Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

đề cương ôn tập môn ven biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.13 KB, 16 trang )

1. Sự tiến bộ của khoa học- kĩ thuật có ảnh hưởng ntn đến vùng ven biển
- Tích cực:
+ Áp dụng những thành tựu của KHKT => tạo ra những loài động thực vật có khả
năng thích nghi cao
+Khoanh vùng ô nhiễm
+ Hệ thống máy móc xử lí chất thải ( xử lí ; tái chế … vd minh họa )
+ Khai thác được các dạng nguyên nhiên liệu mới trong tương lai ( do các loại tài
nguyên đang có nguy cơ cạn kiệt trong vòng time tới như dầu mỏ 30-35 năm, than
đá 20-25 năm…hơn nữa nguồn năng lượng nguyên tử chỉ có các nước có nền
KHCN hiện đại ms có khả năng sd nên…vd về các loại tn vô hạn: tn mặt trời, gió,
thủy triều rất dồi dào)
+ Dự báo được những sự cố môi trường như hướng đi của bão,động đất, sóng
thần…nhằm bảo vệ sinh vật, giảm thiểu sự cố mt…công tác dự báo là công tác
quan trọng hàng đầu trong việc bảo vệ….
+ Khai thác hợp lí và tối đa nguồn tài nguyên ( nhờ hệ thống máy móc dò tìm
chính xác hơn)
+ Nâng cao nhận thức con người trong việc bảo vệ mt ( khả năng tuyên truyền,
thông tin đại chúng tốt)
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ khu vực nông nghiệp, công nghiệp sang khu vực
dịch vụ, bảo vệ tài nguyên
- Tiêu cực:
+ Khi KHKT càng hiện đại , sức sản xuất càng lớn dân đến khả năng khai thác
TNTN tăng nhanh, nguy cơ cạn kiệt là điều tất yếu
+ Công suất máy móc lớn làm tiêu hao năng lượng lớn
+ Tạo ra các loại chất hóa học ảnh hưởng xấu tới mt ( chất kích thích, chất bảo
quản)

2. Tác động của con người ảnh hưởng ntn đến vùng ven biển. Phân tích 1 tác
động điển hình để chứng minh
Các tác động của con người đến môi trường vùng ven biển có thể xếp vào 3 loại:
• Các tđ vào cấu trúc: bắt nguôn từ việc biến đổi và phá huỷ nơi ở


• Các tđ vào quá trình: kế quả của việc tác động chủ động và không chủ động
vào các nhân tố vật lý hoá học và sinh học.
• Các tđ tiện ích: thay đổi môi trường làm giảm cơ hội hiện tại và tương lai đối


với việc sử dụng 1 vùng thiên nhiên bao gồm cả việc sử dụng mà hiện nay không
biêt trước.
Môi trường là tâm điểm phải gánh chịu từ sự phát triển

con người là trung tâm của phát triển vùng ven biển
Nhìn chung, các tác động phối hợp đối với vùng ven biển trong các đô thị cũng
như vùng ven biển nông thôn bao gồm:
• Phát triển xây dựng như các bến du thuyền và các đê chắn sóng có thể gây nên sự
phá huy nơi ở và gia tăng sự xói mòn bờ biển.


• Kết hợp ô nhiễm với các loại hình công nghiệp khác nhau
• Thay đổi việc sử dụng đất (ví dụ chuyển đổi nông thôn thành thành thị) gây ra sự
suy thoái vùng ven bờ và cửa sông và làm xáo trộn hàm lượng muối sulphát trong
đất.
• Cải tạo đất cho bến cảng, kho hàng và phát triển đô thị gây ra sự mất vùng triều
và tài nguyên nước.
• Nông nghiệp góp phần vào việc phát tán chất các chất hoá học và chất dinh
dưỡng theo dòng nước làm tăng sự lắng đọng trâầm tích do đất bị xói mòn.
• Du lịch và giải trí dẫn đến việc thay đổi môi trường ven biển và sử dụng quá mức
tài nguyên.
Phân tích 1 tác động điển hình để chứng minh:
Nông nghiệp: Cũng như các nơi khác, nông nghiệp ở vùng ven biển có vai trò quan
trọng trong viec chiếm dụng đất. Vùng ven biển có các đkien khí hậu và đất đai
thuận lợi cho nông nghiệp.

