Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến tình hình sử dụng đất trên địa bàn thành phố đồng hới, tỉnh quảng bình (2010 2015)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH

KHOA NÔNG – LÂM – NGƯ

KHÓA LUẬN

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:

Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến tình
hình sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình (giai đoạn 2010 – 2015)

Sinh viên thực hiện: Phan Anh Thắng
Lớp: Đại học Quản lý Tài nguyên và Môi trường K55
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Thế Hùng
Bộ môn: Lâm nghiệp

NĂM 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH

KHOA NÔNG – LÂM – NGƯ

KHÓA LUẬN

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:

Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến tình


hình sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình (giai đoạn 2010 – 2015)

Sinh viên thực hiện: Phan Anh Thắng
Lớp: Đại học Quản lý Tài nguyên và Môi trường K55
Thời gian thực hiện: Ngày 6/2/2017 đến ngày 30/3/2017
Địa điểm thực hiện: Chi cục Quản lý Đất đai
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Thế Hùng
Bộ môn: Lâm Nghiệp

NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập, rèn luyện tại Trường Đại học Quảng Bình và thực tập
tốt nghiệp tại Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên – Môi trường tỉnh
Quảng Bình, em đã hoàn thành đợt thực tập và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Để hoàn thành đợt Báo cáo tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn Ban
Giám Hiệu Trường Đại học Quảng Bình, Ban chủ nhiệm Khoa và các Thầy
giáo, Cô giáo trong Khoa Nông – Lâm – Ngư đã truyền đạt những kiến thức quý
báu cho em.
Đặc biệt, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo Tiến sĩ Trần Thế
Hùng, người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn, động viên, theo dõi em trong suốt
quá trình thực tập và hoàn thành bài Báo cáo tốt nghiệp.
Xin cảm ơn Phòng Quy hoạch – Kế hoạch sử dụng đất, Chi cục Quản lý đất
đai, Sở Tài nguyên – Môi trường tỉnh Quảng Bình, Ủy ban Nhân dân thành phố
Đồng Hới đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành Báo cáo tốt
nghiệp.
Cuối cùng, xin gủi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ và

hỗ trợ mọi mặt trong thời gian qua.
Do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm và kiến thức thực tiễn nên không
tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo
và các bạn để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hới, Tháng 05 Năm 2017

Sinh viên

Phan Anh Thắng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT

TÊN BẢNG BIỂU

1

Bảng 4.1: Diện tích, dân số và mật độ dân số của thành
phố Đồng Hới năm 2015.

2

Bảng 4.2: Diện tích, cơ cấu các loại đất tại thành phố
Đồng Hới năm 2015.

3


Bảng 4.3: Cơ cấu diện tích đất theo mục đích sử dụng đất
năm 2015 so với năm 2010.

4

Bảng 4.4: Phân tích tình hình biến động đất đai giai
đoạn 2010 – 2015.

5

Bảng 4.5: Cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2015.

SỐ TRANG


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

TÊN BIỂU ĐỒ

1

Biểu đồ 4.1: Cơ cấu các loại đất thành phố Đồng Hới
năm 2015.

2

Biểu đồ 4.2: Cơ cấu các loại đất nông nghiệp tại thành
phố Đồng Hới năm 2015.


3

Biểu đồ 4.3: Cơ cấu diện tích đất phi nông nghiệp năm
2015.

4

Biểu đồ 4.4: Biến đổi chi tiết diện tích các loại đất trong
đất nông nghiệp thành phố Đồng Hới năm 2010 – 2015.

5

Biểu đồ 4.5: Diện tích đất nông nghiệp thành phố Đồng
Hới từ năm 2010 đến năm 2015.

6

Biểu đồ 4.6: Biến đổi chi tiết diện tích các loại đất trong
đất phi nông nghiệp thành phố Đồng Hới năm 2010 –
2015.

7

Biểu đồ 4.7: Biểu đồ diện tích đất phi nông nghiệp thành
phố Đồng Hới từ năm 2010 đến năm 2015.

8

Biểu đồ 4.8: Biểu đồ cơ cấu diện tích đất chưa sử dụng

thành phố Đồng Hới từ năm 2010 đến năm 2015.

SỐ TRANG


DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢN ĐỒ

STT

TÊN HÌNH ẢNH, BẢN ĐỒ

1

Hình 4.1: Ví trí vùng nghiên cứu.

2

Bản đồ 4.1: Hiện trạng sử dụng đất thành phố Đồng Hới
năm 2015.

3

Bản đồ phụ lục: Hiện trạng sử dụng đất thành phố Đồng
Hới năm 2010.

SỐ TRANG


BẢNG CHÚ GIẢI CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


CHỮ VIẾT TẮT

GIẢI NGHĨA

UBND

Ủy ban nhân dân

DTTN

Diện tích tự nhiên

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

TN-MT

Tài nguyên – Môi trường

CT-TTg

Chỉ thị Thủ tướng chính phủ

CP

Chính phủ

TTg


Thủ tướng

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐBT

Hội đồng bộ trưởng

BXD

Bộ xây dựng

NQ-TV

Nghị quyết Thường vụ

QĐ-TTg

Quyết định Thủ tướng chính phủ

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

KCN
HĐND

Khu công nghiệp

Hội đồng nhân dân


MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ................................................................................................ 1
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài ....................................................................................... 2
1.2.1 Mục đích ..................................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu của đề tài ...................................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 4
2.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 4
2.1.1. Tổng quan các vấn đề về đất đai. .............................................................................. 4
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai ............................................................................................ 4
2.1.1.2. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất ....................................................................... 4
2.1.2. Tổng quan các vấn đề về đô thị. ............................................................................... 4
2.1.2.1. Đô thị. .................................................................................................................. 4
2.1.2.2. Đô thị hóa ............................................................................................................ 5
2.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 8
2.2.1. Quá trình đô thị hóa trên thế giới ............................................................................. 8
2.2.1.1. Khái quát chung về quá trình đô thị hóa trên thế giới. ....................................... 8
2.2.1.2. Xu hướng phát triển đô thị và đô thị hóa bền vững của một số nước trong khu
vực và trên thế giới. ......................................................................................................... 10
2.2.2. Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam ............................................................................. 12
2.2.3. Quá trình hình thành Thành phố Đồng Hới. ......................................................... 13
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 15
3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 15
3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 15
3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 15
3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 15
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 17

