Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Thực trạng tình hình buôn lậu và gian lận thương mại ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.54 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu........................................................................................................1
Nội dung............................................................................................................2
I. Tổng quan về buôn lậu và gian lận thương
mại.........................................3
1. Các khái niệm về buôn lậu............................................................................3
2. Các khái niệm về gian lận thương mại .........................................................4
3. Phân biệt buôn lậu và gian lận thương mại , mối qua nh ệ giữa
chúng ........6
II. Thực trạng tình hình bn lậu và gian lận thương mại ở Việt Nam......7
1. Thực trạng buôn lậu và gian lận thương mại ở Việt Nam những năm gần
đây ................................................................................................................7
2. Những tác động của buôn lậu và gian lận thương mại ...............................10
III. Nguyên nhân xuất hiện buôn lậu và gian lận thương mại...................12
1. Nguyên nhân khách quan ...........................................................................12
2. Nguyên nhân chủ quan ...............................................................................13
IV. Thành tựu - hạn chế và một số giải pháp chống buôn lậu và gian lận
thương mại .....................................................................................................14
1. Thành tựu và hạn chế trong công tác chống buôn lậu và gian lận thương
mại...............................................................................................................14
2. Một số giải pháp chống buôn lậu và gian lận thương
mại ..........................16
a. Từ góc độ nhà nước .....................................................................................16
b. Từ góc độ doanh nghiệp ..............................................................................17
Kết luận..........................................................................................................19
Danh mục các tài liệu tham khảo..................................................................20

1


Đ



LỜI MỞ ĐẦU
ất nước ta là một quốc gia phát triển ra sức đẩy mạnh sản xuất
trong nước và nâng cao sức cạnh tranh trên toàn thế giới. Để hội
nhập vào nền kinh tế quốc tế, chúng ta phải thực hiện được sản

xuất và xuất khẩu những mặt hàng có chất lượng cao cạnh tranh trên khắp thị
trường thế giới, kể cả những thị trường khó tính như Mỹ, Nhật...
Việt Nam đã và đang trong quá trình xây dựng và phát triển, cần nhiều nguồn
lực từ bên ngoài. Năng lực sản xuất trong nước còn chưa đáp ứng được nhiều
nhu cầu sản xuất tiêu dùng nội địa, chính vì vậy phải nhập khẩu hàng hố,
máy móc, thiết bị từ bên ngoài là điều tất yếu.
Để quản lý và điều tiết tất cả các hoạt động xuất nhập khẩu, nhà nước đã sử
dụng công cụ như thuế xuất nhập khẩu, hạn ngạch. Tuy nhiên sự xuất hiện của
buôn lậu và gian lận thương mại sẽ bóp méo tất cả, nó ảnh hưởng tiêu cực đến
nền kinh tế đất nước trên tất cả các lĩnhvực đời sống kinh tế xã hội.
Gần đây, buôn lậu và gian lận thương mại đã trở thành quốc nạn, gây tác hại
ngày càng trầm trọng. Chính vì vậy giải quyết được hiện tượng này là một
trong những vấn đề đã và đang được xem xét, quan tâm.
Để nhìn nhận một cách đúng đắn và đầy đủ về bn lậu và gian lận thương
mại, góp phần vào cơng tác chống buôn lậu và gian lận thương mại đang là
vấn đề bức xúc hiện nay. Với những kiến thức đã học được cùng với sự giúp
đỡ của thầy, cô em mạnh dạn chọn chủ đề: “buôn lậu và gian lận thương mại
- thực trạng và giải pháp’’.
Trong bài em đi vào một số điểm chính sau:
- Giải thích khái niệm buôn lậu và gian lận thương mại.
- Thực trạng tình hình bn lậu và gian lận thương mại.

2



- Chúng ta đã làm được gì và chưa làm được gì trong cơng tác
chống bn lậu và gian lận thương mại. Một số giải pháp chống
buôn lậu và gian lận thương mại.

NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN VỀ BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI

1.Khái niệm bn lậu
Xét từ góc độ khoa học và ngơn ngữ thì “bn lậu là bn bán những
hàng hoá trốn thuế và hàng cấm”(1). Đây là một quan niệm kế thừanhững hiểu
biết từ xưa đến nay và phù hợp với quan niệm phổ thông hiện nay. Do vậy,
theo nghĩa này nó được sử dụng một cách rộng rãi.
Trong thế chế phong kiến Việt Nam, triều Lê có “ Quốc triều hình luật”
được coi là bộ luật hồn chỉnh nhất cũng khơng qui định về tội danh bn lậu.
Nhưng trong đó có các qui định sau: “ Những người bán ruộng đất ở bờ cõi,
binh khí, các loại chất nổ có thể chế hố tiến cho người nước ngoài đều phải
tội chém”; “ bán muối mắm cho nước ngồi thì bị xử đi châu xa ”... Các mặt
hàng cấm xuất khẩu qui định thời đó gồm: ruộng đất, thuốc nổ, vũ khí, sắt,
đồng, vàng, da trâu, gỗ lim, vỏ quế, chân trâu, ngà voi. Những hành vi cụ thể
tách biệt nói trên đều được gộp chung lại là hiện tượng buôn lậu.
Trước những năm 1985 thuật ngữ “ tội buôn lậu” đã được đề cập trong
một số văn bản pháp luật nước ta như pháp lệnh về nhiệm vụ, quyề nh ạn của
lực lượng cảnh sát nhân dân; pháp lệnh trừng trị tội đầu cơ, buôn lậu, làm
hàng giả, kinh doanh trái phép. Tuy nhiên, trong các văn bản này thì tội danh
bn lậu chưa được hướng dẫn và nhận diện đầy đủ.

