Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

bài tập cá nhân 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.08 KB, 13 trang )

BÀI TẬP CÁ NHÂN 2

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

LỜI NÓI ĐẦU

Cùng với toàn thế giới, đất nước ta cũng đang bước vào giai đoạn tăng tốc
như vũ bão về công nghệ. Sự hiện đại hóa đang tràn ngập trong tất cả các ngành
từ sản xuất cho đến kinh doanh và khơng nằm ngồi tiến trình ấy ngành sản xuất
dây, cáp điện chính cũng đang ở giai đoạn phát triển nhanh và mạnh nhất. Đi đôi
với sự phát triển của sản lượng sản xuất điện năng là việc xây dựng mạng lưới
truyền tải và phân phối điện năng từ mặng lưới cao thế đến hạ thế và tiêu dùng.
Nhu cầu dây và cáp điện để xây dựng mạng lưới điện được dự báo là sẽ tăng
nhanh trong những năm tới. Ngoài ra, dây và cáp điện còn được sử dụng vào các
lĩnh vực như: sản xuất ô tô và động cơ, sản xuất môtơ và máy biến áp, liên lạc
viễn thông và truyền dữ liệu v.v…
Bài phân tích sau sẽ cho ta thấy ra hơn tính hấp dẫn của ngành trong giai
đoạn hiện nay.

SVTH: DƯƠNG CÔNG VĂN

Trang 1


BÀI TẬP CÁ NHÂN 2

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

MỤC LỤC
I. PHÂN TÍCH VĨ MƠ................................................................................................3
a. Ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế.........................................................................................................3


b. Ảnh hưởng của mơi trường chính sách và pháp luật......................................................................3
c. Ảnh hưởng của sự thay đổi công nghệ sản xuất dây, cáp điện......................................................4
d. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đối........................................................................................................5

II. PHÂN TÍCH NGÀNH:...........................................................................................5
1.Định nghĩa ngành và mơ tả ngành:..............................................................................................5
i. Định nghĩa ngành:.........................................................................................................................5
ii. Chu kỳ ngành:..............................................................................................................................6
iii. Các lực lượng dẫn dắt sự thay đổi..............................................................................................6
iv. Các nhân tố then chốt thành cơng trong ngành ........................................................................7
2. Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh:.................................................................................................8
a .Cạnh tranh trong nội bộ ngành:.................................................................................................8
b .Năng lực thương lượng của người mua:....................................................................................9
c. Các đối thủ gia nhập tiềm năng..................................................................................................9
d. Năng lực thương lượng của người bán:.................................................................................11
e. Các sản phẩm thay thế:...........................................................................................................12
3. Nhóm chiến lược:........................................................................................................................12
4. Kết luận về sức hấp dẫn của ngành: ............................................................................................13

SVTH: DƯƠNG CÔNG VĂN

Trang 2


BÀI TẬP CÁ NHÂN 2

I.

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN


PHÂN TÍCH VĨ MÔ

a. Ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế
Ngành sản xuất dây, cáp điện là ngành phát triển thuận chiều với chu kỳ
kinh tế, do đó khi đất nước đang ở trong giai đoạn phát triển mở rộng với tốc độ
phát triển nhanh thì đảm bảo ngành này sẽ có một khung cảnh phát triển khả
quan. Giai đoạn phát triển này của nền kinh tế Việt Nam có thể kéo dài một thời
gian nữa nhờ đầu tư từ nước ngoài tại Việt Nam vẫn đang tăng, sự phát triển
mạnh mẽ của khu vực kinh tế tư nhân và những cải cách đáng ghi nhận của nhà
nước. Khi đó những ngành cơng nghệ, bưu chính viễn thơng, điện lực … muốn
phát triển được thì cần có một hậu phương vững chắc cung cập mọi vật liệu cần
thiết, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường ngày càng rộng mở của ngành,
từ đó đấy cao quy mơ sản xuất và doanh thu cho ngành.
Những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng doanh thu của các doanh nghiệp
sản xuất dây và cáp điện có đầu tư trang thiết bị hiện đại, sản phẩm đạt tiêu
chuênr IEC (Ủy ban điện Quốc tế) với mức tăng trưởng trên 20%/năm. Xuất
khẩu cáp điện của Việt Nam liên tục tăng mà thị trường chính là Nhật Bản
chiếm 80%, kế đến là Trung Quốc, Hàn Quốc và các nước lân cận như Lào,
Campuchia … Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 3/2013, kim
ngạch xuất khẩu mặt hàng dây và cáp điện các loại của Việt Nam đạt hơn
178,76 triệu USD, tăng 5,8% so với tháng 2/2013. Tính chung năm 2012, Việt
Nam đã xuất khẩu nhóm hàng này với kim ngạch 768.820.990 USD. Thị trường
nội địa cũng phát triển đầy triển vọng, khả năng cung cấp của các doanh nghiệp
sản xuất chỉ đạt khoảng 80% nhu cầu, còn lại là nhập khẩu từ nước ngoài, chủ
yếu là các sản phẩm dây và cáp điện chất lượng cao.
b. Ảnh hưởng của mơi trường chính sách và pháp luật
Các doanh nghiệp hoạt động trong ngành chịu sự chi phối của Luật doanh
nghiệp, Luật Chứng khoán và các văn bản luật liên quan. Do đó, bất cứ sự thay
đổi nào trong các điều luật này cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến ngành.


