Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ Elearning tại trường đại học Hải phòng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 26 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG

---------------------------------------

Phạm Thị Hƣơng

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
E-LEARNING TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÕNG

Chuyên ngành: HỆ THỐNG THÔNG TIN
Mã số: 848.01.04

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

(Theo định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2018


Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Văn Thỏa

Phản biện 1: PGS.TS. LƢƠNG THẾ DŨNG
Phản biện 2: PGS.TS. PHẠM VĂN CƢỜNG

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu
chính Viễn thông
Vào lúc:


09 giờ 10 phút, ngày 06 tháng 01 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông


1

MỞ ĐẦU
Giáo dục là vấn đề được quan tâm hàng đầu ở mọi quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, nền
giáo dục luôn chú trọng, cải cách để phù hợp hơn với trình độ của các cấp học trong nước. Bên cạnh
đó, nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả
chất lượng giáo dục, đào tạo sẽ là nhân tố sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc
gia, công ty, gia đình và cá nhân. Hơn nữa, việc học tập không chỉ bó gọn trong việc học phổ thông,
học đại học mà là học suốt đời. E-learning chính là một giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề này.
Đào tạo điện tử hay E-learning (viết tắt của Electronic Learning) là một thuật ngữ dùng để mô
tả việc học tập và giảng dạy dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Hiện nay, cùng với sự
phát triển của khoa học và công nghệ, công nghệ E-learning đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt
của nhiều nước trên thế giới cũng như tại Việt Nam.
Với những lý do trên, học viên chọn đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ E-learning tại
Trường Đại học Hải Phòng” làm luận văn tốt nghiệp cao học.
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là khảo sát, phân tích các khía cạnh của công nghệ Elearning và đề xuất mô hình thử nghiệm hệ thống E-learning cho Trường Đại học Hải Phòng.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là E-learning và các công nghệ liên quan.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là cấu trúc, phương thức hoạt động của E-learning và đề
xuất mô hình thử nghiệm hệ thống E-learning phục vụ công tác đào tạo tại Trường Đại học Hải
Phòng.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Về mặt lý thuyết: Thu thập, khảo sát, phân tích các tài liệu và thông tin có liên quan đến công

nghệ E-learning.
- Về mặt thực nghiệm: Khảo sát nhu cầu và đề xuất mô hình thử nghiệm hệ thống E-learning phù
hợp cho Trường Đại học Hải Phòng.
Cấu trúc luận văn gồm 3 chương nội dung chính như sau:
-

Chương 1: Tổng quan về E-learning và các vấn đề liên quan.

-

Chương 2: Nghiên cứu mô hình, cấu trúc và phương thức hoạt động của hệ thống Elearning.

-

Chương 3: Đề xuất mô hình thử nghiệm hệ thống E-learning cho trường Đại học Hải Phòng.


2

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ E-LEARNING
VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
1.1. Giới thiệu tổng quan về E-learning
1.1.1. Lịch sử
Vào đầu những năm 1960, các giáo sư tâm lý học của đại học Stanford Patrick Suppes và
Richard C. Atkinson đã thử nghiệm với việc dùng máy tính dạy toán và đọc cho trẻ em tiểu học tại
East Palo, California. Chương trình giáo dục cho tài năng trẻ của Standfors được bắt nguồn từ
những thử nghiệm ban đầu này.
William D. Graziadei, Sharon Gallagher, Ronald N. Brown, Joseph Sasiadek đã xây dựng
một hệ thống dạy và học đồng bộ và không đồng bộ: khai thác một giải pháp hệ thống quản lý các
lớp học và khóa học. Năm 1997, Graziadei, W.D,... đã công bố một bài báo với tựa đề "Xây dựng

hệ thống dạy và học đồng bộ và không đồng bộ: khai thác một giải pháp hệ thống quản lý các lớp
học và khóa học". Sản phẩm này dễ sử dụng, duy trì, vận chuyển, nhân rộng, có khả năng mở rộng,
và chúng phải có khả năng thành công cao trong dài hạn. Ngày nay, nhiều công nghệ có thể, hoặc
đang được sử dụng trong E-learning, từ blogs đến kết hợp phần mềm, ePortfolios và các lớp học ảo.
Hầu hết các tình huống E-learning sử dụng sự kết hợp các công nghệ này.
1.1.2. Các khái niệm liên quan đến E-learning
Thuật ngữ E-learning đã trở nên quen thuộc trên thế giới trong những năm gần đây. Ngay
khi mới ra đời, E-learning đã xâm nhập vào hầu hết các hoạt động huấn luyện đào tạo của các nước
trên thế giới.
Có rất nhiều quan điểm, định nghĩa E-learning đã được đưa ra:


E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập và đào tạo dựa trên công nghệ
thông tin và truyền thông [1].



E-learning là sự phân phát nội dung học sử dụng các công cụ điện tử hiện đại như máy
tính, mạng máy tính, mạng vệ tinh, mạng Internet, Intranet,… trong đó, nội dung học có
thể thu được từ các Website, đĩa CD, Video, Audio... Người dạy và người học có thể giao
tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: thư điện tử (e-mail), thảo luận trực tuyến
(chat), diễn đàn (forum), truyền hình trực tuyến (video conference)…
Tóm lại, E-learning được hiểu một cách chung nhất là quá trình học thông qua các phương tiện điện

tử, quá trình học thông qua mạng Internet và các công nghệ web. Nhìn từ góc độ kỹ thuật, có thể định nghĩa
“E-learning” là hình thức đào tạo có sự hỗ trợ của công nghệ điện tử, quá trình học thông qua web, qua máy
tính, lớp học ảo và sự liên kết số. Nội dung được phân phối đến các lớp học thông qua mạng Internet,
Intranet/Extranet, băng audio và video, vệ tinh quảng bá, truyền hình, CD-ROM, và các phương tiện điện tử
khác.



3
1.1.3. Hình thức triển khai và đối tượng của E-learning
Một số hình thức triển khai đào tạo bằng E-learning, bao gồm:
-

Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology - Based Training).

