Thông qua 57 phiên giao dịch theo phương thức mua có kỳ hạn, NHNN đã cung
ứng 7.245,53 tỷ đồng vốn cho các NHTM. Thông qua 28 phiên giao dịch theo
phương thức bán hẳn, NHNN đã thu hút về 1.900 tỷ đồng vốn. Lãi suất trúng thầu
trên thị trường mở trong năm 2002 bình quân khi mua vào là 4,9%/ năm, tăng
0,09% so với năm 2001, lãi suất trúng thầu bán ra là 4,7%/năm, giảm 0,54% so với
năm trước. Tạo điều kiện giảm lãi suất cho vay của các NHTM đối với các doanh
nghiệp và khách hàng.
Trong năm qua do tình hình vốn khả dụng của các TCTD rất thiếu nên từ tháng 5-
2002 NHNN đưa vào giao dịch 2 phiên thị trường mở mỗi tuần. Việc dự báo vốn
khả dụng đã có sự tiến bộ, thường là cùng chiều với vốn khả dụng trên thị trường.
Trong các phiên giao dịch NHNN đã áp dụng tất cả các nghiệp vụ đấu thầu như:
đấu thầu khối lượng, đấu thầu lãi suất. Trong đấu thầu lãi suất NHNN đã áp dụng cả
2 phương thức xét thầu lãi suất thống nhất và lãi suất đơn lẻ. Đồng thời áp dụng cả
2 hình thức thông báo và không thông báo khối lượng trước các phiên giao dịch.
Mục tiêu ổn định lãi suất thị trường mở tác động đến lãi suất của các TCTD đã được
thực hiện trong năm 2002. Thông qua việc cung ứng và thu hút vốn tại thị trường
này, do đó trong thời điểm khan hiếm vốn tiền Đồng Việt Nam tại các TCTD nhưng
lãi suất trên thị trường biến động không lớn. Đồng thời tính cạnh tranh trên thị
trường tăng hơn trước do các thành viên đang có những chuyển biến tích cực trong
việc đánh giá, nhận định thị trường.
Mặc dù có những thành công nhất định của thị trường mở trong hơn hai năm qua,
nhưng đến nay việc tổ chức và điều hành thị trường vẫn còn một số tồn tại. Số
luợng thành viên tham gia thị trường mở vẫn còn ít, chỉ chiếm dưới 1/3 tổng số
TCTD ở Việt Nam. Thực tế thị trường chưa sôi động, mỗi phiên giao dịch mới chỉ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
có từ 1-5 thành viên tham gia. Các thành viên tham gia chủ yếu vẫn chỉ có 4 NHTM
Nhà Nước. Hàng hoá trên thị trường còn nghèo nàn, cũng mới chỉ có 2 loại tín
phiếu NHNN và tín phiếu kho bạc nhà nước. Những giấy tờ có giá này chỉ tập trung
vào TCTD có quy mô lớn nên đã hạn chế tác dụng của công cụ này. Các NHTM cổ
phần và chi nhánh ngân hàng nước ngoài hầu như vẫn đứng ngoài quan sát tham gia
thị trường chưa nhiều. Việc chỉ đạo lãi suất đấu thầu và khối lượng giao dịch trong
các phiên giao dịch chưa linh hoạt. Tốc độ tăng trưởng cung ứng vốn tại Nghiệp vụ
thị trường mở thấp hơn so với nghiệp vụ cho vay có bảo đảm bằng giấy tờ có giá.
Vấn đề được đặt ra hiện nay là NHNN cần xem xét bổ sung và đa dạng hoá các
công cụ tài chính giao dịch trên thị trường mở. Củng cố và thúc đẩy các mảng thị
trường khác phát triển để làm cơ sở cho nghiệp vụ thị trường mở. Từng bước cơ cấu
lại các TCTD để các tổ chức này có đủ khả năng cạnh tranh và thực hiện các nghiệp
vụ ngân hàng trên thị trường tiền tệ hiện đại. Đồng thời từng bước nâng cao chất
lượng của việc thu thập và dự báo thông tin về vốn khả dụng của hệ thống các
TCTD để làm cơ sở đưa ra các quyết định chính xác trên thị trường mở.
B. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VÀ
ĐIỀU HÀNH CÁC CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NHNN VIỆT NAM
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Qua những phân tích trên, chúng ta thấy chính sách kinh tế nói chung, chính sách
tiền tệ nói riêng trong thời gian qua đã thực hiện được những mục tiêu đó là: ổn
định đồng tiền, kiền chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo
nền tảng tài chính ổn định. Mức cung tiền cho nền kinh tế hằng năm không còn theo
ý muốn chủ quan mà dựa trên tốc độ tăng trưởng và lạm phát dự kiến, đồng thời
NHNN đã được quyền chủ động bơm và rút tiền khởi lưu thông trên cơ sở chỉ tiêu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nhà nước đã được duyệt, loại bỏ tình trạng thiếu tiền mặt có tính chất thời điểm
trong nền kinh tế. Cụ thể, năm 2002, nền kinh tế đã tăng trưởng mức 7,04%, lạm
phát 4%, đồng tiền VND ổn định, tỷ giá chỉ tăng có 2%, thấp nhất trong nhiều năm
qua Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được việc điều hành Chính sách tiền tệ
còn bộc lộ một số mặt chưa hoàn hảo và bất cập làm ảnh hưởng đến mục tiêu điều
hành Chính sách tiền tệ như :
Mối quan hệ giữa các loại lãi suất của NHNN như lãi suất chiết khấu, lãi suất tái
cấp vốn, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở chưa thật sự chặt chẽ, quan hệ và tác động
hiệu ứng của các loại lãi suất này đến lãi suất thị trường còn hạn chế; việc theo dõi
nắm bắt thông tin về thị trường của NHNN, công tác thống kê tạo lập cơ sở dữ
liệu còn chậm.
Thị trường ngoại hối Việt Nam chưa thực sự phát triển, các giao dịch hối đoái chủ
yếu vẫn là giao dịch ngay (spot) đơn thuần, khối lượng giao dịch ngoại tệ chưa cao,
tình trạng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ còn khá phổ biến, việc đánh giá tình hình cung
cầu ngoại tệ rất khó khăn trong khi đó hệ thống văn bản hướng dẫn còn chồng
chéo, gây khó khăn cho việc cân đối cung cầu ngoại tệ của nền kinh tế làm cơ sở
hoạch định chính sách tỷ giá. Mặt khác, dự trữ ngoại tệ của Việt Nam tuy đã được
cải thiện nhưng vẫn rất thấp, khả năng tự vệ yếu
Đối với hoạt động Nghiệp vụ thị trường mở, là một hoạt động hoàn toàn mới nên
một số TCTD còn bỡ ngỡ khi tham gia. NVTTM lại ra đời trong điều kiện nền kinh
tế còn trong trình độ phát triển thấp, chưa ổn định, nhiều rủi ro. Số lượng thành viên
tham gia ít, chủ yếu là các NHTM quốc doanh. Hàng hóa còn nghèo nàn, không đa
dạng về chủng loại và thời hạn, đội nhủ cán bộ nghiệp vụ ít, không chuyên sâu; từ
đó ảnh hưởng lớn đến công tác dự đoán, ra quyết định
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Xuất phát từ thực tế trên, để việc điều hành thực thi Chính sách tiền tệ có hiệu quả
hơn trong những năm tới, NHNN cần phải có những biện pháp hoàn thiện dần các
công cụ Chính sách tiền tệ của mình cho phù hợp thực tế đất nước cũng như xu
hướng quốc tế.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
1. Xây dựng lãi suất chủ đạo của NHNN
Sự thay đổi căn bản trong điều hành lãi suất thông qua việc thực hiện cơ chế lãi suất
thoả thuận giữa TCTD và khách hàng đặt ra yêu cầu đối với NHNN phải tiếp tục có
giải pháp đổi mới mạnh mẽ về cơ chế điều hành lãi suất. Để khắc phục những bất
cập hiện nay trong điều hành lãi suất, vấn đề quan trọng là NHNN cần tập trung
nghiên cứu, sắp xếp lại các loại lãi suất của NHNN để đảm bảo mối quan hệ chặt
chẽ giữa các loại lãi suất của NHNN với nhau và với lãi suất thị trường, nghiên cứu
lựa chọn lãi suất định hướng của NHNN cho phù hợp.
Lãi suất chiết khấu sẽ có vai trò lớn trong việc phát tín hiệu thắt chặt hoặc nới lỏng
tiền tệ. Đi liền với phương án từng bước hình thành lãi suất chiết khấu là lãi suất sàn
trên thị trường, lãi suất tái cấp vốn có thể xem xét điều chỉnh theo hướng cùng với
lãi suất cho vay qua đêm của NHNN trở thành trần lãi suất trên Thị trường liên ngân
hàng. Mục đích sử dụng các công cụ này là: đối với các ngân hàng sau khi đã sử
dụng các biện pháp huy động vốn, vay thị trường liên ngân hàng, vay trong các giao
dịch nghiệp vụ thị trường mở mà vẫn thiếu hụt vốn thì sẽ tiếp cận kênh tái cấp vốn
hoặc vay qua đêm của NHNN. Vì vậy lãi suất tái cấp vốn hoặc lãi suất cho vay qua
đêm của NHNN cần được xác định ở mức cao hơn lãi suất thị trường để trở thành
lãi suất trần trên thị trường liên ngân hàng. Thời hạn cho vay tái cấp vốn thường là
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ngắn hạn nhằm giúp cho các ngân hàng khắc phục khó khăn về thiếu hụt vốn khả
dụng tạm thời, đáp ứng nhu cầu khả năng thanh toán.