Ngoài chức năng hết sức rõ ràng là cung câp lương thực cho cộng đồng ven biển,
nông nghiệp cũng tạo ra nguyên vật liệu cho công nghiệp ở các thành phố cảng.
Sản pham nông nghiep có the tìm thấy trong các thị trường du lịch, mac dù các sản
phẩm này không phải luôn luôn chiêm vị trí ưu thê. Nông nghiệp cũng tạo ra kế
sinh nhai cho cộng đồng địa phương và bao gồm cả cư dân ở các tphố ven biển.
Nông nghiep vùng ven biển thường có những lợi ích từ các điều kiện môi trường
thuan lợi, từ các vùng đât tốt và sự giao thông liên lạc của biển cũng như từ sự phát
triển của công nghiep và du lịch ven biển. Tuy nhiên, nông nghiệp ven biển cũng
phải chịu áp lực liên quan đến trạng thái ở gần với biển bao gôm nguy cơ của viec
mặn hoá không khí và nước; chất lượng nước kém và không an toàn xuât phát từ
các hoạt động ở vùng thượng lưu; sự cạnh tranh gay gat về đất ở vùng ven biển.
Lĩnh vực nông nghiệp cũng ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng của các linh vực khác.
Các mối tương tác này có thể tích cực nhưng thường là tiêu cực và xoay quanh các
cạnh tranh về đất, nước, nguồn vốn và lao động.
Tác động tiêu cực của nông nghiệp đối với các lĩnh vực khác bao gồm: việc làm ô
nhiễm nghề cá thông qua các hoá chât dùng trong nông nghiep và làm nghẽn bùn
đối với các rạn san hô và các cảng do viec xói mòn đât. Mât nơi ở và suy giảm đa
dạng sinh học vùng ven biểm cũng có the xảy ra. Ngược lại, nông nghiep ven biển
cung có thể bị ảnh hưởng từ các ô nhiem xuât phát từ các hoạt động ở vùng ven
biển hay tham chí có the gây ra các tác dong tiêu cực do chính các hđ của nó, ví dụ
như hđ tưới tiêu không thích hợp có the dan dên viec nhiem mặn nước bien.
De có the có kê hoạch thông nhât của nông nghiep trong kê hoạch tổng thể của
vùng ven biển, giai đọan đâu tiên là thu thập các thông tin thích dáng và hữu ích.
Các thông tin này bao gôm các đặc điểm môi trường kinh tế xã hội, sinh học, vat
lý; mối tương tác giữa các linh vực, sự quản lý và sự cưỡng ép, các cơ hoi và khả
năng lựa chọn trong các linh vực. Giai đọan tiêp theo là vạch ra kê hoạch liên quan


đên các dac diem dac biet của nên nông nghiep ven biển, trong khi van bảo đảm kê
hoạch này phù hợp với mục tiêu tổng thể của quốc gia vê nông nghiep. Trong giai

đọan này, các bien pháp giảm thieu hay tránh các tác dong tiêu cực dên các
linh vực khác phải được trình bày. Điều đó có thể phải rà xét lại kinh phí, viec đánh
thuế và các qui định trong khi trình bày các dịch vụ hỗ trợ và xem lại cơ cấu hành
chính. Kêt quả có the thay doi vê mô hình sản xuât và phương pháp canh tác.
Trong quá trình thực hien, các người cùng tham gia và các bên liên quan sẽ được
thăm dò và cân duy trì mối liên lạc thích đáng vs các Bộ, Ngành của các linh vực
khác.Các kê hoạch phát trien nông nghiep vùng ven biển sẽ trình bày các đặc điểm
dac biet vê nông nghiep của vùng, mối tương tác với các linh vực khác và tâm
quan trọng của các hoạt động bền vững.
3. Lí giải vì sao phải quản lý và phát triển bền vững vùng ven biển
Vùng ven biển rất quan trọng đối với việc phát triển kinh tế xã hội và đời sống con
người vì những tài nguyên và giá trị quý giá của những tài nguyên ở đó.
Hiện nay,vùng ven biển là tụ điểm phát triển của nhiều quốc gia,nơi tập trung nhiều
hoạt động kinh tế xã hội,đồng thời cũng chịu nhiều ảnh hưởng bởi các hoạt động
này.
Trong tương lai, vùng ven biển sẽ còn có tầm quan trọng ngày càng cao do chiến
lược hướng ra biển của nhiều quốc gia, nhiều địa phương và do số lượng dân cư
sinh sống ở khu vực này sẽ ngày một nhiều hơn.
Quá trình CNH, đô thị hóa,phát triển thương mại và các ngành kinh tế diễn ra
mạnh mẽ ở vùng ven biển, cùng với áp lực gia tăng dân số và những tác động của
biến đổi khí hậu toàn cầu,đã và đang làm gia tăng các vấn đề về sử dụng tài
nguyên, an sinh xã hội và phát triển vùng ven biển. Việc quản lý vùng ven biển do
đó cần có sự nỗ lực tổng hợp và đa ngành
Các nguồn tài nguyên và môi trường vùng ven biển có tầm quan trọng thực tế đối
với con người, đặc biệt là với người dân sống ở các huyện ven biển và các đảo ven
bờ( phân tích, ví dụ).
Nguồn lợi biển và tài nguyên bờ phải được sử dụng dài lâu,vừa thỏa mãn được nhu
cầu kinh tế trước mắt trong sức chống chịu của các hst,vừa duy trì được nguồn tài
nguyên cho các thế hệ mai sau.
Rõ ràng là ở vùng ven biển rất khó quản lý chỉ một loại tài nguyên cụ thể nào đó

hoặc gia tăng cường độ phát triển chỉ của một lĩnh vực kinh tế nào đó khi thiếu
vắng một khuôn khổ chung, tổng hợp và toàn diện trong chính sách quy hoạch và
quản lý. Mục tiêu chung của một chương trình quản lý tổng hợp như là quản lý
tổng hợp vùng ven biển là để quản lý hiệu quả hơn và sử dụng bền vững tài nguyên
ven bờ và đảm bảo môi trường tự nhiên một cách tốt nhất.
Ql phù hợp nhằm mục đích tăng cường sự điều phối trong quản lý để giải quyết


