Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Phân tích thực trạng về hoạt động đánh giá thực hiện công việc những hạn chế của công tác này tại kiểm toán nhà nước và những đề xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.17 KB, 11 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG “ĐÁNH GIÁ THỰC
HIỆN CÔNG VIỆC”; NHỮNG HẠN CHẾ CỦA CÔNG TÁC NÀY TẠI KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT.

A/ Thông tin chung về đơn vị:
Kiểm toán Nhà nước (sau đây viết tắt là KTNN) được thành lập năm 1994
theo Quyết định số 161/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; là cơ quan trực thuộc
Chính phủ. Trong quá trình hoạt động và phát triển, để đáp ứng cao hơn yêu cầu
quản lý, giám sát, kiểm tra đối với nền tài chính công, Luật Kiểm toán đã được
Quốc hội nước CHXHCN Việt nam Khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng
6 năm 2005 và Luật Kiểm toán Nhà nước có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2006. Theo đó, cơ quan Kiểm toán Nhà nước trở thành cơ quan chuyên môn về
lĩnh vực kiểm tra tài chính Nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật. Kiểm toán Nhà nước có chức năng kiểm toán báo cáo tài
chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với cơ quan, tổ chức quản lý, sử
dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
B/ Thực trạng về hoạt động “Đánh giá thực hiện công việc” tại Kiểm
toán Nhà nước:
Để thực hiện được nhiệm vụ và chức năng như nêu trên; Kiểm toán Nhà
nước đã ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng; để phát triển về số
lượng, Kiểm toán Nhà nước đã phải thực hiện:
-

Phân tích công việc

-

Kế hoạch hoá nguồn nhân lực

-


Thực hiện tuyển mộ

-

Thực hiện chọn lựa

Qua các công việc đó, hiện nay KTNN đã có số lượng Cán bộ kiểm toán viên
lên tới trên 1.386 người.

1


GaMBA01.N03

Môn Quản trị nguồn nhân lực

Để phát triển về chất lượng, Kiểm toán Nhà nước đã phải thực hiện một số
công việc:


Tuyển Dụng



Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực



Đánh giá thực hiện công việc




Thù lao lao động

Trong phạm vi bài viết này tôi chỉ đề cập đến một công việc trong số các công
việc trên; đó là công tác “Đánh giá thực hiện công việc”.
Công tác “Đánh giá thực hiện công việc” là một hệ thống chính thống nhằm xem
xét và đánh giá kết quả thực hiện công việc của của cá nhân hay nhóm.
1/ Quy chế đánh giá:
Để đánh giá đúng chất lượng công việc của các nhân viên của Cơ quan, Lãnh
đạo Cơ quan (mà chủ yếu là Vụ Tổ chức cán bộ - đơn vị tham mưu về công việc
này) đã nghiên cứu rất kỹ những vấn đề liên quan đến chất lượng nhân viên để qua
đó ban hành “Quy chế khen thưởng, kỷ luật”. Quy chế này được ban hành nhằm
đảm bảo mọi Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Cơ quan phải
được đánh giá đúng mức với những gì họ đã đóng góp cho Cơ quan trong suốt một
năm làm việc để công tác khen thưởng, lương bổng, đề bạt… và các chế độ khác
phải đúng với công sức và sự đóng góp của họ. Để thực hiện được quy chế này thì
phải tiến hành đánh giá chất lượng, kết quả làm việc và công tác của từng cán bộ,
công chức, viên chức theo đúng với kết quả mà từng người đạt được.
Nội dung chính của “Quy chế khen thưởng, kỷ luật” bao gồm:
-

Đối tượng; nguyên tắc khen thưởng, kỷ luật

-

Các hình thức khen thưởng, tiêu chuẩn khen thưởng

-


Các hình thức kỷ luật (mức độ kỷ luật)

-

Tổ chức thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật.

2/ Mẫu và thang điểm đánh giá:

2


GaMBA01.N03

Môn Quản trị nguồn nhân lực

Để thực hiện công tác đánh giá thực hiện công việc thì thông thường vào cuối
năm dương lịch, Vụ Tổ chức cán bộ có văn bản hướng dẫn các nội dung, thiết kế
mẫu chuẩn để các đơn vị trong Cơ quan thực hiện đánh giá một cách nghiêm túc.
Việc đánh giá Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được thực hiện theo
các nội dung theo mẫu sau:
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC NĂM 200
Họ và tên:

Mã số:

Chức vụ:

Ngạch lương:

Đơn vị công tác:

