Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Huy đọng vốn đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật trong quá trình xây dựng nông thôn mới huyện Hòa vang -Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.24 KB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 
A. MỞ ĐẦU.

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thực tiễn hơn 20 năm đổi mới, sự  phát triển hạ  kỹ  thuật nông thôn đã góp 
phần làm thay đổi diện mạo kinh tế, xã hội nông thôn, góp phần vào sự thành công 
của công cuộc xóa đói, giảm nghèo và thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông  
nghiệp, nông thôn nước ta. Sự phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn là vấn đề quan 
trọng nhằm tạo tiền đề cho nông thôn phát triển nhanh và bền vững. Do vậy, trong 
đường lối và chính sách phát triển KT ­ XH trên phạm vi cả nước cũng như từng địa 
phương nước ta, việc xây dựng và phát triển hạ  tầng kỹ  thuật nông thôn luôn là 
một trong những vấn đề được Đảng, Nhà nước, các cấp chính quyền chú trọng và 
luôn được gắn với các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Chương trình xây dựng nông thôn mới cũng là một trong những chương trình  
nhằm thúc đẩy sự  phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trong đó các tiêu chí nhằm  
phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn là đặc biệt được chú trọng, bởi sự phát triển 
của hạ tầng kỹ thuật là cơ sở, là bàn đạp cho sự phát triển kinh tế ­ xã hội của một  
đất nước, một địa phương. Hưởng  ứng chương trình, cũng như  nhận thấy được 
tầm quan trọng của sự phát triển hạ  tầng kỹ  thuật, Đảng và nhân dân huyện Hòa 
Vang đã có những chủ  trương, kế  hoạch cụ  thể  để  đầu tư  xây dựng hạ  tầng kỹ 
thuật nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển trên địa bàn Huyện. Tuy nhiên, để thực hiện 
được vấn đề này thì đây là một nhiệm vụ hết sức khó khăn, bởi nó chịu ảnh hưởng 
của nhiều yếu tố: điều kiện tự  nhiên, đất đai, vốn, các nhân tố  về  cơ  chế, chính  
sách…đòi hỏi cần phải có sự  nổ  lực rất lớn của Đảng, Nhà nước và nhân dân. 
Trong đó vốn là nhân tố được quan tâm chú trọng nhiều nhất, và vai trò của vốn là  
không thể phủ nhận. 
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế  ở huyện Hòa Vang – TP Đà Nẵng 
em đã chọn đề tài “Huy động vốn đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật trong quá  
trình xây dựng nông thôn mới  ở  huyện Hòa Vang – TP Đà Nẵng ” làm đề  tài 


nghiên cứu của mình. Qua đề tài chúng ta có thể có một cái nhìn tổng quan hơn về 
thực trạng, cũng như  quá trình đầu tư  xây dựng hạ  tầng kỹ  thuật nông thôn trong  
quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang.
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu đề tài.

Mục đích:

SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2

 


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 

 Vận dụng những kiến thức được học vào thực tế (vấn đề huy động vốn đầu 

tư phát triển hạ tầng kỹ thuật trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa  
Vang).
 Nhằm tổng hợp và cung cấp những thông tin thực tế  về  thực trạng và tình 

hình huy động vốn đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn huyện Hòa Vang.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng và tình hình huy động vốn đầu 
tư phát triển hạ tầng kỹ thuật trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa  
Vang – TP Đà Nẵng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
 Tìm hiểu sơ lược về  huyện Hòa Vang, cụ  thể  hơn là tìm hiểu về  hệ  thống  

kết cấu hạ  tầng kỹ  thuật nông thôn huyện Hòa Vang thông qua các tài liệu có tại  