những mâu thuẫn phát sinh trong sử dụng tài nguyên ven bờ.
Quản lý vùng ven biển đến nay được thừa nhận là quá trình thích hợp nhất để giải
quyết các thách thức tại vùng ven biển hiện tại cũng như lâu dài. QL tạo cơ hội cho
các vùng ven biển hướng tới sự phát triển bền vững, cho phép tính đến các giá trị
tài nguyên và lợi ích hiện nay và trong tương lai của vùng biển.
Thông qua việc tính đến các lợi ích ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, QL và pt bền
vững vùng ven biển có thể kích thích sự phát triển vùng ven biển, phát triển tài
nguyên và hạn chế sự suy thoái các hệ thống tự nhiên của chúng. QLvà pt bền
vững vùng ven biển có thể cung cấp khung sườn cho các phản ứng linh hoạt nhằm
đôi phó với sự không chắc chắn của các dự báo về tương lai, kể cả về thay đổi khí
hậu.
Tóm lại QL và pt bền vững vùng ven biển có thể cung cấp cho các nước ven biển
quy trình thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống.
4. Các bước để quản lí tổng hợp vùng ven biển. Cho ví dụ ở Việt Nam
B1: Chuẩn bị :
+ Cơ chế quản lí dự án/ chương trình
+ Kế hoạch công việc và ngân sách
+ Xác định các bên liên quan và tham vấn bước đầu
+ Huấn luyện đội ngũ cán bộ nòng cốt
+ Xây dựng chương trình giám sát dự án
+ Đánh giá nhu cầu để hiểu rõ trạng thái vùng ven biển
+ Đánh giá nhu cầu để xây dựng các văn bản về QLTHVVB.

B2: Khởi động:
+ Hồ sơ vùng bờ
+ Xác định các vấn đề ưu tiên ( bảo tồn đa dạng sinh học/ môi trường sống; ô
nhiễm mt; biến đổi khí hậu/ rủi ro mt; bảo vệ nguồn lợi thủy sản; nguồn cấp và
việc sd nước)
+ Đáng giá rủi ro ban đầu
+ Hệ thống quản lí thông tin tổng hợp
+ Truyền thông
+ Tham vấn các bên liên quan/ Nâng cao nhận thức cộng đồng
+ Chiến lược QLTHVVB
+ Xây dựng năng lực
B3: Xây dựng:
+ Khung chính sách thể chế
+ Đánh giá chi tiết rủi ro
+ Kế hoạch thực hiện chiến lược QLTHVVB
+ Các kế hoạch hành động cụ thể ( quản lí và ngăn chặn sự cố mt do thiên nhiên và
con ng; quản lí, bảo vệ và tái tạo các hst; quản lí cung cấp và sd nước; quản lí an


toàn lương thực và nghề kiếm sống; quản lí rác thải và giảm thiểu ô nhiễm)
+ Các lựa chọn đầu tư và cơ chế tài chính bền vững
+ Giám sát mt tổng hợp
+ Sự tham gia của các bên liên quan
B4: Phê chuẩn
+ Cơ cấu tổ chức quản lí dự án/ chương trình
+ Chính sách, chiến lược và kế hoạch hành động vùng bờ trong khoảng time 3-5
năm
+ Cơ chế cấp kinh phí để thực hiện chương trình
B5: Thực hiện
+ Cơ chế điều phối và quản lí chương trình/ dự án

+ Chương trình giám sát mt
+ Các kế hoạch hành động 3-5 năm
B6: Sàng lọc- củng cố
+ Rà soát cơ cấu tổ chức
+ Giám sát và đánh giá chương trình
+ Thẩm định các chiến lược và kế hoạch hành động
+ Nâng tầm chiến lược
+ Kế hoạch cho chu trình tiếp theo ( Cập nhập hồ sơ vùng bờ; xác định mục tiêu
QLTHVVB mới)

5. Xu hướng chung hiện nay của các nước trong khai thác hợp lí tài nguyên và
bảo vệ môi trường vùng ven biển
Hiện nay, vùng ven biển có 5 vấn đề chính:
+ Ô nhiễm môi trường có nguồn gốc từ đất lien và từ biển
+ Phá hủy nơi cư trú tự nhiên
+ Khai thác và đánh bắt cá quá mức
+ Tác động của biến đổi khí hậu
+ Sự xâm nhập của các loài ngoại lai và các mối đe dọa cộng hưởng của các mối
đe dọa kể trên
Xu hướng chung:
Mỗi quốc gia có 1 cách thức và phương thức quản lí riêng nhưng đúc kết lại theo
UNEP, có những xu hướng chính sau:
+ Tăng cường xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp lí để khai thác hợp lí tn và
bảo vệ mt. Thúc đẩy phát triển tn và mt ven biển. Biểu hiện: luật về biển của mỗi 1
quốc gia. (VD: Mỹ: luật biển năm 2000 ; Canada: Luật biển 1997 ; Úc: Luật bảo


tồn đa dạng sinh học và bảo vệ mt; Việt Nam: Luật biển và bảo vệ chủ quyền biển
đảo năm 2012)
+ Hoàn thiện khung thể chế quản lí biển ( có sự tham gia của các bộ ngành, các

đơn vị liên quan. VD: ở NB có 1 cơ quan đầu mối về chính sách biển tổng hợp do
thủ tướng đứng đầu. ở Úc có 1 bộ trưởng bộ biển đảo quốc gia. Ở VN có tổng cục
biển và hải đảo )
+ Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái mt nghiêm trọng, tăng cường kiểm
soát ngăn ngừa các nguồn ô nhiễm biển. Trong đó thế giới cần xác định các hoạt
động để kiểm soát và ngăn ngừa như: Du lịch, hàng hải, khoan thăm dò khai thác,
vận chuyển dầu khí, khai thác khoáng sản, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, thải đổ
bùn nạo vét luồng giao thông thủy và các công trình khác liên quan
+ Thúc đẩy, tăng cường quản lí tổng hợp đới bờ . Điển hình như các chương trình
quản lí tài nguyên biển của châu Mĩ – latinh và vùng Caribe; Chương trình Victoria
( Úc) ; Cape tour ( Nam phi); Bathan ( Philippin); Bali( Indonexia)
+ Quản lí dựa vào hệ sinh thái. Từ sự phát triển, các biến đổi của hst trong tương
lai để từ đó đánh giá và quy hoạch hợp lí
+ Quy hoạch và phân vùng không gian biển và đới bờ: Các cách tiếp cận: hỗ trợ sử
dụng bền vững, an toàn hiệu quả biển, đại dương và các hồ lớn. Bảo vệ duy trì và
khắc phục biển, đảm bảo duy trì khả năng tiếp cận biển; giảm thiểu xung đột và
tác động môi trường. tăng cường tính nhất quán, tính chắc chắn, khả năng dự báo.
Tăng cường sự phối hợp liên lạc, liên bộ ngành
+ Xây dựng các khu bảo tồn biển, hiện nay trên tg có hơn 500 khu bảo tồn biển,
chiếm 8% S đại dương
+ Bảo vệ và quản lí dựa vào cộng đồng (giao trách nhiệm cho người dân quản lí
bằng hình thức giao cho các hộ dân quản lí các vùng nuôi trồng thủy sản,…dịch vụ
du lịch cộng đồng,…), bảo vệ môi trường bằng cộng đồng => trong mô hình này
cộng đồng địa phương được trao quyền cụ thể có kiểm soát trong quản lí các nguồn
lợi ven biển => tạo nên sự chủ động và tích cực của cộng đồng địa phương trong
việc quản lí và bảo vệ các nguồn lợi biển.
+ Chú trọng các giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư ven
biển => bảo đảm sự ổn định trong thu nhập = cách đa dạng các dịch vụ, phát triển
các ngành kinh tế phù hợp.
+ Lồng ghéo vấn đề thích ứng biến đổi khí hậu vào trong chính sách quy hoạch và

công tác quản lí tài nguyên và môi trường biển ( gd vì môi trường- các biện pháp;
gd trong mt – liên quan đến thực tế, các thông số, nghiên cứu, chứng minh của các


chuyên gia để rút ra các dự báo cho con ng; gd về mt- cung cấp các thông tin, kiến
thức về… cho người dân)
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai, thảm họa. chống xói lở bờ biển,
bảo vệ dân cư và ứng phó vs biến đổi kh.
+ Đẩy mạnh công tác điều tra kiểm sát, quan trắc, nghiên cứu về tài nguyên mt ven
biển để sd bền vững tn mt vb
+ Tăng cường xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
+ Tăng cường giáo dục đào tạo phát triển nguồn nhân lực, phục vụ công tác điều
tra , nghiên cứu và quản lí tn
+ Nâng cao nhận thức cộng đồng dân cư về biển để khai thác , sử dụng hợp lí tn và
bv mt
+ Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về biển
( đề năm ngoái và đây cũng là câu mà cô trả lời  )
7. Vì sao hợp tác quốc tế là giải pháp quan trọng để bảo vệ tn & mt vùng ven
biển
- Vì đây là vấn đề mang tính toàn cầu
- Ảnh hưởng không chỉ trong phạm vi quốc gia
- Khi môi trường bị ảnh hưởng cần có khoa học, ki thuật và sự giúp đỡ của các
nước tiên tiến
- Vùng biển, đại dương không được phân chia mà là 1 thành phần môi trường
nhưng do lợi ích kinh tế,con người phân chia thành từng vùng lãnh thổ. Do đó cần
có sự liên kết để bảo vệ.
( Đề năm ngoái ra rồi và cụng là đề kiểm tra giữa kì năm ni nên khả năng thi là
thấp…các bạn tự lấy ví dụ phân tích thêm  )
8. Hiện trạng mt ven biển của VN. VN cần làm gì để bv mt ven biển
- Có nguy cơ suy giảm nghiêm trọng. Biểu hiện:

Sự suy giảm các loại tntn.
Vd: + khoáng sản: có nhiều loại có ý nghĩa chiến lược, đặc biệt quan trọng trong
ngành CN ( CN nặng, CN cơ khí ..) như than, sắt, dầu mỏ, khí đốt…, trong quá
trình CNH-HĐH nước ta đang có nguy cơ cạn kiệt
+ tn biển: tn sinh vật biển; tn phục vụ cho du lịch; tn đất nông nghiệp vùng ven
biển, tn nước ngọt cũng đang bị suy giảm nghiêm trọng
- Ô nhiễm mt: co 70% ô nhiễm biển và đại dương, chủ yếu xuất phát từ đất liền.