SVTH: DƯƠNG CÔNG VĂN

Trang 3


BÀI TẬP CÁ NHÂN 2

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

Ngoài ra cịn có những ràng buộc về pháp luật trong ngành liên quan đến
tiêu chuẩn kỹ thuật quy định cho sản xuất dây và cáp điện tiêu thụ tại Việt Nam,
do đó những thay đổi về tiêu chuẩn kỹ thuật cũng ít nhiều ảnh hưởng đến các
doanh nghiệp hoạt động trong ngành.
Một vấn đề nghiêm trọng hơn cả đó là chính sách Thuế đối với nguyên
vật liệu nhập khẩu. Đơn cử như trường hợp năm 2005, Nhà nước quyết định
tăng mức thuế đối với thép tráng kẽm nhập khẩu từ 0% đến 5%, sự việc này đã
trở thành gánh nặng đối với ngành trong suốt một thời gian. thuế suất này là
gánh nặng đối với DN. Gánh nặng này càng nặng hơn khi giá loại nguyên liệu
này đã tăng vài chục phần trăm trong một năm qua, làm cho số thuế phải nộp
của DN tăng cao. Hoàn thuế chậm, làm tăng chi phí sản xuất.
Các nhà phân tích cho biết chính phủ đang từng bước cố gắng đưa các
chính sách tiền tệ về một trạng thái bình thường nhưng theo một chế độ linh
hoạt hơn, do đó chúng ta hi vọng những chính sách thuế đối với ngành sẽ tiến
triển thuận lợi.
c. Ảnh hưởng của sự thay đổi công nghệ sản xuất dây, cáp điện
Nhìn chung thì mặt bằng cơng nghệ của ngành so với các nước khác trên
thế giới là mới chỉ ở mức trung bình. Có một số doanh nghiệp lớn như CaDiVi,
TaYa … cũng chưa thể nói là đủ sức cạnh tranh về công nghệ mà hơn nữa hầu
hết các doanh nghiệp khác mới đang ở mức sản xuất những sản phẩm đơn giản
và phục vụ cho dân dụng là chính. Như đã nói, 20% thị trường trong nước đang

bị chiếm lĩnh bởi các nhà cung cấp nước ngồi do sản phẩm u cầu có chất
lượng q cao khiến các nhà cung cấp trong nước không đủ sức. Việc đầu tư
vào nghiên cứu và phát triển công nghệ sản xuất bị ngăn cản bởi bất lợi về quy
mô, vốn đầu tư và trình độ nhân lực. Do đó, có thể nói 80% thị trường của
chúng ta mang lại lợi nhuận cũng chỉ nhỉnh hơn 20% thị trường bị chiếm lĩnh
một chút mà thôi.
Hơn nữa sự thay đổi như vũ bão của công nghệ truyền dẫn là một thách
thức lớn cho ngành, phải làm gì để thay đổi cơng nghệ sản xuất theo kịp với

SVTH: DƯƠNG CÔNG VĂN

Trang 4


BÀI TẬP CÁ NHÂN 2

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

bước tiến của thế giới? Nếu khơng giải được bài tốn này thì ngành sản xuất
dây, cáp điện Việt Nam sẽ gặp phải khó khăn lớn trong thời gian tới.
d. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái
Phần lớn các nguyên liệu của ngành đều phải nhập khẩu do đó sự biến
động của tỷ giá hối đoái sẽ tác động đến giá thành nguyên liệu đầu vào của
ngành, gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Trong những năm gần đây, tỷ giá VND/USD biến động khơng lớn.Tỷ giá
USD bình qn liên ngân hàng duy trì ổn định tại 20.828 đồng suốt từ đầu năm
tới nay. Giá USD trên thị trường ổn định, có những đợt biến động nhưng chỉ kéo
dài không quá 1 tuần. Giá USD ngân hàng quý 3/2012 phổ biến tại 20.80021.000 đồng.Tỷ giá giữa tiền đồng với một loạt ngoại tệ khác, trừUSD, biến
động mạnh. Trong quý 3, quy đổi so với tiền đồng, euro đã tăng 3,52%, CAD
tăng hơn 4,8%, AUD tăng hơn 3,9%, GBP tăng 4,1%, SGD tăng 4,39%, và Yen

tăng 2,3%. , mức giao động tỷ giá hối đối thấp nên khơng ảnh hưởng nhiều đến
việc xuất nhập khẩu.
Mặt khác, ngành cũng tự cân đối bằng cách sử dụng ngoại tệ mang lại từ
việc xuất khẩu sản phẩm, do đó cũng góp phần hạn chế thiệt hại liên quan đến
biến động của tỷ giá. Song vấn đề này cũng cần được lưu ý vì biến động của thị
trường tài chính là khó mà dự đốn được.
II.

PHÂN TÍCH NGÀNH:

1.Định nghĩa ngành và mô tả ngành:
i.

Định nghĩa ngành:
Ngành sản xuất dây thép điện là tập hợp các công ty chuyên sản xuất các
sản phẩm truyền tải tín hiệu điện
+
Các sản phẩm chính như: dây cáp trần, cáp bọc, cáp nhơm lõi xoắn,
cáp đồng……

SVTH: DƯƠNG CƠNG VĂN

Trang 5


BÀI TẬP CÁ NHÂN 2

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

Hiện nay Việt Nam có trên 100 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

vực sản xuất dây cáp điện, trong đó có khoảng 30 doanh nghiệp được xếp hạng
trong 500 doanh nghiệp lớn của Việt Nam. Có thể nêu tên một số cơng ty điển
hình trong ngành như: Cơng ty Dây và Cáp điện Việt Nam (CaDiVi), Công ty
cơ điện Trần Phú, Công ty liên doanh LG Vina Cable, Công ty TaYa Việt Nam,
Công ty cổ phần cáp và điện tử viễn thông (SaCom), …
+

ii.

Chu kỳ ngành:

Cùng với tốc phát triển của ngành điện lực (bình quân 15%-20%/năm),
ngành sản xuất dây và cáp điện Việt Nam những năm gần đây cũng có bước
phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu truyền tải, thơng tin liên lạc, điện khí
hóa nơng thơn cũng như phục vụ cho các ngành khác trong quá trình xây dựng
và phát triển của đất nước.
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất
dây và cáp điện trong nước có thể đáp ứng được khoảng 70% nhu cầu trong
nước, còn lại là 30% nhập khẩu từ nước ngoài. Tuy vậy, dây và cáp điện Việt
Nam cũng đang được xuất khẩu với mức tăng trưởng bình quân từ 30%45%/năm (tức từ 300 đến 385 triệu USD/năm).
Từ đó cho thấy ngành sản xuất dây cáp điện Việt Nam đang ở “Giai đoạn
phát triển ” có nghĩa là sản phẩm của ngành đang được thị trường đón nhận,
các doanh nghiệp trong ngành đang cố gắng gia tăng quy mô sản xuất, chất
lượng sản phẩm và mở rộng các kênh phân phối … Dự kiến giai đoạn này
sẽ cịn duy trì 10 đến 15 năm nữa.
iii.