-

Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer - Based Training).

-

Đào tạo dựa trên Web (WBT – Web - Based Training).

-

Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training).

-

Đào tạo từ xa (Distance Learning).

Các đối tượng có thể sử dụng E-learning rất đa dạng, cụ thể:
-

Doanh nghiệp: sử dụng E-learning để đào tạo nhân viên những kỹ thuật mới, nâng cao trình
độ, góp phần tăng hiệu quả công việc.


-

Cơ quan nhà nước: sử dụng E-learning để phổ biến pháp luật, các văn bản mới một cách
nhanh chóng với chi phí đào tạo thấp.

-

Tổ chức giáo dục: sử dụng E-learning giúp cho học sinh, sinh viên dễ dàng tiếp cận với kiến
thức cũng như nâng cao được chất lượng đào tạo.

-

Trung tâm đào tạo: sử dụng E-learning tại các trung tâm đào tạo góp phần nâng cao và mở
rộng chương trình đào tạo cho nhiều đối tượng khác nhau.

1.1.4. Ưu điểm của E-learning
E-learning được xem là phương thức đào tạo cho tương lai. Về bản chất, có thể coi E-learning cũng
là một hình thức đào tạo từ xa và nó có những điểm khác biệt so với đào tạo truyền thống. Những ưu điểm
nổi bật của E-learning so với đào tạo truyền thống là:
Giảm chi phí: Với sự phát triển của Internet, hầu hết các lĩnh vực kinh doanh đều có lợi trong việc
xây dựng chính sách giá cho khách hàng của mình và dịch vụ E-learning không phải là ngoại lệ.
T định hƣớng: Vì là khóa học trực tuyến trong một số dịch vụ, bạn có thể tự định hướng cho mình,
bằng cách chọn khóa học phù hợp nhất đối với trình độ, sở thích, mục tiêu của bản thân,...
T điều ch nh: Là một học viên học trực tuyến, bạn có thể tự điều chỉnh nhịp điệu khóa học cho mình
tùy vào thời gian tự sắp xếp hay do khả năng tiếp thu kiến thức.
Tính inh hoạt: Tính linh hoạt của một khóa học trực tuyến là r ràng bởi vì bản chất của Internet,
nền tảng của công nghệ cho việc học trực tuyến là linh hoạt. Tính linh hoạt còn thể hiện ở “tự định hướng”
và “tự điều chỉnh”.
Tính đ ng


: Giáo trình và tài liệu của các khóa học trực tuyến là có tính đồng bộ cao vì các hầu hết

học trình cùng tài liệu được soạn thảo và đưa vào chương trình dạy được xem x t và đưa lên trang trực tuyến
từ ban đầu.
Tƣơng tác và hợp tác: Học trực tuyến bạn có thể giao lưu và tương tác với nhiều người cùng lúc.
Hiệu quả: Học trực tuyến giúp học viên là cá nhân và công ty không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn đáp
ứng đúng với nhu cầu của mình.
Dễ ti p cận và thuận tiện: Dịch vụ học trực tuyến dựa trên công nghệ là Internet, vì vậy việc tiếp cận
rất dễ dàng.


4
Tóm lại, với E-learning người học trở nên năng động hơn. Cán bộ, học sinh và sinh viên có thể dùng
quỹ thời gian của mình để tham gia các hoạt động khác. E-learning đóng một vai trò rất quan trọng trong
giảm thiểu lượng thời gian dành cho đào tạo cán bộ, học sinh và sinh viên.

1.1.5. Hạn chế của E-learning
Do đã quen với phương pháp học tập truyền thống nên người tham gia sẽ gặp một số khó khăn về
cách học tập và giảng dạy.
Tiếp đến, đào tạo từ xa là môi trường học tập phân tán nên mối liên hệ gặp gỡ giữa người giảng dạy
và học viên bị hạn chế.
Mặt khác, E-learning được tổ chức cho đông đảo học viên tham gia, thuộc nhiều vùng quốc gia, khu
vực trên thế giới nên mỗi học viên có thể gặp các khó khăn về yếu tố tâm lý, văn hóa.
Tuy có nhiều ưu điểm, song không thể phủ nhận được điểm hạn chế của E-learning đó chính là
người giảng dạy sẽ mất rất nhiều thời gian và công sức để soạn bài giảng, tài liệu giảng dạy, tham khảo cho
phù hợp với phương thức học tập E-learning.

1.2. Xu hƣớng phát triển E-learning trên th giới và tại Việt Nam
1. .1. u hướng ph t triển E-learning trên thế giới
E-learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới, trong đó, phát triển mạnh nhất ở

khu vực Bắc Mỹ. Ở châu Âu, E-learning cũng rất có triển vọng, trong khi đó châu Á lại là khu vực ứng dụng
công nghệ này ít hơn.
Tại Mỹ, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách trợ giúp của chính phủ ngay từ
cuối những năm 90. E-learning không chỉ được triển khai ở các truờng Đại học mà ngay ở các công ty việc
xây dựng và triển khai E-learning cũng diễn ra rất mạnh mẽ.
Trong những năm gần đây, châu Âu đã có một thái độ tích cực đối với việc phát triển công nghệ
thông tin cũng như ứng dụng trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong hệ thống giáo dục.
Tại châu Á, E-learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều thành công vì một số lý do
như: các quy tắc, luật lệ bảo thủ, sự quan liêu, sự ưa chuộng đào tạo truyền thống của văn hoá châu Á, vấn đề
ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu Á. Tuy
vậy, đó chỉ là rào cản tạm thời do nhu cầu đào tạo ở châu lục này đang trở nên ngày càng cao không thể đáp
ứng được bởi các cơ sở giáo dục truyền thống buộc các quốc gia châu Á đang dần dần phải thừa nhận tiềm
năng không thể chối cãi được mà E-learning mang lại.

1. . . Thực trạng ph t triển và ứng dụng E-learning tại Việt Nam
Vào khoảng năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về E-learning ở Việt Nam
không nhiều. Trong hai năm 2003 - 2004, việc nghiên cứu E-learning ở Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan
tâm hơn. Gần đây các hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề
E-learning và khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như: Hội thảo nâng cao chất lượng đào
tạo Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2000, Hội nghị giáo dục đại học năm 2001 và gần đây là Hội thảo khoa
học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda
2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông ICT/rda 9/2004, và hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-learning” do Viện Công


5
nghệ Thông tin (Đại học Quốc gia Hà Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối
hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về E-learning đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai E-learning. Một số đơn vị
đã bước đầu triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - Đại

học Quốc gia Hà Nội, Viện CNTT - Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Quốc
gia TP. HCM, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông,... Gần đây nhất, Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục
& Đào tạo đã triển khai cổng E-learning nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin E-learning trên
thế giới và ở Việt Nam. Bên cạnh đó, một số công ty phần mềm ở Việt Nam đã tung ra thị trường một số sản
phẩm hỗ trợ đào tạo đào tạo. Tuy các sản phẩm này chưa phải là sản phẩm lớn, được đóng gói hoàn chỉnh
nhưng đã bước đầu góp phần thúc đẩy sự phát triển E-learning ở Việt Nam.
Việt Nam đã gia nhập mạng E-learning châu Á (Asia E-learning Network - AEN, www.asiaelearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, trường Đại học Bách
Khoa, Bộ Bưu chính Viễn thông...
Hiện nay, E-learning ở Việt Nam cũng đã có một vài website đào tạo trực tuyến như:
- website dạy kế toán trực tuyến.
- - Tổ hợp Công nghệ Giáo dục TOPICA là đơn vị đào tạo trực tuyến hàng đầu
Đông Nam Á và là tổ chức Việt Nam đầu tiên xuất khẩu công nghệ giáo dục ra nước ngoài.
- - của Trung tâm VASC (trực thuộc Bộ Bưu chính Viễn thông) kết hợp với
công ty TMC với mục tiêu hỗ trợ luyện thi đại học trực tuyến với chi phí khá rẻ, thủ tục đăng ký đơn giản,
nội dung phong phú.
Sau thành công của truongthi.com.vn, hàng loạt E-learning web ra đời.
Tuy vẫn còn khá nhiều hạn chế, chủ yếu do vẫn chưa có chính sách hỗ trợ và định hướng phát triển
từ các cơ quan chủ quản, nhưng E-learning vẫn đang dần khẳng định tương lai mở rộng thị trường ở Việt
Nam. Các trường đại học điển hình như trường đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Ngoại ngữ… đã bắt đầu
có kế hoạch xây dựng hệ thống E-learning hỗ trợ phương pháp đào tạo truyền thống của mình. Chính phủ
cũng đang lập các kế hoạch dài hạn nhằm hỗ trợ xúc tiến triển khai E-learning cho các hoạt động tuyên
truyền và giáo dục cho nhân dân.

1.3. Giới thiệu chuẩn đóng gói cho E-learning
1.3.1. Chuẩn IMS
IMS (Instructional Management System) - Global Learning Consortium [2] phát triển và xúc tiến các
đặc tả mở để hỗ trợ các hoạt động học tập phân tán trên mạng như định vị và sử dụng nội dung giáo dục,
theo d i quá trình học tập, thông báo kết quả học tập và trao đổi thông tin về học viên giữa các hệ thống
quản lý.
IMS có hai mục tiêu chính:

-

Xây dựng các đặc tả phục vụ cho việc khả chuyển giữa các ứng dụng và các dịch vụ học tập phân

tán.
-

Đưa các đặc tả của IMS vào các dịch vụ trên toàn thế giới. IMS xúc tiến việc thực thi các đặc tả sao

cho môi trường học tập phân tán nội dung từ nhiều nguồn khác nhau có thể hiểu nhau.


6
IMS đã xây dựng một bộ đặc tả bao gồm như sau:
-

Meta-data: Thuộc tính mô tả tài nguyên học tập nhằm hỗ trợ cho việc tìm kiếm và phát hiện tài

nguyên.
-

Enterprise: Các định dạng dùng để trao đổi thông tin về học viên, khóa học giữa các thành phần của

hệ thống.
-

Content Package: Các chỉ dẫn cho việc đóng gói và trao đổi nội dung học tập.

-


Question & Test Interoperability: Các định dạng để xây dựng và trao đổi thông tin giữa các hệ thống.

-

Learner Information Package: Cung cấp thông tin về học viên như khả năng, kết quả học tập của học

viên.
-

Reusable Definition of Competency or Educational Objective: Mẫu sơ đồ để trao đổi kết quả học tập

của học viên dựa trên các định nghĩa về mục đích giáo dục.
-

Simple Sequencing: Sắp xếp và trình bày các đối tượng học tập tương ứng với từng học viên.

-

Digital Repositories Interoperability: Gắn kết học viên trên mạng với các tài nguyên.

-

Learning Design: Các định nghĩa để mô tả học tập và giảng dạy.

-

Assessbility for Learner Information Package: Đưa thêm các đặc tả cho yêu cầu thay đổi của học

viên, điều kiện sử dụng, công nghệ.


