợp với ngành
nghề, trình độ và năng lực sở trường bổ sung những cán bộ, lao động đủ tiêu
chuẩn, có triển vọng phát triển, đồng thời thay thế những cán bộ, nhân viên
không đủ năng lực, không đủ tiêu chuẩn, tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách
nhiệm của người lao động với doanh nghiệp bằng các chính sách như: đầu tư
cho đào tạo, bảo đảm công ăn việc làm ổn định cho người lao động kể cả khi có
biến động, xây dựng chế độ tiền lương và thưởng theo hướng khuyến khích
người lao động có những đóng góp tích cực cho sự phát triển của doanh nghiệp,
tiêu chuẩn hóa cán bộ, lao động trong doanh nghiệp.
Ba là, nâng cao trình độ công nghệ. Phát triển KTTN thể hiện sự thay đổi
về chất lượng là sự đổi mới, cải tiến công nghệ có thể tạo ra sản mới có chất
lượng nhằm nâng cao lòng tin, uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng. Bên
cạnh đó còn có sự thay đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng tối ưu trên từng thị
trường, từng thời kỳ.
Thực tiễn đã chỉ ra rằng công nghệ lạc hậu là nguyên nhân của năng suất
lao động thấp, tiêu hao nhiều nguyên liệu và năng lượng, giá thành sản xuất cao
nên sản phẩm làm ra thiếu tính cạnh tranh. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới, để tăng sức cạnh tranh và sản phẩm làm ra có chỗ đứng trên thị
trường, các DN cần có kế hoạch từng bước đổi mới và nâng cao trình độ công
nghệ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất.
Khi nói đến đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, không đơn thuần đó
chỉ là đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị, mà song song và gắn liền với nó

là tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ quản lý và đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao tay nghề cho đội ngũ
công nhân lao động của doanh nghiệp; đồng thời là phải kết hợp với việc ứng
dụng công nghệ thông tin, thu thập, xử lý thông tin, tiếp thị, tìm kiếm thị trường,
đối tác kinh doanh và xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tại doanh nghiệp.
Để việc đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ đạt hiệu quả cao, thiết nghĩ rằng


15

các doanh nghiệp cần quan tâm thực hiện đầy đủ và đồng thời các yếu tố trên, có
như vậy mới tạo ra được sự tiến bộ vượt bậc về năng suất, chất lượng, hạ giá
thành và tăng sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.
Bốn là, phát triển KTTN phải hướng tới sự hài hòa giữa các mục tiêu kinh
tế, xã hội và môi trường tức là nhằm đạt tới sự phát triển bền vững. Sự ổn định
và phát triển bền vững của KTTN không chỉ thể hiện ở vị thế của KTTN ổn định
và ngày càng gia tăng mà còn thể hiện ở sự đóng góp của KTTN trong việc cải
thiện các vấn đề xã hội như tạo nhiều lao động, tăng nguồn thu nhập cho dân cư
địa phương và bảo vệ môi trường…
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế tư nhân
1.3.2.1. Sự tăng lên về số lượng và quy mô doanh nghiệp
Sự phát triển về quy mô, số lượng các doanh nghiệp là một trong những
tiêu chí quan trọng để nghiên cứu đánh giá sự phát triển kinh tế tư nhân. Quy mô
của doanh nghiệp có thể hiểu là độ lớn của từng cơ sở về vốn, lao động, … Phát
triển quy mô chính là làm cho các yếu tố này của từng doanh nghiệp lớn lên, phù
hợp hơn nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị
trường, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Phát triển về số lượng doanh nghiệp không chỉ là sự tăng lên về số lượng
đăng ký kinh doanh, mà là sự tăng lên về số lượng doanh nghiệp hoạt động thực
chất, ổn định và phải đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh, hội

nhập mới đánh giá đúng sự phát triển của kinh tế tư nhân.
1.3.2.2. Mức độ gia tăng vốn đầu tư
Yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thuộc thành phần KTTN trong thời gian vừa
qua đó là yếu tố về vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự tăng lên về vốn đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm tỷ
lệ thuận với việc số lượng các DN đăng ký hoạt động kinh doanh mới. Sự tăng
lên về tổng nguồn vốn cũng phản ánh quy mô và năng lực tài chính của doanh
nghiệp tại mỗi giai đoạn phát triển.