Theo thống kê: có trên 100 con sông; 880km3 nước, 300 triệu tấn đất phù sa bị ô
nhiễm do các chất : xả 35160 tấn dầu/ ngày; Nz tổng hợp (26-52 tấn/ ngày); NH3
( 15-30 tấn/ ngày)
Từ 1992-2006 chúng ta có 35 sự cố tràn dầu xảy ra.
Axit hóa gia tăng đột biến, độ PH của nước biển nằm ở mức 6,3- 8,2
Thủy triều đỏ xuất hiện khắp nơi, đi kèm với nó là hiện tượng phú dưỡng
Nguyên nhân: - do nước ta chưa quan tâm đến công tác nguyên cứu về biển, do
quá chú trọng về kinh tế mà chưa để ý đến việc bảo vệ tn và mt
- CSHT vùng vb và hải đảo còn thiếu thốn và lạc hậu, chưa có những hệ thống xử
lí, tái chế phân loại rác thải, nước thải đạt chuẩn quốc tế
- vùng biển nước ta còn nghèo
- vấn đề phòng chống, khắc phục hậu quả của bão lũ thiên tai còn hạn chế, lạc hậu
- Công tác dự báo còn rất yếu
- Sự thiếu hiểu biết về pháp luật về biển, nhất là luật bảo vệ mt biển
- Công tác quản lí còn rập khuôn,máy móc, không làm theo các chính sách pháp
luật.
- Các luật còn chung chung, hay thay đổi => sự khập khiễng, không đồng bộ trong
quy hoạch, quản lí vùng bờ
- Chỉ mới nâng cao được khả năng thích nghi với những ảnh hưởng, biến đổi khí
hậu mà chưa có các biện pháp triệt để
- Khả năng hợp tác trong lĩnh vực bảo vệ mt biển đảo còn lỏng lẻo

Giải pháp: Tiến hành tổng hợp quản lí vùng bờ………..
( dựa vô nguyên nhân mà bịa ra giải pháp nha  )

9. CMR: Biến đổi khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến mt vùng ven biển
Biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng cao sẽ có nhiều ảnh hưởng tiêu cực, bao
gồm cả việc tần suất lớn hơn của các dòng nước nóng; tăng cường độ các trận bão;
lũ lụt và hạn hán; mực nước biển dâng cao; sự phân tán nhanh hơn của các bệnh;
mất đa dạng sinh học. Sự dâng lên của mực nước biển gây nên mối đe dọa nghiêm
trọng của các quốc gia có mức độ tập trung cao cả dân cư và các hoạt động kinh tế
ở các khu vực ven biển.
Theo các dự báo của Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi Khí hậu (IPCC), trong vòng
100 năm tới, mực nước biển có thể tăng trung bình từ 25 đến 80cm, với ước tính
tốt nhất là 50 cm..Kể cả khi mức này thấp hơn 25% so với mức dự báo năm 1990, hay


thậm chí thấp hơn từ2-4 lần so với tốc độ thực tế trong 100 năm qua, thì vấn đề quy
họach quản lí dải bờ biển vẫn luôn là vấn đề quan tâm chính trong hoạch định vùng
ven biển. Hơn nữa sự phát thải khí nhà kính ổn định hoặc giảm xuống , mực nước biển sẽ
tiếp tục gia tăng trong hàng thập kỉ hoặc thậm chí hàng thế kỉ vì time phản ứng ứng lâu dài
của hệ thống đại dương trên thế giới.
Mực nước biển gia tăng và hiệu ứng nhà kính ảnh hưởng đến hst và kinh tế xh vùng vb. Tác
động:
- Làm ngập và chiếm chỗ ngập nước và vùng đất thấp.
- Xói mòn bờ biển
- Làm trầm trọng nạn ngập lụt do bão và ở bờ biển
- Làm tăng độ mặn của vùng cửa sông và đe dọa tầng nước ngọt; làm giảm chất lượng nước
- Làm thay đổi phạm vi thủy triều ở các sông và vịnh
- Làm thay đổi kiểu lắng đọng bùn cát
- Làm giảm lượng ánh sang chiếu xuống đáy nước.
Những tác động này dẫn đến những hậu quả tiếp theo đối vs các hst và cuối cùng

ảnh hưởng đến các hệ thống kt- xh ở vùng vb. Người ta thấy rằng, những tác động
này k giống nhau trên tg và ở mỗi khu vực bị tác động # nhau. Các kv này là các
vùng đb thủy triều và vùng đb vb thấp, vùng cửa sông và đầm phá, rnm và rạn san
hô. Các đảo nhỏ là trọng tâm cần quan tâm vì 1 số dự báo cho rằng các đảo an hô
và đảo san hô vòng thấp sẽ hoàn toàn biến mất or k có sinh vật ở , do sự di dân của
1 số quốc gia đảo nhỏ.
Nói chung, phản ứng của bất cứ hst vb nào vs sự biến đổi khí hậu và mực nk biển
gia tăng phụ thuộc nhiều vào khả năng phục hồi của nó đối vs sự thay đổi.
Các khu kinh tế- xh bị đe dọa bởi tác động biến đổi kh và mực nk biển dâng ở mức
độ # nhau. Sự liên quan của những ht thay đổi khí hậu # nhau gồm cả sự thay đổi
mực nk biển, những ht cực đoan và nhiệt độ nước đối vs các khu vực kt-xh chủ yếu
về khía cạnh tác động có tính thị trường và phi thị trường……..
(vd minh họa)
10. Vai trò của vùng ven biển đối với sự phát triển của VN
Tự nhiên:
- Điều hòa khí hậu
- Vòng tuần hoàn nước
- Đa dạng sinh học