4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Đồng Hới. ........................ 17
4.1.1. Điều kiện tự nhiên. ................................................................................................... 17


4.1.1.1. Vị trí địa lý. ......................................................................................................... 17
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................................... 18
4.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................................... 18
4.1.1.4. Thủy văn, thủy triều ............................................................................................ 19
4.1.1.5. Đặc điểm địa chất công trình ............................................................................. 19
4.1.1.6. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................... 19
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................................... 21
4.1.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp .............................................................................. 21
4.1.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp .............................................................................. 22
4.1.2.3. Khu vực kinh tế dịch vụ ...................................................................................... 22
4.1.2.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập. ............................................................ 23
4.1.2.5. Giáo dục - đào tạo .............................................................................................. 24
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. ......................................... 24
4.2. Thực trạng quá trình đô thị hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới. ........................ 26
4.2.1. Thực trạng phát triển khu dân cư thành phố ......................................................... 26
4.2.2. Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn ......................................................... 27
4.2.3. Dân số ....................................................................................................................... 27
4.2.4. Hệ thống các công trình cơ sở hạ tầng ................................................................... 28
4.2.4.1. Hệ thống giao thông ........................................................................................... 28
4.2.4.2. Hệ thống điện chiếu sáng ................................................................................... 30
4.2.4.3. Hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh môi trường................................................ 30
4.2.5. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội gây áp lực đối với đất đai........................... 31
4.3. Đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến tình hình quản lý và sử dụng
đất trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. ................................................. 33
4.3.1 Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đồng Hới năm 2015. .................. 33
4.3.1.1. Đất nông nghiệp ................................................................................................. 34

4.3.1.2. Đất phi nông nghiệp ........................................................................................... 36
4.3.1.3. Đất chưa sử dụng................................................................................................ 37


4.3.2. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến tình hình sử dụng đất trên địa bàn
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. ........................................................................... 39
4.3.2.1. Biến động diện tích đất nông nghiệp. ................................................................. 41
4.3.2.2. Biến động diện tích đất phi nông nghiệp ............................................................ 45
4.3.2.3. Biến động diện tích đất chưa sử dụng. ............................................................... 52
4.3.2.4. Xu thế biến động các loại đất ............................................................................. 53
4.3.3. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất của
thành phố Đồng Hới .......................................................................................................... 55
4.3.3.1. Chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp. ................................................................ 55
4.3.3.2. Chuyển dịch cơ cấu đất phi nông nghiệp. .......................................................... 55
4.3.3.3. Chuyển dịch cơ cấu đất chưa sử dụng................................................................ 55
4.3.4. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến công tác quản lý đất đai trên địa bàn
thành phố Đồng Hới. ......................................................................................................... 56
4.3.5. Đánh giá chung về ảnh hưởng của đô thị hóa đến tình hình quản lý và sử dụng
đất đai trên địa thành phố Đồng Hới. ............................................................................... 60
4.3.5.1. Đánh giá chung về ảnh hưởng của quá trình đô thị đến công tác quản lý đất
đai trên địa bàn thành phố Đồng Hới. ............................................................................ 60
4.3.5.2. Đánh giá chung về tác động của quá trình đô thị đến quá trình sử dụng đất
trên địa bàn thành phố Đồng Hới.................................................................................... 61
4.4. Một số giải pháp định hướng sử dụng đất hợp lý, bền vững. .................................... 63
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 66
5.1. Kết luận. .......................................................................................................................... 66
5.2. Kiến nghị. ........................................................................................................................ 67


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một quá trình tất yếu mà các nước đang
phát triển phải trải qua, Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Để đạt
được mục tiêu đưa nước ta thoát ra khỏi nhóm nước có thu nhập thấp vào năm
2010, cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 thì quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước lại diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Vì vậy, nhu
cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực sẽ càng tăng nhanh.
Đất đai ngoài chức năng quan trọng của nó là tư liệu sản xuất không thể
thay thế được, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân
bố dân cư, xây dựng các công trình văn hóa - kinh tế - kỹ thuật – an ninh, quốc
phòng, thì trong giai đoạn hiện nay, đất đai còn có thêm chức năng quan trọng
là tạo nguồn vốn và thu hút đầu tư. Đặc biệt, trong nền kinh tế nhiều thành phần
hiện nay, đất đai đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển
hình thức đầu tư đất đai mang lại hiệu quả kinh tế cao và thúc đẩy kinh tế đất
nước phát triển.
Công nghiệp hóa, đô thị hóa, là hai quá trình song song phát triển tại nước
ta hiện nay. Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ở Việt
Nam diễn ra khá nhanh và phức tạp, đặt ra một yêu cầu là phải giải quyết được
những vấn đề nảy sinh trong quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa trong đó
vấn đề đất đai là một trong số vấn đề đang ngày một nóng lên gây áp lực đối với
các nhà quản lý và việc sử dụng đất của người dân. Nhằm đưa ra các giải pháp
để quản lý và sử dụng đất đai hợp lý, song song với việc bảo đảm việc làm và
đời sống của người dân. Đó là cơ sở quan trọng trong việc nghiên cứu hoạch
định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và của tỉnh
Quảng Bình và thành phố Đồng Hới nói riêng. Những lợi ích mà quá trình đô
thị hóa mang lại là không thể phủ nhận. Song bên cạnh đó, cũng phát sinh nhiều
vấn đề cần giải quyết như việc làm cho người dân không còn đất sản xuất nông
nghiệp, quá trình thực hiện công tác đền bù khi giải phóng mặt bằng, cách thức
di dân, chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất…
Đồng Hới là thành phố trung tâm của tỉnh Quảng Bình. Thành phố Đồng