I. Tự nhận xét kết quả công tác, tu dưỡng rèn luyện:
1. Chấp hành chính sách, pháp luật Nhà nước:
- Tự nhận xét:
.............................................................................................................................
.......
.............................................................................................................................
.......
- Tự xếp loại:
2. Kết quả thực hiện công tác chuyên môn
- Tự nhận xét:
.............................................................................................................................
.......
.............................................................................................................................
.......
- Tự xếp loại:
3. Ý thức tổ chức kỷ luật
- Tự nhận xét:
.............................................................................................................................
.......
.............................................................................................................................
.......
- Tự xếp loại:

3


GaMBA01.N03

Môn Quản trị nguồn nhân lực


4. Tinh thần phối hợp công tác
- Tự nhận xét:
.............................................................................................................................
.......
.............................................................................................................................
.......
- Tự xếp loại:
5. Tính trung thực trong công tác
- Tự nhận xét:
.............................................................................................................................
.......
.............................................................................................................................
.......
- Tự xếp loại:
6. Lối sống, đạo đức
- Tự nhận xét:
.............................................................................................................................
.......
.............................................................................................................................
.......
- Tự xếp loại:
7. Tinh thần học tập nâng cao trình độ
- Tự nhận xét:
.............................................................................................................................
.......
.............................................................................................................................
.......
- Tự xếp loại:
8. Tinh thần thái độ phục vụ nhân dân.
- Tự nhận xét:

.............................................................................................................................
.......

4


GaMBA01.N03

Môn Quản trị nguồn nhân lực

.............................................................................................................................
.......
- Tự xếp loại:
9. Kết luận và tự xếp loại năm 200
.............................................................................................................................
.......
.............................................................................................................................
.......
Hà Nội, ngày

tháng

năm 200

Người tự nhận xét và tự xếp loại

BẢNG CHẤM ĐIỂM THI ĐUA CÁ NHÂN NĂM 200
Họ và tên:
Đơn vị công tác:
Chức vụ:


STT

Nội dung thi đua

Mức độ khen thưởng

Điểm
Cá nhân Phòng
tự chấm

1

chấm

Thực hiện nhiệm vụ - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có
chuyên môn
(50 điểm)

sáng kiến, cải tiến...trong thực hiện
nhiệm vụ (46-50 điểm)
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, có sáng
tạo trong thực hiện nhiệm vụ
(36-45 điểm)
- Hoàn thành nhiệm vụ (25-35 điểm)
- Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn

2

hạn chế (1-24 điểm)

Chấp hành chủ trương, - Chấp hành tốt (16-20 điểm)
đường lối của Đảng, - Chấp hành đầy đủ (11-15 điểm)
pháp luật của Nhà - Có mặt còn hạn chế (1-10 điểm)
5


GaMBA01.N03

Môn Quản trị nguồn nhân lực

nước, nội quy, quy - Có vi phạm (0 điểm)
chế, quy định của cơ
quan, đơn vị
3

(20 điểm)
Học tập nâng cao trình - Tích cực học tập, nghiên cứu có
độ

kết quả tốt (7-10 điểm)
(10 điểm)

-Thực hiện còn hạn chế (1-6 điểm)
- Không học tập nâng cao trình độ

4

(0 điểm)
Phối hợp công tác, - Phối hợp công tác tốt, đoàn kết nội
đoàn kết nội bộ

(10 điểm)

bộ (7-10 điểm)
- Phối hợp công tác, đoàn kết nội bộ
còn hạn chế hoặc chỉ đạt 1 trong 2
yêu cầu (1-6 điểm)
- Ý thức đoàn kết kém; thiếu tinh
thần hợp tác trong nội bộ hoặc bị
đánh giá không tốt trong quan hệ với
các đơn vị bên ngoài có quan hệ công
tác

5

(0 điểm)
Thực hiện các phong - Thực hiện đầy đủ, tích cực (4-5
trào thi đua, các cuộc điểm)
vận động xã hội
(5 điểm)

6

- Thực hiện không đầy đủ (1-3
điểm)

Tham gia các hoạt

- Không thực hiện (0 điểm)
-Tham gia đầy đủ, tích cực (4-5


động đoàn thể

điểm)

(5 điểm)

- Tham gia không đầy đủ (1-3 điểm)
- Không tham gia (0 điểm)

Cộng
Khung điểm và tiêu chuẩn cơ bản để bình xét các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng:
Danh hiệu thi đua:
6


GaMBA01.N03

Môn Quản trị nguồn nhân lực

-

Lao động tiên tiến: từ 80-90 điểm

-

CSTĐ cấp cơ sở; từ 91-95 điểm

-


CSTĐ cấp Ngành từ 96-100 điểm và có 3 lần liên tục đạt danh hiệu CSTĐ
cấp cơ sở.

Hình thức khen thưởng:
-

Giấy khen của Tổng KTNN: từ 93 đến 95 điểm;

-

Bằng khen của Tổng KTNN: từ 96-100 điểm và 02 lần liên tục đạt danh
hiệu CSTĐ cấp cơ sở;

-

Đề nghị tặng bằng khen của Thủ tướng CP: từ 98-100 điểm, đã được tặng
bằng khen của Tổng KTNN và đạt danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở 05 năm liên
tục trở lên.