3



Từ năm 1985, Bộ luật hình sự của nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ra đời đã chính thức ghi nhận tội danh buôn lậu: “ Người nào buôn bán
trái phép hoặc vận chuyển trái phép qua biên giới hàng hố, tiền Việt Nam,
kim khí q, đá q hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử vă n ho á thì bị phạt...”
Song song tồn tại bên cạnh Điều 97 - Bộ luật hình sự về tội bn lậu cịn có
những điều luật khác và các yếu tố cấu thành của nó tương tự như tội bn
lậu, sự khác nhau mong manh chỉ là vị trí địa lý, buôn bán trong nội địa hay
qua biên giới như Điều 96 về tội bn bán chất nổ, cháy, phóng xạ; Điều 99
về tội buôn bán vă n ho á phẩm đồ trụy... Trên thực tế xét xử đều theo các điều
luật tương ứng với các vi phạm về hàng hoá đặc trưng trên chứ không theo
điều 97 để truy tội.
Điều này gây ra sự sai lệch giữa các cơ quan chuyên môn với nhau, về
thống kê, đánh giá tạo sự trùng hợp khi phát sinh trách nhiệm lại đổ lẫn cho
nh au, khơng có sự phân định một cách rõ ràng giữa các cơ quan bộ phận.
2. Các khái niệm về gian lận thương mại.
Theo từ điển tiếng Việt thì gian lận thương mại “ là dối trá, lừa lọc”
trong lĩnh vực thương mại. Người có hành vi gian lận thương mại gọi là “gian
thương”.
Trong dân gian, gian lận thương mại gắn liền với thành ngữ “Buôn gian
bán lận”. Hành vi buôn gian bán lận trong dân gian được hiểu bao gồm một số
thủ đoạn như: hàng xấu nói tốt, rẻ nói đắt, cân đo sai, bn bá nh àng cấm, lén
lút, lậu thuế... Cò nh ành vi gian lận thương mại trước hết cịn là hành vi gian
lận nói chung, những hành vi gian lận này thể hiện trong lĩnh vực thương mại
với đối tượng thể hiện là hàng hoá, dịch vụ. Chủ thể của hành vi gian lận
thương mại có thể là người bán người mua Mục đích của hành vi gian lận

4


thương mại là nhằm thu lợi bất chính do thực hiện trót lọt hành vi lừa đảo, dối

trá.
Tại hội nghị quốc tế lần thứ 5 về chống gian lận thương mại trong lĩnh
vực hải quan tại Bỉ đã thống nhất đưa ra định nghĩa như sau:
Gian lận thương mại trong linh vực hải quan là hành vi vi phạm những
điều khoản pháp quy hoặc pháp luật hải quan nhằm:
- Trốn tránh hoặc cố ý trốn tránh việc nộp thuế hải quan, phí và các
khoản thu khác đối với việc di chuyển các hàng hố thương mại.
- Nhận và có ý nhận việc hồn trả trợ cấp cho hàng hố khơng thuộc đối
tượng đó.
- Đạt được hoặc có ý đạt được lợi thế thương mại bất hợp pháp gây hại
cho các nguyên tắc và tập trung cạnh tranh thương mại chân chính.
Tại hội nghị này cũng thống nhất phân chia các hình thức gian lận
thương mại thành 16 loại:
1. Bn bá nh àng cấm qua biên giới hoặc ra khỏi sự kiểm soát của hải
quan.
2. kh ai báo sai chủng loại hàng hoá.
3. kh ai tăng, giảm giá trị hàng hoá.
4. Lợi dụng chế độ ưu đãi đối với hàng hoá gia công.
5. Lợi dụng chế độ ưu đãi xuất xứ hàng hoá.
6. Lợi dụng chế độ tạm nhập tái nhập, tạm xuất tái nhập.
7. Lợi dụng các yêu cầu về giấy phép xuất nhập khẩu.
8. Lợi dụng chế độ quá cảnh đem dùng trong nước.
9. kh ai báo sai về chất lượng, số lượng hàng hoá.
10.Lợi dụng chế độ mục đích sử dụng, bn bán trái phép hàng hố được
ưu đãi về thuế cho những đối tượng sử dụng nhất định.