Hới nằm giữa quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh và bên tuyến đường sắt Bắc
Nam với ga Đồng Hới là một trong những ga chính của đường sắt miền trung.
Có sân bay Đồng Hới đang trong tiến trình mở rộng và nâng cấp để có thể tiếp
đón những chuyến bay quốc tế, có sông Nhật Lệ chảy qua, với 12 km bờ biển
Sinh viên thực hiện: Phan Anh Thắng
Lớp: Đại học Quản lý Tài nguyên và Môi trường K55

Trang 1


cát trắng, cách di sản thiên nhiên thế giới vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng
40 km về phía tây bắc. Từ nhũng thuận lợi và thế mạnh về giao lưu đối ngoại,
Đồng Hới có khả năng thu hút, hội tụ để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và
trở thành trung tâm phát luồng các mối quan hệ trong khu vực và quốc tế. Diện
tích xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư đô thị, các
công trình công cộng,… quy mô ngày càng mở rộng và tăng lên nhiều. Do đó
đất nông nghiệp, lâm nghiệp có xu hướng ngày càng thu hẹp.
Trước thực trạng đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng tốt quỹ đất
một cách hiệu quả nhất trong tiến trình đô thị hóa và công nghiệp hóa hiện nay.
Vì thế, cần nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa
đến tình hình sử dụng đất như thế nào, tác động của việc sử dụng đất đến kinh
tế - xã hội và môi trường. Từ đó, đề xuất giải pháp sử dụng đất phù hợp với quá
trình đô thị hóa, công nghiệp hóa của địa phương, giúp công tác quản lý và sử
dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Nông – Lâm – Ngư,
Trường Đại học Quảng Bình dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo
hướng dẫn TS. Trần Thế Hùng và được sự quan tâm tạo điều kiện của Phòng
Quy hoạch – Kế hoạch sử dụng đất, Chi cục Quản lý đất đai, Sở Tài nguyên –
Môi Trường, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng
của quá trình đô thị hóa đến tình hình sử dụng đất trên địa bàn thành phố

Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình (giai đoạn 2010 – 2015)”.
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài.
1.2.1 Mục đích.
Đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến tình hình quản lý và sử
dụng đất trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình và đề xuất các giải
pháp cho việc sử dụng đất hợp lý.
1.2.2 Yêu cầu của đề tài.
- Các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải trung thực, chính xác đảm bảo
độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu.
- Việc phân tích, xử lý số liệu trên cơ sở khoa học, có tính định lượng bằng
các phương pháp nghiên cứu thích hợp.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá được số liệu đã thu thập và điều tra.
- Phải nắm rõ các nội dung trọng tâm cần thực hiện của đề tài.

Sinh viên thực hiện: Phan Anh Thắng
Lớp: Đại học Quản lý Tài nguyên và Môi trường K55

Trang 2


- Đánh giá đúng hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình.
- Đánh giá đúng thực trạng ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến tình
hình quản lý và sử dụng đất.

Sinh viên thực hiện: Phan Anh Thắng
Lớp: Đại học Quản lý Tài nguyên và Môi trường K55

Trang 3



PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu.
2.1.1. Tổng quan các vấn đề về đất đai.
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai.
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau: “đất
đai là một diện tích cụ thể của bề mặt Trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của
môi trường sinh thái ngay trên vỏ, dưới bề mặt nó bao gồm: khí hậu, bề mặt, thổ
nhưỡng, dáng địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm lầy,…). Các lớp trầm tích
sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động
thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong
quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước,
đường xá, nhà cửa,…)” [8].
Theo luật Đất đai năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu
mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay” [10].
2.1.1.2. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp của nhà nước (thể
hiện đựơc đồng thời ba tính chất kinh tế,kỹ thuật và pháp chế) về tổ chức sử
dụng đất đai phải hợp lý, đầy đủ và tiết kiệm nhất, thông qua việc phân bổ quỹ
đất đai (khoan định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như
tư liệu sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai môi trường [8].
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành
các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang
lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉ các mối quan hệ
đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng
cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường [8].

2.1.2. Tổng quan các vấn đề về đô thị.
2.1.2.1. Đô thị.
Với xu thế phát triển về nhiều mặt như hiện nay, thì những vấn đề về đô thị
cũng như cách hiểu về đô thị cũng khác nhau.
Sinh viên thực hiện: Phan Anh Thắng
Lớp: Đại học Quản lý Tài nguyên và Môi trường K55

Trang 4


Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính,
kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội
thành, ngoại thành của thành phố, nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn [3].
Dưới khía cạnh xã hội học: đô thị và nông thôn là hai khái niệm về mặt nội
dung có hàng loạt đặc điểm có tính đối lập nhau. Sự phân chia đó có thể dựa
trên cơ sở các lĩnh vực hoạt động sống của xã hội như lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp, giao thông, vận tải, dịch
vụ,... hoặc dựa trên các thiết chế chủ yếu của xã hội như thiết chế kinh tế, văn
hóa, giáo dục, chính trị, gia đình,... hoặc theo các nhóm, các giai cấp, tầng lớp
xã hội, hay theo bình diện lãnh thổ [14].
2.1.2.2. Đô thị hóa.
Để nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến tình hình quản lý và
sử dụng đất tại một vùng cụ thể trong phạm trù đất đai thì ta phải hiểu thế nào là
đô thị hóa, quá trình đô thị hóa diễn ra như thế nào, có những đặc trưng gì, thực
trạng hay xu hướng đô thị hóa ra sao và những tác động của nó mang lại.
- Khái niệm về đô thị hóa.
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về đô thị hóa, dưới đây là khái niệm được
sử dụng phổ biến:
Đô thị hóa là quá trình tập trung dân số vào các đô thị, là sự hình thành nhanh

chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống [7].
Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân
đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu
vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu
tính theo cách đầu thì nó còn được gọi là mức độ đô thị hóa, còn theo cách thứ
hai, nó có tên là tốc độ đô thị hóa [14].
Một trong những vấn đề nổi bật của sự phát triển thế giới ngày nay là sự
gia tăng nhanh chóng số lượng và quy mô các đô thị, trong đó tập trung các
hoạt động chủ yếu của con người, nơi diễn ra cuộc sống vật chất, văn hóa và
tinh thần của một bộ phận dân số. Các đô thị chiếm vị trí ngày càng to lớn trong
quá trình phát triển xã hội [11].
Một trong các khuynh hướng định cư lâu đời của loài người là đô thị hóa.
Quá trình đô thị hóa ra đời vào lúc nền canh tác nông nghiệp đã ở trình độ khá
Sinh viên thực hiện: Phan Anh Thắng
Lớp: Đại học Quản lý Tài nguyên và Môi trường K55

Trang 5


cao như đã có thủy lợi, thành lập kho tàng lưu trữ và phân bố lương thực… tức
là vào khoảng 2.000 năm trước Công nguyên. Các khu vực đô thị lúc đầu
thường mọc lên ở dọc bờ sông thuận tiện giao thông, nguồn nước. Sự hình
thành các đô thị gia tăng mạnh mẽ nhờ các tiến bộ về công nghiệp của thế kỷ
trước và hiện nay [6].
=> Tóm lại, đô thị hóa là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản
xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành phát triển các hình
thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị và đồng thời phát triển đô thị hiện có
theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô
dân số.
- Đặc trưng của đô thị hóa.

Đô thị hóa là hiện tượng mang tính toàn cầu và có những đặc trưng chủ
yếu sau đây:
Một là, số lượng các thành phố, kể cả các thành phố lớn tăng nhanh, đặc
biệt là sau chiến tranh thế giới thứ hai [7].
Hai là, quy mô dân số tập trung trong mỗi thành phố ngày càng lớn, số
lượng thành phố có trên một triệu dân ngày càng nhiều [7].
Ba là, việc hình thành và phát triển nhiều thành phố gần nhau về mặt địa
lý, liên quan chặt chẽ với nhau do phân công lao động đã tạo nên các vùng đô
thị. Thông thường vùng đô thị bao gồm một vài thành phố lớn và xung quanh
chúng là các thành phố nhỏ vệ tinh [7].
Bốn là, dân số thành thị có xu hướng tăng nhanh do quá trình di dân nông
thôn – thành thị, đang làm thay đổi tương quan dân số thành thị và nông thôn,
nâng cao tỷ trọng dân thành thị trong tổng số dân [7].
Năm là, mức độ đô thị hóa biểu thị trình độ phát triển xã hội nói chung,
song có đặc thù riêng cho mỗi nước. Đối với các nước phát triển, đô thị hóa
diễn ra theo chiều sâu, chất lượng cuộc sống ở các thành phố ngày càng hoàn
thiện. Trong các nước đang phát triển, tốc độ đô thị hóa rất cao, đặc biệt trong
các thập kỷ gần đây, quá trình đô thị hóa diễn ra theo chiều rộng đang đặt ra
nhiều vấn đề khó khăn cần giải quyết như vấn đề đất đai, thất nghiệp, nghèo
đói, ô nhiễm môi trường và tệ nạn xã hội [7].
- Vai trò của đô thị hóa.
+ Đô thị hóa làm thay đổi cơ cấu lao động trong các khu vực kinh tế. Cơ
cấu lao động trong xã hội thường được phân theo 3 khu vực:
Sinh viên thực hiện: Phan Anh Thắng
Lớp: Đại học Quản lý Tài nguyên và Môi trường K55

Trang 6


● Khu vực I, khu vực kinh tế nông, lâm, thủy sản thuộc địa bàn nông

thôn. Trong quá trình đô thị hóa khu vực này giảm dần.
● Khu vực II, khu vực kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Trong
quá trình đô thị hóa, khu vực này phát triển không ngừng về số lượng và chất
lượng. Sự phát triển của nó mang tính quyết định trong quá trình đô thị hóa.
● Khu vực III, khu vực dịch vụ, quản lý và nghiên cứu khoa học. Khu
vực này phát triển cùng với sự phát triển của đô thị, nó góp phần nâng cao chất
lượng trình độ đô thị hóa.
=> Tóm lại, ba khu vực lao động trên biến đổi theo hướng giảm khu vực I,
phát triển số lượng và chất lượng ở khu vực II, III nhằm thỏa mãn nhu cầu sản
xuất ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống ngày càng cao.
+ Đô thị hóa làm số dân sống trong đô thị ngày càng tăng. Đây là yếu tố
đặc trưng nhất của quá trình đô thị hóa. Dân cư sống trong khu vực nông thôn
sẽ chuyển thành dân cư sống trông đô thị, lao động chuyển từ hình thức lao
động khu vực I sang khu vực II, III, cơ cấu lao động chuyển từ lao động nông
nghiệp sang lao động công nghiệp, dịch vụ [14].
+ Đô thị hóa gắn liền với việc hình thành và phát triển các khu công
nghiệp, làm thay đổi cục diện sản xuất, phương thức sản xuất. Do công nghiệp
phát triển đã đưa đến những thay đổi và phát triển sau:
● Làm tăng nhanh thu nhập quốc dân, đối với các nước phát triển tỷ
trọng công nghiệp trong thu nhập quốc dân thường chiếm tỷ lệ từ 60 – 70% trở
lên. Các nước phát triển ở trình độ càng cao tỷ trọng công nghiệp càng lớn.
● Làm tăng hoạt động khoa học - kỹ thuật và công nghệ. Do hoạt động
sản xuất công nghiệp gắn liền với khoa học – kỹ thuật, công nghệ nên trình độ
khoa học - kỹ thuật ở mỗi quốc gia là thước đo sự phát triển của đất nước.
+ Đô thị hóa tạo ra hệ thống không gian đô thị. Cùng với sự phát triển các
trung tâm đô thị, các khu dân cư với nhiều loại quy mô đã tạo thành các vành
đai đô thị.
+ Đô thị hóa góp phần phát triển trình độ văn minh của quốc gia nói
chung và văn minh đô thị nói riêng. Đô thị hóa phát triển cơ sở hạ tầng, phát
triển các cơ sở văn hóa, giáo dục, phát triển sự giao lưu trong nước và nước

