Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Chuyên đề 5:Chương trình Tập huấn nâng cao năng lực cộng đồng 135 "CÁC CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC ĐANG THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐAK NÔNG''''

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.35 KB, 24 trang )

Chuyên đề 5
CÁC CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC ĐANG
THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐAK NÔNG
Biên soạn và giảng dạy: Ban Dân tộc
Để tiếp tục thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, nhằm
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và đảm bảo quốc
phòng an ninh trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
Trong những năm qua tỉnh đã triển khai đồng bộ và có hiệu quả các chương trình
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Ban Dân tộc tỉnh Đắk Nông giới thiệu khái quát một số chương trình,
chính sách dân tộc của Trung ương và của tỉnh Đắk Nông được triển khai thực
hiện trên địa bàn tỉnh Đak Nông trong năm 2017.
Phần I. Các chương trình chính sách Trung ương
1. Chương trình 135:
Chương trình 135 là Dự án 2 thuộc 01 trong 05 Dự án của Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số
1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Chương trình 135 có 03
tiểu dự án, cụ thể như sau:
a. Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn, xã
biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn
- Mục tiêu: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở
các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; các thôn, bản đặc biệt khó
khăn.
- Đối tượng: các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; các thôn,
bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Công trình giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh;
+ Công trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn thôn, bản;
+ Trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng;
+ Trạm y tế xã đạt chuẩn;


+ Công trình trường, lớp học đạt chuẩn;
+ Cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi nhỏ;
+ Công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân;
+ Các loại công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp
với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương
trình và quy định của pháp luật; ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công
trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi;
+ Duy tu, bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn.


- Phân công thực hiện:
+ Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ
đạo tổ chức thực hiện Dự án;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo đơn vị làm công tác Dân tộc của tỉnh chủ
trì, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa
bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo
định kỳ, đột xuất.
b. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng
mô hình giảm nghèo các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn,
bản đặc biệt khó khăn
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất
hàng hóa gắn với quy hoạch sản xuất; khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương;
góp phần giảm rủi ro thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu; góp phần tăng thu nhập và
nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn;
+ Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ,
phù hợp với điều kiện cụ thể của địa bàn;
+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả; tạo điều kiện cho người nghèo
tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường.
- Đối tượng:

+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên
hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
+ Nhóm hộ, cộng đồng dân cư trên địa bàn;
+ Tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Tạo điều kiện để người lao động là người sau cai nghiện ma túy, nhiễm
HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về,... thuộc hộ nghèo được tham gia dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế:
Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: Tập huấn, chuyển giao
kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức
ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo ao
nuôi thủy sản,…;
Hỗ trợ tạo đất sản xuất gồm: cải tạo đất sản xuất, tạo ruộng bậc thang, nương
xếp đá;
Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư
sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản
xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.


Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp
với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương
trình và quy định của phát luật.
+ Nhân rộng mô hình giảm nghèo:
Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển
sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận
nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc
phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với
từng vùng, nhóm dân cư;
Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư

các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản để tăng thu nhập cho người dân; mô
hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo
vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc, các bộ, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực
hiện Dự án; trong đó Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo tổ chức thực
hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan chỉ
đạo tổ chức thực hiện hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đơn vị làm công tác Dân
tộc của tỉnh, các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa
bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo
định kỳ, đột xuất; trong đó, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp chỉ đạo
hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội trực tiếp chỉ đạo hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo.
c. Tiểu dự án 3: Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc
biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; thôn bản đặc biệt khó khăn.
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Đối tượng: Cộng đồng, cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới,
xã an toàn khu; các thôn, bản đặc biệt khó khăn:
+ Đối với cộng đồng: Ban giám sát cộng đồng xã; cán bộ thôn, bản; đại diện
cộng đồng; lãnh đạo tổ, nhóm; cán bộ chi hội đoàn thể; cộng tác viên giảm
nghèo; các tổ duy tu và bảo dưỡng công trình hạ tầng tại thôn, bản; người có uy tín
trong cộng đồng và người dân; ưu tiên người dân tộc thiểu số và phụ nữ trong các
hoạt động nâng cao năng lực;
+ Đối với cán bộ cơ sở: tập trung nâng cao năng lực cán bộ xã và thôn bản về
tổ chức thực hiện Chương trình, cán bộ khuyến nông, thú y cấp xã và thôn, bản; ưu
tiên cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực.



- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới,
xã an toàn khu; các thôn, bản đặc biệt khó khăn về quy trình, kỹ năng tổ chức thực
hiện Chương trình, các vấn đề liên quan khác trong giảm nghèo;
+ Nâng cao năng lực cho cộng đồng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã
an toàn khu; các thôn, bản đặc biệt khó khăn để đảm bảo tăng cường sự tham gia của
cộng đồng vào các khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát cộng đồng với
các hoạt động của Chương trình.
- Phân công thực hiện:
+ Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ
đạo tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho đơn vị làm công tác Dân tộc của tỉnh chủ
trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn;
kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định
kỳ, đột xuất.
2. Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày
31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
1.1. Mục tiêu
a. Mục tiêu tổng quát
Tập trung giải quyết những vấn đề khó khăn, bức xúc nhất về đời sống,
sản xuất; từng bước cải thiện và nâng cao điều kiện sống cho hộ dân tộc thiểu
số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn; góp phần giảm nghèo bền vững, giảm
dần chênh lệch trong phát triển giữa vùng dân tộc thiểu số và miền núi với các vùng
khác trong cả nước.
b. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi từ 3% đến
4%/năm; hộ nghèo được xác định theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19

tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016- 2020;
- Giải quyết đất sản xuất, chuyển đổi nghề cho trên 80% số hộ đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn thiếu đất sản xuất; cơ bản giải
quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt cho hộ dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo sống
phân tán ở vùng đặc biệt khó khăn;
- Hoàn thành các dự án định canh định cư tập trung theo kế hoạch được duyệt
để tiếp tục bố trí sắp xếp dân cư nhằm ổn định đời sống, phát triển sản xuất cho các hộ
đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư còn lại theo Quyết định số 1342/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;