5


11.Vi phạm đạo luật về diễn giải thương mại hoặc quy định bảo vệ người

tiêu dùng.
12.Buôn bá nh àng giả, ăn cắp mẫu mã.
13.Bn bán khơng có sổ sách.
14.Làm giả, làm khống việc hoà nh ay truy hoàn thuế hải quan.
15.Kinh doanh “ma ” để hưởng tín dụng thuế trái phép.
16.Thanh lý, phá sản có chủ đích để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.
Thái độ đối với 16 hành vi này của các nước trên thế giới là thống nhất
với nh au theo 2 bậc tuỳ thuộc mức độ tác hại của hành vi đối với xã hội mà
xử lý hành chính hay xử lý hình sự.
3. Phân biệt bn lậu và gian lận thương mại và mối qua nh ệ giữa
chúng.
Sự khác nhau cơ bản giữa buôn lậu và gian lận thương mại là buôn lậu
trước hết là hành vi gian lận thương mại nhưng ở mức độ cao hơn, tính chất
phức tạp và hậu quả nghiêm trọng hơn. Nó là trường hợp đặc biệt của gian lận
thương mại. Hội nghị quốc tế lần thứ 5 về chống gian lận thương mại của tổ
chức hải quan thế giới đã xếp bn lậu vào trong các hình thức gian lận
thương mại, nhưng coi đó là loại hình gian lận thương mại nguy hiểm, đặc
biệt.
Trong bộ luật hình sự của nước ta thì tội danh bn lậu là “ bn bán trái
phép, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ, vật phẩm, vă n ho á qua biên
giới”. Gian lận thương mại ngồi bn lậu cịn bn bán hàng giả, ăn cắp mẫu
mã, khai báo sai số lượng, chất lượng hàng hố..., là việc làm trái quy định của
pháp luật, chính sách hoặc lợi dụng sơ hở, khơng rõ ràng chính xác, khoa học
của luật pháp, chính sách và sự quản lý sơ hở của các cơ quan quản lý chức
năng để thực hiệ nh ành vi gian lận thương mại. Như vậy gian lận thương mại

6


ba o gồm nhiều hành vi gian lận, trái phép hơn bn lậu, cịn bn lậu là một

hình thức đặc thù của gian lận thương mại.

7


II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH BN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI Ở
VIỆT NAM

1. Thực trạng buôn lậu và gian lận thương mại ở Việt Nam những
năm gần đây.
a )Thực trạng chung trong cả nước và một số địa phương.
Gần đây, buôn lậu và gian lận thương mại như một quốc nạn, xuất hiện
khắp mọi nơi trên lãnh thổ, từ khắp biên giới phía bắc đến biên giới phía tây,
cả bằng đường bộ, đường biển, đường không và bưu điện, từ hoạt động
thương mại chính ngạch đến tiểu ngạch, từ nhái nhãn mẫu đế nh àng giả, từ
mặt hàng có giá trị thấp đến có giá trị cao . Bn lậu và gian lận thương mại
vẫn luôn luôn là vấn đề nóng bỏng cần phải có biện pháp hạn chế và chặn
đứng.
Thực trạng về buôn lậu qua biên giới và lưu thông trên thị trường nước ta
ở một số địa phương và các tuyến trọng điểm như:
* Tuyến biên giới phía bắc (Biên giới Việt - Trung)
Trên tuyến này bn lậu diễn ra tấp nập, hối hả, nhất là tại các khu vực
cửa khẩu Móng Cái, Tân Thanh, Văn Lăng, Chi Ma ... hàng của Trung Quốc
với đủ chủng loại: gạch men, xe đạp, xe máy, hoa quả, bánh kẹo, đồ chơi...
Hàng xuất lậu sang Trung Quốc là một số động vật hoang dã (tê tê, rùa , rắn),
gỗ (đặc biệt là gỗ nghiến)
- Tại Lạng Sơn
Tình hình bn lậu diễn ra ngày càng phức tạp với những thủ đoạn tinh
vi hơn. Hầu hết các chủ hàng rút vào hoạt động chìm, núp bóng, th đội ngũ
vận chuyển, áp tải, đồng thời gắn trách nhiệm của họ với hàng hoá buôn lậu.

Chúng thường hoạt động vào ban trưa, ban đêm, khi các lực lượng tuần tra đi
nghỉ.

