Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng điện thoại di động của Tổng công ty Viễn thông Mobifone (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.79 KB, 26 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG

---------------------------------------

Nguyễn Thị Bích Hạnh

Ph¸t triÓn dÞch vô cæng thanh to¸n vµ
vÝ ®iÖn tö qua m¹ng ®iÖn tho¹i di ®éng
cña Tæng c«ng ty ViÔn th«ng MobiFone

Chuyên ngành

: Quản trị kinh doanh

Mã Số

: 8340101

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2018


Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh An

Phản biện 1: TS. Hồ Hồng Hải - Trường Đại học Ngoại Thương

Phản biện 2: PGS.TS. Vũ Thành Hưởng - Trường Đại học Kinh tế


Quốc dân

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: 8 giờ 30 ngày 06 tháng 01 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tại thị trường Việt Nam các dịch vụ thương mại điện tử nói
chung và các dịch vụ thương mại điện tử trên di động (m-commerce)
nói chung đều đang trong giai đoạn đầu phát triển với nhiều hạn chế
về cơ chế chính sách, cơ sở hạ tầng, và do thói quen sử dụng tiền mặt
của khách hàng. Các ngân hàng rất tích cực tham gia triển khai các
dịch vụ e-bank tuy nhiên chưa thu được kết quả như kỳ vọng, nhiều
nhà phân phối, điểm bán lẻ (Point of Sale- POS) không hỗ trợ thanh
toán điện tử…Các dịch vụ thương mại điện tử đang cung cấp ở Việt
Nam mới chỉ tập trung vào mua bán các dịch vụ nội dung số, tài sản
ảo, rất ít dịch vụ hỗ trợ thanh toán hàng hóa vật lý. Tuy nhiên với sự
xuất hiện của rất nhiều dịch vụ ví điện tử như Nganluong, mPay,
Mobivi…cùng các cổng thanh toán như Bảo Kim, OnePay… cũng
đã góp phần giới thiệu cũng như tạo thói quen cho khách hàng sử
dụng các dịch vụ thanh toán điện tử mặc dù còn khá hạn chế.
Với tỷ lệ thâm nhập của điện thoại di động ở Việt Nam trên
80% và số lượng người sở hữu tài khoản ngân hàng dưới 15% dân
số, có thể nhận định thị trường Việt Nam là rất có tiềm năng về mcommerce trong tương lai khi những rào cản về chính sách, cơ sở hạ

tầng được phá bỏ đồng thời với một chiến lược kinh doanh rõ ràng
và quyết liệt. Nắm bắt xu hướng trên, các mạng di động khác tại Việt
Nam như VinaPhone, Viettel đã nhanh chóng cung cấp các dịch vụ
cổng thanh toán, ví điện tử trên điện thoại di động tới khách hàng.
Đứng trước thực tế đó MobiFone không thể đứng ngoài xu hướng
tích hợp giữa các nhà mạng, nhà cung cấp, ngân hàng và khách hàng.
Là một trong ba nhà mạng lớn nhất tại Việt Nam, Tổng Công
ty Viễn thông MobiFone vẫn luôn giữ vững thứ hạng cao trên thị
trường thông tin di động. Tuy nhiên, trong bối cảnh tốc độ tăng


2
trưởng chung trên thị trường bị chậm lại, sự phát triển dịch vụ OTT
như Zalo, Viber, Facebook Messenger… đang đe dọa trực tiếp doanh
thu truyền thống thoại, SMS vốn là hai nguồn thu lớn nhất đối với
mọi nhà mạng. Thực trạng này buộc MobiFone phải thực hiện những
thay đổi, phải nghiên cứu, đa dạng hóa hơn các dịch vụ cho khách hàng
nhằm bù đắp đà suy giảm doanh thu nói trên, trọng tâm là phát triển các
dịch vụ mang lại nhiều tiện ích cho người dùng. Cổng thanh toán và ví
điện tử là hai trong các dịch vụ có ý nghĩa quan trọng như vậy.
Đứng trước thực trạng đó, Đề tài “ Phát triển dịch vụ cổng
thanh toán và ví điện tử qua mạng điện thoại di động của Tổng
công ty Viễn thông MobiFone ” đã tập trung nghiên cứu các hướng
triển khai kinh doanh các dịch vụ thanh toán trực tuyến, đặc biệt là
dịch vụ Cổng thanh toán và ví điện tử trên mạng MobiFone
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
Hiện nay trên thị trường viễn thông Việt Nam đã và đang có
nhiều nghiên cứu cũng như phát triển nhiều dịch vụ liên quan đến
thương mại điện tử nói chung và đến thanh toán điện tử nói riêng.
Nhằm thu hút lượng khách hàng ngày càng tăng cũng như tăng

lợi nhuận cho Tổng công ty Viễn htoong MobiFone cần có nhiều
chiến lược đầu tư kinh doanh, các dịch vụ tiện ích, nhanh chóng dành
cho khách hàng...
Đã có rất nhiều hội thảo khoa học về các dịch vụ cổng thanh
toán và ví điện tử trong và ngoài nước cụ thể hội thảo về thúc đẩy
thanh toán điện tử được diễn ra tại Tp. Hồ Chí Minh ngày 23/3/2016.
Trong đó hội thảo đã có sự tham gia của Lãnh đạo Bộ Thông tin
Truyền thông, Lãnh đạo các nhà mạng Viettel, Vinaphone,
MobiFone cùng một số đối tác là các ngân hàng ... Các chuyên đề
được đề cập trong hội thảo là Xu hướng thanh toán điện tử trên nền
tảng di động; chia sẻ kinh nghiệm về phát triển dịch vụ và đưa ra


3
những chiến lược trong việc triển khai các dịch vụ trực tuyến... các
nhà cung ứng công nghệ và các nhà cung cấp mạng viễn thông.
Diễn đàn thanh toán điện tử Việt Nam (VEPF) là diễn đàn
chuyên ngành uy tín được tổ chức thường niên mà tại đó các bên
tham gia có thể cùng nhau thảo luận, thống nhất các giải pháp nhằm
thúc đẩy thanh toán điện tử/thanh toán không dùng tiền mặt cho toàn
thị trường. Đây cũng là diễn đàn chung để cập nhật xu hướng mới về
thanh toán điện tử trên thế giới và gợi ý cho thị trường Việt Nam.
Diễn đàn được tổ chức đầu tiên ngày 16/12/2015 tại Hà Nội,
được tổ chức bởi Báo điện tử VnExpress và sự phối hợp thực hiện
của Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam (Napas), dưới
sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước. Năm 2017 đã điễn ra ngày
6/11/2017 với chủ đề Mobile Payment - nhân tố thúc đẩy nền kinh tế
không tiền mặt.
3. Mục đích nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận văn là đưa ra các giải

pháp nhằm phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng
điện thoại di động cho Tổng công ty Mobifone.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu tổng quát trên các mục tiêu
nghiên cứu cụ thể bao gồm:
- Hệ thống hóa một số vấn đề chung về phát triển dịch vụ
cổng thanh toán điện tử và ví điện tử.
- Nghiên cứu khả năng phát triển dịch vụ cổng thanh toán
điện tử và ví điện tử của Tổng công ty Viễn thông MobiFone.
- Đề xuất các giải pháp và đề xuất giải pháp phát triển dịch
vụ cổng thanh toán và ví điện tử tại Tổng công ty Viễn thông
MobiFone.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:


4
-

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn

là Phát triển dịch vụ cổng thanh toán điện tử và ví điện tử của Tổng
công ty Viễn thông MobiFone.
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Nghiên cứu tại Tổng công ty Viễn thông
MobiFone.
Thời gian: để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên, luận
văn sẽ sử dụng các dữ liệu về các hoạt động của MobiFone trong
khoảng thời gian từ năm 2013-2016
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp luận, phương pháp phân tích,
tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp hạch toán kế

toán và các phương pháp khác để làm rõ đối tượng nghiên cứu. Sử
dụng phương pháp nghiên cứu thứ cấp.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh các dữ liệu đã thu
thập được
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ và phát triển dịch vụ
- Chương 2: Dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử tại Việt
Nam và khả năng phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử
của Tổng Công ty Viễn thông MobiFone.
- Chương 3: Một số giải pháp phát triển dịch vụ cổng thanh
toán và ví điện tử quan mạng điện thoại di động của Tổng công ty
viễn thông Mobifone.


5
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
1.1 Khái niệm chung về dịch vụ và dịch vụ cổng thanh toán điện tử
1.1.1 Khái niệm về dịch vụ và phân loại dịch vụ
1.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ
Dịch vụ là hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các
sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới hình thái vật chất, không dẫn
đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thỏa mãn kịp thời nhu cầu sản
xuất và đời sống sinh hoạt của con người.
1.1.1.2 Phân loại dịch vụ
 Phân loại theo lớp dịch vụ

Đối với dịch vụ, do tính vô hình và tính không tách rời,
việc chia thành 3 cấp độ xem ra không còn phù hợp. Do vậy nhiều
nhà nghiên cứu đề nghị chia thành 2 lớp:
- Lớp thứ nhất – dịch vụ cơ bản: đáp ứng lợi ích cơ bản của
khách hàng.
- Lớp thứ hai – dịch vụ thứ cấp: bao gồm cả lớp sản phẩm
hoàn chỉnh (hữu hình) và sản phẩm nâng cao.
* Dịch vụ cơ bản (core service): còn gọi là dịch vụ chính, là
dịch vụ thỏa mãn nhu cầu chính của khách hàng, là lý do chính để
khách hàng mua dịch vụ. Tuy nhiên dịch vụ cơ bản không phải là lý
do làm cho khách hàng chọn nhà cung cấp dịch vụ này hay dịch vụ
khác trong số các nhà cung cấp cùng loại dịch vụ đó. Nó là cơ sở để
khách hàng lựa chọn loại dịch vụ nào.
* Dịch vụ thứ cấp: còn gọi là dịch vụ bổ sung, là sự kết hợp
của cả yếu tố hữu hình và vô hình. Các yếu tố vô hình là các dịch vụ
kèm theo làm tăng thêm lợi ích cho khách hàng. Nhờ các dịch vụ thứ
cấp mà nhà cung câó dịch vụ giúp cho khách hàng phân biệt dịch vụ