- Tạo điều kiện thuận lợi để hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc
biệt khó khăn vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất.
1.2. Phạm vi: Chính sách này được thực hiện ở vùng dân tộc thiểu số và miền
núi.
a. Nguyên tắc thực hiện
- Hỗ trợ trực tiếp đến hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo ở xã khu
vực III, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng;
các hộ được hỗ trợ phải sử dụng vốn đúng mục đích.
- Giao quyền chủ động cho các địa phương, tăng cường sự tham gia của người
dân trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách.
- Bố trí vốn theo các quy định của chính sách và khả năng cân đối của ngân
sách nhà nước.
1.3. Nội dung chính sách đặc thù
a. Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán cho hộ dân tộc thiểu
số nghèo; hộ nghèo ở xã khu vực III, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Đối tượng: Hộ dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã khu vực III, thôn,
bản đặc biệt khó khăn sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp thiếu đất ở, đất sản xuất
theo mức bình quân của địa phương, thiếu nước sinh hoạt; chưa được hưởng các

chính sách hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán.
- Nội dung chính sách:
+ Hỗ trợ đất ở: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
chủ động bố trí ngân sách, tạo quỹ đất để giao đất cho các hộ làm nhà ở. Mức giao đất
ở cho hộ do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định
phù hợp với thực tế của địa phương.
+ Hỗ trợ đất sản xuất:
Hộ chưa có đất sản xuất nếu có nhu cầu thì được chính quyền địa phương trực
tiếp giao đất hoặc hỗ trợ trực tiếp bằng tiền tối đa 15 triệu đồng/hộ từ ngân sách nhà
nước và được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội quy định tại khoản 3 Điều 3
Quyết định này để tạo quỹ đất sản xuất.
Trường hợp chính quyền địa phương không bố trí được đất sản xuất thì hộ
chưa có đất hoặc thiếu đất sản xuất được hỗ trợ chuyển đổi nghề từ ngân sách nhà
nước bằng tiền tối đa 05 triệu đồng/hộ và vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội
quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này để làm dịch vụ hoặc làm nghề khác tăng
thu nhập.
Các đối tượng nêu trên chỉ được thụ hưởng một trong hai chính sách hỗ trợ đất
sản xuất hoặc hỗ trợ chuyển đổi nghề.


+ Hỗ trợ nước sinh hoạt: Hộ dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo ở xã khu vực
III, thôn, bản đặc biệt khó khăn thiếu nước sinh hoạt được hỗ trợ bình quân 1,5 triệu
đồng/hộ để tạo nguồn nước phục vụ sinh hoạt.
b. Bố trí sắp xếp ổn định dân cư cho hộ dân tộc thiểu số còn du canh du cư
(Chi tiết chính sách được giới thiệu tại mục 3)
Tiếp tục thực hiện chính sách, kế hoạch định canh, định cư cho đồng bào dân
tộc thiểu số du canh, du cư theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3
năm 2007, Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2009 và Quyết định
số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ:
- Tiếp tục đầu tư các công trình theo kế hoạch được duyệt tại các điểm định

canh, định cư tập trung;
- Bố trí vốn thanh toán cho các công trình hạ tầng tại các điểm định canh, định
cư đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng còn thiếu vốn;
- Chi trả các khoản hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 33/2007/QĐTTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
c. Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi
- Đối tượng:
+ Hộ thiếu đất sản xuất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Quyết định
này;
+Hộ dân tộc thiểu số nghèo sinh sống tại các xã khu vực III, thôn, bản đặc biệt
khó khăn.
- Phương thức cho vay: Thực hiện theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác; mục đích vay: Tạo quỹ đất sản xuất, làm dịch vụ hoặc làm
nghề khác để tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững; định mức vay: Không vượt quá
mức cho vay tối đa áp dụng đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ; thời hạn vay tối đa là
10 năm; lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo theo từng thời kỳ; Ngân
hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay và có thể ủy thác một số nội dung công
việc cho các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã. Hộ được vay vốn là thành viên tổ tiết
kiệm và vay vốn.
- Xử lý nợ đến hạn, gia hạn nợ và xử lý rủi ro
+ Đến hạn trả nợ, nếu hộ được vay vốn chưa thoát nghèo và đang gặp khó
khăn tạm thời chưa có nguồn trả nợ thì được xem xét kéo dài thời gian trả nợ tối đa
không quá 5 năm; nếu hộ được vay vốn đã thoát nghèo thì phải thực hiện nghĩa vụ trả
nợ, trường hợp không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì chuyển sang nợ quá hạn và áp
dụng lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
+ Đối với các hộ được vay vốn gặp rủi ro do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh
hoặc các khó khăn bất khả kháng khác không trả được nợ thì được xử lý rủi ro theo


Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính

phủ về việc ban hành quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
+ Đối tượng được vay với các nội dung theo Quyết định này không phải dùng
tài sản để đảm bảo tiền vay, được miễn lệ phí làm thủ tục hành chính trong việc vay
vốn.
- Đối với những hộ đã được hưởng chính sách theo Nghị định số 75/2015/NĐCP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát
triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân
tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 thì không được hưởng chính sách hỗ trợ đất sản
xuất và vay vốn ưu đãi theo Quyết định này.
1.4. Các bước xác định đối tượng thụ hưởng chính sách
a. Trưởng thôn tổ chức họp thôn (có sự tham gia của ít nhất 2/3 số hộ
gia đình trong thôn) thông báo về nội dung chính sách quy định tại quyết định này và
tiến hành bình xét công khai; lập hồ sơ bình xét (bao gồm biên bản họp bình xét và
danh sách theo thứ tự ưu tiên những hộ thuộc gia đình chính sách, những hộ có hoàn
cảnh khó khăn hơn) gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.
b. Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp hồ sơ của các thôn; tổ chức kiểm tra quy
trình bình xét ở thôn; lập danh sách theo thứ tự ưu tiên có xác nhận của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã; lập 02 bộ hồ sơ (bao gồm văn bản đề nghị hưởng chính sách và
danh sách hộ được thụ hưởng chính sách), 01 bộ gửi cơ quan làm công tác dân tộc cấp
huyện và 01 bộ niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
c. Cơ quan làm công tác dân tộc cấp huyện tham mưu cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện tổng hợp nhu cầu của các xã, lập hồ sơ (bao gồm văn bản đề
nghị hưởng chính sách và danh sách các hộ hưởng chính sách của từng xã chi tiết đến
từng thôn, từng hộ gia đình) gửi Cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh.
d. Cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh tổng hợp, tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh lập Đề án gửi Ủy ban Dân tộc thẩm tra trước khi phê duyệt.
Hồ sơ hợp lệ (bao gồm dự thảo đề án, bản thuyết minh các nội dung của đề án, các
phụ lục kèm theo và văn bản xin ý kiến) được lập thành 04 bộ gửi Ủy ban Dân tộc,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và lưu tại cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh
01 bộ.
e. Sau khi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản của Ủy ban Dân tộc, Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh hoàn chỉnh, phê duyệt Đề án và giao cho các cơ quan liên quan tổ chức
thực hiện.
3. Chính sách định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số
Đối tượng, phạm vi áp dụng
Hộ đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư, có đủ ba tiêu chí sau:
- Không có đất sản xuất ổn định thuộc quyền sử dụng của hộ theo quy định
của Nhà nước;