8


Mặt hàng buôn lậu ở đây là thuộc nhà nước quản lý, dán tem hoặc có
thuế suất cao như đồ điện gia dụng, phương tiện vận tải (không chuyên dụng),
hàng tiêu dùng, điện tử, vật liệu xây dựng.Theo số liệu thống kê của Cục quản
lý thị trường ăm 1999, tại Lạng Sơn là 993 vụ, sáu tháng đầu năm 2000 là 195
vụ.
- Cao Bằng, Lào Cai
Đây là hai tỉnh miền núi có đường biên giới tiếp giáp Trung Quốc, địa
bàn núi no nh iểm trở, đang ngày càng “phát triển” các hoạt động bn lậu ở
đây.Theo ơng Cường - Phó chi cục quản lý thị trường Lào Cai: “Buôn lậu ở
Lào Cai khơng lớn nhưng nếu khơng có biện pháp ngăn chặn triệt để thì sức
phát triển cũng khó lường trước được”
Những mặt hàng buôn lậu ở đây chủ yếu là máy bơm nước, quạt điện, xe
đạp, bếp ga, nồi cơm điện, vải, đầu video, thuốc nổ, ma tuý...
- Móng Cái (Quảng Ninh)
Tại đây thời gian qua nổi lên tình trạng nhập lậu hàng tiêu dùng giá rẻ để
cạnh tranh với thị trường nội địa làm ảnh hưởng dến sản xuất trong nước như
ruột phích, sợi đay, bao đay, động cơ...Chúng chủ động chẻ nhỏ, không tập kết
hàng ơ khu vực gần đường biên mà chuyển hàng vào chợ và thị xã. Hàng lậu
khi đã chuyển trót lọt vào nội địa thì dùng các loại hố đơn, chứng từ giả để
che mắt các cơ quan chức năng. Việc ngăn chặn hàng lậu ở các cửa khẩu đã
khó nhưng khi đã lọt vào nội địa thì cịn khó hơn vì rất khó nhận diện hàng lậu
trong một biển hàng hố tràn ngập như chợ Móng Cái, nếu kiểm tra gay gắt sẽ
ảnh hưởng đến tâm lý không tốt đối với thương nhân chân chính.
*Biên giới phía tây (Việt Nam - Campuchia )

Đây là tuyến buôn lậu tập trung sôi động, phức tạp từ lâu. Trong đó mặt
hàng chủ yếu là thuốc lá,quần áo, xe máy cũ, đồ chơi đồ điện tử. Mặt hàng

9


chiếm tỷ trọng lớn trong hàng nhập lậu là thuốc lá, lúc cao điểm có khi lên tới
1 triệu ba o /ngày.Theo cục điều tra chống bn lậu thì trung bình mỗi ngày
700 - 800 kiện thuốc lá được chở từ Campuchia , ước tính 12 đến 15 triệu ba
o /tháng.Trong khi đó ta chỉ thu được khoảng 2 triệu ba o .
b)Những thủ đoạn trong buôn lậu và gian lận thương mại
*Mánh khoé trong buôn lậu và gian lận thương mại:
- Lợi dụng địa bàn đồi núi,rừng rạp khá phức tạp,với nhiều đường mòn
qua biên giới,vượt cửa khẩu. Lợi dụng sự khó khăn về kinh tế cũng như sự
thơng thạo địa hình của dân cư,chúng đã biế nh ọ thành những người t ham gia
bn lậu tích cực.Với thủ đoạn này chúng bỏ vốn ra cho người vận chuyển
hay mua hàng và vận chuyển qua biên giới.Nếu mất cửu vạ n ho àn tồn chịu
trách nhiệm,hàng hố sau đó được tập kết lại để vận chuyển vào nội địa .
- Chuyể nh ướng hàng nhập lậu và phương thức hoạt động:
Bọn buôn lậu linh hoạt chuyển hướng nhập lậu những mặt hàng truyên
thống ở khu vực này sang khu vực khác.Ví dụ:Đối với mặt hàng thuốc lá
ngoại trước kia thường nhập lậu ở biên giới tây nam thì nay đã tổ chức nhập
lậu ở các tỉnh miền trung.
- Lợi dụng hộ chiếu đỏ:Người mang hộ chiếu này sẽ được miễn khám
qua cửa khẩu, lợi dụng điều này họ thường đưa hàng nhập lậu vào.
- Mua chuộc cán bộ, nhân viên các cơ quan chức năng: Một số cán bộ,
nhân viên tha hố biến chất đã bị bọn bn lậu mua chuộc để tạo điều kiện
cho chúng đưa hàng lậu vào như bỏ qua thông tin kiểm tra, thông tin cho buôn
lậu.
*Một số thủ đoạn gian lận thương mại phổ biến ở Việt Nam:

- Lợi dụng chính sách thuế của Nhà nứơc: Đây là loại hình mà gian
thương hay sử dụng nhất.Thuế xuất nhập khẩu ở Việt Nam thường là cao