6
của mình với dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh.
 Phân loại dịch vụ theo hệ thống tài khoản quốc gia
 Phân loại dịch vụ theo WTO
1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ
1.1.2.1 Tính vô hình
1.1.2.2 Tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ
1.1.2.3 Tính không đồng đều về chất lượng
1.1.2.4 Tính không dự trữ được
1.1.2.5 Tính không chuyển quyền sở hữu được
1.1.3 Dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử

1.1.3.1 Khái niệm dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử
Cổng thanh toán và ví điện tử nói chung đều thuộc dịch vụ
trung gian thanh toán. Dịch vụ trung gian thanh toán là hoạt động trung
gian kết nối, truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử các giao dịch thanh toán
giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và người sử dụng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản và dịch vụ trung gian thanh toán.
 Cổng thanh toán
Cổng thanh toán là dịch vụ làm trung gian kết nối, xử lý và
truyền dẫn dữ liệu giao dịch thanh toán giữa khách hàng với các đơn
vị chấp nhận thanh toán, các ngân hàng để thực hiện dịch vụ thu hộ,
chi hộ cho khách hàng thông qua các kênh điện tử; thực hiện việc
trao đổi, đối chiếu dữ liệu bằng điện tử và bù trừ các nghĩa vụ tài
chính phát sinh đối với các giao dịch thanh toán.
 Ví điện tử
Ví điện tử là dịch vụ cung cấp cho khách hàng một tài khoản
điện tử tạo lập trên một vật mang tin (như chip điện tử, sim điện
thoại di động, dữ liệu điện tử…), cho phép khách hàng lưu trữ một
giá trị tiền tệ được đảm bảo bằng giá trị tiền mặt tương đương với số
tiền được chuyển từ tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng


7
hoặc bằng các hình thức khác vào tài khoản tiền gửi ký quỹ của tổ
chức cung ứng ví điện tử tại các ngân hàng để thực hiện các giao
dịch thanh toán.
1.1.3.2 Lợi ích của việc triển khai dịch vụ trên di động
1.1.4 Mô hình triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên
di động
a. Mô hình 01: nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tự xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật cần thiết để cung cấp dịch vụ tới khách hàng.

b. Mô hình 02: nhà cung cấp dịch vụ viễn thông liên kết với nhà cung
cấp giải pháp cổng thanh toán và ví điện tử để xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật cần thiết để cung cấp dịch vụ tới khách hàng.
1.2 Phát triển dịch vụ
1.2.1 Khái niệm phát triển dịch vụ
Phát triển dịch vụ là phương pháp hoàn thiện dịch vụ để
ngày càng đáp ứng tốt hơn những mong đợi của khách hàng bằng
việc hoàn chỉnh dịch vụ hiện tại mình cung cấp và phát triển thêm
các tính năng mới của dịch vụ.
1.2.2

Vai trò của phát triển dịch vụ

- Phát triển dịch vụ giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
sử dụng thiết bị máy móc cung cấp dịch vụ khi các thiết bị này còn
dư thừa công suất làm việc.
- Giúp doanh nghiệp có thể giảm mức độ mạo hiểm trong
kinh doanh khi chủng loại dịch vụ đa dạng hơn.
- Giúp cho doanh nghiệp có thể duy trì và phát triển mối quan hệ
với khách hàng. Bởi vì, phát triển dịch vụ làm gia tăng lợi ích của dịch vụ,
làm thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng ngày càng “khó tính”, dần
tạo được nhiều khách hàng trung thành.
-

Tăng khả năng đáp ứng các nhu cầu không được thỏa mãn


8
trên thị trường, đồng nghĩa với việc làm tăng khả năng cạnh tranh
cho doanh nghiệp.