ngoài. Đô thị là điều kiện để tiếp nhận nền văn minh thì từ bên ngoài và phát
triển nền văn minh trong nước [14].
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa.
Sinh viên thực hiện: Phan Anh Thắng
Lớp: Đại học Quản lý Tài nguyên và Môi trường K55

Trang 7


+ Yếu tố tự nhiên: Trong thời kỳ kinh tế chưa phát triển mạnh mẽ thì đô
thị hóa phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Những vùng có khí hậu, thời
tiết tốt, có nhiều khoáng sản, giao thông thuận lợi và những lợi thế khác sẽ thu
hút dân cư mạnh hơn và do đó sẽ được đô thị hóa sớm hơn, quy mô lớn hơn.
Ngược lại, những vùng khác sẽ đô thị hóa chậm hơn, quy mô nhỏ hơn [12].
+ Yếu tố xã hội: Mỗi phương thức sản xuất sẽ có một hình thái đô thị
tương ứng và do đó quá trình đô thị hóa có những đặc trưng riêng của nó. Kinh
tế thị trường đã mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh. Sự phát triển
của lực lượng sản xuất là điều kiện để công nghiệp hóa, hiện đại hóa và là
tiền đề cho đô thị hóa [12].
+ Yếu tố văn hóa dân tộc: Mỗi dân tộc có một nền văn hóa riêng của
mình và nền văn hóa đó có ảnh hưởng đến tất cả các vấn đề kinh tế, chính trị, xã
hội nói chung và hình thái đô thị nói riêng [12].
+ Yếu tố kinh tế: Kinh tế là yếu tố có tính quyết định trong quá trình đô
thị hóa. Bởi vì, nói đến kinh tế là nói đến vấn đề tài chính. Để xây dựng, nâng
cấp hay cải tạo đô thị thì đòi hỏi nguồn tài chính lớn. nguồn đó có thể từ trong
nước hay từ nước ngoài. Trình độ phát triển kinh tế thể hiện nhiều phương diện
như quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP, cơ cấu ngành của nền kinh tế, sự phát
triển các thành phần kinh tế, luật pháp kinh tế, trình độ hoàn thiện của kết cấu
hạ tầng, trình độ văn hóa giáo dục của dân cư, mức sống dân cư [12].
+ Yếu tố chính trị: Sự ổn định chính trị là động lực thúc đẩy quá trình đô

thị hóa, chính trị càng ổn định thì đô thị càng phát triển. Ở Việt Nam từ sau năm
1975, tốc độ đô thị hóa ngày càng cao, các khu đô thị mới mọc lên nhanh
chóng… Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới, các chính sách mở cửa nền kinh tế, thu
hút đầu tư nước ngoài, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần thì đô thị hóa đã
tạo ra sự phát triển kinh tế vượt bậc [12].
2.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
2.2.1. Quá trình đô thị hóa trên thế giới.
2.2.1.1. Khái quát chung về quá trình đô thị hóa trên thế giới.
- Điều kiện hình thành đô thị.
Khi sản xuất vượt nhu cầu tiêu dùng xảy ra quá trình trao đổi hàng hóa. Từ
trao đổi hàng hóa hình thành thị trường hàng hóa và sự phân công lại lao động
xã hội. Những trung tâm trao đổi hàng hóa trở thành nơi tập trung đông đúc dân
cư, phát triển thành đô thị [14].
Sinh viên thực hiện: Phan Anh Thắng
Lớp: Đại học Quản lý Tài nguyên và Môi trường K55

Trang 8


Các đô thị xuất hiện ở những nơi trung tâm dân cư, kinh tế và chính trị của
một quốc gia hay khu vực [11].
Các đô thị đã xuất hiện từ các nền văn hóa cổ đại, phát triển tăng dần trong
thời kỳ Trung cổ và phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ công nghiệp hóa [11].
Hiện nay tốc độ phát triển đô thị trên thế giới đang đạt đến đỉnh cao, nhất
là ở các nước đang phát triển [6].
- Quá trình phát triển đô thị trong thế kỷ 20.
Trong thế kỷ 20 quá trình phát triển đô thị xảy ra với tốc độ nhanh chóng
so với hàng ngàn năm trước đó.
Vào năm 1900, đã có 220 triệu cư dân thành thị (chiếm 13%) trên toàn
thế giới. Năm 1900, những thành phố đông dân nhất thế giới thuộc về Bắc Mỹ