10


nhất là một số mặt hàng như rượu,bia ,mỹ phẩm...hơn nữa chính thuế của ta
cịn bộc lộ nhiều bất cập, khẽ hở.
- Lợi dụng chế độ hoàn thuế giá trị gia tăng:
Với quy trình “nộp trước, hồn sản, gian thương đã tìm đủ mọi manh
khoé đẻ “lách” luật trục lợi bất chính. Thủ đoạn của chúng là dùng hố đơn
giả, mua bá n hoá đơn thật của đơn vị khác đã xử dụng. Đặc biệt đã xuật hiện
nhiều công ty TNHH thành lập ra thực hiện việc “hợp thức hoá đầu vào” loại
hàng khơng có nguồn gốc hợp pháp, rõ ràng, sau đó đem xuất nhập khẩu để
được hồn thuế 100o/o
- Khai báo sai về mặt hàng, số lượng, chất lượng, giá trị hàng hoá: Chủ
trương cải cách, đơn giả n ho á thủ tục Hải quan toạ điều kiện thơng thống
cho hoạt động xuất nhập khẩu. Giải phóng hà n ho á nhanh chóng tại cửa
khẩu, chất lượng, giá trị hàng hoá qua cửa khẩu ngày càng lớn.Thủ đoạn của
bọn chúng là kể sai mặt hàng thực, mặt hàng có thuế xuất cao thì khai thành
thuế xuất thấp; khai sai số lượng, trọng lượng,tnành phẩm khai là nguyên
liệu, phế phẩm...
- Gian lận thương mại trong lĩnhvực liên doanh đầu tư
Các đối tác nước ngoài lợi dụng sự thiếu hiểu biết, trình độ kém và phẩm
chất xấu của một số cán bộ quản lý Việt Nam để góp vốn bằng máy móc, thiết
bị đã lạc hậu, khai tăng giá trị máy móc, thiết bị góp vốn để thu lợi nhuận cao
qua phần thu hồi khấu hao , đồng thời làm giảm sút lợi nhuận chia cho phía
Việt Nam cũng như phần thuế lợi tức phải nộp cho Nhà nước ta . Bên cạnh đó,
họ cịn lợi dụng việc kinh doanh để hợp pháp hoá các nguồn thu bất hợp pháp
khác.

2.Những tác động của buôn lậu và gian lận thương mại

11


a )Tác động đến kinh tế
Tình trạng bn lậu và gian lận thương mại xâm hại đến chính sách quản
lý xuất nhập khẩu hàng hoá, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh
trong nước, quyền lợi người tiêu dùng, sản xuất trong nước, đồng thời nó cũng
gây thất thu cho ngân sách nhà nước.
Buôn lậu và gian lận thương mại qua hành vi trốn thuế nhập khẩu gây
điêu đứng, thiệt hại cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chân chính.
Chính điều này càng làm cho nền sản xuất trong nước bị sức ép cạnh tranh
càng lớn, gây nên nhiều khó khăn, đặc biệt là các ngành cơng nghiệp non trẻ.
Sản phẩm nội địa khó tiêu thụ được ng ay trong nước, ảnh hưởng xấu đến việc
làm, thu nhập người lao động.
Buôn lậu và gian lận thương mại là hành động cạnh tranh không lành
mạnh, ảnh hưởng rất lớn đến môi trường kinh doanh. Hiện tượng sản xuất,
kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng cũng như vi phạm quyền sở hữu
cơng nghiệp, nhãn mác hàng hóa gây rối loạn thị trường, làm giảm uy tín các
doanh nghiệp sản xuất chân chính. Nhiều nhà đầu tư nước ngồi cũng ngập
ngừng khi đầu tư vào Việt Nam.
a )Tác động đến chính trị, vă n hố, xã hội.
Mục đích của bọn buôn lậu và gian lận thương mại là làm thế nào để thu
được nhiều lợi nhuận dù là bất chính, từ đó nó làm lu mờ truyền thống đạo
đức “đói cho sạch, rách cho thơm”. Đồng tiền làm lu mờ đạo đức con người,
kể cả những người lẽ ra phải có trách nhiệm chống bn lậu và gian lận
thương mại cũng bị lơi kéo vào. Do đó gây mất lịng tin của nhân dân vào cán
bộ, ảnh hưởng tới uy tín của Đảng, vai trị của Nhà nước. Các thế lực lợi dụng
tình hình này để tuyên truyền phản động, lơi kéo chống lại chính quyền, chế

độ Nhà nước, làm cho trật tự xã hội bị đảo lộn, an ninh khu vực biên giới bị đe

12


doạ nghiêm trọng. Một số mặt hàng mà pháp luật cấm như thuốc độc, chất
nổ... được bọn chúng đưa vào gây tác hại lớn trên nhiều mặt đời sống xã hội,
văn hoá, truyền thống, an ninh và trật tự xã hội.
III. NGUYÊN NHÂN XUẤT HIỆN BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI

1. Nguyên nhân khách quan
* Sự kiến tạo địa hình lãnh thổ tự nhiên.
Địa hình lãnh thổ Việt Nam với nhiều núi non hiểm trở, nhiều đường
ngang lối tắt trên dọc các tuyến biên giới. Đây là một khó khăn cho việc kiểm
sốt, quản lý lưu thơng hàng hố với nước ngồi, tạo nhiều cơ hội cho bn
lậu và gian lận thương mại hoạt động.
* Sự chuyển biến cơ chế.
Đất nước ta chuyển từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, mở
rộng giao thương hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Trình độ cũng như
kinh nghiệm quản lý và điều hành kinh tế còn nhiều hạn chế, nền sản xuất
trong nước còn chưa đáp ứng được nhiều nhu cầu tiêu dùng trong nước cả về
chủng loaị cũng như chất lượng hàng hoá. Điều này dẫn tới nhiều kẽ hở trong
q trình hồn thiện việc quản lý, điều hành kinh tế.
Chính vì vậy gian thương đã lợi dụng để thực hiện các hành vi bn lậu
và gian lận thương mại bất chính.
Hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách nhà nước đang tiếp tục hồn thiện,
cịn nhiều vướng mắc, kẽ hở, tình trạng một số văn bản quy định pháp luật quy
định chức năng quyền hạn một số cơ quan, bộ phận chức năng chống bn lậu
và gian lận thương mại cịn chồng chéo và phổ biến dẫn tới nhiều điểm không
đồng nhất, tạo cơ hội cho bọn buôn lậu và gian lận thương mại.


13


* Trang thiết bị cho công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại còn
thiếu và lạc hậu.
Các lực lượng kiểm tra, kiểm sốt và chống bn lậu và gian lận thương
mại được trang bị nghèo nàn về số lượng và chất lượng, trong khi bọn buôn
lậu và gian lận thương mại ngày càng nhiều mánh khoé và thủ đoạn.
* Đời sống và trình độ dân cư cịn thấp đặc biệt ở các vùng biên giới
Đây là một trong những nguyên nhân để bọn buôn lậu và gian lận thương
mại lợi dụng, lôi kéo và mua chuộc để tiếp tay cho bọn chúng Nguy hiểm hơn
là bọn chúng dùng các thủ đoạn ràng buộc trách nhiệm của họ với hàng hoá
lậu, tạo thái độ kiên quyết bảo vệ hàng lậu và bất hợp tác với lực lượng chức
năng, gây khó khăn lớn cho việc bắt giữ cũng như xử lý các hành vi vi phạm.
2. Nguyên nhân chủ quan
* Sự phối hợp còn chưa chặt chẽ, thống nhất và đồng bộ giữa các cơ quan
bộ phận chức năng, giữa trung ương và cơ sở.
* Sự buông lỏng quản lý, thụ động củ amột số chính quyền địa phương
trong cơng tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại.
* Thủ tục hành chính hải quan, kiểm tra, kiểm sốt cịn nhiều, rườm rà
mất thời gian và bỏ lỡ cơ hội của những nhà kinh doanh. Điều này dễ nảy sinh
tiêu cực, thủ đoạn trốn tránh hay mua chuộc cán bộ chức năng, làm giả, quay
vòng chứng từ, dẫn tới buôn lậu và gian lận thương mại.
* Năng lực và trình độ của các lực lượng chống bn lậu và gian lận
thương mại cịn thấp kém. Bên cạnh đó có một số cán bộ bị tha hố đạo đức
đã tiếp tay cho bọn buôn lậu và gian lận thương mại làm cho công tác chống
buôn lậu và gian lận thương mại càng thêm khó khăn, phức tạp, gây thiệt hại
lớn cho lợi ích quốc gia .


14


IV.THÀNH TỰU - HẠN CHẾ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỐNG BUÔN LẬU
VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI

1.Thành tựu và hạn chế.
Đây là một mặt trận gay go, quyết liệt và cũng đầy khó khăn.Thực hiện
nhiệm vụ quan trọng này, thường xuyên, lâu dài này,thời gian qua các lực
lượng chống buôn lậu và gian lận thương mại cũng đã đạt được những thành
tựu to lớn. Cụ thể là:
- Trong 6 tháng đầu năm 2000, lực lượng quản lý thị trường cả nước đã
tiế nhành kiểm tra 94904 vụ, xử lý 35598 vụ vi phạm trong đó bn bán hàng
cấm, hàng nhập lậu là 9104 vụ, buôn bá nh àng giả, kém chất lượng là 1339
vụ. Tổng số thu nhập ngân sách là 61,844 tỷ đồng. Nhiều Chỉ thị, Nghị quyết
của Chính phủ đưa ra các giải pháp cấp bách trong công tác chống buôn lậu và
gian lận thương mại. Các thông tư của Bộ, đặc biệt việc dán tem nhập khẩu đã
góp phần hạn chế hàng nhập lậu, lập lại sản xuất kinh doanh, góp phần thúc
đẩy sản xuất trong nước phát triển, được các ngành sản xuất đồng tình ủng hộ.
Thời gian qua , trong công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại,
chúng ta đã khám phá được nhiều đường dây buôn lậu hơn, phát hiện nhiều
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt của gian thương. Điển hình là vụ án Tân Trường
Sanh. Thủ đoạn đưa hàng lậu từ nước ngoài vào Việt Nam của Trần Đàm và
đồng bọn là dựa vào sự trợ giúp của các doanh nghiệp Nhà nước. Để có thể
trót lọt nhiều vụ, bọn chúng đã mua chuộc, hối lộ rất nhiều doanh nghiệp nhà
nước nhằm vơ hiệu hố lực lượng chống bn lậu và gian lận thương mại.
Nhưng cuối cùng, mọi hành vi của chúng đã không tránh khỏi tai mắt của cơ
quan chức năng. Cũng giống như Trần Đàm, từ năm 1994 - 1997, Phượng và
đồng bọn đã nhập lậu 90 container hàng kim khí điện máy, rượu ngoại trị giá