1.3.2. Chuẩn SCORM
Sharable Content Object Reference Model (viết tắt là SCORM)[4] là một tập hợp các tiêu chuẩn và
các mô tả cho một chương trình E-learning dựa trên web. Nó định nghĩa sự giao tiếp thông tin giữa nội dung
Máy khách và hệ thống Máy chủ, được gọi là môi trường “Runtime”. SCORM cũng định nghĩa cách để n n
nội dung vào trong một file .ZIP.
SCORM là một hiện thực trong một bản mô tả được thực hiện bởi ADL (Advanced Distributed
Learning) thuộc Bộ quốc phòng Mỹ.
SCORM là một mô hình tham khảo các chuẩn kĩ thuật, các đặc tả và các hướng dẫn có liên quan
được đưa ra bởi các tổ chức khác nhau dùng để đáp ứng các yêu cầu ở mức cao của nội dung học tập và các
hệ thống thông qua các từ “Ilities”:
-

Tính truy cập được

-

Tính thích ứng được

-

Tính kinh tế

-

Tính bền vững

-

Tính khả chuyển


-

Tính sử dụng lại

1.4. K t luận chƣơng 1
Trong chương 1, luận văn đã nghiên cứu tổng quan các vấn đề liên quan đến E-learning bao
gồm:
- Khái niệm và lịch sử hình thành, phát triển của E-learning;
- Xu hướng phát triển E-learning trên thế giới và tình hình triển khai ứng dụng E-learning tại
Việt Nam;


7
- Giới thiệu chuẩn đóng gói cho hệ thống E-learning.
Hiện nay, một hệ thống phù hợp, trợ giúp đào tạo các khóa học trực tuyến chất lượng, được
ứng dụng rộng rãi trong các trường đại học, các công ty giáo dục không chỉ riêng trên thế giới, mà
còn ở Việt nam, đó là Moodle. Chương 2 sẽ nghiên cứu r hơn về hệ thống phần mềm mã nguồn
mở này, đồng thời nghiên cứu mô hình, cấu trúc và phương thức hoạt động của hệ thống E-learning.


8

CHƢƠNG 2. NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH, CẤU TRÖC VÀ PHƢƠNG THỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG E-LEARNING
2.1. Cấu trúc và mô hình của hệ thống E-learning
2.1.1. Cấu trúc của hệ thống
Cấu trúc hệ thống E-learning thể hiện hệ thống chương trình đào tạo dựa trên E-learning (Hình 2.1).
Một chương trình E-learning được chia thành 5 cấp, mỗi cấp đều có yêu cầu với người tạo chương
trình, phân phối quản lý nội dung, phương thức học viên truy cập cũng như công cụ tạo và quản lý riêng biệt.


Hình 2.1. Ki n trúc chƣơng trình đào tạo E-learning

.1. . Mô hình chức năng
Mô hình chức năng có thể cung cấp một cái nhìn trực quan về các thành phần tạo nên môi trường Elearning và những đối tượng thông tin giữa chúng. Học viện nghiên cứu công nghệ giáo dục từ xa (ADL Advanced Distributed Learning) đưa ra mô hình tham chiếu đối tượng nội dung chia sẻ (SCORM – Sharable
Content Object Reference Model) mô tả tổng quát chức năng của một hệ thống E-learning.
-

Hệ thống quản lý n i dung học tập (LCMS – Learning Content Managerment System): là một môi
trường đa người dùng cho phép giáo viên và cơ sở đào tạo kết hợp để tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại,
quản lý và phân phối nội dung bài giảng điện tử từ một kho dữ liệu trung tâm.

-

Hệ thống quản lý học tập (LMS – Learning Managerment System): khác với LCMS chỉ tập trung
vào xây dựng và phát triển nội dung, LMS như là một hệ thống dịch vụ hỗ trợ và quản lý quá trình
học tập của học viên. Các dịch vụ như đăng ký, giúp đỡ, kiểm tra,… được tích hợp vào LMS.

LMS cần trao đổi thông tin về hồ sơ người sử dụng và thông tin đăng nhập của người sử
dụng với các hệ thống khác, vị trí của khoá học từ LCMS và lấy thông tin về các hoạt động của học
viên từ LCMS.
.1.3. Mô hình hệ thống E-learning
Hình 2.4 mô tả mô hình hệ thống E-learning. Một cách tổng thể, một hệ thống E-learning bao gồm 3
phần chính:
- Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm các thiết bị đầu cuối (người dùng), thiết bị tại các cơ sở
cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông,...


9
- Hạ tầng phần mềm: Các phần mềm LMS, LCMS (Marcomedia, Aurthorware, Toolbook,...)
- N i dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần quan trọng của E-learning là nội dung các khoá học,

các chương trình đào tạovà các phần mềm dạy học.

Hình 2.4. Mô hình hệ thống E-learning

2.2. Hoạt đ ng của hệ thống E-learning
Một hệ thống đào tạo có hiệu quả, chất lượng cao phải được xây dựng dựa trên các yếu tố: nhu cầu
của học viên và kết quả dự kiến của khóa học. Dựa vào những yếu tố này, có thể đưa ra một mô hình cấu
trúc điển hình E-learning cho các trường đại học, cao đẳng.
Hình 2.5 mô tả cấu trúc hoạt động chung của hệ thống E-learning.

Hình 2.5. Cấu trúc hoạt đ ng cho hệ thống E-learning

2.3. Khảo sát hệ thống Moodle
2.3.1. Giới thiệu chung
Hiện nay, có nhiều phần mềm có thể đáp ứng các yêu cầu nói trên của một hệ thống E-leaming.
Trong số đó, có thể kể đến các sản phẩm thương mại như BlackBoard, WebCT, Docent... hay các sản phẩm
mã nguồn mở như: Moodle, Sakai, LRN, ILIAS, Atutor...
Việc đầu tiên để xây dựng hệ thống E-learning là lựa chọn một phần mềm thích hợp. Sau một thời
gian tìm hiểu và tham khảo ý kiến, học viên quyết định chọn Moodle để triển khai.


10
Moodle (viết tắt của Modular Object-Oriented Dynamic Learning Emviroment) được sáng lập năm
1999 bởi Martin Dougiamas, người tiếp tục điều hành và phát triển chính của dự án. Do không hài lòng với
hệ thống LMS/LCMS thương mại WebCT trong trường học Curtin của Úc, Martin đã quyết định xây dựng
một hệ thống LMS mã nguồn mở hướng tới giáo dục và người dùng hơn.
Moodle viết bằng ngôn ngữ lập trình PHP, được tích hợp đầy đủ các thành phần theo cấu trúc nền
của E-learning và tương thích với hầu hết các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như: MySQL, PostgreSQL, Oracle,
Microsoft SQL. Theo thống kê của những chuyên gia lập trình web thì để xây dựng một LMS như Moodle
phải tốn khoảng 20 triệu USD trong khi Moodle lại được cung cấp miễn phí. Đây là một trong những ưu

điểm để Moodle phát triển rộng rãi như hiện nay.