và Châu Âu. Cuối thế kỷ 20 chỉ có 3 thành phố Tokyo, New York và Los
Angeles là những thành phố công nghiệp.
Vào năm 1910, tại Hoa Kỳ, bắt đầu thời kỳ đô thị hóa tăng tốc vào cuối
thập niên 1910, các nhà nghiên cứu cho biết ở thời điểm này Hoa Kỳ còn 21%
dân số sống ở nông thôn [6].
Trong khi dân số đô thị của thế giới đã tăng trưởng nhanh chóng (từ
220.000.000 người trong năm 1900 đến 2.800.000.000 người trong năm 2000)
trong thế kỷ 20, trong vài thập kỷ tiếp theo sẽ thấy một quy mô chưa từng thấy
của phát triển đô thị [6].
- Quá trình phát triển đô thị trong thập niên đầu thế kỷ 21.
+Năm 2000-2020, 11 siêu thành phố được dự báo được mức tăng dân số
dưới 1.5% và 5 thành phố sẽ ở với tốc độ tăng trưởng dân số trên 3%.
+ Vào năm 2003 đã có 3 tỷ cư dân thành thị (chiếm 48%) trên toàn thế
giới. Dân số nông thôn chiếm 3,2 tỷ người.
Năm 2003, 4% dân số thế giới cư trú tại các siêu thành phố. Khoảng 25%
dân số thế giới sống trong các khu định cư đô thị.
Quỹ dân số Liên Hợp Quốc và các cơ quan Liên Hợp Quốc cho biết nhân
loại sẽ phải trải qua một “cuộc cách mạng trong suy nghĩ” để đối phó với việc
tăng gấp đôi dân số đô thị ở Châu Phi và Châu Á. Làn sóng đô thị hóa chưa
từng có này cung cấp tiềm năng hoặc thất bại thảm hại [13].
Vào Ngày 23/05/2007 một sự kiện quan trọng xảy ra được gọi là ngày “
đô thị Thiên niên kỷ” khi số dân cư đô thị cao hơn dân cư nông thôn [6].
Sinh viên thực hiện: Phan Anh Thắng
Lớp: Đại học Quản lý Tài nguyên và Môi trường K55

Trang 9


+ Wimberley nói rằng ngày 23 tháng 05 năm 2007, đánh dấu một cuộc
gọi “mayday” cho tất cả các công dân có liên quan của thế giới.

+ Vào năm 2010 đã có 51,3% dân số thế giới sống ở thành thị.
- Quá trình phát triển đô thị tính đến năm 2011.
Trong năm 2011 trên thế giới có 796 khu dân cư đô thị có từ 500.000
người trở lên được xác định.
Trong năm 2011 trên thế giới có 205 khu dân cư đô thị có từ 2.000.000
người trở lên được xác định.
Trong năm 2011 trên thế giới có 65 khu dân cư đô thị có từ 5.000.000
người trở lên được xác định.
Trong năm 2011 trên thế giới có 27 siêu thành phố với dân số
10.000.000 người.
Vì lợi ích và xu thế nhân loại, để phát triển trên thế giới phải chuẩn bị cho
quá trình đô thị tăng vọt.
Đô thị hóa là không thể tránh khỏi, không thể dừng lại. Vì vậy, để chuẩn bị
ứng phó với nó và hơn nữa là tập trung vào các biện pháp để tránh hoặc để loại
trừ những trường hợp người dân di chuyển từ nông thôn vào các thành phố, và
chắc chắn rằng dân cư ở trong thành phố có quyền sử dụng các dịch vụ như y tế
và trường học của khu vực.
Thành phố là nơi tuyệt vời và không nên xem xét tiêu cực. Ví dụ, người ta
có thể dễ dàng sử dụng các dịch vụ cơ bản hơn ở nông thôn. Trong khi thành
phố có thể có nghèo đói, họ cũng cung cấp một lối thoát khỏi cảnh nghèo đói
[13].
Các siêu thành phố từ 10 triệu dân trở lên sẽ tiếp tục phát triển, hầu hết
mọi người sẽ sống trong các đô thị cỡ trung từ 500.000 người hoặc ít hơn.
2.2.1.2. Xu hướng phát triển đô thị và đô thị hóa bền vững của một số nước
trong khu vực và trên thế giới.
- Thái Lan: Trung tâm giải trí của thế giới, tỉ lệ dân số đô thị 31% thấp hơn
mức trung bình của thế giới tập trung chủ yếu vào thủ đô Băng Kóc [6].
- Myanma: Có dân số là 677 nghìn người, tỉ lệ dân cư đô thị là 29%, tập
trung chủ yếu ở thủ đô Yangun với 4 triệu dân chiếm 30% dân số đô thị của cả
nước [6].


Sinh viên thực hiện: Phan Anh Thắng
Lớp: Đại học Quản lý Tài nguyên và Môi trường K55

Trang 10


- Philippin: Có mức đô thị hóa khá cao đạt tới 48% năm 2005, tập trung chủ
yếu ở thủ đô Manila [6].
- Nhật Bản: Là nước có trình độ phát triển cao, đô thị hóa mạnh mẽ, tập
trung ở nhiều thành phố lớn bậc nhất thế giới.
Nhật là một nước tư bản ở châu Á có trình độ phát triển kinh tế rất cao. Đô
thị hóa ở Nhật diễn ra mạnh mẽ gắn liền với sự phát triển mạnh mẽ của các
ngành công nghiệp, các thành phố mọc lên nhanh chóng, đặc biệt là các thành
phố lớn có mật độ dày đặc ở đảo Honxu, trong đó thành phố lớn nhất Nhật Bản
đồng thời cũng là thành phố lớn nhất thế giới là Tokyô đã đạt 25 triệu dân năm
1990. Ngay từ năm 1960, Tokyô đã trở thành trung tâm kinh tế của Nhật Bản và
của thế giới [13].
Trước đây, theo dự báo của cơ quan thống kê Nhật Bản về dân số thành
phố, thành phố Tokyô đến năm 1990 có 18 triệu dân và đến 2000 là 19 triệu dân
và 2020 là 28 triệu dân, nhưng thực tế Tokyo đã đạt 29,8 triệu dân ngay từ đầu
năm 1995, đang là thành phố đứng đầu về dân số thế giới và còn giữ vị trí đến
năm 2015 dân số là 34 triệu dân. Ở Tokyô tập trung 26% dân số đô thị của Nhật
[13].
Vùng Tokyo kể cả vùng ngoại ô có sức mạnh kinh tế rất lớn, lớn hơn tiềm
lực kinh tế của toàn nước Ý hay nước Anh. Vùng Tokyô chiếm 33% GDP của
toàn nước thời kỳ 1987 – 1988.
- Anh.
Là nước có trình độ đô thị hóa cao, lịch sử đô thị hóa lâu dài, chiếm 89%
dân số đô thị và là một nước có nhiều thành phố hơn 1 triệu dân như: Luân