1.2.3 Chu kỳ sống của dịch vụ
* Giai đoạn ra đời
* Giai đoạn tăng trưởng:
* Giai đoạn chín muồi:
* Giai đoạn suy thoái:
1.2.4 Các chiến lược phát triển dịch vụ
Để phát triển dịch vụ chúng ta cần hình thành căn cứ để phát
triển dịch vụ đó. Sau đây là một số cách thức phát triển dịch vụ:
- Theo cấp độ phát triển của dịch vụ
- Dựa vào các tiêu chí cấu thành dịch vụ
- Dựa vào thị trường tiêu thụ dịch vụ
1.2.5 Quy trình phát triển dịch vụ
1) Bƣớc 1: Hình thành ý tưởng dịch vụ mới
2) Bƣớc 2: Sàng lọc ý tưởng
3) Bƣớc 3: Phát triển khái niệm và thử.
4) Bƣớc 4: Phân tích kinh doanh.
5) Bƣớc 5: Phát triển.
6) Bƣớc 6: Thương mại hoá.
1.3 Cơ sở triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử tại
Việt Nam
1.3.1 Cơ sở pháp lý
 Luật Giao dịch điện tử
 Luật Công nghệ thông tin
 Luật Ngân hàng nhà nước
 Luật các Tổ chức tín dụng
 Nghị định Thanh toán không dùng tiền mặt


9
1.3.2 Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và điện tử viễn thông

Lĩnh vực công nghệ thông tin vẫn duy trì một tốc độ tăng trưởng
khá cao về doanh thu. Kéo theo đó nguồn nhân lực trong lĩnh vực này
cũng có sự gia tăng đáng kể. Trên cơ sở này, có thể tin tưởng vào tiềm lực
của ngành công nghiệp CNTT phục vụ cho sự phát triển của thương mại
điện tử nói chung và thương mại điện tử trên di động nói riêng.
1.3.3 Thói quen người tiêu dùng
Sau đổi mới ngành Ngân hàng, toàn bộ những yêu cầu quản lý
tiền mặt áp dụng trước đó được loại bỏ. Tiền mặt trở thành một công cụ
thanh toán không hạn chế về đối tượng và phạm vi sử dụng. Hầu hết chi
phí liên quan đến tiền mặt trong lưu thông như in ấn, phát hành, thu huỷ,
vận chuyển, bảo quản, an ninh là chi phí xã hội và do Nhà nước phải chịu.
Cá nhân người thanh toán chỉ phải chịu phần chi phí nhỏ trong đó (kiểm
đếm, vận chuyển), trong khi đó, tiền mặt có điểm ưu việt rất lớn là thanh
toán tức thời và vô danh, thủ tục đơn giản. Vì vậy, tiền mặt đã trở thành
một công cụ rất được ưa chuộng trong thanh toán và từ lâu đã trở thành
thói quen khó thay đổi của người tiêu dùng và nhiều doanh nghiệp Việt
Nam. Đây là lực cản lớn trong việc phát triển thanh toán KDTM.
1.4 Kết luận chƣơng 1
Chương 1 đã hệ thống hóa các khái niệm chung về dịch vụ
và cổng thanh toán điện tử, khái niệm phát triển dịch vụ và các cơ sở
triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử. Đây là các nội dung
cơ bản, khung lý thuyết cần thiết để nghiên cứu các vấn đề chung
làm cơ sở cho nghiên cứu và đề xuất phát triển dịch vụ cổng thanh
toán và ví điện tử của Tổng công ty Viễn thông MobiFone.


10
CHƢƠNG 2:
DỊCH VỤ CỔNG THANH TOÁN VÀ VÍ ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
VÀ KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỔNG THANH TOÁN

VÀ VÍ ĐIỆN TỬ CỦA TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG
MOBIFONE
2.1 Thực trạng dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử tại Việt Nam
2.1.1 Dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên Internet
2.1.1.1 Cổng thanh toán OnePay
- Cung cấp và xử lý các giao dịch thanh toán online cho các
doanh nghiệp và ngân hàng.
- Dịch vụ thanh toán hóa đơn online
- Dịch vụ thẻ trả trước
- Hệ thống quản lý và ngăn ngừa rủi ro
- Chuyển mạch ATM và cổng thanh toán trực tuyến
2.1.1.2 SohaPay và Bảo Kim
Cổng thanh toán SohaPay cho phép khách hàng sử dụng
nhiều phương thức thanh toán khác nhau:
-

Thanh toán trực tuyến bằng thẻ ghi nợ, trả trước, thẻ tín dụng
thương hiệu quốc tế Visa, Mastercard

-

Thanh toán qua Internet banking và qua các loại thẻ nội địa –
ATM của hơn 20 ngân hàng lớn như Vietcombank,
Agribank, Techcombank, VIB Bank…

-

Thanh toán bằng thẻ cào điện thoại Vinaphone và Mobifone

2.1.1.3 Ví điện tử Payoo

Để sử dụng dịch vụ này, người dân mở Ví điện tử Payoo tại
website: www.payoo.com.vn sau đó nạp tiền vào Ví thông qua các