15


127 tỷ đồng, nhập lậu 3525 chiếc xe gắn máy trị giá 16 tỷ đồng, trốn thuế 11
tỷ đồng và đưa hối lộ 1 tỷ đồng cho cán bộ hải quan. Điển hình cho vụ bn
bán hàng giả là vụ sản xuất, buôn bán sách giáo khoa của vợ chồng Nguyễn
Hữu Chiến( SN 80B, tổ 71 Linh Quang, Đống Đa , Hà nội, bị phịng cảnh sát
kinh tế cơng a nh à nội phát hiện tháng 5/1999. Tổng số tang vật vụ án thu
được gồm 10 tấn sách, 58 bản kẽm chế bản in, nhiều phim chế bản in, 3 máy
cắt xén giấy và đóng sách các loại.
* Tuy đã đạt được một số kết quả trong đấu tranh chống bn lậu và gian
lận thương mại nhưng tình hình vẫn cịn phức tạp, một số cơng tác cịn yếu
kém:
- Các lực lượng chức năng còn lúng túng trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Lực lượng quản lý thị trường còn thiếu biện pháp xử lý thích hợp và kịp thời
trong khi bọn buôn lậu ngày càng tinh vi.
- Chưa làm tốt công tác điều tra để để nắm bắt các đường đây buôn lậu,
các kho chứa và nơi tập kết hàng bn lậu; do đó chưa phát hiện nhiều vụ
bn lậu lớn trong thị trường nội địa .
- Việc quản lý hố đơn, chứng từ cịn lỏng lẻo, tuỳ tiện để bọn bn lậu
lợi dụng quay vịng nhiều lần, sử dụng tem giả, chứng từ giả khá phổ biến.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn, lạc hậu, một số địa phương lực
lượng chức năng quá mỏng trong khi phải đồng thời triển khai nhiều mặt công
tác.
- Một số cán bộ chức năng tha hoá, biến chất, tiếp tay cho bọn buôn lậu.
Đây là một vấn đề nhức nhối và khó giải quyết hiện nay.
- Chưa kịp thời sửa đổi, bổ sung một số điểm trong các văn bản đã ban
hành cho thơng thống hơn nhưng chặt chẽ về mặt pháp luật để tạo điều kiện
cho các hoạt động kiểm soát hoạt động đúng pháp luật.


16


2. Một số giải pháp chống buôn lậu và gian lận thương mại
a )Từ góc độ Nhà nước
* Hồn thiện hệ thống pháp luật và cải cách thủ tục hành chính
Để chống bn lậu và gian lận thương mại cần phải có những điều luật
cụ thể, rõ ràng, nghiêm minh cho từng hành vi gian lận. Tuy nhiên, hệ thống
pháp luật nước ta còn chưa đồng bộ, “cải cách hành chính tiế nh ành chậm,
thiếu kiên quyết, hiệu quả thấp”(1).Vì vậy Nhà nước cần phải xây dựng, ban
hành pháp luật mới và điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung những văn bản pháp luật
không phù hợp. Trong Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX có nêu: phải “cải
cách tổ chức, nâng cao chất lượng và hoạt động của các cơ quan tư pháp, nâng
cao tinh thần trách nhiệm của cơ quan và cán bộ tư pháp trong công tác điều
tra , bắt, giam, giữ, truy tố, xét xử, thi hành án...”
*Tăng cường sự phối hợp giữa các Bộ, ngành trong công tác chống buôn
lậu và gian lận thương mại, đồng thời phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan chuyên ngành.
* “Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức trong sạch, có năng lực”(2)
Thường xuyên rà soát đội ngũ cán bộ, nhân viên để đảm bảo đủ số lượng,
mạnh về chất lượng và trong sáng về đạo đức, chấp hành nghiêm chỉnh lệnh
về kiểm tra, kiểm soát.
*Cơ sở vật chất trang bị cho cơng tác kiểm tra kểm sốt cịn hạn chế,
thiếu thốn. Vì vậy, việc đầu tư trang bị vật chất kỹ thuật hiện đại phù hợp cho
các lực lượng chống buôn lậu và gian lận thương mại cũng là điều cốt yếu.
*Tuyên truyền giáo dục, nâng cao ý thức của nhân dân trong công tác
chống buôn lậu và gian lận thương mại. Đối với các vùng trọng điểm, thực 1
(1): Trích trong “ Văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX” , trang 77
(2): Trích trong “ Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX” , trang 135
1