Đôn, Birminham, Manchester và Leed… Trong đó thủ đô Luân Đôn dân số hơn
7 triệu người. Quá trình đô thị hóa ở Anh gắn liền với quá trình phát triển cuộc
cách mạng công nghiệp. Sự phát triển công nghiệp đã làm thay đổi nhanh chóng
sâu sắc kinh tế - xã hội của nước Anh, những nơi đông dân nhất của Anh tập
trung vào vùng Tây Bắc, nơi xuất hiện hàng loạt các trung tâm công nghiệp
mới: Manchester, Birminham, Liperpoon. Ở Anh có 60 thành phố hơn 10.000
dân và có 25 thành phố 25.000 dân [6].
Quá trình đô thị hóa ở Anh diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ vào đầu thế
kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20, hiện nay đô thị hóa ở Anh đã vào giai đoạn kết, tỷ lệ
dân số đô thị đạt tới 89% dân số cả nước. Xu hướng phát triển ở Anh cũng như
ở các nước phát triển là di cư từ thành phố vào nông thôn.

Sinh viên thực hiện: Phan Anh Thắng
Lớp: Đại học Quản lý Tài nguyên và Môi trường K55

Trang 11


2.2.2. Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam.
Đô thị hóa là quá trình tất yếu đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, đặc biệt
là các nước châu Á, trong đó có Việt Nam. Nền kinh tế càng phát triển thì quá
trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Đô thị hóa góp phần đẩy
mạnh phát triển kinh tế - xã hội của khu vực, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy
nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, quá trình đô thị hóa cũng phát sinh nhiều
vấn đề cần giải quyết như: vấn đề việc làm cho nông dân mất đất, phương pháp
đền bù khi giải phóng mặt bằng, cách thức di dân, giãn dân,… [13].
Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam có thể khái quát thành 3 thời kỳ với những
đặc trưng nổi bật của mỗi một thời kỳ ứng với biến đổi nhất định về bộ mặt đô thị
[1].
- Thời kỳ trước năm 1945.

Đô thị trong thời kỳ này mang đặc trưng của chế độ phong kiến, thuộc địa.
Quy mô của đô thị còn nhỏ hẹp và cơ sở hạ tầng chưa phát triển.
Khi thực dân Pháp chưa xâm chiếm nước ta, đô thị chủ yếu là thành, phủ
của vua chúa, là trung tâm hành chính, thương mại trên cơ sở những thành lũy,
lâu đài. Đô thị lúc này chịu sự chi phối rất lớn bởi nền kinh tế nông nghiệp tự
nhiên và tự cung tự cấp. Những manh mún về sản xuất hàng hóa và buôn bán
còn rất nhỏ lẻ.
Thực dân Pháp xâm lược nước ta, chúng khai thác, bóc lột mọi thứ để
phục vụ mục đích của mình. Xây dựng những điểm giao thông quan trọng,
xây dựng thành phố mới. Đô thị Việt Nam giai đoạn này mang hơi hướng
đậm nét của Pháp, giữ vai trò là trung tâm hành chính, nơi trú ngụ của bộ
máy chính quyền thực dân phong kiến. Chính điều này đã làm thay đổi hoạt
động sản xuất nông nghiệp mang tính truyền thống của Việt Nam. Cơ sở hạ
tầng được đầu tư, thành phố được mở rộng. Năm 1933, Hải Phòng đã trở
thành một thành phố cảng sầm uất. Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh có mức
tăng đột ngột về dân số kể từ năm 1943 [13].
- Thời kỳ 1945 – 1975.
Có thể xem giai đoạn này là đặc biệt trong quá trình đô thị hóa ở Việt
Nam. Trong giai đoạn này, đất nước đang bị chia cắt làm hai miền, do vậy, đô
thị hóa ở hai miền Nam Bắc cũng khác nhau.
+ Miền Bắc: Vào năm 1954, miền Bắc bước vào thời kỳ khôi phục và
phát triển đất nước, dân số đô thị chiếm 7,4%. Đến năm 1960: 8,9%. Năm
Sinh viên thực hiện: Phan Anh Thắng
Lớp: Đại học Quản lý Tài nguyên và Môi trường K55

Trang 12


1965: 9,8%. Năm 1972: 10,5%. Dân cư ở các thành phố, thị xã cũ di tản nay trở
về làm ăn, buôn bán và sinh sống. Ngoài các thành phố, thị xã cũ còn phát triển