11
ngân hàng như Vietcombank, Ngân hàng Đông Á và 16 ngân hàng
thành viên của hệ thống Banknetvn mà Payoo đã kết nối.
2.1.1.4 Ví điện tử i-Coin
iCoin cho phép người mua nạp tiền từ nhiều nguồn khác
nhau để nhận được một lượng iCoin tương ứng trong tài khoản của
mình tại cổng , sau đó sử dụng số dư iCoin của mình
để thanh toán các dịch vụ, hàng hóa do VNPT cung cấp trên cổng
MegaPlus , hay cổng TMĐT Buyme .
2.1.1.5 Cổng thanh toán và ví điện tử Ngân Lượng
Ngân Lượng hoạt động theo mô hình ví điện tử, theo đó
người dùng đăng ký tài khoản loại cá nhân hoặc doanh nghiệp với 3
chức năng chính là: Nạp tiền, Rút tiền và Thanh toán; tất cả đều hoàn
toàn trực tuyến thông qua thẻ nội địa hoặc quốc tế, tài khoản ngân
hàng hoặc các hình thức tiện dụng khác.
2.1.2 Dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên điện thoại di động
2.1.2.1 Ví điện tử Momo của Vinaphone
Ví điện tử MoMo là một ví tiền trên điện thoại di động dùng để
thay thế tiền mặt, giúp khách hàng thực hiện các giao dịch như:, nạp tiền
điện thoại, thanh toán hoá đơn như ADSL hoặc cước trả sau , mua hàng
trực tuyến di động và nhiểu tiện ích khác …mọi lúc, mọi nơi.
2.1.2.2 Cổng thanh toán BankPlus của Viettel
Dịch vụ BankPlus là thực chất là 01 cổng thanh toán kết hợp
giữa Viettel và các ngân hàng, cho phép khách hàng có thể sử dụng
điện thoại cá nhân đã đăng ký dịch vụ và đổi sim BankPlus để thực
hiện thanh toán điện tử thông qua tài khoản BankPlus được mở tại

các ngân hàng đối tác.


12
2.1.3 Thách thức và tiềm năng dịch vụ cổng thanh toán và ví điện
tử trên di động tại Việt Nam
2.1.3.1 Thách thức
Thứ nhất: thói quen sử dụng tiền mặt của người dân.
Thứ hai: sự hạn chế về cộng đồng người sử dụng.
Thứ ba: hạn chế về các sản phẩm dịch vụ có thể giao dịch,
mua bán và thanh toán qua cổng thanh toán, ví điện tử trên di động.
Thứ tư: hạn chế bởi các kênh nạp và rút tiền vào ví điện tử.
2.1.3.2 Tiềm năng
Tuy gặp phải nhiều thách thức như trên nhưng không thể phủ
nhận tiềm năng to lớn của dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên
di động tại Việt Nam.
Thực tế hiện nay cho thấy, thị trường ví điện tử và cổng
thanh toán trên di động hiện đang có khá nhiều doanh nghiệp tham
gia. Điều này cũng đã chứng tỏ tiềm năng của thị trường. Các doanh
nghiệp đã có nhiều bước tiến xây dựng hệ thống giao dịch, đặc biệt
là các doanh nghiệp viễn thông với hạ tầng kỹ thuật động bộ, năng
lực tài chính, nhân sự, mạng lưới bán hàng và phân phối rộng khắp,
tập khách hàng đông đảo.
Nhà nước có chính sách ủng hộ phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt nói chung cũng như cổng thanh toán, ví điện tử trên di
động nói riêng.
2.2 Tổng quan về Tổng Công ty Viễn thông Mobifone [10]


13

2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ
2.2.3 Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, Tổng công ty Viễn thông MobiFone có 20 Phòng,
Ban chức năng và 20 đơn vị trực thuộc khác bao gồm 9 Công ty Dịch
vụ MobiFone tại 9 khu vực, Trung tâm Viễn thông quốc tế
MobiFone, Trung tâm Dịch vụ đa phương tiện và giá trị gia tăng
MobiFone, Trung tâm Công nghệ thông tin MobiFone, Trung tâm
Quản lý và điều hành mạng (NOC), Trung tâm Mạng lưới MobiFone
miền Bắc, Trung, Nam, Trung tâm Đo kiểm và sửa chữa thiết bị viễn
thông MobiFone, Trung tâm Tính cước và Thanh khoản, Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển, Trung tâm Tư vấn thiết kế MobiFone.
Ngoài ra, MobiFone có ba công ty con bao gồm Công ty cổ
phần Dịch vụ kỹ thuật MobiFone, Công ty cổ phần Công nghệ
MobiFone toàn cầu và Công ty cổ phần Dịch vụ gia tăng MobiFone.


14
Chủ tịch Hội đồng thành viên

Ban Tổng giám đốc

Ban chức năng

Ban Kế hoạch- Chiến
lược
Ban Kinh doanh
Ban Tổ chức cán bộ - LĐ
Ban Kinh doanh quốc tế
Ban Chăm sóc KH


Đơn vị trực thuộc

Ban Tài chính

Trung tâm Tính
cước và thanh khoản
MobiFone Plus

Trung tâm CNTT
MobiFone

Trung tâm Nghiên
cứu và phát triển

Ban Quản lý &Điều hành

Trung tâm ĐH và
QL n mạng

Trung tâm tư vấn và
thiết kế MobiFone

Ban Công nghệ thông tin

Trung tâm mạng lưới
Bắc – Trung - Nam

9 Công ty dịch vụ
MobiFone tại 9 khu vực


Ban Phát triển mạng lưới

VP Tổng Công ty

Ban Truyền thông

VP. Đảng - Đoàn

Công ty con

MobiFone Global
Trung tâm VTQT
MobiFone

Ban Kế toán

Ban DV đa phương tiện
& Giá trị gia tăng

Ban Đầu tư

Ban kiểm toán nội bộ TCT

Trung tâm Đo kiểm
và sửa chữa thiết bị
viễn thông MobiFone

VP. Công đoàn


Hình 2.12: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Tổng Công ty Viễn thông Mobifone
(Nguồn: Tổng công ty Viễn thông MobiFone)

MobiFone Service
AVG


15
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Về giá cước: Căn cứ vào quy định khung của Bộ Thông tin
Truyền thông, Mobìone quy định giá cước cụ thể đối với các loại
dịch vụ MobiFone cung cấp trên thị trường.
Về đầu tư: Kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn
được Nhà nước đầu tư cho MobiFone; Tối ưu hóa hiệu quả hoạt động
của tổ hợp công ty mẹ - công ty con; Nâng cao năng lực cạnh tranh
cao; giữ vai trò chủ lực trong ngành viễn thông Việt Nam; để hình
thành thị trường viễn thông bền vững, cạnh tranh lành mạnh.
Về kế hoạch sản xuất - kinh doanh: MobiFone giao kế hoạch
hàng năm, bao gồm các chỉ tiêu: phát triển thuê bao, doanh thu, lợi
nhuận, quỹ lương.
Về chi phí: MobiFone quy định các định mức chi phí như
hoa hồng đại lý, hoa hồng phân phối thẻ,…
2.3 Khả năng triển khai các dịch vụ thanh toán trên mạng
MobiFone
2.3.1 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Hiện tại, MobiFone đang có một hệ thống mạng lưới rộng
toàn quốc, hỗ trợ các công nghệ truyền dữ liệu 2G, 3G, 4G.
2.3.2 Nguồn nhân lực
Tổng Công ty có đội ngũ lao động trẻ, nhiệt huyết với công
việc. Trình độ, kiến thức, năng lực của lực lượng lao động quản lý

của MobiFone được đào tạo về cơ bản và chuyên sâu, bước đầu đã
đáp ứng được đòi hỏi thực tiễn. Thu nhập ổn định và cao hơn mặt
bằng thu nhập chung của xã hội khiến người lao động yên tâm công


16
tác, có điều kiện tự đào tạo thêm. Công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học
của MobiFone đã có nhiều chuyển biến rõ nét. Hàng năm, MobiFone đã
cử cán bộ đi bổ túc thêm kiến thức chuyên ngành trong và ngoài nước.
Ngoài các lớp chuyên môn kỹ thuật, Tổng Công ty cũng chú trọng công
tác đào tạo nâng cao cho cán bộ chủ chốt, cán bộ kế cận.
2.3.3 Một số dịch vụ thanh toán trên mạng MobiFone
MobiEZ:
Dịch vụ topup:
Dịch vụ FastPay:
Tiện ích thanh toán trên website MobiFone Portal:
2.4 Tiềm năng phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử
trên mạng MobiFone
2.4.1 Lợi ích khi triển khai dịch vụ


Đối với khách hàng của MobiFone:



Đối với MobiFone:



Đối với các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa




Đối với các ngân hàng

2.4.2 Phân tích SWOT
Từ các phân tích về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và đánh giá
tiềm năng triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử ở thời điểm
hiện tại của Tổng công ty, phân tích nhu cầu của khách hàng, phân tích
các đối thủ cạnh tranh cũng như đánh giá các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng,
nhóm nghiên cứu đã tổng hợp lại thành bảng phân tích SWOT như
sau:


17
Điểm mạnh

Điểm yếu

 Thương hiệu trẻ trung, được yêu thích và mức độ sẵn
sàng trả giá cao.
 Tập khách hàng đông đảo có tri thức, có điều kiện về
kinh tế.
 Đội ngũ cán bộ nhân viên năng động, có trình độ.
 Mô hình hợp tác kinh doanh linh hoạt, có cơ chế đặc
thù cho việc phát triển dịch vụ thanh toán.
 Mạng lưới 2G,3G,4G được phủ sóng toàn quốc.
 Hệ thống kênh phân phối sản phẩm rộng khắp.
 Chất lượng chăm sóc khách hàng tốt, được khách
hàng đánh giá cao

Cơ hội

 Chưa triển khai nhiều hình thức dịch vụ
thanh toán, đặc biệt là thanh toán các sản
phẩm dịch vụ của nhà cung cấp khác ngoài
MobiFone.
 Không có chức năng và giấy phép triển
khai dịch vụ ví điện tử.
 Chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
thanh toán.