- Nơi ở không ổn định, xa điểm dân cư, di chuyển chỗ ở theo nơi sản xuất;
- Chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ tương tự của Nhà nước .
Nội dung chính sách:
* Hỗ trợ đầu tư cho cộng đồng:
- Điểm định canh định cư tập trung: ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư
xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng thiết yếu, bao gồm: bồi thường, giải phóng mặt
bằng, san gạt đất ở, khai hoang đất sản xuất; xây dựng đường giao thông, điện,
thuỷ lợi nhỏ, hệ thống nước sinh hoạt, lớp học, nhà mẫu giáo và nhà sinh hoạt
cộng đồng thôn, bản và một số công trình thiết yếu khác theo nhu cầu thực tế;
- Điểm định canh, định cư xen ghép: ngân sách nhà nước hỗ trợ cho ngân
sách xã với mức 20 triệu đồng/hộ, để sử dụng vào việc bồi thường đất ở, đất sản
xuất cho hộ dân sở tại bị thu hồi giao cho hộ định canh, định cư theo chế độ quy
định, phần còn lại sử dụng để đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu của xã;
- Hỗ trợ cộng đồng: cán bộ y tế và cán bộ khuyến nông, lâm (02 người);
mức hỗ trợ tương đương mức lương bậc 01 của ngạch cán bộ, công chức quy
định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 và Nghị
định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ; thời gian hỗ
trợ: 3 năm tính từ khi các hộ dân về điểm định canh, định cư mới;
- Hỗ trợ áp dụng khoa học kỹ thuật giống mới đưa vào sản xuất 3 năm
đầu, mỗi năm 30 triệu đồng/thôn, bản (điểm định canh, đinh cư tập trung).
* Hỗ trợ trực tiếp hộ du canh, du cư thực hiện định canh, định cư

- Được giao đất ở, đất sản xuất, diện tích tối thiểu theo mức quy định tại
Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh
hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;
- Hỗ trợ bình quân 15 triệu đồng/hộ định canh, định cư để làm nhà ở, phát
triển sản xuất, mua lương thực 6 tháng đầu tính từ khi đến điểm định canh, định
cư, nước sinh hoạt; mức hỗ trợ cụ thể cho từng hộ và từng mục đích do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định;
- Đối với hộ định canh, định cư xen ghép được hỗ trợ 01 triệu đồng/hộ để
tạo nền nhà;
- Hỗ trợ di chuyển các hộ từ nơi ở cũ đến nơi định canh, định cư (tính
theo thực tế khi lập dự án).
Các hộ du canh, du cư sau khi được tổ chức định canh, định cư được
hưởng các chính sách hiện hành khác như người dân tại chỗ và được vay vốn
của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định để phát triển sản xuất, cải thiện
đời sống.
4. Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo tại vùng
khó khăn ( năm 2018 sẽ bãi bỏ chương trinh này).
Phạm vi đối tượng thụ hưởng chính sách:


Căn cứ Quyết định 102/2009/QĐ-TTg, ngày 07/8/2009 của Thủ tướng
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã ban hành Quyết định số
09/2010/QĐ-UBND ngày 07/5/2010 về việc quy định một số điểm trong tổ
chức thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân dân hộ nghèo ở vùng
khó khăn.
- Về phạm vi: các xã thuộc thuộc vùng khó khăn.
- Đối tượng: Là người dân thuộc hộ nghèo.
Phương thức, hình thức hỗ trợ
Trên cơ sở quy định của Quyết định 102/2009/QĐ-TTg, ngày 07/8/2009

của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã ban hành Quyết
định số 09/2010/QĐ-UBND ngày 07/5/2010 về việc quy định một số điểm
trong tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân dân hộ nghèo
ở vùng khó khăn. Trong đó, quy định hình thức hỗ trợ bằng hiện vật theo định
mức danh mục hỗ trợ phục vụ sản xuất phù hợp với thực tế từng hộ, gồm các
mặt hàng: giống cây trồng, vật nuôi, thuốc thú y và muối I ốt (nếu thực hiện
bằng hiện vật chưa đủ định mức thì được cấp bằng tiền). Về phương thức hỗ trợ
trức tiếp các các hộ nghèo vùng khó khăn.
Định mức kinh phí thực hiện:
- Người dân thuộc hộ nghèo sinh sống tại các xã khu vực III: 100.000
đồng/người/năm.
- Người dân thuộc hộ nghèo sinh sống ở vùng khó khăn, xã biên giới:
80.000 đồng/người/năm.
5. Chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
5.1. Đối tượng, phạm vi áp dụng: Người có uy tín trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có đủ các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 2, Quyết định 18/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2011 và
QĐ 56/ 2013/QĐ-TTg ngày 1/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
5.2. Nội dung chính sách:
5.2.1. Cung cấp thông tin
a) Người có uy tín được cấp ủy, chính quyền các cấp nơi cư trú phổ biến,
cung cấp thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh của địa phương.
b) Hằng năm, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của địa
phương; căn cứ danh sách người có uy tín tỉnh tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức; tham quan học tập kinh nghiệm về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm
quốc phòng an ninh.
c) Người có uy tín được cấp:
- 01 tờ/số báo Dân tộc và Phát triển; 01 tờ/số báo của tỉnh;