.3. . Đặc điểm của Moodle
Miễn phí và mã ngu n mở: Một cách đơn giản, mã nguồn mở cho ph p người sử dụng truy cập đến
mã nguồn của phần mềm mà không phải trả một khoản chi phí nào, hơn thế nữa, người sử dụng có quyền
xem, sửa đổi, cải tiến, nâng cấp theo một số nguyên tắc chung quy định trong giấy ph p phần mềm nguồn
mở General Public Licence.
Tính tri t ý giáo dục: “Quá trình xây dựng mang tính xã hội dựa trên ý tưởng con người nhận biết
tốt nhất khi tham gia vào tiến trình xã hội xây dựng tri thức thông qua hành vi tạo ra công cụ, dụng cụ tạo
tác”. Thuật ngữ “tiến trình xã hội” chỉ ra rằng quá trình nhận biết thực hiện theo các nhóm người. Từ quan
điểm này, quá trình nhận biết là một quá trình mang ý nghĩa đàm phán trong nền văn hóa chia sẻ công cụ và
ký hiệu. Tiến trình mang ý nghĩa đàm phán và sử dụng các công cụ chia sẻ là tiến trình xây dựng tri thức.
Tính c ng đ ng: Moodle có một cộng đồng người sử dụng hệ thống và phát triển các tính năng mới,
nâng cao sự thực hiện rất lớn và tích cực.

Ba lợi thế: mã nguồn mở, tính triết lý giáo dục và tính cộng

đồng làm nên Moodle duy nhất trong không gian CMS.

.3.3. C c tính năng của Moodle
Moodle cung cấp đầy đủ các tính năng của một hệ thống LMS hoàn chỉnh như: Giao - nộp bài tập;
Trao đổi trực tuyến giữa giáo viên và học viên, giữa các bạn học (chat), tạo lập các diễn đàn cho từng lóp
học; Bảng thuật ngữ (từ điển); Nhật ký học viên; Công cụ tạo bài học (dành cho giáo viên); Công cụ tạo đề
và làm bài kiểm tra (có tất cả các dạng đánh giá quen thuộc bao gồm trả lời đúng-sai, đa lựa chọn, câu trả lời
ngắn, gh p câu, câu hỏi ngẫu nhiên,...); Tài nguyên học tập; hội thảo...

2.4. K t luận chƣơng 2
Trong chương 2, luận văn đã khảo sát mô hình chức năng, mô hình hệ thống và hoạt động của hệ
thống E-learning. Luận văn đã khảo sát tổng quan hệ thống quản trị đào tạo Moodle, một hệ thống LMS mã
nguồn mở hướng tới giáo dục và người dùng.

E-learning và hệ thống giáo dục mở được xây dựng từ các kỹ thuật phần cứng, phần mềm, mạng để cung cấp
bài giảng trực tuyến. Dịch vụ mạng Internet và mạng nội bộ (LAN) đã giúp việc giảng dạy từ xa và việc học
tập ở nhà trên không gian đa truyền thông trở thành hiện thực.
Trên cơ sở các nội dung của chương 2, luận văn sẽ đề xuất mô hình thử nghiệm hệ thống E-learning
tại trường đại học Hải Phòng.


11

CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG ELEARNING CHO TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
3.1. Nghiên cứu th c trạng và nhu cầu ứng dụng E-learning của trƣờng Đại học Hải Phòng
3.1.1. Giới thiệu trường Đại học Hải Phòng
Trường Đại học Hải Phòng là trường đại học đa ngành được thành lập tại Hải Phòng năm 1968 với
tên cũ là Phân hiệu Trường Đại học Tại chức Hải Phòng. Trường gồm 4 cơ sở với cơ sở trung tâm đặt tại
quận Kiến An và 3 cơ sở khác tại quận Ngô Quyền.
Trường Đại học Hải Phòng có 38 đơn vị trực thuộc, bao gồm 15 Khoa – Viện, 15 Phòng – Ban, 5
Trung tâm và 3 Trường Thực hành sư phạm. Hằng năm, trường Đại học Hải Phòng đón nhận hơn 2.000 sinh
viên nhập học ở tất cả các chuyên ngành: sư phạm, kinh tế, xây dựng, ngoại ngữ, kế toán,... và hầu hết sinh
viên vẫn quen với cách học truyền thống: thụ động, chưa tự mình tìm đến kiến thức, chưa học theo nhu cầu,
năng lực, sở thích thật sự của bản thân.

3.1.2. Nhu cầu ứng dụng E-learning
Xuất phát từ nhu cầu học tập tập trực tuyến cũng như giúp học sinh chủ động về thời gian, tự kiểm
tra đánh giá, trao đổi thông tin cũng như nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và tận dụng được những ưu điểm
kể trên, một nhu cầu thực tế được đặt ra, đó là ứng dụng E-learning vào trong nhà trường Đại học Hải Phòng.
Hệ thống E-learning cho trường Đại học Hải Phòng cần hướng tới các mục tiêu:
- Dễ sử dụng
- Quản lý được người dùng: Giáo viên, sinh viên,…
- Giúp sinh viên chủ động về thời gian học tập cũng như tự kiểm tra đánh giá.
- Tạo môi trường trao đổi thông tin


3.2. Giải pháp xây d ng hệ thống E-learning
3.2.1. Mô hình vật lý

Hình 3.1. Mô hình vật lý hệ thống E-learning


12
3.2.2. Mô hình logic
User request

User request

Loadbalancer 1

User request

LoadBalancer 2

Synchronization
Web Server 1

Content Server 2

Content server 1

Web server 2
Backup System

Database Cluster


Database 1

Database 2

Hình 3.2. Mô hình logic hệ thống E-learning

3.2.3. Mô hình triển khai

Hình 3.3. Mô hình triển khai hệ thống E-learning

3.3. Đề xuất mô hình thử nghiệm hệ thống E- earning cho trƣờng Đại học Hải Phòng
3.3.1. Mô tả tổng quan Hệ thống học trực tuyến trường Đại học Hải Phòng
Hình 3.4 mô tả kiến trúc tổng quan hệ thống E-learning đề xuất cho trường Đại học Hải Phòng.