 Sự phổ biến của điện thoại di động.
 Sự phát triển nhanh chóng của các loại hình thương
mại điện tử nói chung.
 Các công nghệ hỗ trợ dịch vụ thanh toán trên di động
đang phát triển nhanh chóng.
 Khách hàng đã quen với việc quản lý tài khoản di
động.

 Nền kinh tế ảm đạm, lạm phát cao là những
thách thức với việc triển khai kinh doanh.
 Thói quen của người tiêu dùng.
 Các thách thức liên quan tới vấn đề bảo mật
thông tin.
 Hạn chế trong các quy định hiện hành của
Nhà nước, đặc biệt là đối với kênh nạp/rút
tiền cho ví điện tử.

Thách thức



18
2.4.3. Đánh giá chung
Trong bối cảnh của xã hội và thị trường Việt Nam hiện tại,
MobiFone sẽ phải đối diện với những khó khăn của việc triển khai
dịch vụ thanh toán trực tuyến của nền kinh tế như thói quen sử dụng
tiền mặt của khách hàng, tâm lý e ngại khi không trực tiếp thấy hàng
hóa khi thực hiện giao dịch…Ngoài ra với đặc thù là một mạng
thông tin di động MobiFone có những khó khăn riêng như chưa được
cấp phép về thực hiện các giao dịch ngân hàng, việc xây dựng kênh
phân phối dành t cũng rất khó khăn.
2.5 Kết luận chƣơng 2
Chương này đã thông qua phân tích đánh giá hiện trạng dịch
vụ cổng thanh toán và ví điện tử tại Việt nam cũng như đánh giá các
thách thức, tiềm năng phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử
tại Tổng công ty. Đây là cơ sở quan trọng để nghiên cứu đề xuất một
số giải pháp và mô hình triển khai dịch vụ tại Tổng công ty Viễn
thông MobiFone.


19
CHƢƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỔNG THANH
TOÁN VÀ VÍ ĐIỆN TỬ QUA MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
CỦA TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
3.1 Mục tiêu phát triển của Tổng công ty Viễn thông Mobifone
giai đoạn 2016-2020
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển Tổng công ty Viễn thông MobiFone trở thành một
trong những doanh nghiệp viễn thông chủ lực quốc gia về cung cấp

các dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin, truyền hình, phân phối
và bán lẻ, đa dịch vụ.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh tranh với 3
lĩnh vực kinh doanh chính là viễn thông, đa phương tiện, truyền hình.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng doanh thu hợp nhất 5 năm giai đoạn 2016-2020 đạt
297.399 tỷ đồng, năm 2020 đạt 100.564 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng
bình quân 29,4%/năm.
- Tổng lợi nhuận trước thuế 5 năm giai đoạn 2016-2020 đạt
30.133 tỷ đồng, năm 2020 đạt 8.449 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình
quân 18,2 %/năm.
- Tổng vốn đầu tư 5 năm giai đoạn 2016-2020 là 61.109 tỷ
đồng. Tổng vốn giải ngân các dự án 5 năm giai đoạn 2016-2020 là
51.471 tỷ đồng.
3.1.3. Kế hoạch triển khai
 Kế hoạch sản xuất kinh doanh
 Kế hoạch đầu tư phát triển
3.2 Một số giải pháp phát triển dịch vụ cổng thanh toán và
ví điện tử qua mạng điện thoại di động của Tổng công ty Viễn
thông MobiFone
3.2.1 Mô hình triển khai dịch vụ
Căn cứ trên thực tế thị trường, và tiềm năng ở thị trường Việt
Nam, MobiFone sẽ phát triển dịch vụ thanh toán trên di động với cả
02 hình thức cổng thanh toán và ví điện tử.
Quá trình triển khai qua 02 giai đoạn sẽ được trình bày dưới đây
trong đó sẽ mô tả rõ hơn về các ứng dụng cụ thể sẽ cung cấp tới
khách hàng và các yêu cầu triển khai liên quan.


20


Đơn vị chấp nhận
thanh toán

Doanh nghiệp bán hàng (dịch vụ, sản phẩm,
hàng hóa, nội dung)

Hợp tác cung cấp dịch vụ m-payment. Hoa hồng
(%) theo giao dịch

Đơn vị chủ
quản dịch
vụ

Đối tác cung cấp giải pháp

MOBIFONE
Phân chia
doanh thu

Hợp tác cung cấp dịch vụ m-payment. Doanh thu chia
sẻ từ phí giao dịch, thuê bao dịch vụ.

Doanh thu từ lưu lượng

Nguồn tiền

Giá trị thanh toán

Tài khoản viễn thông

của khách hàng (do
MobiFone quản lý)

Khách hàng

Ví do MobiFone
cung cấp (do
MobiFone quản lý)

Các loại ví điện
tử trên thị trường

Các ngân hàng,
tổ chức tín dụng

Thanh toán qua tài
khoản thích hợp

Hình 3.1 Mô hình triển khai m-payment và m-banking tổng thể trên mạng MobiFone

Hợp tác cung cấp
dịch vụ mbanking. Doanh
thu chia sẻ từ phí
giao dịch, thuê
bao dịch vụ.


21
3.2.2 Đề xuất các giải pháp triển khai dịch vụ trên mạng
MobiFone

Với mô hình triển khai được đề ra ở trên nhóm nghiên cứu
đề ra kế hoạch gồm 4 giai đoạn trong việc cung cấp và phát triển các
dịch vụ dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên mạng MobiFone
như sau:
3.2.2.1 Giai đoạn 1 (12/2017-12/2018):
Đây là giai đoạn bắt đầu xây dựng các dịch vụ tài chính cơ
bản trên mạng viễn thông. Các dịch vụ chính bao gồm mpayment và m-banking ở mức độ đơn giản. Đây là giai đoạn đưa
dịch vụ giới thiệu với khách hàng, đào tạo và tạo thói quen cho
thị trường. Đồng thời một điểm rất quan trọng của giai đoạn này
là xây dựng các quy chuẩn về kỹ thuật và kinh doanh đảm bảo
phát triển dịch vụ linh hoạt và bền vững.
3.2.2.2 Giai đoạn 2 (từ 01/2019):
Sau 01 năm cung cấp dịch vụ, đến giai đoạn này sẽ là giai
đoạn phát triển mạnh hơn của dịch vụ. Từng bước cung cấp dịch vụ
hoàn chỉnh cho khách hàng, với các nội dung chính bao gồm:

+

Phát triển thêm hệ thống ngân hàng, ví điện tử, tổ chức
tín dụng kết nối với dịch vụ.

+

Phát triển thêm các hệ thống doanh nghiệp bán hàng.

+

Kết hợp phát triển ví điện tử với thương hiệu của
MobiFone.



22

+

Cho phép khách hàng nạp và rút tiền từ hệ thống đại lý
của MobiFone.

Các yếu tố tác động đến các nội dung triển khai của từng giai
đoạn: việc triển khai của từng giai đoạn đều chịu chi phối về sự phát
triển của thị trường cũng như sự phát triển của toàn xã hội (kinh tế,
cơ chế về luật pháp, cơ sở hạ tầng). Do đó tùy thuộc vào những biến
động thực tế khi triển khai MobiFone có thể linh động trong việc
điều chỉnh kế hoạch để đảm bảo hiệu quả của dịch vụ cung cấp.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ
 Tạo một môi trường kinh tế xã hội có tính ổn định cao
 Đẩy mạnh giao dục
 Đầu tư xây dựng cở sở hạ tầng
 Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước
 Hoàn thiện văn bản pháp lý với dịch vụ cổng thanh toán và ví
điện tử
 Hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực cổng thanh toán và ví
điện tử
3.4 Kết luận chƣơng 3
Trên cơ sở lý luận ở chương 1 và căn cứ vào thực trạng,
những tiềm năng và thách thức đã chỉ ra ở chương 2, nghiên cứu để
ra giải pháp phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử tại Tổng
công ty Viễn thông MobiFone trong thời gian tới.



23
KẾT LUẬN
Trước sự phát triển của công nghệ thông tin, di động… đang
hình thành một xu hướng dịch chuyển từ e-commerce sang mcommerce. Trên thế giới đã có nhiều quốc gia triển khai rất thành
công các dịch vụ m-commerce, đặc biệt là các quốc gia đang phát
triển với tỷ lệ tài khoản ngân hàng thấp, độ phủ của điện thoại di
động rộng khắp có điều kiện tương tự Việt Nam.
Ở Việt Nam các dịch vụ m-commerce nói chung và các dịch
vụ cổng thanh toán, ví điện tử trên di động còn trong giai đoạn sơ khởi.
Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng Việt Nam là một thị trường đầy tiềm
năng trong việc triển khai các dịch vụ thương mại điện tử trên điện thoại
di động. Tại thời điểm hiện tại vẫn còn những rào cản rất lớn về tâm lý
tiêu dùng khách hàng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các quy định pháp lý, tuy
nhiên để không bị lỡ nhịp với xu thế phát triển của thị trường, MobiFone
cần có những bước đi chuẩn bị về định hướng kinh doanh, mô hình triển
khai các dịch vụ cổng thanh toán, ví điện tử trên di động từng bước khai
phá và giữ vai trò dẫn đầu trong lĩnh vực mới mẻ này.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn đã thực hiện một
số nội dung sau:
-

Hệ thống một số vấn đề chung về dịch vụ cổng thanh toán và
ví điện tử, phát triển dịch vụ

-

Nghiên cứu về dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử tại Việt
Nam, thực trạng và đánh giá các thách thức và tiềm năng đối

với Tổng công ty VIễn thông MobiFone.


×