thêm nhiều thành phố công nghiệp mới như: Việt Trì, Thái Nguyên, thành phố
cảng được mở rộng và phát triển [13].
+ Miền Nam: Đang trong chiến tranh, bị bọn thực dân đàn áp, khủng bố,
đặc biệt là chiến tranh bình định nông thôn của đế quốc Mỹ và chính quyền tay
sai Sài Gòn làm cho nông dân miền Nam phải chạy vào thành phố tị nạn. Đây
còn được gọi là “đô thị hóa cưỡng bức” chính điều này làm cho tỷ lệ dân số đô
thị miền Nam tăng từ 10% năm 1960 lên 30% vào đầu những năm 1965 [13].
- Thời kỳ sau năm 1975.
Đất nước thống nhất, bước vào thời kỳ khôi phục đất nước trên tất cả các
lĩnh vực, phát triển công nghiệp hóa đất nước. Các thành phố và đô thị trong cả
nước từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng hoạt động sản xuất. Nhiều
khu công nghiệp được đầu tư xây dựng, dân số đô thị ngày càng tăng do chuyển
dịch nông nghiệp sang công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Tính đến năm
1988, cả nước có 644 điểm dân cư đạt tiêu chuẩn là đô thị và dân số đô thị đã
chiếm khoảng 22% dân số cả nước [13].
2.2.3. Quá trình hình thành Thành phố Đồng Hới.
Thành phố Đồng Hới là một đơn vị hành chính gắn liền với quá trình hình
thành, phát triển của tỉnh Quảng Bình. Trải qua nhiều biến cố thăng trầm của
lịch sử, thành phố Đồng Hới vẫn không ngừng phát triển. Trong thời kỳ 1964 1975, cùng với Quảng Bình, Đồng Hới vừa là tuyến đầu đánh Mỹ vừa là hậu
phương trực tiếp của tiền tuyến lớn miền Nam anh hùng, nơi đã có những phong
trào “xe chưa qua nhà không tiếc, đường chưa thông không tiếc máu, tiếc
xương”, “chiến đấu giỏi, sản xuất giỏi”… những tên làng, tên đất, tên người
như: dòng Nhật Lệ, Trận địa pháo lão dân quân Đức Ninh, em bé Bảo Ninh, các
anh hùng: Quách Xuân Kỳ, Trương Pháp, Lê Trạm, Nguyễn Thị Suốt, Nguyễn
Thị Khứu, Phạm Dung Hạnh, Phạm Thị Nghèng… đã đi vào lịch sử.
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, năm 1976
tỉnh Bình Trị Thiên được thành lập trên cơ sở sát nhập 3 tỉnh Quảng Bình Quảng Trị - Thừa Thiên Huế, thành phố Đồng Hới chỉ giữ vai trò trung tâm kinh
tế văn hóa của các huyện, khu vực phía Bắc. Sau ngày tái lập tỉnh Quảng Bình
(tháng 7/1989), Đồng Hới trở lại vai trò là trung tâm tỉnh lỵ. Đảng bộ tỉnh
Quảng Bình đã có định hướng xây dựng thành phố trở thành trung tâm chính trị

- kinh tế - văn hóa - xã hội và khoa học kỹ thuật, nơi có vai trò là động lực phát
Sinh viên thực hiện: Phan Anh Thắng
Lớp: Đại học Quản lý Tài nguyên và Môi trường K55

Trang 13


triển của cả tỉnh. Đồng thời xây dựng thành phố Đồng Hới theo tiêu chuẩn đô thị
hiện đại, nhằm từng bước nâng cao chất lượng đô thị hạt nhân, tác động thúc
đẩy tiến trình đô thị hóa trên địa bàn toàn tỉnh [9].
Với quyết tâm xây dựng lại quê hương “đàng hoàng hơn, to đẹp hơn” như
Bác Hồ đã dạy, Đảng bộ, quân và dân Đồng Hới phát huy ý chí tự lực, tự cường,
ý Đảng, lòng dân hoà quyện, xây dựng quê hương ngày càng đổi thay trên các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn
2001-2005 là 12,5%, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, tỷ lệ hộ
giàu ngày càng tăng, hộ nghèo ngày càng giảm, không có hộ đói.
Kết quả sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của Đảng bộ, quân và dân Đồng
Hới đã được khẳng định, ngày 28/10/2003 Bộ Xây dựng có quyết định công
nhận Đồng Hới là đô thị loại III và chỉ 10 tháng sau, ngày 16/8/2004, Chính phủ
đã có Nghị định thành lập thành phố Đồng Hới trực thuộc tỉnh Quảng Bình. Đây
là niềm tự hào và vinh dự lớn, là mốc son quan trọng đánh dấu quá trình xây
dựng và trưởng thành của Đảng bộ và nhân dân thành phố Đồng Hới nói riêng,
tỉnh Quảng Bình nói chung, đồng thời là động lực thúc đẩy đảng bộ, quân và
dân thành phố tiếp tục phấn đấu xây dựng thành phố ngày càng giàu mạnh, văn
minh [9].

Sinh viên thực hiện: Phan Anh Thắng
Lớp: Đại học Quản lý Tài nguyên và Môi trường K55

Trang 14



PHẦN 3:
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến tình hình sử dụng đất trên địa bàn
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi không gian: Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi thời gian: 2010 – 2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu.
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Đồng Hới.
- Thực trạng quá trình đô thị hóa tại thành phố Đồng Hới, giai đoạn
2010 - 2015.
- Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đồng Hới năm
2015.
- Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến tình hình sử dụng đất trên địa
bàn thành phố Đồng Hới giai đoạn 2010 – 2015.
- Đề xuất một số giải pháp định hướng sử dụng đất hợp lý, bền vững.
3.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu.
+ Thu thập tài liệu, số liệu đã được công bố về tình hình kinh tế - xã hô ̣i, các
ngành sản xuất… các số liệu từ Chi cục Thống kê thành phố Đồng Hới, Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế, Phòng Tài chính Kế hoạch và các phòng, ban khác thuộc thành phố Đồng Hới. Trên cơ sở đó tiến
hành tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu.
+ Điều tra, khảo sát hiện trường: Thực hiện trên địa bàn phường Nam Lý,
phường Đức Ninh Đông, phường Bắc Lý, phường Đồng Phú, xã Bảo Ninh.
- Phương pháp bản đồ: sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010
và năm 2015, bản đồ quy hoạch sử dụng đất của thành phố Đồng Hới.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu, tài liệu.

Sinh viên thực hiện: Phan Anh Thắng
Lớp: Đại học Quản lý Tài nguyên và Môi trường K55

Trang 15


×