5.2.2. Hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần
Người có uy tín được cấp ủy, chính quyền địa phương nơi cư trú:
a) Thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán, Tết của các dân tộc thiểu số;
b) Thăm hỏi, hỗ trợ vật chất khi người có uy tín ốm đau phải nằm viện điều
trị từ tuyến huyện trở lên;
c) Thăm hỏi hộ gia đình người có uy tín gặp khó khăn do hậu quả thiên tai;
thăm viếng bố (bố đẻ, bố chồng hoặc bố vợ, bố nuôi hợp pháp theo quy định
của pháp luật), mẹ (mẹ đẻ, mẹ chồng hoặc mẹ vợ, mẹ nuôi hợp pháp theo quy
định của pháp luật), vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi hợp pháp theo quy
định của pháp luật), bản thân người có uy tín qua đời;
d) Người có uy tín trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu hy sinh hoặc bị
thương mà đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 17 hoặc Điều 27 của Nghị
định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ được cấp có
thẩm quyền xem xét hưởng các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách
mạng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
5.2.3. Đón tiếp, tặng quà các đoàn đại biểu người có uy tín đến thăm, làm
việc với cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý, đón tiếp người có uy tín
5.2.4. Chế độ khen thưởng
Người có uy tín có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh, trật tự được đề nghị xét khen thưởng.
5.2.5. Trường hợp cùng thời điểm mà người có uy tín được hưởng các
chính sách, chế độ hỗ trợ giống nhau nhưng với các mức khác nhau thì được
hưởng một mức hỗ trợ cao nhất.
6. Chính sách BHYT
Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014; Đối tượng tham
gia bảo hiểm y tế : Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang
sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống

tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; do ngân sách nhà nước
đóng; đối tượng do ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm: Người
thuộc hộ gia đình cận nghèo; Học sinh, sinh viên.
Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 qui định quỹ
bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối
tượng: Người có công với cách mạng, cựu chiến binh; Trẻ em dưới 6 tuổi;
Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng; Người thuộc hộ gia
đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo; Thân nhân của


người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ;
người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.
7. Chính sách cấp không thu tiền một số báo và tạp chí
Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 16/01/2017 Thủ tướng chính phủ đã ban
hành về việc cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi,
vùng đặc biệt khó khăn năm 2017. Cụ thể, danh mục các loại báo, tạp chí, chuyên đề,
số lượng và đối tượng như sau:
1. Ủy ban nhân dân xã vùng dân tộc và miền núi, gồm 4 ấn phẩm:
- Báo Dân tộc và Phát triển (Ủy ban Dân tộc) - 02 kỳ/tuần;
- Tạp chí Dân tộc (Ủy ban Dân tộc) - 01 kỳ/tháng ;
- Chuyên đề “Dân tộc thiểu số và miền núi” của Báo Tin tức (Thông tấn
xã Việt Nam) - 01 kỳ/tuần;
- Chuyên đề “Dân tộc thiểu số và miền núi” của Báo Tài nguyên và Môi
trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường) - 01 kỳ/tuần;
2. Hội đồng nhân dân xã vùng dân tộc và miền núi, gồm 1 ấn phẩm:
- Chuyên đề “Dân tộc thiểu số và miền núi” của Báo Đại biểu nhân dân
(Văn phòng Quốc hội) - 01 kỳ/tuần ;
3. UBND xã khu vực III, gồm 3 ấn phẩm:

- Chuyên đề “Dân tộc thiểu số và miền núi” của Báo Công Thương (Bộ
Công Thương) - 01 kỳ/tuần;
- Chuyên đề “Dân tộc thiểu số và miền núi” của Báo Văn hóa (Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch) - 01 kỳ/tuần;
- Chuyên đề “Dân tộc thiểu số và miền núi” của Báo Sức khỏe và Đời
sống (Bộ Y tế) - 01 kỳ/tuần;
4. Thôn, bon, buôn thuộc xã biên giới gồm 1 ấn phẩm:
- Phụ trương "An ninh biên giới" của Báo Biên phòng - 01 kỳ/tuần;
5. Thôn bản đặc biệt khó khăn thuộc xã 3 khu vực I, II, III gồm 3 ấn
phẩm:
- Báo Dân tộc và Phát triển (Ủy ban Dân tộc) - 02 kỳ/tuần;
- Chuyên đề “Dân tộc thiểu số và miền núi” của Báo Công Thương (Bộ
Công Thương) - 01 kỳ/tuần;
- Chuyên đề “Dân tộc thiểu số và miền núi” của Báo Văn hóa (Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch) - 01 kỳ/tuần;
6. Người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số gồm 02 ấn phẩm:


- Chuyên trang “Dân tộc thiểu số và miền núi” trên Báo Nhân Dân hàng
ngày (Báo Nhân Dân) - 01 trang/kỳ ;
- Chuyên đề "Đoàn kết và Phát triển" của Tạp chí Cộng sản - 02 kỳ/
tháng;
7. Ủy ban mặt trận Tổ quốc xã thuộc khu vực III, ban công tác mặt trận
thôn bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực III gồm 1 ấn phẩm:
- Chuyên đề “Dân tộc thiểu số và miền núi” của Báo Đại đoàn kết (Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam) – 01 kỳ/ tuần;
8 . Hội nông dân xã thuộc khu vực III, chi hội nông dân thôn bản đặc biệt
khó khăn thuộc xã 3 khu vực I, II, III gồm 1 ấn phẩm:
- Chuyên đề “Dân tộc thiểu số và miền núi” của Báo Nông thôn ngày nay
(Trung ương Hội Nông dân Việt Nam) - 01 kỳ/tuần;

9. Đoàn xã thuộc khu vực III, chi đoàn thôn bản đặc biệt khó khăn thuộc
xã 3 khu vực I, II, III gồm 1 ấn phẩm:
- Chuyên đề “Dân tộc thiểu số và miền núi” của Báo Tiền phong (Trung
ương Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM), 1 kỳ/tuần;
10. Hội cựu chiến binh xã khu vực III gồm 01 ấn phẩm:
- Chuyên đề “Dân tộc thiểu số và miền núi” của Báo Cựu chiến binh (Hội
Cựu chiến binh Việ Nam), 1 kỳ/tuần;
11. Hội phụ nữ thuộc xã khu vực III; Chi hội phụ nữ thôn bản đặc biệt
khó khăn thuộc xã khu vực III, gồm 1 ấn phẩm:
- Chuyên đề “Dân tộc thiểu số và miền núi” của Báo Phụ nữ Việt Nam
(Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam) - 01 kỳ/tuần;
12. Trường tiểu học các xã vùng dân tộc và miền núi, gồm 1 ấn phẩm/ 1
lớp:
- Chuyên đề “Măng non” của Báo Nhi đồng (Trung ương Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh) - 02 kỳ/tháng;
13. Trường trung học cơ sở các xã vùng dân tộc và miền núi; trường dân
tộc nội trú, dân tộc bán trú cụm xã vùng dân tộc và miền núi, gồm 1 ấn phẩm/ 1
lớp:
- Chuyên đề “Thiếu nhi Dân tộc” của Báo Thiếu niên tiền phong (Trung
ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) - 02 kỳ/tháng;
8. Một số chính sách cho học sinh, sinh viên.
8.1. Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 2/10/2015 của Chính phủ qui
định học phí từ năm học 2015-2016 đến 2020-2021:


Đối tượng được miễn học phí: Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả
học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên).
Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại
học.
Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục

đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ.
Đối tượng được giảm học phí: Các đối tượng được giảm 70% học phí
gồm: Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số
(không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập: Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về
kinh tế. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ
nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
8.2. Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người
dân tộc thiểu số học tại các sở sở giáo dục đại học có hiệu lực từ ngày
01/01/2014 quy định như sau: Sinh viên là người dân tộc thiểu số thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo qui định của Nhà nước thi đỗ vào đại học, cao đẳng
hệ chính quy tại các cơ sở giáo dục đại học bao gồm: đại học, học viện, trường
đại học, trường cao đẳng (không áp dụng với sinh viên cử tuyển, các đối tượng
chính sách được xét tuyển, đào tạo theo địa chỉ, đào tạo liên thông, văn bằng
hai, học đại học, cao đẳng sau khi hoàn thành chương trình dự bị đại học) được
hỗ trợ chi phí học tập. Mức hỗ trợ chi phí học tập bằng 60% mức lương tối thiểu
chung và được hưởng không quá 10 tháng/năm học/sinh viên.
8.3. Chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng,
trung cấp qui định tại QĐ 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng
Chính phủ áp dụng từ 1/1/2016.
Đối tượng được hưởng chính sách nội trú khi tham gia chương trình đào
tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
gồm: Người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hưởng học
bổng và các khoản hỗ trợ khác như sau:
Mức học bổng bằng 100% mức tiền lương cơ sở/tháng.
Hỗ trợ một lần số tiền 1 triệu đồng/khóa đào tạo để mua đồ dùng cá nhân như:

chăn cá nhân, áo ấm (nếu cần), màn, chiếu cá nhân, áo đi mưa và quần áo bảo
hộ lao động theo nghề đào tạo. Hỗ trợ 150.000 đồng với HSSV ở lại trường
trong dịp Tết Nguyên đán. Mỗi HSSV được hỗ trợ mỗi năm một lần tiền đi lại
từ nơi học về gia đình và ngược lại với mức 300.000 đồng/năm với HSSV ở các
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, mức 200.000 đồng/năm


với các đối tượng còn lại. Ngoài ra, còn được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập, lệ phí tuyển sinh, cấp sổ khám sức khỏe, khám sức khỏe hàng năm,
cấp Thẻ bảo hiểm y tế, cấp học bổng khuyến khích học tập theo quy định hiện
hành.
8.4. Chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc
biệt khó khăn được qui định tại Nghị định 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng
07 năm 2016.
* Điều kiện học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ
1. Đối với học sinh tiểu học và trung học cơ sở phải bảo đảm một trong
các điều kiện sau:
a) Là học sinh bán trú đang học tại trường phổ thông dân tộc bán trú;
b) Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu
thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại các trường tiểu học,
trung học cơ sở thuộc xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và
miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
Nhà ở xa trường khoảng cách từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu học và
từ 7 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở hoặc địa hình cách trở, giao
thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua
vùng sạt lở đất, đá;
c) Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu
thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi
đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực II vùng dân
tộc và miền núi. Nhà ở xa trường hoặc địa hình cách trở giao thông đi lại khó

khăn cụ thể như quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số, phải
bảo đảm các điều kiện sau:
a) Đang học tại trường trung học phổ thông hoặc cấp trung học phổ thông
tại trường phổ thông có nhiều cấp học;
b) Bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã
khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
Nhà ở xa trường khoảng cách từ 10 km trở lên hoặc địa hình cách trở,
giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao;
qua vùng sạt lở đất, đá.
3. Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh, ngoài các
điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này còn phải là nhân khẩu trong gia đình
thuộc hộ nghèo.
* Mức hỗ trợ


1. Học sinh thuộc đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị
định này được hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở và gạo với mức hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ tiền ăn: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng bằng 40% mức
lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh;
b) Hỗ trợ tiền nhà ở: Đối với học sinh phải tự túc chỗ ở do nhà trường
không thể bố trí ở bán trú trong trường, mỗi tháng được hỗ trợ bằng 10% mức
lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh;
c) Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng 15 kg gạo và được
hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh.
2. Trường phổ thông dân tộc bán trú được hỗ trợ:
a) Đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị, bao gồm: Nhà ở, giường nằm, nhà
bếp, phòng ăn, nhà tắm, công trình vệ sinh, công trình nước sạch và các thiết bị
kèm theo cho học sinh bán trú theo tiêu chuẩn thiết kế trường học hiện hành;

b) Mua sắm bổ sung, sửa chữa dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ, máy
thu hình, phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể dục, thể thao và các vật dụng khác cho
học sinh bán trú với mức hỗ trợ 100.000 đồng/học sinh bán trú/năm học;
c) Lập tủ thuốc dùng chung cho khu bán trú, mua các loại thuốc thông
thường với cơ số thuốc đủ đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xử lý những trường
hợp cấp cứu đột xuất với mức hỗ trợ 50.000 đồng/học sinh bán trú/năm học;
d) Trường hợp trường phổ thông dân tộc bán trú tổ chức nấu ăn tập trung
cho học sinh được hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh theo định
mức khoán kinh phí tối thiểu bằng 135% mức lương cơ sở/01 tháng/30 học sinh,
số dư từ 15 học sinh trở lên được tính thêm một lần định mức; nhưng mỗi
trường chỉ được hưởng không quá 05 lần định mức nêu trên/01 tháng và không
quá 9 tháng/01 năm.
3. Trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối
tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định này: Được hỗ trợ kinh phí
phục vụ việc nấu ăn cho học sinh; được hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất tùy theo số
lượng học sinh được hưởng và nguồn kinh phí hiện có.
9. Chế độ cử tuyển theo Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2006, NĐ 49/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 sửa đổi bổ sung NĐ 134
quy định:
Người học theo chế độ cử tuyển có những quyền sau đây:
- Được thông tin đầy đủ về chế độ cử tuyển;
- Được cấp học bổng, miễn học phí và hưởng các chế độ ưu tiên khác theo
quy định hiện hành của Nhà nước trong thời gian đào tạo; Trợ cấp tiền ăn, ở, đi
lại, mua sách vở, đồ dùng học tập, bảo hiểm y tế: Mức trợ cấp tối thiểu bằng