16

Vốn đầu tư của doanh nghiệp bao gồm vốn lưu động và vốn cố định. Sự
tăng lên về vốn đầu tư của mỗi doanh nghiệp phản ánh sự một phần quan trọng
sự phát triển của doanh nghiệp, tuy nhiên ngoài việc đánh giá sự tăng lên về quy
mô của vốn điều cần quan tâm vẫn là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó
ra sao, tức là nghiên cứu chỉ tiêu lợi nhuận mang lại trên một đồng vốn bỏ ra.
1.3.2.3. Trình độ công nghệ và quy mô máy móc thiết bị
Trang thiết bị khoa học công nghệ là yếu tố quan trọng trong việc tăng năng
suất lao động, nâng cao chất lượng của sản phẩm, giúp doanh nghiệp tăng cường
khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp KTTN
mà hầu hết có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, tiềm lực tài chính có hạn thì
việc lựa chọn và ứng dụng công nghệ thích hợp với khả năng về vốn, trình độ
công nhân cũng như trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp, chứ không nhất
thiết phải là công nghệ hiện đại.
Khả năng đầu tư máy móc thiết bị có liên hệ tỷ lệ thuận với tiềm lực tài
chính và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Hiện nay, so với các doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước thì hầu hết các cơ sở của doanh
nghiệp KTTN có trang thiết bị và trình độ công nghệ thấp hơn, số doanh nghiệp

KTTN được trang bị máy móc hiện đại tiên tiến chưa nhiều, thiết bị chủ yếu
được mua trong nước, hoặc tìm kiếm sản phẩm đã loại ra từ các nước phát triển.
Phát triển máy móc thiết bị sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm sản xuất được nâng cao, đáp ứng được đòi hỏi của thị
trường, giảm bớt chi phí sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp từ đó mang lại
lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Khi nói tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp, trước hết phải nói tới trình độ
công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, dịch vụ. Để thành công trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải thường xuyên thay
đổi, cải tiến công nghệ, máy móc thiết bị của mình. Sự phát triển về công nghệ,
máy móc thiết bị là biểu hiện khả năng nâng cao sức cạnh tranh của doanh


17

nghiệp trên thị trường nói riêng và trình độ trang bị máy móc thiết bị biểu hiện
bộ mặt phát triển của một thành phần kinh tế nói chung.
1.3.2.4. Mức độ đóng góp vào tăng trưởng và phát triển kinh tế tỉnh
Cùng với sự gia tăng cả về số lượng và quy mô sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp KTTN nên số lượng lao động làm việc trong khu vực kinh tế
này liên tục tăng. Tạo thêm việc làm không chỉ giải quyết vấn đề xã hội mà còn
giải quyết được vấn đề cơ bản của sự phát triển kinh tế địa phương hiện nay. Vì
tạo thêm việc làm mới trong các ngành nghề phi nông nghiệp đã tạo cơ hội cho
nông nghiệp phát triển, mở rộng được thị trường, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tăng thêm sự công bằng trong phân phối thu nhập, nâng cao đời sống
nhân dân, góp phần xoá đói giảm nghèo.
KTTN Góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng của GDP toàn tỉnh, giảm
nghèo. Sự lớn mạnh của khu vực KTTN góp phần làm tăng hiệu quả của công
tác thu thuế, tạo nguồn thu ngân sách ổn định và quan trọng của ngân sách tỉnh.
Ngoài đóng góp trực tiếp vào ngân sách, các doanh nghiệp KTTN còn tích cực

tham gia và có đóng góp một phần không nhỏ vào xây dựng các công trình văn
hoá, trường học, nhà tình nghĩa và những đóng góp phúc lợi xã hội khác ở địa
phương.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TƯ NHÂN
1.4.1. Nội lực của kinh tế tư nhân
Hầu hết các doanh nghiệp của tư nhân đều thiếu những nguồn lực cơ bản,
cần thiết cho việc mở rộng và phát triển doanh nghiệp : nguồn vốn, đất đai, công
nghệ, kỹ năng quản lý, nhân lực có chất lượng, thị trường, thông tin… và cả mối
quan hệ với các đối tác quan trọng. Bản thân KTTN không thể có đủ nguồn lực,
lại gặp khó khăn rất lớn trong việc tiếp cận với các nguồn lực có sẵn ở bên ngoài
doanh nghiệp, kể cả các nguồn lực đã được Nhà nước cam kết hỗ trợ, ưu đãi
hoặc giành quyền bình đẳng khi tiếp cận. Tình trạng thiếu nguồn lực của doanh
nghiệp tư nhân bị kéo dài đã hạn chế rất lớn sự phát triển của họ.