Kinh tế - xã hội:
- Nơi ở, môi trường sống của 53% dân số
- Là cửa mở để: + Giao lưu hợp tác quốc tế, xu hướng toàn cầu hóa
+ Thu hút vốn đầu tư
+ Chuyển giao khoa học- kĩ thuật- công nghệ
+ Học hỏi kinh nghiệm, đi tắt đón đầu
=> phục vụ cho công cuộc đổi mới, CNH-HĐH
- Là bàn đạp để: + Tiến ra biển
+ Bệ phóng phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn ( khai thác
TNTN; chế biến; gtvt biển; du lịch biển; cảng và hàng hải

An ninh- quốc phòng: Là ranh giới bảo vệ VN khỏi những thế lực thù địch ; khẳng
định địa bàn lãnh thổ. Bền vững trong anh ninh quốc phòng.
Chính trị: Nâng cao vị thế của VN trên trường quốc tế
( nêu ví dụ cụ thể cho từng lĩnh vực)
11. Làm sáng tỏ 1 vấn đề đáng quan tâm về mt ven biển hiện nay. Hướng giải
quyết (tham khảo câu 2.9.14.15…)
12. Trình bày hst rừng ngập mặn, cần làm gì để bảo vệ hst rừng ngập mặn
Hst rừng ngập mặn là hst thuộc vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới hình thành trên nền
các thực vật với tổ hợp động thực vật đặc trưng. Trong hst này, các động thực vật,
vsv trong đất và mt tự nhiên được liên kết vs nhau thông qua quá trình trao đổi chất
và đồng hóa năng lượng
Rừng ngập mặn phân bố chủ yếu trong các vùng cửa sông, ven biển nhiệt đới và
cận nhiệt đới 2 bên đường Xích đạo ( từ 250 Bắc đến 250 Nam). Tổng S rnm trên
tg ước tính khoảng 15.429.000 ha, trong đó 6.246.000 ha thuộc châu Á nhiệt đới và
châu Đại dương, 5.781.000 ha ở Châu Mỹ nhiệt đới và 3.402.000 ha thuộc châu
Phi.
VN có đk thuận lợi cho rnm sinh trưởng và phát triển, đặc biệt là vùng ven biển đb
Nam Bộ. trước chiến tranh, rnm nước ta chiếm S tương đối lớn, khoảng 400.000
ha,trong đó có vùng Nam Bộ chiếm 250.000. Hai vùng có rnm tập trung là bán đảo
Cà Mau khoảng 150.000 ha và Rừng Sát khoảng 40.000 ha. Do khai thác rừng để
lấy than,gỗ,củi quá mức nên S rừng giảm nhanh chóng, đến cuối năm 1960 rnm chỉ
còn ¾ S. từ năm 1962-1971 cuộc chiến tranh hóa học của Mĩ đã hủy diệt khoảng
104.123 ha, trong đó 52% ở mũi Cà Mau và 41% ở Rừng Sát. Đến nay hst rmn ở


nước ta đã bị phá hủy nghiêm trọng, nguyên nhân chủ yếu là khai thác quá mức,
phá rừng làm ao nuôi trồng thủy sản , xây dựng các khu công nghiệp, khu dân cư.
Diện tích rnm ước tính đến năm 2002 là 156.608 ha
Môi trường thủy lợi cho hst rnm phát triển là đất ngập nước, nguồn khoáng vô cơ
được bổ sung cho hst thông qua quá trình trao đổi nước từ sông và biển, và quá

trình phân hủy chất vô cơ do vsv và các loài động vật. Các quần xã rnm có nhiều
lợi ích trong hst lớn hơn nơi chúng sống. Điểm nổi bật nhất là sản xuất ra 1 lượng
lớn sinh khối và các chất bã – những thứ theo dòng nước mang đi làm giàu cho
môi trường ven biển. Những mảnh vụn này sẽ là nguồn thức ăn cho nhiều loài
động vật. Hst rnm còn là nơi trú ẩn và phát triển của các loài động vật trên cạn và
dưới nước, là lá chắn sóng, bão cho vùng đất liền, là “cỗ máy” lọc nước khổng lồ
và có tác dụng lớn trong việc bảo vệ chất lượng nước thông qua khả năng tự tách
chất dinh dưỡng ra khỏi nước. bên cạnh đó, rnm còn hỗ trợ 1 số hoạt động thương
mại và các lợi ích đặc biệt cho cộng đồng dân cư ven biển.
Biệp pháp: tương tự hst thảm cỏ biển …m.n tự phân tích

13. Trình bày hst thảm cỏ biển, cần làm gì để bảo vệ hst thảm cỏ biển
Hệ sinh thái thảm cỏ biển rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương bởi sự thay đổi của mt.
Hệ sinh thái cỏ biển đóng vai trò quan trọng trong cả hệ thống ven biển rộng lớn và
có mối tương tác qua lại với môi trường sống này. Các thảm cỏ biển được coi như
một nguồn lợi biển quan trọng bởi khả năng ổn định nền đáy, tổng hợp các chất
hữu cơ từ vô cơ như C, N2, O2 và P, tham gia vào chuỗi thức ăn, chu trình dinh
dưỡng và là nơi sống cho nhiều loài có giá trị kinh tế cao.Các bãi thảm cỏ biển hết
sức đa dạng và có năng suất sinh học cao.các bãi cỏ biểm 15% tổng lượng dự trữ
cácbon của đại dương. Hàng năm cỏ biển cô lập được 27,4 triệu tấn CO2.
Cỏ biển có tác dụng làm chậm dòng chảy đẩy mạnh quá trình lắng đọng trầm
tích .....trong chiến tranh thảm cỏ biển được dùng làm băng y tê và các mục đích
khác kể cả nguyên liệu sản xuất thuốc súng,ngày nay chúng được dùng trong sản
xuất nội thất. Cỏ biển được phân bố rộng ở nhiều vùng ven biển nhiệ đới và ôn đới
có nề nước nông ,nước trong và không có sóng mạnh.Nó không phát triển ở những
nơi có năng lượng sóng mạnh hoặc nhiều vùng cửa sông nhập lưu của dòng sông
lơn scó mang theo nhiều bùn cát .S cỏ biển trên thế giới là khoảng 177000 km2
+Hiện trạng thảm cỏ biển ngày nay: diện tích thảm cỏ biển ngày nay đang bị thu
hẹp dần trong vòng 1 thập kỷ qua khoảng hơn 30000km2 tảo biển đã bị phá hủy .



Theo nhà sinh học biển người austraylia thì mỗi năm toàn cầu mất 30% diện tích
thảm cỏ biển với khoảng 110km2 con số này đang ngày càng tăng.
+Hậu quả:Mất cỏ biển dẫn đến mất các chức năng và dịch vụ đi kèm của vùng ven
biển. Thảm cỏ biển mất làm thay đổi lưới thức ăn và mất nguồn lợi biển. Sự suy
giảm chất lượng nước biển và phá hủy nơi sinh cư tự nhiên đã làm giảm đáng kể
nguồn lợi sinh vật biển
+Nguyên nhân:Do con người và do tự nhiên
Do con người:con người tác động lên thảm cỏ biển thông qua các hoạt động trực
tiếp và gián tiếp.các hoat trục tiếp như sự đi lại của tàu thuyền làm tăng độ đục của
nước,phương thúc đánh bắt như dùng thuốc nổ,lưới cào và xung điện để đánh bắt
thủy hải sản làm ảnh hưởng đến thảm cỏ biển,hoạt động cải tạo thay đổi mục đích
sử dụng đất làm tăng quá trình lắng đọng giảm lượng ánh sáng khuyết tán xuống
biển hoặc chôn vùi cỏ làm cỏ bị chết .Nuôi trồng nước mặn nước lợ công nghiệp
chế biến thức ăn xả thải làm giảm chất lượng nươc
Do tự nhiên:nhiệt độ toàn cầu đang ngày càng tăng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng
trao đổi chất và phát triển,phân bố của cỏ biển,hàm lượng CO2 tăng gây ra hiện
tượng ưu dưỡng làm cho cỏ biển bị giảm nhanh chóng,tác động của tia cực tím
+ Giải pháp:
- Quan trắc định kỳ bằng các pp quan trắc có thể biết được biết được những biến
động nội tại và xu hướng biến động
- Giaó dục nâng cao nhận thức người dân,quản lí dựa vào cộng đồng
- Đẩy mạnh việc khai thác đi đôi với nuôi trồng
- Thành lập lực lượng bảo vệ các cơ quan chính quyền có chức trách
- Thi hành các văn bản pháp luật xử phạt đối với các nhân hay tập thể có hành vi vi
phạm
- Tăng cường hợp tác quốc tế trao đổi kinh nghiệm và tiếpthu khoa học kĩ thuật
( đề năm ngoái)

14. Tại sao hoạt động du lịch và giải trí của con người lại có ảnh hưởng tiêu

cực đến mt vùng ven biển. những biện pháp hạn chế những tác động đó
Du lịch và giả trí có thể được coi là ngành công nghiệp sạch. Cũng như các ngành
nghề khác, khi ngành du lịch và giải trí phát triển cũng tạo động lực cho các ngành
nghề khác phát triển như hệ thống nhà hàng, khách sạn, các dịch vụ về văn hóa
truyền thống, kinh tế xã hội, thương mại, các làng nghề truyền thống…. Rất nhiều


nước đang phát triển coi du lịch là nguồn thu ngoại tệ quan trọng, tuy nhiên lại
thiếu kinh nghiệm trong việc lập kế hoạch cho sự phát triển bền vững và quản lí tốt
nền nông nghiệp này. Các vấn đề chủ yếu liên quan đến môi trường và xã hội. Các
vấn đề môi trường bao gồm ảnh hưởng của sự phát triển các cơ sở du lịch như nhà
nghỉ, công viên, sân golf…dẫn đến thay đổi phong cảnh tự nhiên và nếu quản lí
không tốt sẽ là nguồn gây ô nhiễm. Ảnh hưởng khác đến mt có thể kể đến việc tăng
khai thác nguồn lợi biển và ven bờ do du khách kể cả việc neo đậu tàu thuyền gây
hại đến tổ chức đáy, khai thác hải sản quá mức và rác thải..bên cạnh đó, phát triển
du lịch có thể làm mất cảnh quan tự nhiên, hst của 1 vùng miền nào đó, du lịch lặn
biển khám phá san hô có thể làm cho môi trường sống của san hô và các loài thủy
sản sống trong khu vực đó bị ảnh hưởng. Hơn nữa, ngành du lịch cũng thải ra môi
trường không ít rác thải ra môi trường. Vì thế cũng ảnh hưởng đến lĩnh vực khai
thác và nuôi trồng thủy sản. Các vấn đề xã hội bao gồm sự xáo trộn dân cư bản địa,
hạn chế tiếp cận nguồn lợi cho thu nhập và kiếm sống, thu hẹp vùng hoang dã, mâu
thuẫn giữa người sử dụng tài nguyên và thay đổi lối sống….
Biện pháp hạn chế:
………………

15. Sự cố tràn dầu đã ảnh hưởng ntn đến môi trường ven biển. VD minh họa
Sự cố tràn dầu gây ô nhiễm môi trường biển, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hệ
sinh thái. Đặc biệt là hệ sinh thái rừng ngập mặn, cỏ biển, vùng triều bãi cát, đầm
phá và các rạn san hô.
Ô nhiễm dầu làm giảm khả năng sức chống đỡ, tính linh hoạt và khả năng khôi

phục của các hệ sinh thái. Hàm lượng dầu trong nước tăng cao, các màng dầu làm
giảm khả năng trao đổi oxy giữa không khí và nước, làm giảm oxy trong nước, làm
cán cân điều hòa oxy trong hệ sinh thái bị đảo lộn.
Ngoài ra, dầu tràn chứa độc tố làm tổn thương hệ sinh thái, có thể gây suy vong hệ
sinh thái. Bởi dầu chứa nhiều thành phần khác nhau, làm biến đổi, phá hủy cấu trúc
tế bào sinh vật, có khi gây chết cả quần thể. Dầu thấm vào cát, bùn ở ven biển có
thể ảnh hưởng trong một thời gian rất dài. Đã có nhiều trường hợp các loài sinh vật
chết hàng loạt do tác động của sự cố tràn dầu.
Điều đáng báo động nữa là dầu lan trên biển và dạt vào bờ trong thời gian dài


không được thu gom sẽ làm suy giảm lượng cá thể sinh vật, gây thiệt hại cho
ngành khai thác và nuôi trồng thủy, hải sản. Dầu gây ô nhiễm môi trường nước làm
cá chết hàng loạt do thiếu oxy hòa tan. Dầu bám vào đất, kè đá, các bờ đảo làm mất
mỹ quan, gây mùi khó chịu đẫn đến doanh thu của ngành du lịch cũng bị thiệt hại
nặng nề. Nạn tràn dầu còn làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cảng cá, cơ sở
đóng mới và sửa chữa tàu biển. Do dầu trôi nổi làm hỏng máy móc, thiết bị khai
thác tài nguyên và vận chuyển đường thủy.
Ví dụ : Vùng biển Việt Nam là loại biển mở nối liền Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương, là một trong những trục hàng hải có lưu lượng tàu bè qua lại rất lớn, trong
đó 70% là tàu chở dầu. Tuy chưa xếp vào biển có mức độ ô nhiễm nghiêm trọng,
nhưng cũng được cảnh báo là có nguy cơ ô nhiễm cao trong tương lai, vì công
nghiệp đang phát triển mạnh ở các vùng duyên hải, cộng thêm hoạt động thăm dò,
khai thác, vận chuyển dầu khí trong khu vực ngày càng gia tăng, trong khi nơi đây
lại là khu vực thường xuyên xảy ra những thiên tai nguy hiểm trên biển.Theo đánh
giá của Viện Khoa học và Tài nguyên Môi trường biển - Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam: Từ năm 1989 đến nay, vùng biển nước ta có khoảng 100 vụ tràn
dầu do tai nạn tàu, các vụ tai nạn này đều đổ ra biển từ vài chục đến hàng trăm tấn
dầu. Những vụ tràn dầu thường xảy ra vào tháng 3 và tháng 4 hàng năm ở miền
Trung; từ tháng 5 đến tháng 6 ở miền Bắc.

Thống kê cho thấy, giai đoạn từ năm 1992 - 2008, lượng dầu tràn trên biển Việt
Nam xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Cụ thể như những vụ tràn dầu với
lượng từ 7 - 700 tấn thường tập trung chủ yếu do tàu mắc cạn. Còn các vụ tràn dầu
với số lượng lớn hơn 700 tấn chủ yếu là do quá trình vận chuyển dầu và va chạm
tàu trên biển.
Qua khảo sát tại cảng cá Lạch Bạng, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa, nơi thường
xuyên là chỗ neo đậu của hàng nghìn tàu cá từ nhiều vùng, miền khác nhau. Tình
trạng ô nhiễm môi trường nước ở đây do cặn dầu của những con tàu “vô tư” xả ra
đen đặc một vùng rộng lớn. Nếu như 10 năm về trước vùng cửa biển này là nơi có
hệ sinh thái rừng ngập mặn rất phong phú, thì bây giờ hầu như toàn bộ diện tích
rừng ngập mặn do bị nhiễm dầu đang chết dần chết mòn, dẫn đến động, thực vật
nước lợ hầu như tuyệt chủng. Nơi đây cũng liên tục xảy ra sự cố ô nhiễm dầu làm
hàng trăm ha nuôi trồng thủy sản bị mất trắng, nên nhiều hộ buộc phải bỏ nghề.
Do đó, sự cố môi trường tràn dầu có thể xem là một trong những dạng sự cố gây ra
tổn thất kinh tế lớn nhất, trong các loại sự cố môi trường do con người gây ra. Hiện
việc xác định vị trí dầu tràn và khắc phục sự cố này ở Việt Nam còn nhiều hạn chế,


cả về cơ sở pháp luật và các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dụng để
khắc phục ô nhiễm tràn dầu.



×