BẢNG CHẤM ĐIỂM THI ĐUA TẬP THỂ NĂM 200
Đơn vị:

S
T

Nội dung thi
đua

T


Tập
Yêu cầu cụ thể

thể tự
chấm

1 Thực

Điểm
HĐ TĐKT của
đơn vị
chấm

hiện - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có nhân tố

nhiệm

vụ mới, mô hình mới (46-50 điểm)

chuyên môn
(50 điểm)

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ (36-45 điểm)
- Hoàn thành nhiệm vụ (25-35 điểm)
- Thực hiện nhiệm vụ hạn chế (1-24 điểm)

2 Chấp hành chủ

- Không hoàn thành nhiệm vụ (0 điểm)
- Chấp hành tốt (16-20 điểm)


trương, đường lối - Chấp hành đầy đủ (11-15 điểm)
của Đảng, pháp

- Có mặt còn hạn chế (1-10 điểm)

luật của Nhà

- Có vi phạm (0 điểm)

nước, nội quy,
quy chế, quy định

7


GaMBA01.N03

Môn Quản trị nguồn nhân lực

của cơ quan, đơn
vị (20 điểm)
3 Phối hợp công - Phối hợp công tác tốt với các đơn vị khác
tác, đoàn kết nội trong thực hiện nhiệm vụ chung, nội bộ đoàn
bộ, thực hành kết; quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản được
tiết kiệm chống trang bị đúng chế độ quy định, tiết kiệm, hiệu
lãng phí, tiêu quả (7-10 điểm)
cực

- Thực hiện các nội dung trên còn hạn chế (1-6


(10 điểm)

điểm)
- Thiếu tinh thần phối hợp công tác với các đơn
vị trực thuộc KTNN hoặc bị đánh giá không tốt
trong phối hợp công tác với các đơn vị bên ngoài
có quan hệ công tác, hoặc để xaye ra mất mát,
hư hỏng tài sản do lỗi chủ quan, xảy ra tiêu cực

(0 điểm)
4 Hoạt động của - Các tổ chức Đảng, đoàn thể hoạt động có nề
các

tổ

chức nếp, phát huy tác dụng tốt (7-10 điểm)

Đảng, đoàn thể

- Các tổ chức Đảng, đoàn thể hoạt động còn

(10 điểm)

hạn chế (1-6 điểm)
- Các tổ chức Đảng, đoàn thể hoạt động không

có nề nếp, không hiệu quả (0 điểm)
5 Thực hiện các -Thực hiện đầy đủ, tích cực (4-5 điểm)
phong trào thi - Thực hiện không đầy đủ (1-3 điểm)

đua, các cuộc - Không thực hiện (0 điểm)
vận động xã hội
(5 điểm)
6 Chế độ báo cáo
(5 điểm)

- Thực hiện tốt (đúng thời gian, đảm bảo chất
lượng, nội dung) (4-5 điểm)
- Thực hiện không đầy đủ (1-3 điểm)
- Không thực hiện (0 điểm)

Cộng
Khung điểm và tiêu chuẩn cơ bản để bình xét các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng của tập thể:
Danh hiệu thi đua:
8


GaMBA01.N03

Môn Quản trị nguồn nhân lực

-

Tập thể Lao động tiên tiến: từ 80-90 điểm

-

Tập thể Lao động xuất sắc: từ 91-95 điểm


-

Tập thể cấp Vụ đề nghị cờ thi đua của Ngành: từ 96-97 điểm;

-

Tập thể cấp Vụ đề nghị cờ thi đua của Chính phủ: từ 98 đến 100 điểm.

Hình thức khen thưởng:
-

Giấy khen của Tổng KTNN: từ 85 đến 90 điểm;

-

Bằng khen của Tổng KTNN: từ 91-95 điểm và 02 lần liên tục đạt danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;

-

Tập thể đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng CP: từ 98 đến 100 điểm; đã
được tặng bằng khen của Tổng KTNN; đạt “Tập thể lao động xuất sắc”
liên tục 03 năm trở lên.
3/ Quy trình đánh giá:
- Từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động viết Phiếu đánh

giá CBCC hàng năm theo từng tiêu chí đánh giá (8 tiêu chí) trong mẫu “Phiếu đánh
giá Công chức năm …”), tự xếp loại theo từng tiêu chí đó; sau đó tự chấm điểm thi
đua theo từng nội dung công việc đã hoàn thành (6 nội dung công việc) trong mẫu
“Bảng chấm điểm thi đua cá nhân năm…”.