Đối với lãi suất nghiệp vụ thị trường mở: việc xác định lãi suất thị trường mở sẽ
được thực hiện linh hoạt theo các nguyên tắt thị trường và định hướng điều hành
chính sách tiền tệ của NHNN. Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở sẽ nằm ở khoảng
giữa mức lãi suất chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn và gần tương đương với lãi suất
cùng kỳ hạn trên thị trường liên ngân hàng. Để hình thành lãi suất thị trường mở
theo phương án trên, nghiệp vụ thị trường mở cần được xây dựng theo hướng trở
thành công cụ chủ yếu trong điều hành Chính sách tiền tệ.
Để lãi suất thị trường đi vào thực tế ở Việt Nam, phát huy tác dụng tích cực của
nó, cần đẩy mạnh công cuộc đổi mới kinh tế, đảm bảo kinh tế tăng trưởng bền
vững. Về phái Ngân hàng việc nhận thức cải cách cơ chế lãi suất gắn liền với cải
cách ngân hàng và cải cách doanh nghiệp trong nước mà cụ thể là cãi cách quan hệ
tín dụng theo thị trưòng, sẽ là cơ chế để có những giả pháp tổng thể và lộ trình phù
hợp đẻ tiến tới một cơ chế lãi suất thị trường đầy đủ. Do đó việc đẩy mạnh cải cách
NHNN, cải cách NHTM cùng với cải cách doanh nghiệp trong nuớc cần được đẩy
mạnh hơn nữa.
2. Giải pháp điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
Để có những định hướng đúng đắn trong công tác quản lý, việc điều chỉnh và xây
dựng một chính sách tỷ giá hối đoái thực sự tự chủ, phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội ở nước ta và xu hướng quốc tế hoá trong giai đoạn tới đòi hỏi
phải có những giải pháp:
Cần theo dõi phân tích diễn biến thị trường tài chính quốc tế một cách liên tục có hệ
thống :
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Với bài học kinh nghiệm của các nước trong khu vực trong cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ những năm 1997 -1998 thì việc nghiên cứu đánh giá đúng vị trí vai trò
xu hướng phát triển dài hạn cũng như ngắn hạn của các đồng tiền chủ chốt có ý
nghĩa hết sức quan trọng.điều này có ý nghĩa trực tiếp đến việc lựa chọn đồng tiền
làm phương tiện thanh toán trong các hợp đồng thương mại, tín dụng, phương án kế
hoạch thanh toán nợ và việc lựa chọn đồng tiền dự trữ. Việc điều chỉnh cơ cấu dự
trữ cho phù hợp sẽ hạn chế được rủi ro do biến động tỷ giá. Để có những cơ sở
vững chắc cho đánh giá, dự báo sự vận động của các đồng tiền chủ chốt đòi hỏi
không chỉ theo dõi biến động trên thị trường mà quan trọng hơn là phân tích đánh
giá đúng thực trạng, xu hướng phát triển kinh tế của các nước đó hiện tại và cả
trong tương lai.