50% mức lương tối thiểu chung của Nhà nước. Số tháng được trợ cấp trong năm
là 10 tháng.
- Được tiếp nhận và phân công công tác sau khi tốt nghiệp.
Người học theo chế độ cử tuyển có những nghĩa vụ sau đây: Cam kết

trước khi được cử tuyển và chấp hành sự cam kết với cơ quan cử đi học về sự
phân công công tác sau khi tốt nghiệp; Chấp hành các quy định của pháp luật và
nội quy, quy chế của các cơ sở giáo dục; hoàn thành chương trình đào tạo theo
ngành học do cơ quan cử đi học phân công;
Người học theo chế độ cử tuyển thuộc một trong các trường hợp sau đây
thì phải bồi hoàn học bổng chi phí đào tạo:
- Người bị kỷ luật buộc thôi học hoặc tự thôi học nhưng không có lý do
chính đáng được cơ quan cử đi học chấp thuận.
- Người không chấp hành sự phân công công tác theo quy định tại Nghị
định này sau khi tốt nghiệp.
- Người có thời gian làm việc sau tốt nghiệp theo vị trí việc làm do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định ít hơn hai lần thời gian được hưởng học bổng và chi
phí đào tạo.
- Người bị kỷ luật không được phân công công tác sau khi tốt nghiệp hoặc
bị thôi việc trong thời gian đang chấp hành sự phân công công tác.
Thời gian người học theo chế độ cử tuyển chờ thông báo xét tuyển theo
quy định tối đa là 12 tháng, kể từ ngày được công nhận tốt nghiệp. Quá thời hạn
12 tháng không nhận được thông báo xét tuyển theo quy định của Nghị định này
thì người học theo chế độ cử tuyển không phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào
tạo. Sinh viên cử tuyển được tuyển dụng không qua thi tuyển.
Phần II. Các chương trình chính sách địa phương
1. Chính sách hỗ trợ lãi suất:
Chính sách hỗ trợ lãi suất được quy định tại Nghị quyết số 43/2014/NQHĐND ngày 18 tháng 12 năm 2014 của HĐND tỉnh Đắk Nông và Quyết định
số 17/2016/QĐ-UBND ngày 15/4/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông về chính
sách hỗ trợ lãi suất vay vốn sản xuất, kinh doanh đối với hộ gia đình đồng bào
dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2015-2020.
a. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông, khi vay vốn tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
được ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất.

- Chính sách hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các hộ vay vốn sử dụng vào
các mục đích: Phục vụ nông nghiệp và các dịch vụ nông nghiệp nông thôn.


+ Vay vốn phục vụ quá trình sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp
từ khâu sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ.
+ Vay vốn để sản xuất giống trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, trồng
rừng và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất nông
nghiệp.
+ Vay vốn để phát triển ngành nghề gồm: chế biến, bảo quản nông, lâm,
thủy sản; sản xuất vật liệu xây dựng, mây tre đan, cơ khí nhỏ; xử lý, chế biến
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ;
gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh.
b. Mức hỗ trợ lãi suất
Tổng số tiền vay được hỗ trợ lãi suất trong hợp đồng tín dụng tối đa là
300 triệu đồng/hộ gia đình/năm, mức hỗ trợ lãi suất bằng 40% số tiền lãi suất và
không quá 10 triệu đồng/hộ gia đình/năm.
c. Điều kiện và nguyên tắc hỗ trợ lãi suất
- Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ (kể cả các hộ có vợ hoặc
chồng là người đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ) hiện đang sinh sống và có hộ
khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Đắk Nông và được UBND xã, phường, thị trấn
xác nhận;
- Có hợp đồng tín dụng vay vốn tại các Ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông;
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay bằng đồng Việt
nam theo cơ chế cho vay hiện hành tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông.
d. Hình thức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ lãi suất
- Ngân sách tỉnh thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng chính
sách.

- Thời gian được hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay theo hợp đồng tín
dụng được ký kết và phát sinh lãi suất kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2020.
e. Trình tự, thủ tục hỗ trợ lãi suất
- Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ có nhu cầu được hỗ trợ lãi
suất, nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã nơi có hộ khẩu thường trú. Hồ sơ gồm có: Giấy đề nghị hỗ
trợ lãi suất có xác nhận của UBND cấp xã theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm
theo Quyết định này; Hợp đồng vay vốn tín dụng (bản chính hoặc bản sao đã
được công chứng hoặc chứng thực); hộ khẩu thường trú, chứng minh nhân dân
(bản sao đã được công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao có kèm bản chính
để đối chiếu) và biên lai thu tiền lãi của ngân hàng (bản chính). Riêng đối với


trường hợp không có biên lai thu tiền lãi do bị mất mát, hư hỏng hoặc do
phương thức thu lãi của ngân hàng thương mại mà không có biên lai thu tiền lãi
thì được thay thế bằng giấy xác nhận của ngân hàng về số tiền lãi mà người vay
đã đóng theo hợp đồng vay vốn hoặc lập lại phiếu thu tiền lãi.
- Cơ quan thực hiện hỗ trợ lãi suất căn cứ hồ sơ đề nghị theo quy định,
trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc có trách nhiệm kiểm tra và thực hiện hỗ
trợ lãi suất. Trường hợp cần kiểm tra, xác minh thì tổng thời gian xem xét giải
quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc. Trường hợp không hỗ trợ, phải
thông báo bằng văn bản cho đối tượng đề nghị hỗ trợ biết.
2. Chính sách hỗ trợ học sinh sinh viên tỉnh Đắk Nông
2.1. Chính sách hỗ trợ đào tạo lao động kỹ thuật trình độ trung cấp
nghề trở lên và giáo viên dạy nghề tại các cơ sở dạy nghề công lập trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
Nghị quyết 15/2014/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2014 Quy định
chính sách hỗ trợ đào tạo lao động kỹ thuật trình độ trung cấp nghề trở lên và
giáo viên dạy nghề tại các cơ sở dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

giai đoạn 2014 – 2020. Cụ thể như sau:
Học sinh, sinh viên thuộc đối tượng là người dân tộc thiểu số tại chỗ, hộ
gia đình hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người
khuyết tật, độ tuổi từ 15 – 35 tuổi đang học tập trung chính quy trình độ trung
cấp nghề trở lên (kể cả liên kết đào tạo) tại các cơ sở dạy nghề công lập của tỉnh
và có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Đắk Nông từ 12 tháng trở lên được
hưởng chính sách: Hỗ trợ học phí DTTS tại chỗ 100%, Dân tộc khác 50%, hỗ
trợ tiền ăn hàng tháng: DTTS tại chỗ 0,6 lần mức lương cơ sở; Dân tộc khác 0,3
lần mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.
2.2. Chính sách hỗ trợ học sinh sinh viên dân tộc thiểu số từ năm học
2016-2017 đến năm học 2020-2021
Văn bản ban hành chính sách: Nghị quyết số 31/2016/NQ-HĐND
tỉnhngày 06/9/2016 của HĐND tỉnh và Quyết định số 1844/QĐ-UBND ngày
24/10/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông về chính sách hỗ trợ học sinh sinh viên
dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo tỉnh Đắk Nông từ năm học
2016-2017 đến năm học 2020-2021.
a. Đối tượng:
Học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo và cận
nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cư trú hợp pháp triên địa bàn
tỉnh Đắk Nông.
Chính sách không áp dụng: Học sinh, sinh viên là cán bộ, công chức, viên
chức đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước; học sinh, sinh viên được các cơ
quan, đơn vị nhà nước cử đi đào tạo; học sinh dân tộc nội trú, dự bị đại học;