Các lực lượng dẫn dắt sự thay đổi

Cải tiến sản phẩm, thay đổi công nghệ:

Đối với ngành sản xuất dây và cáp điện thì các vấn đề về mơi trường, sức khỏe
độ an tồn liên quan trực tiếp tới ngun vật liệu thơ dùng để sản xuất dây và
cáp điện đang là những yếu tố dẫn dắt sự thay đổi mạnh mẽ nhất trong ngành.
Các hóa chất như chì, kẽm, brom, tin, polyvinyl chloride… gây ra tác động
SVTH: DƯƠNG CÔNG VĂN

Trang 6


BÀI TẬP CÁ NHÂN 2

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

mạnh mẽ tới môi trường và sức khỏe con người, một số chất sử dụng trong
ngành bị cấm …, thậm chí khơng sử dụng sản phẩm có hàm lượng các chất gây
hại cao. Để đáp ứng với yêu cầu cao của thị trường trong nước và thế giới, các
công ty sản xuất dây cáp và dây điện trong ngành buộc lòng phải tăng cường đầu
tư cho nghiên cứu phát triển và trang bị công nghệ hiện đại để đáp ứng với yêu
cầu của khách hàng cũng như sự ganh đua cải tiến trong ngành
Tồn cầu hóa:
Nhu cầu của khách hàng khơng phải là một quốc gia mà trên tồn cầu. Chính vì
vậy các công ty trong ngành không chỉ hoạt động trong một quốc gia mà là đa
quốc gia, như xuất khẩu sang một số nước trên thế giới… Vì vậy các sản phẩm
phải đa dạng và chất lượng cao để thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của khách
hàng trên các quốc gia khác nhau
Mơi trường tồn cầu hóa làm cho sự cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt, tạo
áp lực cho các cơng ty trong ngành, vì vậy các công ty buộc phải nâng cao hơn
nữa chất lượng sản phẩm cũng như hoạt động marketing đến khách hàng. Sản
phẩm làm ra không những đạt tiêu chuẩn quốc gia mà còn phải đạt tiêu chuẩn
quốc tế .

iv.

Các nhân tố then chốt thành công trong ngành
- Thứ nhất, do đặc thù ngành sản xuất dây và cáp điện yêu cầu độ bền, độ an
toàn cao đồng thời là ngành sản xuất khá độc hại với môi trường và sức khỏe
con người nên đa số các công ty trong ngành tập trung vào cải tiến công nghệ và
nghiên cứu phát triển để tạo tiếng vang cho sản phẩm, và được thị trường chấp
nhận.
-Thứ hai, mở rộng sản xuất ra các quốc gia đang phát triển, các nền kinh tế mới
nổi để tận dụng được lợi thế về chi phí sản xuất.
- Cuối cùng, đầu tư vào các công ty cung ứng đầu vào để ổn định đầu vào, tạo
lợi thế cạnh tranh từ nguồn nguyên liệu đầu vào rẻ và ổn định, đồng thời tinh
giảm hệ thống sản xuất.
SVTH: DƯƠNG CÔNG VĂN

Trang 7


BÀI TẬP CÁ NHÂN 2

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

2. Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh:
a .Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
+ Cấu trúc cạnh tranh ngành:
Ngành sản xuất dây cáp điện là ngành phân tán, vì nó gồm một số lớn các cơng
ty có quy mơ trung bình và khơng có cơng ty nào giữ vị trí thống trị. Vì là ngành
phân tán nên rào cản nhập cuộc thấp. Khi đó những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
sẽ gia nhập ngành dẫn đến giảm lợi nhuận của công ty trong ngành. Khi mà
những người gia nhập ngành bùng nổ thì chiến lược tốt nhất đối với ngành lúc