13

Hình 3.4. Ki n trúc tổng quan hệ thống E- earning Đại học Hải Phòng

3.3.2. Chức năng chi ti t hệ thống đào tạo tr c tuy n trƣờng Đại học Hải Phòng

Hình 3.5. Chức năng chi ti t hệ thống

Chức năng hệ thống
1) Quản lý vai trò hệ thống

Có các vai trò sau:
Bảng 3.1. Các vai trò của hệ thống
Vai trò

Administrator

Mô tả
Administrator có thể truy cập khóa học và thay đổi chúng, và thường
không tham gia vào các khóa học.
Course creator có thể tạo các khóa học mới

Course creator


14
Teacher có thể thực hiện mọi thứ trong khóa học, như thay đổi các

Teacher

activity hay chấm điểm cho học viên

Non-editing teacher

Non-editing teacher có thể dạy và cho điểm học viên, nhưng ko thay
đổi được các activity
Student thường có rất ít quyền trong khóa học

Student

Guest có ít quyền nhất và thường ko có quyền nhập văn bản ở bất cứ

Guest

đâu


Authenticated user

Tất cả những người dùng đăng nhập

Có 4 giá trị Permission:
Bảng 3.2. Các quyền của hệ thống
Detail

Permission
Not set (Không thiết lập)

Quyền hạn không r ràng (vì được kế thừa từ các level cao
hơn). Có tác dụng là không cho ph p làm điều gì

Allow (Cho phép)

Chấp nhận, đồng ý, cho ph p làm điều gì

Bằng cách lựa chọn này, sẽ loại bỏ được quyền cho ph p, ngay
Prevent (Ngăn chặn)

cả khi người sử dụng với vai trò này đã được cho ph p ở level
cao hơn
Hoàn toàn từ chối quyền truy cập vào một vai trò. Một ví dụ là
khi một quản trị viên muốn ngăn cấm một người bắt đầu cuộc

Cấm (Prohibit)

thảo luận mới cho bất kì diễn đàn trên toàn bộ hệ thống. Trong

trường hợp này, có thể tạo ra một vai trò với khả năng thiết lập
để "Cấm" và sau đó gán nó cho người sử dụng trong bối cảnh
hệ thống..

2) Quản ý ngƣời dùng


15
Quản trị viên
Đăng ký

Đăng ký

Tạo người dùng
Thông tin user
Học viên

Giáo viên
Thông tin user
MOODLE

Kích hoạt tài khoản, tạo và
quản lý khóa học

Kích hoạt
tài khoản
tham gia
khóa học

Khóa học


Hình 3.8. Chức năng quản ý ngƣời dùng

Chức năng Quản lý khóa học/nội dung chương trình
Với vai trò giáo viên, người dùng có quyền điều khiển tất cả các thiết lập cho một khóa học, bao gồm cả

-

việc hạn chế hoặc cho phép giáo viên khác tham gia xây dựng khóa học.
Có nhiều định dạng khóa học như theo tuần, theo chủ đề hoặc một cuộc thảo luận tập trung vào việc

-

thảo luận các vấn đề liên quan. giáo viên lựa chọn các định dạng tùy theo mục đích
Tập hợp các hoạt động hỗ trợ cho khóa học rất đa dạng: diễn đàn, bài thi,các nguồn tài nguyên, các lựa

-

chọn, các câu hỏi khảo sát, bài tập lớn, chat, các cuộc thảo luận,… Các hoạt động này dễ dàng được
thêm vào khóa học và sắp xếp tùy ý giáo viên.
-

Điểm của học sinh có thể xem được và tải xuống máy tính.

-

Theo dõi và hiển thị đầy đủ các hoạt động của người dùng - thông báo đầy đủ các hoạt động mà một học
viên tham gia (lần truy cập cuối cùng, số lần đọc tài liệu,…)
Những thay đổi mới của khóa học từ lần truy cập cuối của người dùng có thể được hiển thị trên trang


-

chủ của khóa học, điều này giúp người dùng có cái nhìn tổng quan về khóa học.
-

Cho ph p người dùng đánh giá các bài viết gửi lên diễn đàn, các bài tập,…

-

Ghi lại các theo d i người dùng một cách đầy đủ, các báo cáo có thể xem hoặc lưu lại và tải về máy.

-

Các khóa học có thể được đóng gói thành một tập tin nén (*.zip) bằng cách sử dụng chức năng sao lưu.

-

Các khóa học này có thể được phục hồi trên bất kỳ hệ thống sử dụng Moodle nào.
1) N i dung khóa học

Có các định dạng khóa học sau:
-

LAMS: (Hệ thống quản lý hoạt đ ng học tập):
Hỗ trợ học theo quá trình tuần tự, chủ động cho học viên, hỗ trợ các bài giảng dạng tĩnh, ít hỗ trợ media

-

Weekly format:



16
Với định dạng này, xác định ngày bắt đầu một khóa học và số tuần khóa học thực hiện. Moodle sẽ
tạo khóa học theo phân đoạn mỗi tuần. Có thể thêm nội dung, các diễn đàn, bài kiểm tra trong mỗi phân
đoạn.
- Topics format:
Khi tạo một khóa học sử dụng định dạng theo chủ đề, bắt đầu bằng cách chọn các chủ đề bao gồm
trong khóa học của bạn. Sau đó, Moodle sẽ tạo một phân đoạn cho mỗi chủ đề. Bạn có thể thêm nội dung,
các diễn đàn, bài kiểm tra, và các hoạt động khác vào mỗi chủ đề. Nếu thiết kế khóa học của bạn là hướng
khái niệm và các học viên sẽ nghiên cứu thông qua các khía cạnh của khái niệm nhưng không cần thiết phải
theo một lịch trình cố định thì định dạng theo chủ đề một chọn lựa tốt.
Với định dạng này, cần thiết lập theo số chủ đề
-