Các cơ chế quản lý ngoại hối cần được hoàn thiện hơn :
Cơ chế quản lý ngoại hối phải thực hiện được hai mục tiêu của chính phủ đã đề ra:"
tiến tới trên lãnh thổ Việt Nam chỉ tiêu tiền Việt Nam, đồng thời nới lỏng kiểm soát
đối với các giao dịch vãng lai để từng bước biến đồng tiền Việt Nam thành đồng
tiền chuyển đổi " để góp phần chống hiện tượng đô la hoá, hạn chế tối đa phạm vi
sử dụng của đồng ngoại tệ nhằm thu hút các nguồn vốn ngoại tệ vào hệ thống ngân
hàng. Trên cơ sở đó nhà nước có thể kiểm soát một cách có hiệu quả các luồng chu
chuyển ngoại tệ, thu hút ngoại tệ làm tăng nguồn dự trữ, ổn định tỷ giá, thực hiện có
hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia. Chẳng hạn: Ngăn chặn hiện tượng buôn bán
ngoại tệ bất hợp pháp, chảy máu ngoại tệ; ban hành các quy chế mới về kinh doanh
hối đoái, cho phép các NHTM và các doanh nghiệp xuất khẩu được linh hoạt lựa
chọn các công cụ giao dịch hối đoái mới để giúp cho doanh nghiệp tránh đuợc rủi ro
khi tỷ giá biến động, chủ động trong kinh doanh.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
3. Giải pháp trong thực hiện công cụ dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc hiện nay được áp dụng có tính chất cào bằng cho tất cả các loại tiền
gửi không kỳ hạn và có thời hạn dưới 12 tháng, trong khi đó rủi ro về khả năng
thanh toán thường chỉ rơi vào tiền gửi không kỳ hạn. Chính vì vậy NHNN cần linh
hoạt hơn trong việc quy định loại tiền gửi cần phải dự trữ bắt buộc. Chẳng hạn như
nếu muốn mở rộng M1 thì có thể quy định chỉ có tiền gửi không kỳ hạn mới dự trữ
bắt buộc hoặc DTBB đôid với các khoản tiền gửi dưới 3 tháng, 6 tháng chứ không
nhất thiết muốn mở rộng tiền gửi là phải giảm dự trữ bắt buộc. Ngoài ra, việc thực
hiện công cụ DTBB có hiệu quả theo mục tiêu đề ra cần phải có sự kiểm tra thường
xuyên chặt chẽ việc chấp hành DTBB và sử phạt nghiêm khắc những vi phạm.
4. Giải pháp nâng cao hiệu qua hoạt động Nghiệp vụ thị trường mở
Để từng bước ổn định và đưa vào hoạt động nghiệp vụ thị trường mở thành công cụ
chủ đạo trong việc thực hiện mục tiêu của Chính sách tiền tệ thì cần phải có những
giải pháp:
NHNN sớm trình quốc hội về việc sửa luật NHNN theo hướng cho phép các chứng
khoán dài hạn (thời hạn 1 năm trở lên ) được giao dịch tại TTM.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình cơ cấu lại tổ chức, hoạt động của các
NHTM nhằm nâng cao năng lực tài chính, tín nhiệm trong việc thực hiện các
Nghiệp vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu đổi mới của nền kinh tế thị trường.
Thúc đẩy hoạt động của các thị trường như : thị trường tiền tệ liên ngân hàng, thị
trường đấu thầu tín phiếu kho bạc và thị trường mua bán các giấy tờ có giá giữa tổ
chức tín dụng với khách hàng nhằm tạo động lực thúc đẩy hoạt động thị trường mở
ngày càng phát triển.
Đối với các tổ chức tín dụng :
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Mở rộng các lại hình kinh doanh, dịch vụ như đấu thầu tín phiếu, trái phiếu Chính
phủ trên TT sơ cấp, tạo hàng hoá cho các giao dịch với NHNN.
Hoàn chỉnh các quy định về thị trường mua bán tín phiếu giữa TCTD với khách
hàng và đưa thị trường này vào hoạt động nhằm sử dụng linh hoạt và hiệu quả
nguồn vốn kinh doanh.
Quan tâm và tạo điều kiện trong việc đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ nghiệp vụ để
có đủ khả năng dự báo vốn khả dụng của đơn vị và phân tích để đưa ra các quyết
định chính xác cho từng giao dịch tại nghiệp vụ thị trường mở. Bên cạnh đó, cần
trang bị cũng như bổ sung cơ sở vật chất kỹ thuật, bảo đảm đầy đủ điều kiện giao
dịch thị trường mở thuận lợi chính xác.
Các tổ chức tín dụng cần mở rộng hơn nữa các loại hình kinh doanh ngoài cho vay
truyền thống như: đấu thầu vào tín phiếu, trái phiếu trên thị trường sơ cấp để tạo
thêm hàng hoá giao dịch với NHNN. Đồng thời các TCTD cần chú trọng đến công
tác đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ thị trường mở, tăng cường trang bị các loại
máy móc hiện đại để giúp cho các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở được diễn ra
một cách nhanh chóng, linh hoạt, an toàn và điều quan trọng hơn tất cả là đem lại
hiệu quả như mong muốn.
Đối với NHNN
Rà soát và hoàn chỉnh các cơ chế, quy chế làm cơ sở pháp lý cho hoạt động thị
trường nói chung và thị trường mở nói riêng cho phù hợp với diễn biến kinh tế,
chính trị, xã hội trong từng thời kỳ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các TCTD
tham gia.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -