Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

ĐỀ CƯƠNG môn địa lí lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.7 KB, 8 trang )

Họ và tên HS:……………………………
Lớp: 9a3

ĐỀ CƯƠNG KIỂM TRA CUỐI KÌ II MÔN ĐỊA LÍ

VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Câu 1: Hãy trình bày vị trí địa lý và giới hạn lãnh thỗ của ĐBSCL:
-Vị trí: liền kề phía tây vùng Đông Nam Bộ
-Tiếp giáp: phía bắc giáp Cam-pu-chia, phía Tây Nam là vịnh Thái Lan, phía đông
nam là biển Đông
-Ý nghĩa vị trí: Phát triển kinh tế trên đất liền, giao thông vận tải biển , giao lưu văn
hóa giữa các vùng miền , mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong tiểu vùng
sông mê công.
Câu 2: Trình bày điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên vùng ĐBSCL:
-Đặc điểm:
*Địa hình: tương đối rộng, thấp và bằng phẳng
*Khí hậu: cận xích đạo nóng ẩm quanh năm
*Sông ngòi: Mạng lưới sông ngòi dày đặc, lượng nước lớn
là nơi bắt nguồn của hai con sông lớn: sông Tiền và sông Hậu gồm chín cửa chảy ra
biển
*Tài nguyên thiên nhiên:
+Tài nguyên đất, rừng: rừng ngập mặn, đất phù sa ngọt, đất phèn, đất mặn, đất khá
+Tài nguyên khí hậu, nước: khí hậu nóng ẩm, lượng nước dồi dào, vùng nước
mặn, nước lợ
+Tài nguyên biển và hải đảo: nguồn hải sản phong phú( cá, tôm,…), ngư trường
rộng lớn, biển nóng quanh năm
-Thuận lợi:
+ Có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất nông nghiệpvà trồng cây ăn quả lớn
nhất nước ta, chăn nuôi gia súc gia cầm phát triển mạnh
+ Nhiều đảo và quần đảo đem lại thuận lợi khai thác khoáng sản
+ Đa dạng đất đa dạng cây.


+ Đứng thứ hai về sản xuất lúa.
+Thế mạnh về phát triển du lịch
-Khó khăn:
+lũ lụt,thiên nhiên gây khó khăn cho đời sống sản xuất
+ Thời tiết thất thường cây dễ sâu bệnh
+Đang được đầu tư cho dự án thoát lũ, cải tạo đất phèn, cấp nước ngọt cho sản xuất
và sinh hoạt trong mùa khô.
+Phương hướng: chủ động sống với lũ sông Mê Công đồng thời khai thác các lợi
kinh tế do lũ đem lại
Câu 3: Trình bày đặc điểm dân cư xã hội vùng đồng bằng SCL:
-Đông dân với số dân 16,7 triệu người, đồng bằng sông Cửu Long là vùng đông dân
sau đồng bằng sông Hồng.
-Đa dạng dân tộc: Kinh, Khơ-me,…


1.

2.

3.

-Mới được khai phá nhưng đã trở thành đồng bằng nông nghiệp trù phú
-Người dân có kinh nghiệm trong sản xuất hàng hóa
Câu 4: Trình bày tình hình phát triển kinh tế vùng ĐBSCL:
NÔNG NGHIỆP:
-Lúa là chủ yếu, là cây lương thực chính nơi đây được trồng ở các tỉnh Kiên Giang,
An Giang, Long An, Đồng Tháp…
-Ngoài ra, còn trồng một số cây ăn quả như: mía, dừa, xoài…
-Nghề nuôi vịt phát triển mạnh
-Nghề nuôi trồng thủy sản đặc biệt là tôm cũng đang phát triển mạnh mẽ

-Nghề trồng rừng cũng đang phát triển đặc biệt là rừng ngập mặn
CÔNG NGHIỆP:
-Năm 2002, công nghiệp chỉ chiếm 20% GDP toàn vùng
-Trong những năm gần đây, công nghiệp đang dần phát triển với nhiều trung tâm
công nghiệp tại các thành phố và thị xã, đặc biệt là thành phố Cần Thơ
-Công nghiệp không phải là thế mạnh của nơi đây
-Ngành công nghiệp chủ yếu: chế biến lương thực, thực phẩm; sản xuất vật liệu xây
dựng( nhà máy xi măng Hà Tiên), sản xuất nông vụ
DỊCH VỤ:
-Xuất khẩu gạo, sản xuất hoa quả đông lạnh
-Giao thộng vận tải thủy
-Du lịch sinh thái
V-TRUNG TÂM KINH TẾ:
-Thành phố Cần Thơ là trung tâm kinh tế lớn nhất của vùng

BÀI 37: THỰC HÀNH
Câu:1 Đồng bằng sông Cửu Long có những thế mạnh gì để phát triển ngành
thủy sản?
-Về tự nhiên:
+Giáp vùng biển có ngư trường lớn Cà Mau- Kiên Giang, vùng biển có nhiều bãi
tôm, bãi các với trữ lượng lớn( chiếm hơn ½ trữ lượng hải sản của cả nước). Nội địa
có nguồn lợi thủy sản phong phú của mạng lưới sông rạch dày đặc
+Có diện tích mặt nước thích hợp để nuôi trồng thủy sản lớn nhất nước ( hơn 50 vạn
ha):
*Ven biển có nhiều bãi triều, rừng ngập mặn, vùng cửa sông thích hợp cho việc nuôi
trồng thủy sản nước lợ, nước mặn( tôm sú, cua biển, sò huyết,…)
*Nội địa có nhiều diện tích mặt nước của sông rạch, ao hồ thích hợp để nuôi thủy sản
nước ngọt( các ba sa, cá tra, tôm càng xanh,…)
*Thời tiết tương đối ổn định, ít xảy ra tai biến thiên nhiên
*Có nhiều nguồn gen thủy sản với nhiều loại thủy sản có gái trị cao( tôm càng xanh,

cá tra,…)
-Về kinh tế, xã hội:
+ nguồn lao động có truyền thống, nhiều kinh nghiệm đánh bắt và nuôi trồng thủy sản
đông đảo, năng động, thích ứng linh hoạt với nền kinh tế thị trường
+ Có nhiều cơ sở sản xuất giống và chế biến thủy sản
+ Có đội tàu thuyền đánh bắt thủy sản rất lớn


+ Có thị trường tiêu thụ rộng lớn trong nước( tại chỗ này hơn 17 triệu dân, Đông
Nam Bộ,…) và các nước ngoài( các thị trường EU, Bắc Mĩ, Nhật Bản,…)
+ Được sự khuyến khích và chú trọng đầu tư của nhà nước
Câu 2.Tại sao ĐBSCL có thế mạnh đặc biệt trong nghề nuôi tôm xuất khẩu?
-Môi trường tự nhiên có nhiều lợi thế hơn các vùng khác trong nước:
+ Diện tích mặt nước có thể sử dụng để nuôi tôm lớn nhất cả nước( cả ở ven biển,
ven đảo và nội địa)
+ Nắng ấm quanh năm, thời tiết ít biến động, ít thiên tai
+ Có nguồn gien tôm giống có giá trị kinh tế cao( cá basa, cá tra, tôm càng xanh, tôm
sú,…)
-Nguồn lao động đông, có truyền thống và có nhiều kinh nghiệm nuôi thủy sản, thích
ứng linh hoạt với nền kinh tế thị trường
-Đã tạo ra các sản phẩn xuất khẩu được nhiều thị trường khó tính và có khả năng tiêu
thụ lớn chấp nhận( thị trường EU, Bắc Mĩ, Nhật Bản,…)
Câu 3.Những khó khăn hiện nay trong phát triển ngành thủy sản ở ĐBSCL. Nêu
một sô biện pháp khắc phục
*Những khó khăn :
-Nguồn lợi thủy sản giảm sút( thủy sản trong sông rạch, thủy sản ven bờ)
-Kĩ thuật nuôi trồng thủy sản còn hạn chế( hình thức nuôi quảng canh còn phổ biến)
và mang tính tự phát, ô nhiễm môi trường nước ở nhiều địa phương có xu hướng
tăng, cùng với sự bất thường của thời tiết trong các năm gần đây đã ảnh hưởng tới
hiệu quả của nghề nuôi tôm thủy sản, chất lượng thương phẩm chưa ổn định

-Rào cản của thị trường xuất khẩu, sự cạnh tranh của các nước khác về các mặt hàng
tủy sản xuất khẩu( Ấn Độ, Thái Lan,…)
-Thiếu vốn đầu tư để phát triển nghề nuôi thủy sản, đóng mới tàu đánh bắt xa bờ
-Chưa chủ động nguồn thức ăn cho con nuôi và nguồn giống sạch bệnh
* Biện pháp:
-Hiện đại hóa trang bị và nâng cao công suất tàu thuyền đánh bắt, đẩy mạnh bắt cá xa
bờ
-Nâng cao chất lượng con giống, chú trọng việc tạo nguồn thức ăn thủy sản ổn định
-Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản xuất khẩu, xây dựng thương
hiệu cho sản phẩm
-Quy hoạch vùng nuôi thủy sản và mở rộng diện tích nuôi thủy sản hợp lí, đảm bảo
tốt về môi trường
-Đẩy mạnh liên kết giữa sản xuất, chế biến và xuất khẩu thủy sản.

PHÁT TRIỂN TỔNG HỢP KINH TẾ BIỂN VÀ BẢO VỆ TÀI
NGUYÊ MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐẢO
I-BIỂN VÀ ĐẢO VIỆT NAM
1.VÙNG BIỂN NƯỚC TA:
-Đường bờ biển dài 3260 km
-Vùng biển rộng khoảng 1 triệu km2
-Gồm các bộ phận: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế
và thềm lục địa
2.CÁC ĐẢO VÀ QUẦN ĐẢO:
-Nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ, được chia thành các đảo ven bờ và xa bờ


-Một số đảo: Hoàng Sa, Trường Sa, Phú Quốc,…
1.KHAI THÁC, NUÔI TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN HẢI SẢN:
Tiềm năng:
-Có hơn 2000 loài cá

-Có trên 100 loài tôm, một số có giá trị xuất khẩu
Tình hình phát triển:
-Tổng trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn( 95,5%cá biển)
-Khai thác hằng năm khoảng 1,9 triệu tấn
-Vùng biển gần bờ khai thác khoảng 500 nghìn tấn năm
Những khó khăn
-Sản lượng đánh bắt ven bờ càng ngày càng cạn kiệt
-Sản lượng đánh bắt xa bờ nhiều
Phương hướng:
-Đẩy mạnh nuôi trồng hải sản trên biển
-Ưu tiên phát triển khai thác xa bờ
-Phát triển đồng bộ công nghiệp chế biến hải sản
2.DU LỊCH BIỂN- ĐẢO:
Tiềm năng:
-Tài nguyên du lịch biển đảo phong phú
-Có trên 120 bãi cát dài, rộng, phong cảnh đẹp
-Vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới
Tình hình phát triển:
-Đang phát triển nhanh thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước
Những khó khăn:
-Chỉ mới tập trung khai thác hoạt động tắm biển
-Các hoạt động du lịch biển khác còn ít được khai thác
Phương hướng:
-Đa dạng hóa các hoạt động du lịch biển
-Góp phần phát triển kinh tế đất nước, mở rộng thêm nhiều hoạt động
3.KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN:
Tiềm năng:
-Là nguồn muối vô tận
-Có nghề lam muối phát triển lâu đời
-Nhiều bãi cát chứa oxit titan có giá trị xuất khẩu

Tình hình phát triển:
-Dầu khí là ngành kinh tế niển mũi nhọn, chiếm vị trí quan trọng hàng đầu về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
-Nghề làm muối cũng phát triển mạnh
-Ngành công nghiệp hóa dần được hình thành
Những khó khăn:
-Nhà máy, cơ sở sản xuất chế biến còn hạn chế
-Nguồn khoáng sản chưa được khai thác hợp lí
-Người dân chưa có nhiều kinh nghiệm và chiến lược khai thác khoáng sản
-Việc áp dụng khoa học kĩ thuật hạn chế
d). Phương hướng:
-Cần xây dựng các nhà máy lọc dầu cùng với cơ sở hóa dầu để sản xuất chất dẻo,…


-Cần có biện pháp khắc phục và khai thác hợp lí
-Áp dụng khoa học kĩ thuật để phát triển
4.PHÁT TRIỂN TỔNG HỢP GIAO THÔNG VẬN TẢI BIỂN:
Tiềm năng
-Có nhiều đường biển quốc tế quan trọng
-Nhiều vũng, vịnh có thể xây dựng các cảng nước sâu, một số cửa sông cũng thuận
lợi trong việc xây dựng cảng
Tình hình phát triển:
-Hiện nay cả nước có khoảng 120 cảng biển lớn nhỏ tiêu biểu là cảng Sài Gòn( 12
triệu tấn/ năm)
Những khó khăn:
-Mạng lưới sông ngòi dày đặc gây ùn tắc giao thong
-Tình hình thời tiết thất thường ảnh hưởng xấu đến hoạt động giao thông
-Cơ sở vật chất lạc hậu, kém chất lượng
Phương hướng:
-Phát triển nhanh tàu chở công-ten-nơ, tàu chở dầu và các tàu chuyên dùng khác

-Phát triển ngành đóng tàu ở các vùng Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ
Sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển đảo:
-Trong những năm gần đây, diện tích rừng ngập mặn nước ta giảm nhanh
-Ngoài ra, nguồn lợi hải sản cũng giảm đáng kể, một số có nguy cơ tuyệt chủng, các
loài cá quý có kích thước đánh bắt càng nhỏ,…
-Ô nhiễm môi trường lại gia tăng rõ rệt dẫn đến chất lượng vùng iển nước ta giảm sút
trầm trọng
-Hậu quả: làm suy giảm nguồn tài nguyên sinh vật biển, ảnh hưởng xấu tới khu du
lịch biển
Hãy nêu các phương hướng để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển:
-Một sô phương hướng chính:
+ Điều ra, đánh giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biển sâu. Đầu tư để chuyển hướng
khai thác hải sản từ bùng biển ven bờ sag vùng nước sâu xa bờ
+ Bảo vệ rừng ngập mặn hiện có, đồng thời đẩy mạnh các chương trình trồng rừng ngập
mặn
+ Bảo vệ rạn san hô ngầm ven biển và cấm khai thác san hô dưới mọi hình thức
+ Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
+ Phòng chống ô nhiễm biển bởi các yếu tố hóa học,đặc biệt là dầu mỏ
===========================================================
Câu hỏi và bài tập
1.Nêu thế mạnh về một số tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế- xã hội ở
ĐBSCL?
 Đất: là tài nguyên quan trọng ở ĐBSCL, diện tích tương đối rộng( gần 4 triệu ha), địa
hình thấp và bằng phẳng, thuận lợi cho việc sản xuất lương thực, thực phẩm với quy
mô lớn
 Khí hậu: cận xích đạo, nóng ẩm quanh năm, lượng mưa nhiều, thời tiết ít biến động,
thuận lợi cho việc đẩy mạnh thâm canh tăng vụ


 Nước:


tương đối dồi dào của hệ thống sông rạch dày đặc, thuận lợi làm thủy lợi. Diện
tích mặt nước rộng lớn( nội địa và ven biển), thích hợp để nuôi trồng thủy sản( nước
ngọt, nước lợ và mặn)
 Nguồn lợi thủy sản: phong phú của các nguồn biển( Tây Nam, Đông Nam) và của sông
Mê Công
2.Ý nghĩa của việc cải tạo đất phèn, đất mặn ở ĐBSCL
-Hai loại đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn( khoảng 60% diện tích tự nhiên của
ĐBSCL), với mức độ phèn, mặn khác nhau. Hai loiaj đất này có giá trị trong sản xuất
nông nghiệp với điều kiện phải được cải tạo.
-Đẩy ạnh cải tạo hai loại đất trên sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng đất, gớp phần tích cực
vào việc phát triển kinh tế- xã hội, chẳng những ở ĐBSCL mà còn cho cả nước( tăng sản
lượng lương thực, thực phẩm, góp phần phân bố dân cư và xóa đói, giảm nghèo, tạo
thêm nguồn hàng xuất khẩu).
*Các biện pháp cải tạo:
+ Phát triển thủy lợi để thau chua, rửa mặn
+ Sử dụng các loại phân bón thích hợp để cải tạo đất
+ Lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích hợp
+ Bảo vệ tốt các diện tích rừng ngâp mặn ( ven biển) và rừng tràm( vùng trũng phèn)
3.Tại sao ĐBSCL có thế mạnh phát triển nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy sản?
- Giáp các vùng biển rộng có nguồn lợi hải sản phong phú
- Bờ biển dài (hơn 700km) có nhiều cửa sông, bãi triều, rừng ngập mặn thích hợp cho
việc nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn. Nội địa có nhiều mặt nước của sông rạch,
ao, hồ thích hợp để nuôi thủy sản nước ngọt
-Khí hậu cận xích đạo, thời tiết ít biến động thuận lợi để nuôi trồng, đánh bắt quanh
năm
-Lũ hằng năm ở sông Mê Công đem lại nguồn thủy sản nước ngọt to lớn
-Nguồn gien thủy sản tự nhiên, phong phú, đa dạng: tôm, cá, cua biển, nghêu, sò huyết
ổ,…
- Nguồn thức ăn khá dồi dào của trồng trọt chăn nuôi

- Nguồn lao động đông và năng động, dân cư có truyền thống, nhiều kinh nghiệm nuôi
trồng, đánh bắt, chế biến thủy sản
4.ĐBSCL có những điều kiện thuận lợi gì để trở thành vùng sản xuất lương thực
lớn nhất cả nước?
-Diện tích tự nhiên gần 4 triệu ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp khoảng 3 triệu ha,
chiếm gần 1/3 diện tích đất nông nghiệp của cả nước
-Đất nhìn chung màu mỡ, nhất là dải đất phù sa ngọt dọc theo sông Tiền và sông Hậu,
thích hợp cho việc trồng lúa với quy mô lớn
-Khí hậu nóng ẩm quanh năm, thời tiết ít biến động, nguồ nước sông ngòi tương đối dồi
dào, thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ lúa
-Nguồn lao động đông, có truyền thống, nhạy bén trong việc tiếp thu kĩ thuật và công
nghệ mới về trồng lúa
-Được nhà nước chú trọng đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật( thủy lợi, trạm, trại giống,…)
Nhu cầu lớn của thị trường trong nước và xuất khẩu
5.Phát triển mạnh công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm có ý nghĩa như thế
nào đối với sản xuất nông nghiệp ở ĐBSCL?
-Nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của nông sản, tăng khả năng xuất khẩu


-Giải quyết đầu ra ổn định cho nông sản, tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa và chuyên môn hóa
6.Tại sao phải phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển?
- Phát triển tổng hợp là phát trển có sự quan hệ chặt chẽ giữa nhiều ngành, sao cho sự
phát triển của một ngành không gây tổn hại hoặc kìm hãm sự phát triển của các ngành
khác
- Môi trường biển không bị chia cắt, môi trường đảo dễ bị suy thoái. Do thế, nếu đẩy
mạnh, phát triển một ngành không nên quan điểm khai thác tổng hợp, sẽ làm hạn chế sự
phát triển của ngành tổng hợp
- Vùng biển nước ta giàu tiềm năng, có điều kiện phát triển nhiều ngành kinh tế biển:
nuôi trồng và khai thác thủy sản, khai thác khoáng sản, du lịch biển- đảo, dịch vụ giao

thông vận tải biển.Phải phát triển tổng hợp kinh tế biển mới khai thác hợp lí các nguồn
lợi biển theo hướng bền vững, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội đất nước
7.Công nghiệp chế biến thủy sản phát triển sẽ có tác động như thế nào tới ngành
đánh bắt và nuôi trồng thủy sản?
- Công nghiệp chế biến thủy sản phát triển sẽ tạo ra nhu cầu lớn về nguyên liệu thủy sản,
làm tăng giá trị thủy sản,việc bảo quản và chuyên chở các sản phẩm thủy sản được thuận
lợi hơn, có điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ, từ đó sẽ tác động mạnh đến:
- Ngành đánh bắt thủy sản: tăng công suất và số lượng tàu thuyền, đặc biệt là các tàu
đánh bắt xa bờ, hiện đại hóa ngư cụ và các trang thiết bị khác để tăng sản lượng thủy sản
đánh bắt
- Ngành nuôi trồng thủy sản: phát triển theo hướng công nghiệp và đa dạng hơn, mở
rộng và ổn định diện tích nuôi trồng, tăng sản lượng và chất lượng thủy sản nuôi trồng
Ngư dân: tạo việc làm và tăng thu nhập, thúc đẩy ngư nghiệp, phát triển theo hướng bền
vững
8.Tại sao nghề làm muối phát triển mạnh ở ven biển Nam Trung Bộ?
- Nước biển của vùng biển Nam Trung Bộ có độ muối cao
- Lượng mưa trung bình hằng năm ít, nắng nhiều( khu vực cực nam của vùng trong năm
khoảng 300 ngày không mưa)
- Địa hình ven biển có nhiều nơi thuận lợi cho sản xuất muối
- Nhân dân có truyền thống và nhiều kinh nghiệm sản xuất muối
9.Nêu một số nguyên nhân dẫn tới sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường
biển- đảo ở nước ta. Sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển- đảo đã
gây ra những hậu quả gì?
*Sự giảm sút tài nguyên biển- đảo:
- Khai thác nguồn lợi thủy sản vượt quá mức độ phục hồi, nhất là thủy sản ven bờ
- Khai thác bằng cách thức mang tính hủy diệt như sử dụng chất độc, chất nổ, điện,…
- Chưa bảo vệ tốt các diện tích rừng ngập mặn ven biển và các tài nguyên sinh vật
khác( các loài lưỡng cư, chim biển, các rạn san hô,…) của vùng biển đảo
- Môi trường biển- đảo bị ô nhiễm với xu hướng ngày càng tăng
-Ô nhiễm môi trường biển- đảo do:

- Các chất thải từ sinh hoạt, sản xuất công nghiệp của các khu dân cư, đô thị, các khu
công nghiệp, các khu du lịch ở ven biển và trên các đảo
- Hoạt động khai thác khaosng sản biển, nhất là khai thác dầu khí
- Nạn tràn dầu từ các phương tiện vận tải biển
-Hậu quả:
- Làm suy giảm tính đa dạng của sinh vật nước ta


- Ảnh hưởng xấu tới việc phát triển tổng hợp kinh tế biển theo hướng bền vững( đặc biệt
là phát triển nghề cá, du lịch biển- đảo)
- Gây khó khăn cho việc nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư vùng biển- đảo
10.Phát triển tổng hợp kinh tế biển có ý nghĩa như thế nào đối với nền kinh tế và
bảo vệ an ninh quốc phòng của đất nước?
-Đối với nền kinh tế:
+Khai thác hợp lí hơn tiềm năng biển- đảo, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn
+Đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cấu trúc lại cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
+Tăng nguồn thu ngoại tệ để thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước: từ
xuất khẩu thủy sản, khoáng sản, từ hoạt động du lịch, dịch vụ vận tải biển,…
+Thu hút đầu tư nước ngoài( thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản biển, xây dựng
các khu du lịch,…) -> tăng tiềm lực phát triển kinh tế
+Góp phần đẩy mạnh tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực
-Đối với việc bảo vệ an ninh quốc phòng:
+Khẳng định chủ quyền lãnh thổ biển- đảo của nước ta
+ Có điều kiện bảo vệ an ninh quốc phòng biển- đảo tốt hơn
11.Chúng ta cần tiến hành những biện pháp gì để phát triển giao thông vận tải biển
?
-Những biện pháp phát triển giao thông vận tải biển:
+Sắp xếp lại và phát triển đồng bộ hệ thống cảng biển, từng bước cải tạo, nâng cấp,
hiện đại hóa các cảng biển hiện có, xây dựng các cảng mới( đặc biệt là các cảng nước
sâu)

+Phát triển đội tàu vận tải biển( các tàu chở công-ten-nơ, tàu chở dầu và các tàu
chuyên dụng khác)
+Phát triển toàn diện dịch vụ hàng hải( hệ thống hậu cần và dịch vụ ở cảng, dịch vụ
trên bờ)
+Nâng cao năng lực ngành đóng tàu biển, nâng cao chất lượng cán bộ, nhân viên
ngành giao thông vận tải biển



×