SCORM FORMAT:
Hỗ trợ học theo slide thời gian thực, các bài giảng trực tuyến, nhúng slide vào bài giảng trực tuyến

và tự động chạy, bắt buộc học viên phải học theo một khung thời gian cố định. Hỗ trợ video với chất lượng
thấp (< 10MB).
Weekly format – CSS/no tables:

-

Giống như dạng theo tuần nhưng có cách trình bày tự do, không theo khuôn khổ
-

Social format:
Thiết lập ngày bắt đầu khóa

Các mô-đun tạo ra các tài nguyên tương tác

Các tài nguyên tương tác trong moodle là các tài nguyên mà người dùng có thể tương tác với tài liệu,
xây dựng tài liệu (trả lời câu hỏi, nhập văn, tải tập tin lên,…). Có các loại:
-

Bài tập lớn (Assignment)

-

Lựa chọn (Choice)

-

Bài học (Lesson)

-

Bài thi (Quiz )

-

Điều tra, khảo sát (Survey)

 Mô-đun ài tập lớn (Assignment)
-

Dùng để giao các nhiệm vụ trực tuyến hoặc ngoại tuyến. Các học viên có thể nộp kết quả công việc
theo bất kỳ định dạng nào (MS Office, PDF, ảnh,...).

-


Có thể chỉ ra hạn cuối và điểm tối đa cho các bài tập lớn.

-

Các học viên tải lên các bài tập lớn của họ (bất kỳ định dạng tập tin nào) tới máy chủ và được đánh
dấu ngày nộp.

-

Cho phép nộp muộn, nhưng mức độ muộn được hiển thị và qui định bởi giáo viên.

-

Đối với mỗi bài tập lớn, đặc biệt toàn bộ các thành viên trong lớp học có thể truy cập vào để cho
điểm và ghi chú.

-

Các thông tin phản hồi từ giáo viên được thêm vào trang tổng kết bài tập lớn của mỗi thành viên,
và các thông báo đựơc gửi đi qua mail.


17
-

Giáo viên có thể thiết lập để cho phép nộp lại các bài tập lớn sau khi đã đánh giá (đối với việc đánh
giá lại bài).

 Mô-đun


a chọn (Choice)

Giáo viên có thể tạo một câu hỏi và một số các lựa chọn cho học viên, các kết quả được gửi lên để
học viên xem. Sử dụng mô-đun này để thực hiện các cuộc điều tra nhanh chóng về vấn đề đang quan tâm.
 Mô đun ài học (Lesson)
Cho ph p các giáo viên tạo và quản lý một loạt các trang được kết nối với nhau.Mỗi trang có thể kết
thúc bởi một câu hỏi. Học sinh trả lời câu hỏi, sau đó sẽ đi tiếp, lùi hoặc ở nguyên vị trí cũ là tùy vào kết quả
học sinh trả lời câu hỏi đó và mục đích của giáo viên. Nó được cấu tạo bằng một hệ thống các bảng phân
nhánh.
 Mô-đun ài thi (Quiz)
Tạo được tất cả các dạng câu hỏi quen thuộc bao gồm đúng - sai, đa lựa chọn, câu trả lời ngắn, câu
hỏi phù hợp, câu hỏi số,…
Giáo viên có thể tạo ra một ngân hàng câu hỏi và sử dụng lại trong các bài thi khác nhau.
Các câu hỏi có thể được lưu trữ trong các danh mục dễ truy cập, và những danh mục này có thể
"công khai" để có thể truy cập chúng từ bất kỳ khóa học nào trên hệ thống.
Các bài thi được tự động tính điểm.
Các bài thi có thể có giới hạn về thời gian.
Tùy thuộc vào lựa chọn của giáo viên, các bài thi có thể được thử nhiều lần, và có thể nhìn thấy các
thông tin phản hồi về các câu trả lời hay không.
Các câu hỏi của bài thi và các câu trả lời có thể được sắp xếp một cách ngẫu nhiên.
Các câu hỏi cho ph p có hình ảnh và định dạng HTML
Các câu hỏi có thể được nhập vào từ các tập tin bên ngoài Moodle
Các bài thi có thể cho ph p thử nhiều lần.
 Mô đun điều tra, khảo sát (Survey)
Mô-đun này giúp đỡ giáo viên làm cho các lớp học trên mạng thêm hiệu quả, bằng cách cung cấp
một tập các câu hỏi điều tra (COLLES, ATTLS).

Các mô-đun tạo ra các tài nguyên tương tác với người khác
Các tài nguyên này giúp học sinh và giáo viên có thể tương tác với nhau, trao đổi, thảo luận và góp ý.
Trong Moodle nguyên thủy có 5 loại:

-

Diễn đàn (Forum)

-

Thuật ngữ (Glossary)

-

Wiki

-

Hội thảo (Workshop)

 Mô-đun Chat
Cho ph p trao đổi thông tin theo thời gian thực (trực tuyến), đồng bộ giữa các học viên. Tất cả các
phiên chat được ghi lại cho các người dùng khác xem lại.
 Mô-đun diễn đàn (Forum)