này là cực tiểu chi phí và gây sự khác biệt sản phẩm của mình.
Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam có khoảng trên 100 doanh nghiệp sản xuất cáp
và dây điện. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu 768.820.990 USD của ngành,
riêng xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn FDI đạt 575.646.029 USD, chiếm
74,87% tổng kim ngạch. Điếu này chứng tỏ các doanh nghiệp có vốn nước ngồi
đang chiếm lợi thế cạnh tranh cao. Cuộc cạnh tranh này có vẻ khơng ngang sức
sở dĩ đây là ngành đòi hỏi cao về công nghệ và vốn đầu tư – một ngành công
nghiệp mới – do đó, các doanh nghiệp có vốn nước ngồi ắt hẳn có lợi thế hơn.
+ Các điều kiện nhu cầu:
Như chúng ta tìm hiểu ở phần chu kì ngành thì ngành sản xuất dây cáp điện đang
trong giai đoạn tăng trưởng chính là nhờ nhu cầu của khách hàng tăng lên. Tăng
trưởng nhu cầu có khuynh hướng làm dịu đi sự ganh đua, bởi vì tất cả các cơng
ty có thể bán được nhiều sản phẩm hơn khơng cần phải giành thị trường của các
công ty khác,và kết quả thường là lợi nhuận sẽ cao.
+ Rào cản rời ngành:
Đối với ngành sản xuất dây thì rào cản rời ngành khá cao, bởi lẽ chi phí đầu tư
vào nhà xưởng, máy móc thiết bị là khá lớn và khơng có phương án sử dụng
khác và khơng thể bán đi được. Bên cạnh đó, khi rời ngành thì cịn phải trả một
chi phí cố định cho tiền lương cơng nhân,...

SVTH: DƯƠNG CÔNG VĂN

Trang 8


BÀI TẬP CÁ NHÂN 2

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

b .Năng lực thương lượng của người mua:

Năng lực thương lượng của người mua trong ngành dây và cáp điện khá
cao, do đặc tính đầu ra của ngành phục vụ chủ yếu cho các công ty, dự án lớn,
các dự án của chính phủ, các ngành cơng nghiệp lớn then chốt của nền kinh
tế…, thực hiện mua sắm với khối lượng lớn, khách hàng có thể dùng đơn hàng
lớn làm địn bẩy để giảm giá bán của ngành
Khách hàng của ngành cũng có thể dễ dàng chuyển đổi nhà cung cấp vì
rào cản về chi phí chuyển đổi là rất thấp, kích thích các cơng ty trong ngành
chống lại nhau dẫn tới giảm giá đầu ra của ngành. Khách hàng của ngành cịn
thể thực hiện mua sắm từ nhiều cơng ty một lúc, cung ứng sản phẩm dây cáp và
dây điện trên thị trường quốc gia và quốc tế hiện nay tương đối nhiều, khách
hàng có thể lựa chọn nhà cung ứng có thể đáp ứng nhiều tiêu chí mà họ đưa ra
nhất
Khách hàng ngày càng khó tính, u cầu của họ ngày càng tăng. Đơn cử
như một khách hàng lớn như Điện lực Việt Nam, với xu thế phát triển như hiện
nay đương nhiên đòi hỏi của họ về vật liệu cáp hay dây dẫn cũng phải tăng lên
cả về số lượng và chất lượng, nếu các doanh nghiệp trong nước khơng đáp ứng
được thì họ sẽ tìm đến những sản phẩm nhập khẩu. Khơng chỉ riêng ngành điện,
ngành bưu chính viễn thơng cũng vậy, mạng lưới ADSI đang phủ sóng toàn
quốc vừa là cơ hội mà cũng vừa là thách thức ngành cáp và dây điện Việt Nam.
Sức ép của khách hàng ngày càng gia tăng đối với các doanh nghiệp trong
ngành. Khách hàng của ngành dây và cáp điện được đánh giá là có năng lực
thương lượng mạnh, tạo ra sự đe dọa và áp lực lên giá bán đầu ra của ngành, góp
phần gia tăng tính cạnh tranh trong ngành
c. Các đối thủ gia nhập tiềm năng
Đây là các đối thủ hiện không cạnh tranh trong ngành nhưng họ có thể
làm điều đó bất cứ lúc nào nếu họ muốn.Vì thế nhận diện được đối thủ mới có
thể xâm nhập vào ngành là một điều quan trọng, bởi vì họ có thể đe dọa đến thị

SVTH: DƯƠNG CƠNG VĂN


Trang 9


BÀI TẬP CÁ NHÂN 2

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

phần của công ty trong ngành. Và lực đe dọa từ những đối thủ cạnh tranh tiềm
tàng còn phụ thuộc vào các yếu tố sau:


Sự trung thành nhãn hiệu:

Khách hàng lớn của các công ty trong ngành đa phần là các dự án hạ tầng
điện, viễn thơng của chính phủ các nước, các nhà thầu và tập đoàn xây dựng lớn,
các dự án điện và viễn thông lớn, các công ty trong ngành công nghiệp chế tạo ô
tô, tàu lửa, tàu điện … và các kênh phân phối bán lẻ truyền thống. Dưới sự hội
nhập kinh tế quốc tế, các sản phẩm của ngành cạnh tranh mạnh trên 2 giác độ
giá cả và chất lượng sản phẩm, đặc biệt là chất lượng vì nó là đầu vào quan
trọng của hầu hết các ngành công nghiệp thế giới. Sự trung thành nhãn hiệu ở
đây được xây dựng chính yếu trên tiêu chí chất lượng sản phẩm chứ khơng phải
nhờ vào các chương trình quảng cáo chiêu thị lớn của sản phẩm một số ngành
khác.
Các sản phẩm trong ngành dây và cáp điện hiện nay đang gặp phải sự
canh tranh gay gắt về chất lượng sản phẩm, đặc biệt là trong mơi trường tồn
cầu hóa. Sự trung thành nhãn hiệu trong ngành là khơng cao do cạnh tranh toàn
cầu ngày càng gay gắt, nhất là trên phương diện chất lượng sản phẩm. Rào cản
nhập ngành đối với sự trung thành nhãn hiệu là tương đối thấp, đe dọa các cơng
ty ngồi ngành có thể xem xét xây dựng thương hiệu mới khi có ý đồ gia nhập
ngành.



Tính kinh tế về quy mơ:

Những cơng ty lâu đời tạo ra tính kinh tế quy mơ là sự giảm thấp chi phí
nhờ sản xuất hàng loạt hay số lượng lớn sản phẩm đạt tiêu chuẩn hóa, tính kinh
tế trong quy mô quảng cáo…Và khi lợi thế này trong ngành là đáng kể thì
những người mới nhập ngành sẽ buộc nhập ngành với quy mô nhỏ và bỏ mất lợi
thế về chi phí, hoặc phải nhập ngành với quy mơ lớn và chịu chi phí vốn lớn. Vì
vậy, đe dọa nhập ngành giảm đi.

SVTH: DƯƠNG CÔNG VĂN

Trang 10


BÀI TẬP CÁ NHÂN 2

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

Ngành sản xuất dây và cáp điện đòi hỏi các đối thủ tiềm tàng khi gia nhập
ngành cần phải có sự đầu tư vốn quy mơ lớn vì đặc tính phức tạp của ngành.
Các công ty nhỏ khi gia nhập ngành sẽ chịu lực cạnh tranh mạnh mẽ , kinh
nghiệm từ các công ty trong ngành, ngược lại các công ty lớn đầu tư vốn mạnh
mẽ vào ngành cũng chịu nhiều rủi ro từ lợi thế kinh nghiệm, thương hiệu của
các công ty sẵn có, chịu rủi ro về chi phí vốn lớn. Các cơng ty trong ngành hiện
tại đang có được tính kinh tế về quy mơ, rào cản nhâp ngành cao, đe dọa nhập
cuộc giảm đi.



Chi phí chuyển đổi:

Sản phẩm của ngành dây và cáp điện được sản xuất theo quy chuẩn quốc
tế, có tính đồng bộ cao và có thể thay thế dễ dàng cho nhau nên lực đe dọa từ chi
phí chuyển đổi là rất thấp, các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng không phải quá quan
ngại về vấn đề này, đe dọa cho các công ty trong ngành về khả năng nhập
ngành của các công ty mới