18

1.4.1.1. Vốn sản xuất kinh doanh
Vốn sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng nhất đối với mỗi doanh
nghiệp, nó xác định quy mô sản xuất, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
quyết định tiềm lực, sức mạnh của một doanh nghiệp. Do nhiều nguyên nhân (đa
số là không có tài sản thế chấp), các DN của tư nhân gặp khó khăn trong việc
tìm kiếm các nguồn vốn chính thức hơn là các doanh nghiệp lớn hơn đang hoạt
động ổn định. Do đó, các DN của tư nhân thường phải trông cậy vào các nguồn
vốn phi chính thức như: vay của gia đình, bạn bè, khách hàng..., hơn là vay từ
các ngân hàng, các tổ chức cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính khác...
Việc tiếp cận với các nguồn tài chính từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng
của các DN tuy đã được cải thiện nhưng còn nhiều khó khăn. Lượng vốn vay
không nhiều và thời gian cũng như thủ tục vay vốn còn phức tạp, đặc biệt các

DN còn gặp nhiều vướng mắc về điều kiện thế chấp tại ngân hàng/các định chế
tài chính cũng như việc tiếp cận các nguồn vốn phi ngân hàng. Bốn nguyên nhân
chính mà các DN tại Khánh Hòa cho rằng đó là những cản trở lớn nhất trong vấn
đề vay vốn ngân hàng, đó là: (i) lãi suất cao, (ii) Không vay được các khoản vay
dài hạn, (iii) Điều kiện thế chấp tại các ngân hàng/các định chế tài chính, và (iv)
Khó tiếp cận các nguồn vốn phi ngân hàng/nhà đầu tư/đối tác khác. Nhiều doanh
nghiệp cũng cho rằng các quy định/chính sách về thế chấp cũng như các quy
định cho vay vốn của ngân hàng đối với DN của tư nhân khắt khe hơn so với
yêu cầu đối với các DNNN [20, tr 2].
Đa phần các doanh nghiệp của KTTN đang hoạt động hiện nay trong tình
trạng không đủ vốn cần thiết, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh trên thị trường. Việc tiếp cận nguồn
vốn hạn chế gây ra tình trạng phổ biến là các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn
nhau, làm lây nhiễm rủi ro giữa các doanh nghiệp.
1.4.1.2. Khoa học công nghệ
Công nghệ được hiểu là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí
quyết, công cụ và phương tiện để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm phục


19

vụ cho cuộc sống xã hội. Công nghệ là công cụ cạnh tranh then chốt. Công nghệ
quyết định sự khác biệt sản phẩm trên các phương diện chất lượng, thương hiệu
và giá cả. Đổi mới công nghệ là một yêu cầu mang tính chiến lược. Với những
doanh nghiệp giữ bản quyền sáng chế hoặc có bí quyết công nghệ thì phương
thức giữ gìn bí quyết là yếu tố quan trọng tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Để sản xuất ra sản phẩm vật chất hay dịch vụ đòi hỏi phải có phương tiện
để hoạt động tức là có nhà xưởng, Máy móc, thiết bị…và phải theo phương
pháp, quy trình, bí quyết, kỹ năng, kinh nghiệm riêng…

Do đó, bản chất của công nghệ được coi là sự kết hợp giữa phần phương
tiện và hay còn gọi là phần cứng và phần kiến thức hiểu biết được gọi là phần
mềm của công nghệ để tạo ra sản phẩm vật chất hay dịch vụ phục vụ cho đời
sống xã hội.
Việc ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất đã làm thay đổi phương
pháp sản xuất từ thủ công sang cơ giới và tự động hóa, cho phép nâng cao năng
suất lao động, giảm bớt hao phí lao động.
Sự lạc hậu về công nghệ và kỹ thuật sẽ tạo ra chất lượng sản phẩm thấp,
không ổn định và giá thành sản phẩm cao đã hạn chế khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Trong những năm qua, mặc dù nhiều doanh nghiệp đã đổi mới
máy móc thiết bị và công nghệ từ các nước công nghiệp phát triển nhưng tốc độ
đổi mới công nghệ, trang thiết bị còn chậm, chưa đồng đều và chưa theo một
định hướng phát triển rõ rệt.
1.4.1.3. Chất lượng nguồn lao động
Nguồn lao động là nguồn lực con người của một quốc gia hay lãnh thổ
phản ánh khả năng lao động của xã hội được thể hiện qua hai mặt: số lượng và
chất lượng.
Về mặt số lượng nguồn lao động: bao gồm những người trong độ tuổi và
ngoài độ tuổi lao động có tham gia lao động trong các ngành kinh tế ( tức đang
có việc làm ) và còn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng


×