sinh viên cử tuyển; học sinh, sinh viên các trường trung cấp, cao đẳng, đại học
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
b. Nội dung và định mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ kinh phí học tập từ năm học 2016-2017 đến năm học 20202021:
+ Sinh viên đại học, cao đẳng hệ chính quy tập trung đang học trong hệ

thống trường đại học, cao đẳng trong nước được hỗ trợ:
300.000đồng/người/tháng, cấp 10 tháng/năm học. Không áp dụng đối với sinh
viên đại học, cao đẳng học văn bàng thứ hai.
+ Học sinh trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề hệ chính quy được
hỗ trợ: 200.000 đồng/người/tháng, cấp 10 tháng/năm học. Không hỗ trợ đối với
học sinh học nghề thứ hai và học sinh học nghề trở lên hện chính quy tập trung
tại các cơ sở dạy nghề công lập của tỉnh.
- Học sinh phổ thông: (tiểu học, trung học cơ sở, Trung học phổ thông) hỗ
trợ 80.000đồng/người/tháng đối với học sinh dân tộc thiểu số tại chỗ và hỗ trợ
50.000đồng/người/tháng đối với học sinh dân tộc thiểu số khác. Hỗ trợ 9
tháng/năm học.
- Hỗ trợ sách giao khoa và vở viết từ năm học 2017-2018 đến năm học
2020-2021
+ Sách giáo khoa mỗi học sinh phổ thông được cấp 01 bộ sách giáo khoa
theo chương trình hiện hành của Bộ giáo dục đào tạo và tài liệu địa phương.
+ Vở viết:
Tiểu học: 14 cuốn/học sinh/năm học, loại vở 96 trang 05 ô ly;
Trung học cơ sở: 20 cuốn/học sinh/năm học, loại vở 96 trang 04 ô ly;
Trung học phổ thông: 24 cuốn/học sinh/năm học, loại vở 96 trang 04 ô ly;
3. Chính sách giảm nghèo đặc thù của tỉnh
Ngày 22/12/2016 Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết
56/2016/NQ-HĐND về Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Nông,
giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó có một số chính sách đặc thù của tỉnh như sau:
3.1. Chính sách hỗ trợ lãi suất cải thiện nhà ở
- Mục tiêu: Tạo điều kiện cải thiện chỉ số thiếu hụt về dịch vụ nhà ở cho
hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần
thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều.
- Đối tượng: Hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ đang thiếu hụt
về tiêu chí nhà ở, đáp ứng đủ điều kiện được quy định tại Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ.



- Chính sách: Hỗ trợ lãi suất đối với hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số
tại chỗ khi vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để xây dựng mới hoặc sửa
chữa nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn giai đoạn
2011-2015 (chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2).
- Mức hỗ trợ lãi suất: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% lãi suất hợp đồng tín
dụng với mức vay và lãi suất theo quy định của Thủ tướng Chính phủ cho từng
thời kỳ (Hiện nay, mức vay hỗ trợ nhà ở là 25 triệu đồng/hộ, mức lãi suất
3%/năm).
- Thời gian hỗ trợ lãi suất: Thời gian được hỗ trợ lãi suất kể từ khi hợp
đồng tín dụng được ký kết.
3.2. Chính sách hỗ trợ lãi suất xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh
- Mục tiêu: Tạo điều kiện cải thiện chất lượng cuộc sống cho hộ nghèo về
chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội về vệ sinh, bảo đảm an sinh xã hội, góp phần
thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều.
- Đối tượng: Hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều 2016 - 2020 thuộc khu vực nông thôn thiếu hụt đa chiều
về chỉ tiêu nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chính sách hỗ trợ: Hỗ trợ lãi suất đối với hộ nghèo đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ thuộc khu vực nông thôn khi vay vốn tại Ngân hàng Chính sách
xã hội để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Mức hỗ trợ lãi suất: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% lãi suất hợp đồng tín
dụng với mức vay và lãi suất theo quy định của Thủ tướng Chính phủ cho từng
thời kỳ (Hiện nay, mức vay xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh là 6 triệu đồng/hộ
mức lãi suất là 9%/năm).
- Thời gian được hỗ trợ lãi suất: Thời gian được hỗ trợ lãi suất kể từ khi
hợp đồng tín dụng được ký kết.

3.3.Chính sách hỗ trợ lãi suất phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh
kế
- Mục tiêu: Nhằm tạo điều kiện tiếp cận và đáp ứng nhu cầu của hộ nghèo
đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ vay vốn ưu đãi, phục vụ sản xuất kinh doanh
tạo việc làm, cải thiện đời sống của người nghèo, góp phần thực hiện chương
trình giảm nghèo bền vững, ổn định xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.


- Đối tượng: Hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông khi vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế.
- Chính sách hỗ trợ: Chính sách hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các hộ
nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ vay vốn sử dụng vào các mục đích để
mua sắm công cụ sản xuất trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, trồng rừng và
phục vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập cho hộ
nghèo.
- Mức hỗ trợ lãi suất: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% lãi suất hợp đồng tín
dụng với mức vay và lãi suất theo quy định của Thủ tướng Chính phủ cho từng
thời kỳ (Hiện nay, mức vay phát triển sản xuất là 50 triệu đồng/hộ, mức lãi suất
là 6,6%/năm).
- Thời gian được hỗ trợ lãi suất: Thời gian được hỗ trợ lãi suất kể từ khi
hợp đồng tín dụng được ký kết.
3.4. Chính sách hỗ trợ về bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo đồng bào
dân tộc thiểu số tại chỗ:
- Mục tiêu: Đảm bảo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, góp phần
chăm sóc sức khỏe cho người dân, tăng tỷ lệ bao phủ của BHYT, tiến đến
BHYT toàn dân.
- Đối tượng: Người thuộc hộ gia đình cận nghèo đồng bào dân tộc thiểu
số tại chỗ thuộc diện được ngân sách nhà nước hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế
70% mức đóng.