- Họp Phòng để từng đ/c đọc Phiếu đánh giá, tự chấm điểm thi đua của
mình, sau đó các đ/c trong cùng Phòng đóng góp ý kiến đối với từng mặt công tác,
từng công việc cụ thể; sau đó Trưởng phòng tổng hợp ý kiến, kết luận về các nội
dung đánh giá, xếp loại, chấm điểm đối với từng người.
- Các Phòng tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại, chấm điểm của các thành
viên trong Phòng, báo cáo kết quả cho Hội đồng thi đua khen thưởng của Vụ.
- Hội đồng Thi đua khen thưởng của Vụ họp để xem xét kết quả đánh giá
của các Phòng đối với từng người để quyết định cuối cùng về các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng đối với từng cá nhân, tập thể; sau đó tổng hợp, làm văn bản
để đề nghị Hội đồng thi đua khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước xem xét quyết
định công nhận.
- Hội đồng Thi đua khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước họp và xem xét
dựa trên báo cáo tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại, chấm điểm của các Vụ; sau đó
Tổng Kiểm toán Nhà nước ra Quyết định công nhận các Danh hiệu thi đua và các
9


GaMBA01.N03

Môn Quản trị nguồn nhân lực

Hình thức khen thưởng cho từng cá nhân và tập thể trong cơ quan. Đối với các
trường hợp có Danh hiệu thi đua và Hình thức khen thưởng cao hơn thẩm quyền thì
Tổng KTNN làm văn bản báo cáo Uỷ ban khen thưởng Trung ương quyết định.
C/ Hạn chế của công tác “Đánh giá thực hiện công việc” tại KTNN:
- Có nhiều tiêu chí đánh giá nhưng nội dung của một số tiêu chí còn chung
chung, thiếu cụ thể; còn mang tính định tính, không định lượng được.
- Có tới 8 tiêu chí để đánh giá kết quả thực hiện công việc nhưng lại chỉ có
6 nội dung công việc để chấm điểm; như vậy là chưa có sự thống nhất về nội dung
công việc để đánh giá và chấm điểm.

- Các nội dung đánh giá chưa tập trung vào một số nội dung cơ bản như:
+ Các Tố chất
+ Hành vi
+ Năng lực
+ Mức độ đạt mục tiêu
+ Tiềm năng Phát triển
- Việc đánh giá, chấm điểm chưa được thực hiện một cách thật sự sâu sắc, còn
mang tính hình thức, chưa đánh giá đúng người, đúng việc, đúng với kết quả.
- Phần thưởng cho các Danh hiệu thi đua chưa cao nên chưa là động lực,
đòn bẩy để khuyến khích mọi người phấn đấu.
- Kết quả đánh giá, chấm điểm chưa được sử dụng một cách có hiệu quả
trong việc xem xét khi bố trí công việc, khi bổ nhiệm đề bạt hoặc khi xét nâng
lương…; khi thực hiện những việc như sắp xếp vị trí công tác, bổ nhiệm đề bạt,
nâng lương thì kết quả đánh giá, chấm điểm chỉ được dùng để tham khảo, không có
tính quyết định.
D/ Một số đề xuất:
- Phải thống nhất giữa các tiêu chí đánh giá và tiêu chí chấm điểm;
- Phải có một hệ thống các nội dung cụ thể, thiết thực, sát với công việc để
đánh giá, chẳng hạn như:
+ Các tiêu chí liên quan đến công việc
+ Những kỳ vọng về Hiệu quả công việc
10


GaMBA01.N03

Môn Quản trị nguồn nhân lực

+ Chuẩn hóa
+ Những người đánh giá được đào tạo

+ Trao đổi cởi mở thường xuyên liên tục
+ Thực hiện xem xét lại hiệu quả công việc
+ Một quy trình thích hợp
- Việc đánh giá, chấm điểm phải được thực hiện một cách thực chất để
đánh giá đúng kết quả, mức độ hoàn thành công việc của từng người;
- Kết quả đánh giá phải được sử dụng hiệu quả như là một đòn bẩy để
khuyến khích mọi người phấn đấu; phải được sử dụng như là một công cụ chính
trong việc xem xét nâng lương, đề bạt, sắp xếp vị trí công tác…
Trên đây là một số nội dung về thực trạng công tác “Đánh giá thực hiện
công việc” tại cơ quan Kiểm toán Nhà nước; những hạn chế và một số đề xuất liên
quan đến công tác này;
Tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình quản trị nhân sự do chương trình cung cấp.
2. Bài giảng trên lớp.
3. Giáo trình Quản trị nhân sự - Nguyễn Hữu Thân – NXB Lao động xã hội.
4. webside: www.kiemtoannn.gov.vn
5. Qui chế khen thưởng kỷ luật và các mẫu bình bầu các danh hiệu của Kiểm
toán NN

11



×