Qua phân tích những chỉ tiêu trên, ta có thể thấy khả năng thâm
nhập ngành của đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là tương đối mạnh, đe dọa lên thị
phần và định hướng mở rộng của các công ty trong ngành trong tương lai
d. Năng lực thương lượng của người bán:
Nguyên liệu đầu vào chính của ngành là đồng , nhơm và cao su. Đây là
những nguồn nguyên liệu tương đối dồi dào ở nước ta. Củng như có rất nhiều
cơng ty sản xuất các nguồn nguyên liệu này.
Ngoài ra, các cơng ty trong ngành có thể lựa chọn nhiều nhà cung cấp trên
thế giới để đáp ứng những tiêu chí lợi ích mà cơng ty đưa ra, khơng phụ thuộc
nhiều vào bất kỳ 1 nhà cung ứng nào nên cũng góp phần làm giảm lực đe dọa từ
nhà cung ứng. Điều này tạo cơ hội ổn định giá đầu vào cho doanh nghiệp trong
ngành.
Vì vậy các cơng ty ngành dây thép điện có khả năng thương lượng về giá
và chất lượng của các nguồn nguyên liệu đầu vào này.
SVTH: DƯƠNG CÔNG VĂN

Trang 11


BÀI TẬP CÁ NHÂN 2




GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

Năng lực thương lượng của người bán thấp.
e. Các sản phẩm thay thế:

Hiện tại, sản phẩm của ngành sản xuất dây và cáp điện hầu như khơng có
sản phẩm thay thế. Dây và cáp điện đóng một vai trị quan trọng trong đời sống
và nền sản xuất thế giới, như một đầu vào cơ bản và quan trọng cho mọi ngành
công nghiệp, tốc độ gia tăng nhu cầu của ngành có xu hướng phát triển cùng tốc
độ phát triển các ngành công nghiệp trên thế giới. Lực đe dọa của sản phẩm thay
thế là yếu, cơng ty có lợi thế về cạnh tranh giá cả, cân đối mức giá hợp lý để
đảm bảo lợi ích của các bên.
3. Nhóm chiến lược:
Xem xét điều kiện thực tế của ngành có 2 tiêu chí: ngân sách đầu tư R &
D và chất lượng sản phẩm để phân chia các nhóm chiến lược.
Nhóm I: bao gồm các công ty Công ty Dây và Cáp điện Việt Nam
(CaDiVi), Công ty cơ điện Trần Phú, Công ty liên doanh LG Vina Cable, Công
ty TaYa Việt Nam... Đây là nhóm đầu tư nhiều cho hoạt động R & D, đầu tư các
thiết bị sản xuất tiên tiến và kiểm tra đảm bảo chất lượng cao. Các công ty trong
nhóm này nhấn mạnh vào chất lượng, sản phẩm cải tiến. Các cơng ty trong
nhóm ngành này ít có sự cạnh tranh về giá mà đó là sự đi đầu về sản phẩm mới
có chất lượng, cơng nghệ cao, khơng gây độc hại cho mơi trường.

Hoạt động
R&D

Nhóm II: bao gồm các công ty cổ phần cáp điện Hà Nội, công ty cơ điện
Thành Phát, công ty dây và cáp điện Ngọc Khánh… . Nhóm này ít đầu tư cho R
& D, tập trung vào hoạt động sản xuất. Vì thế, các cơng ty trong nhóm này có

CaDiVi, Cty cơ
chi phí thấp, theo đuổi chiến lược cạnh tranh về giá và có thu nhập thấp.
điện Trần Phú,
Sơ đồ nhóm chiến lược:
cty LG Vina Cable,
TaYa Việt Nam...
Cao
Cty CP cáp điện
Hà Nội, cty cơ
điện Thành Phát,
cty cáp điện Ngọc
Khánh…
Trang 12

SVTH: DƯƠNG CÔNG VĂN

Chất lượng SP


BÀI TẬP CÁ NHÂN 2

Thấp

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

Cao

Rào cản để gia nhập nhóm I là cơng ty phải có nguồn vốn lớn để đầu tư
nhiều cho hoạt động R & D, nâng cấp thiết bị, cán bộ kỹ thuật trình độ cao và
phải có kỹ năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, công nghệ cao.

4. Kết luận về sức hấp dẫn của ngành:
Qua những phân tích ở trên, ta có thể thấy được rằng ngành sản xuất dây
và cáp điện là một ngành hấp dẫn. Ngành có tiềm năng tăng trưởng tốt trong dài
hạn, triển vọng lợi nhuận của ngành cao.

SVTH: DƯƠNG CÔNG VĂN

Trang 13



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×