17


hiện các cam kết không tham gia vận chuyể nh àng lậu, xây dựng các mơ hình
làng xã khơng bn lậu.2
*Do đời sống cư dân khu vực biên giới còn khó khăn, nên tăng cường
phát triển kinh tế vùng biên, nâng cao đời sống nhân dân.
* Nhà nước cần có chính sách khen thưởng thoả đáng đối với cán bộ
cơng chức làm nhiệm vụ, đồng thời xử lý nghiêm minh đối với bọn gian
thương và những kẻ tiếp tay cho chúng.
a )Từ góc độ doanh nghệp
* Đẩy mạnh sản xuất, tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng hoá nội
địa .
Sản xuất trong nước còn nhiều yếu kém, năng suất, chất lượng thấp, mẫu
mã hình thức chưa phong phú trong khi chi phí giá thành cao dẫn đến tính
cạnh tranh với nước ngoài là một trong những nguyên nhân của tệ nạn buôn
lậu và gian lận thương mại. Vậy, để nâng cao tính cạnh tranh, doanh nghiệp
cần tích cực đầu tư nâng cao trình độ kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý, nâng
cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ và tay nghề của công nhân. áp dụng
quy trình quản lý chất lượng tiên tiến như hệ thống ISO 9000 và ISO 9001, tạo
ra sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo uy thế và nâng cao khả năng cạnh
tranh trên trường quốc tế.
*Các doanh nghiệp cần tham gia góp phần hồn thiện mơi trường kinh
doanh
Trong cơng tác chống buôn lậu và gian lận thương mại làm lành mạnh
môi trường kinh doanh không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan chức năng
mà phải có sự tham gia chủ động tích cực từ phía các doanh nghiệp, nhân dân.
Các doanh nghiệp cũng phải có biện pháp nhằm phát hiện, ngăn chặn các hiện
2


18


tượng vi phạm trong thương mại, bảo vệ uy tín, nhãn hiêụ của mình cũng như
phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác chống Buôn lậu và gian
lận thương mại , nghiêm chỉnh chấp hành các yêu cầu, nghĩa vụ như nộp thuế,
sử dụng hoá đơn, chứng từ, thực hiện việc dán tem chống hàng giả theo thông
tư liên tịch số 10/2000/TTLT của Bộ.

19


KẾT LUẬN
Đất nước ta đang ra sức thưch hiện thắng lợi công cuộc đổi mới đất nước,
từng bước đưa đất nước vào thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
thì nhiệm vụ chống bn lậu và gian lận thương mại rất quan trọng và có ý
nghĩa thiết thực.
Chống bn lậu và gian lận thương mại là góp phần ổn định và phát triển
kinh tế, bảo vệ tốt lợi ích và chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị và
trật tự an tồn xã hội. Chống bn lậu và gian lận thương mại tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước phát huy nội lực, làm ra
nhiều sản phẩm, cạnh tranh trong môi trường lành mạnh tạo ra nhiều công ăn
việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao mức sống của nhân dân. Mặt
khác tạo điều kiện cho các nhà sản xuất kinh doanh chân chính trong và ngồi
nước tham gia tích cực vào hoạt động thương mại quốc tế, bảo vệ lợi ích chính
đáng của nhà sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng.
Thực tế hiện nay công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại ở nước
ta đạng gặp nhiều khó khăn vì hoạt động bn lậu và gian lận thương mại
ngày càng tinh vi, phức tạp, bên cạnh đó những hạn chế từ phía ta (như đã nêu

trong phần nội dung) cịn rất nhiều. Vì cuộc chiến chống Bn lậu và gian lận
thương mại ngồi sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cần rất nhiều sự hỗ trợ
cuả các nghành, các cấp chính quyền, các doanh nghiệp, đặc biệt là toàn xã
hội cần lên án mạnh mẽ để đẩy lùi “con bạch tuộc” hàng lậu, hàng gian lận.
Mỗi hoạt động trực tiếp hay gián tiếp tiếp tay cho bọn buôn lậu và gian lận
thương mại là đi ngược với lợi ích quốc gia và sự phát triển đất nước. Để công
tác này đạt hiệu quả, Nhà nước, các doanh nghiệp và nhân dân cần có biện
pháp tích cực, phù hợp và đồng bộ./.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư liên tịch số 21/1999/TTLT/BTM/BCA /BGTVT ngày
23/6/1999
2. Tạp chí Thương mại số 1,7,18,20/1999 và 1,2,3/2000
3. Báo Hải quan số 31,32/1999 và 11/2000
4. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
5. Báo An ninh thế giới số 176/2000

21



×