18
Các cuộc thảo luận được phân chia chủ đề cho ph p trao đổi nhóm, chia sẻ vấn đề cần quan tâm. Sự
tham gia trong các diễn đàn là một phần của việc học tập, giúp các học viên xác định và phát triển sự hiểu
biết về vấn đề quan tâm.
Các cuộc thảo luận không đúng nơi có thể dễ dàng được di chuyển tới diễn đàn khác.
Có thể đánh giá bài viết của thành viên trong diễn đàn.
 Mô-đun ảng thuật ngữ (Glossary)
Giúp tạo ra một bảng các thuật ngữ được sử dụng trong khóa học. Trong tất cả các tài liệu, nếu có

xuất hiện một thuật ngữ trong bộ thuật ngữ, nó sẽ được tô sáng và liên kết tới nội dung của thuật ngữ đó.
 Mô-đun wiki
Giúp xây dựng và quản lý các trang thông tin do nhiều thành viên cùng hợp tác phát triển. Đặc điểm
nổi bật của wiki là thông tin không được xây dựng một cách tập trung theo nguyên tắc phân quyền mà theo
nguyên tắc phân tán: ai cũng có thể chỉnh sửa, thêm mới, bổ sung thông tin lên các trang tin. Ở Moodle, lịch
sử các chỉnh sửa và các phiên bản thông tin đó được lưu giữ lại. Căn cứ vào điều này, giáo viên có thể đánh
giá trình độ của thành viên dựa vào việc tham gia bổ sung và chỉnh sửa một wiki
 Mô-đun h i thảo (Workshop)
Một hoạt động để đánh giá các tài liệu của thành viên (Word, PowerPoint,…) mà họ nộp trên mạng. Mọi người
tham gia có thể đánh giá, nhận x t tài liệu của nhau. Giáo viên thực hiện đánh giá cuối cùng, có thể kiểm soát thời gian
bắt đầu và kết thúc.

3.3.3. Mô phỏng hệ thống
Trên trang chủ chứa thông tin về danh mục các khóa học, các khóa học hiện có, một số thông báo
mới nhất, danh sách các thành viên Online,... Để vào khóa học của mình các thành viên phải thực hiện chức
năng đăng nhập hệ thống.

Hình 3.13. Giao diện chính của hệ thống


19

Hình 3.14. Giao diện đăng nhập hệ thống
Sau khi đăng nhập vào hệ thống giáo viên có thể đăng nhập vào khóa học của mình.

Hình 3.16. Giao diện giáo viên sau khi đăng nhập vào hệ thống

Hình 3.17. Giao diện chính của khóa học



20
Đưa nội dung giảng dạy lên hệ thống: nội dung bài học, slide bài giảng, bài giảng điện tử, bài tập
thực hành, bài tập lớn, tạo các hoạt động bài học dưới dạng câu hỏi kiểm tra, ra bài tập lớn, đề thi, và một số
hoạt động khác.

Hình 3.18. Thêm m t tài nguyên, hoạt đ ng vào hệ thống
Ngoài việc có thể đưa một nội dung vào bài học, giáo viên còn có thể xem danh sách các
thành viên trong lớp học của mình, kể cả giáo viên giảng dạy thực hành.

Hình 3.19. Danh sách lớp học
Khi kết thúc khoá học, giáo viên có thể kiểm tra lại điểm của các học viên trong lớp. Danh sách điểm
thi này giáo viên có thể download về với bất kỳ định dạng nào (file word, excel, file .ODS).

Hình 3.20. Báo cáo điểm thi


21


Học viên

Học viên sau khi được cấp quyền học cho một môn học, khi đăng nhập vào hệ thống học viên có
thể tiến hành vào khóa học của mình. Tại đây, học viên sẽ thấy tất cả những vấn đề có thể:
-

Thay đổi mật khẩu nếu lần đầu tiên bạn đăng nhập vào hệ thống.

-

Cập nhật hồ hơ cá nhân: họ tên, địa chỉ email, ảnh,...


-

Xem danh sách lớp học.

-

Xem kế hoạch học tập, đề cương cho môn học.

-

Download nội dung bài học, slide bài giảng, bài tập thực hành, file video bài giảng,...

-

Kiểm tra lại kiến thức đã được học trong tuần.

-

Làm bài kiểm tra.

-

Trao đổi việc học tập với các thành viên khác tại diễn đàn.

-

Tìm kiếm các thông tin liên quan đến khóa học,...

Hình 3.21. Cập nhật h sơ cá nhân


Hình 3.22. Giao diện n i dung bài học theo chuấn SCORM


22

Hình 3.23. Giao diện ôn tập lý thuy t

Hình 3.24. Giao diện ki m tra k t thúc khoá học

Hình 3.25. Xem điểm tống k t


23

Hình 3.26. Trao đổi chủ đề trong diễn đàn

3.4. Nhận xét và đánh giá
3.4.1. Ưu điểm của hệ thống đề xuất
Hệ thống học trực tuyến trên giúp cho giáo viên có thể đưa các bài giảng số hóa lên hệ thống, để học
viên có thể học trực tuyến trên Internet.
Hệ thống cũng giúp giáo viên trong trường có thể xây dựng các đề thi và cho học sinh làm bài trực tiếp trên
máy.
Hệ thống có ưu điểm là giáo viên cập nhập ngay được điểm thi của học sinh mà không mất thời gian
chấm bài. Ngoài ra, học sinh có quyền download các tài liệu bài giảng do các giáo viên cung cấp.

3.4. . Nhược điểm của hệ thống đề xuất
Hệ thống được xây dựng trong thời gian khá ngắn nên giao diện chưa được bắt mắt.
Hệ thống khóa học, bài giảng chưa phong phú.


3.5. K t luận chƣơng 3
Chương 3 của luận văn đã nghiên cứu đề xuất thử nghiệm hệ thống E-learning cho trường Đại học
Hải Phòng. Học viên đã tiến hành xây dựng Module mô phỏng bồi dưỡng giảng viên trên hệ thống mã nguồn
mở Moodle.
Mặc dù hệ thống và Module vẫn chưa hoàn chỉnh, còn thiếu nhiểu chức năng và các tiện ích nhưng
cũng đã hỗ trợ công tác quản lý cho người quản trị, hỗ trợ học tập, hỗ trợ thi trắc nghiệm cho các học viên,
cũng như đảm bảo công tác đào tạo chung cho trường Đại học Hải Phòng.


×