- Điều kiện hỗ trợ: Có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh; được điều tra,
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo đúng quy trình quy định và được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Mức hỗ trợ đóng BHYT: Ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm 30% mức đóng
BHYT đối với phần còn lại phải đóng của người cận nghèo theo quy định của
Luật BHYT.
3.5. Chính sách giảm nghèo đặc thù đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo
tự đầu tư vào sản xuất nông nghiệp an toàn có sử dụng công nghệ tưới tiết
kiệm, nhỏ giọt.
- Mục tiêu: Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có thêm kinh phí để đầu tư
vào sản xuất nông nghiệp an toàn nhằm tăng thu nhập, cải thiện đời sống, thoát
nghèo nhanh và bền vững.


- Đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
giai đoạn 2016 - 2020 tự đầu tư vào sản xuất nông nghiệp an toàn có sử dụng
công nghệ tưới tiết kiệm, nhỏ giọt.
- Mức hỗ trợ: Hỗ trợ kinh phí một lần theo chi phí đầu tư thực tế từ 01 ha
trở lên, tối đa không quá 15.000.000 đồng/hộ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo
đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và 10.000.000 đồng/hộ đối với hộ nghèo, hộ
cận nghèo khác.
4. Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS
- Kế hoạch 254 /KH-UBND ngày 11 tháng 05 năm 2017 thực hiện Đề
án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời kỳ mới.
- Quyết định 1870 ngày 28/10/2016 Ban hành kế hoạch đẩy mạnh phát
triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đak Nông giai đoạn
2016-2020, định hướng đến 2030.
Về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ, công chức, viên
chức người dân tộc thiểu số

- Tiếp tục triển khai chương trình đào tạo, bồi dưỡng để củng cố, nâng
cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, các kỹ năng làm việc cho cán bộ,
công chức, viên chức người dân tộc thiểu số.
- Thực hiện tốt chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ Đại học,
Cao đẳng, Trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Triển khai có hiệu quả các chính sách về thu hút, trọng dụng, tạo nguồn,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, tổng kết, đề xuất các giải pháp để
không ngừng nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức
người dân tộc thiểu số, bảo đảm phù hợp với từng địa bàn vùng dân tộc thiểu số,
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp làm công tác dân tộc.
Về nâng cao tỷ lệ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc
thiểu số
* Về tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số.
- Đối với cấp tỉnh: Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS trong
các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh tối thiểu là 10% tổng số biên chế được giao.
- Đối với huyện, thị xã (sau đây gọi chung là huyện):
+ Huyện có tỷ lệ người dân tộc thiểu số từ 5% đến dưới 10% tổng dân số
của huyện: Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tham gia
vào các cơ quan, đơn vị cấp huyện tối thiểu là 5% tổng số biên chế được giao.


+ Huyện có tỷ lệ người dân tộc thiểu số từ 10% đến dưới 30% tổng dân
số của huyện: Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tham
gia vào các cơ quan, đơn vị cấp huyện tối thiểu là 10% tổng số biên chế được
giao.
+ Huyện có tỷ lệ người dân tộc thiểu số từ 30% đến dưới 50% tổng dân
số của huyện: Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tham
gia vào các cơ quan, đơn vị cấp huyện tối thiểu là 20% tổng số biên chế được
giao.

+ Huyện có tỷ lệ người dân tộc thiểu số từ 50% đến dưới 70% tổng dân
số của huyện: Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tham
gia vào các cơ quan, đơn vị cấp huyện tối thiểu là 30% tổng số biên chế được
giao.
+ Huyện có tỷ lệ người dân tộc thiểu số trên 70% tổng dân số của huyện:
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS tham gia vào các cơ quan, đơn
vị cấp huyện tối thiểu là 35% tổng số biên chế được giao.
- Đối với xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã):
+ Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số từ 5% đến dưới 10% tổng dân số của
xã: Tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số phải đạt tối thiểu là
10% tổng số cán bộ, công chức cấp xã.
+ Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số từ 10% đến dưới 30% tổng dân số
của xã: Tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số phải đạt tối thiểu
là 15% tổng số cán bộ, công chức cấp xã.
+ Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số từ 30% đến dưới 50% tổng dân số
của xã: Tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số phải đạt tối thiểu
là 30% tổng số cán bộ, công chức cấp xã.
+ Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số từ 50% đến dưới 70% tổng dân số
của xã: Tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số phải đạt tối thiểu
là 40% tổng số cán bộ, công chức cấp xã.
+ Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số trên 70% tổng dân số của xã: Tỷ lệ
cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số phải đạt tối thiểu là 50% tổng
số cán bộ, công chức cấp xã.
- Lộ trình thực hiện:
+ Giai đoạn 2016 - 2018: Đạt tối thiểu 50% các tỷ lệ nêu trên.
+ Giai 2019 - 2020 và những năm tiếp theo: Đạt 100% các tỷ lệ nêu trên.
- Lộ trình thực hiện:
+ Giai đoạn 2016 - 2018: Đạt tối thiểu 40% các tỷ lệ nêu trên.
+ Giai 2019 - 2020 và những năm tiếp theo: Đạt 100% các tỷ lệ nêu trên.



c) Nâng cao tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số giữ
các chức danh lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Cấp tỉnh: Tỷ lệ tối thiểu là 10% trên tổng số cán bộ, công chức, viên
chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn.
- Cấp huyện: Tỷ lệ tối thiểu là 20% trên tổng số cán bộ, công chức, viên
chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn.
- Cấp xã: Tỷ lệ tối thiểu là 30% trên tổng số cán bộ, công chức người dân
tộc thiểu số trên địa bàn.
- Lộ trình thực hiện:
+ Giai đoạn 2016 - 2018: Đạt tối thiểu 50% các tỷ lệ nêu trên.
+ Giai đoạn 2019 - 2020 và những năm tiếp theo: Đạt 100% các tỷ lệ nêu
trên.
5. Ngoài các chính sách trên, trong những năm qua trên địa bàn tỉnh
triển khai một số nội dung, như:
- Qui hoạch để đầu tư phát triển các buôn, bon đông đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Chương trình kết nghĩa giữa các cơ quan, doanh nghiệp với các bon,
buôn.
- Triển khai quyết định 01/2010/ QĐ-UBND tỉnh về ghi tên họ cho đồng
bào dân tộc M’Nông trên địa bàn tỉnh Đak Nông./.



×