Phòng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn huyện Hòa Vang.
 Sau đó, thu thập các số  liệu cần thiết liên quan đến hệ  thống hạ  tầng kỹ 

thuật nông thôn huyện Hòa Vang.
 Nhiệm vụ  tiếp theo là tổng hợp, phân tích, đánh giá các số  liệu thu thập 
được và phản ánh chúng.
 Cuối cùng, đưa ra kết luận và đề xuất các kiến nghị để giải quyết vấn đề.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu: 
 Thực trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở huyện Hòa Vang.
 Quá trình huy động vốn đầu tư  phát triển hạ  tầng kỹ  thuật  ở  huyện Hòa  

Vang.
Địa bàn nghiên cứu: Huyện Hòa Vang – TP Đà Nẵng.
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 31/12/2012 đến ngày 27/04/2013.
5. Phương pháp nghiên cứu.
 Phương pháp tổng hợp thống kê.
 Phương pháp thống kê mô tả.
6. Kết cấu của đề tài tốt nghiệp.

SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2

 


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 


Đề tài bao gồm các phần chính là Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết 
luận và các phần khác như lời cảm ơn, mục lục, phụ lục, tài liệu tham khảo, biểu 
đồ, hình ảnh minh họa. Ở phần nội dung bao gồm 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận chung.
 Chương 2: Thực trạng huy động và sử  dụng vốn đầu tư  phát triển hạ  tầng  
kỹ thuật nông thôn huyện Hòa Vang.
 Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển hạ tầng kỹ thuật 

nông thôn huyện Hòa Vang trong quá trình xây dựng nông thôn mới.

B. NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG.
1. Cơ sở khách quan phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta.
1.1. Cơ sở nhận thức và khái niệm nông thôn mới
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, 
thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban Nhân dân xã.
Nông thôn Việt Nam có tài nguyên lớn về đất đai và các tiềm năng thiên nhiên 
khác: hơn 7 triệu ha đất canh tác, 10 triệu ha đất canh tác chưa được sử  dụng; các  
mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông – lâm – hải sản (như 
lúa, gạo, cà phê, hạt tiêu, cao su, rau củ quả, cá thịt…). Nông nghiệp, nông thôn còn  
giữ  vai trò chủ  đạo trong cung cấp các nguồn nguyên, vật liệu cho phát triển cụm 
công nghiệp – dịch vụ. Nông nghiệp, nông thôn là khu vực có trình độ  phát triển  
thấp so với các khu vực khác của nền kinh tế, tính chung thì nông dân chiếm hơn 
70% dân số. Tỉ trọng đầu tư công cho lĩnh vực nông nghiệp của Việt Nam thấp hơn 
so với mức đóng góp của nó cho toàn nền kinh tế. Năm 2010, tổng đầu tư  toàn xã 
hội là 400.000 tỉ đồng, nhưng đầu tư  cho nông nghiệp chỉ 27.000 tỉ đồng, trong khi  
ngành này đóng góp tới 20% GDP của cả  nước, 30% cho xuất khẩu và 50% lực  
lượng lao động, việc làm. Diện mạo nông thôn Việt Nam trong thời gian vừa qua đã  
có nhiều đổi mới. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế, yếu kém mà nhiều năm nay 
chưa có giải pháp hữu hiệu. Sự đầu tư ít ỏi đã hạn chế đáng kể hiệu quả sản xuất  

nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp lại chủ  yếu thiên về  số  lượng, chưa nâng cao 
về  chất lượng, giá thành nông sản còn cao, năng suất lao động và hiệu quả  sản  
xuất còn thấp, sản lượng nông sản tuy tăng nhưng chi phí đầu vào vẫn cao (chi phí 
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2

 


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 

cho sản xuất 1 ha lúa tăng từ 1 triệu đến 1,5 triệu đồng), các chính sách về điều tiết  
thị trường quốc tế  giảm. Các chính sách và biện pháp mà nhà nước đã áp dụng cho  
phát triển nông nghiệp những năm gần đây chưa tạo bước đột phá mạnh. Trình độ 
dân trí của một bộ phận nông dân (nhất là vùng sâu, vùng xa) chưa được cải thiện, 
đời sống xã hội nông thôn mặc dù có sự  chuyển biến song chưa mạnh và không  
đồng đều. Tình trạng đó dẫn đến sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn 
ngày càng lớn.
Sự  khác nhau căn bản giữa thành thị  và nông thôn được phản ánh rõ nét dựa 
trên các tiêu chí như: sự khác nhau về nghề nghiệp, môi trường, quy mô, cộng đồng,  
mật độ dân số, tính hỗn tạp và thuần nhất của dân số, hướng di cư, sự khác biệt xã  
hội và phân tầng xã hội. Nông thôn là những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc  
phường hoặc thị trấn được quy định là khu vực đô thị), được quản lý bởi cấp hành 
chính cơ sở là UBND xã.
“Nông thôn mới” là nông thôn kiểu mới tương  ứng với hình thái kinh tế  ­ xã 
hội của giai đoạn phát triển và hiện đại hóa. Theo tinh thần Nghị quyết 26­NQ/TW  
của trung ương, phải xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ  tầng kinh tế ­ xã hội 
từng bước hiện đại, cơ  cấu kinh tế  và các hình thức tổ  chức sản xuất hợp lý, gắn 
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn 

với đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa 
dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống 
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, theo định hướng xã 
hội chủ nghĩa.
Hiện nay, tất cả các điều kiện sống ở nông thôn đều thua kém thành thị  từ  hệ 
thống hạ  tầng cấu trúc đến nhà  ở, dịch vụ  công cộng, mức thu nhập, thiếu điều 
kiện phát triển giáo dục, học vấn nghỉ ngơi, văn hóa, môi trường, việc làm. Do đó,  
sự  rút ngắn kịp thời khoản cách giữa thành thị  và nông thôn là vân đề  có tính sống 
còn. Hoàn cảnh đó thôi thúc chúng ta khẩn trương bắt tay vào nhiệm vụ quan trọng  
là xây dựng “Nông thôn mới” , từng bước đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào ứng  
dụng ở nông thôn.
Cần thống nhất nhận thức một cách sâu sắc về mục đích ý nghĩa của việc xây  
dựng “Nông thôn mới” . Việc triển khai chương trình hết sức quyết liệt nhưng kiên  
trì, có lộ trình, có bước đi thích hợp và có trọng tâm, trọng điểm, làm đâu dứt điểm  
đó để quá trình thực hiện mang tính toàn diện và phát triển bền vững.

1.2. Đặc trưng của nông thôn mới thời kỳ  CNH­HĐH giai đoạn 2012­
2020.
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2

 


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 

Bao gồm: 

 Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được  

nâng cao.

 Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có  kết cấu hạ  tầng kinh tế  ­  xã hội 
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.

 Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy.
 An ninh tốt, quản lý dân chủ.
 Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao...

1.3. Các tiêu chí về nông thôn mới.
1.3.1. Ý nghĩa bộ tiêu chí nông thôn mới.
Là cụ thể hóa đặc tính của xã NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH ­ HĐH. 
Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về xây 
dựng NTM, là chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu chí nông thôn 
mới.  
Là căn cứ  để chỉ đạo và đánh giá kết quả  thực hiện xây dựng NTM của các địa 
phương trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới; đánh 
giá trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền xã trong thực hiện nhiệm vụ  xây  
dựng nông thôn mới. 
1.3.2. Nội dung Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Bộ  tiêu chí quốc gia NTM được ban hành theo Quyết định số  491/QĐ­TTg,  
ngày 16/4/2009 gồm 5 nhóm tiêu chí, cụ thể như sau:
Nhóm 1: Quy hoạch.
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch:
 Quy hoạch sử  dụng đất và hạ  tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông 
nghiệp, hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.

 Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế ­ xã hội ­ môi trường theo chuẩn mới.
 Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư  hiện 
có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp  

Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế ­ xã hội.
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2

 


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 

Tiêu chí 2: Giao thông:

 Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn  
theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT.

 Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật  
của Bộ GTVT.

 Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa.
 Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận 
tiện. 
Tiêu chí 3: Thủy lợi:

 Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
 Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa.
Tiêu chí 4: Điện:

 Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
 Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
Tiêu chí 5: Trường học:


 Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật  
chất đạt chuẩn quốc gia.
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa:
 Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH­TT­DL.
 Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH­TT­

DL.
Tiêu chí 7: Chợ nông thôn:
 Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng
Tiêu chí 8: Bưu điện:
 Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.

 Có Internet đến thôn
Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư:
 Nhà tạm, dột nát.

SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2

 


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 

 Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.

Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất.
Tiêu chí 10: Thu nhập:

 Thu nhập bình quân đầu người /năm so với mức bình quân chung của tỉnh.

Tiêu chí 11: Hộ nghèo:
 Tỷ lệ hộ nghèo.

Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động:
 Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.

Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất: 
 Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.

Nhóm 4: Văn hóa­xã hội­môi trường.
Tiêu chí 14: Giáo dục:
 Phổ biến giáo dục trung học.
 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ 

túc, học nghề).
 Tỷ lệ lao động qua đào tạo.

Tiêu chí 15: Y tế:
 Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
 Y tế xã đạt chuẩn quốc gia.

Tiêu chí 16: Văn hóa: 
 Xã có từ  70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định 

của Bộ VH­TT­DL.
Tiêu chí 17: Môi trường:



Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia.



Các cơ sở SX­KD đạt tiêu chuẩn về môi trường.

 Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát 

triển môi trường xanh, sạch, đẹp.


Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.



Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.  

SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2

 


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 

Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh:
 Cán bộ xã đạt chuẩn.
 Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
 Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh".

 Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.

Tiêu chí 19: An ninh, trật tự xã hội được giữ vững 


An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.
1.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới.

Nội dung xây dựng NTM hướng tới thực hiện  Bộ  tiêu chí Quốc gia được qui 
định tại Quyết định 491/QĐ­TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. 
Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân 
cư  địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, 
quy chuẩn xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ 
thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ  để  quyết định và tổ 
chức thực hiện. 
Được thực hiện trên cơ  sở  kế  thừa và lồng ghép các chương trình MTQG,  
chương trình hỗ  trợ  có mục tiêu, các chương trình, dự  án khác đang triển khai  ở 
nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ  đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính  
sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp 
của các tầng lớp dân cư. 
Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế  hoạch phát triển kinh tế  ­ xã hội,  
đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có  quy hoạch 
và cơ  chế  đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch  (trên cơ  sở  các tiêu chuẩn kinh  
tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
Là nhiệm vụ  của cả  hệ  thống chính trị  và toàn xã hội; cấp uỷ  Đảng, chính  
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ 
chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn mới“ do 
Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị ­ xã hội vận động mọi tầng lớp  
nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới.
1.5. Cơ sở khách quan phải xây dựng nông thôn mới.

Giải quyết vấn đề  nông dân, nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn 
mới, chính là áp dụng lý luận phát triển nông thôn bền vững vào điều kiện cụ thể 
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2

 


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 

của Việt Nam. Theo đó, nâng cao chất lượng sống cả về vật chất và tinh thần của 
nông dân và dân cư  nông thôn nói chung vừa là  mục tiêu  vừa là  động lực  của sự 
nghiệp phát triển nông thôn. Nội dung của phát triển nông thôn bao gồm 4 quá trình:  
(i) công nghiệp hóa, hiện đại hóa; (ii) đô thị  hóa; (iii) kiểm soát dân số; (iv) bảo vệ 
môi trường sinh thái tự nhiên và nhân văn, theo những tiêu chuẩn của nền văn minh  
nhân loại và truyền thống văn hóa Việt Nam. Thực hiện 4 quá trình này, tỉ lệ dân số 
và sức lao động nông nghiệp trong tổng dân số và lực lượng lao động xã hội phải  
giảm tương ứng với tỉ lệ GDP nông nghiệp trong GDP của nền kinh tế. Do đó, phát 
triển nông thôn bền vững đã bao hàm việc phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông 
dân.
Xây dựng nông thôn mới là vấn đề  thời sự  trong Văn kiện Đại hội đại biểu  
toàn quốc lần thứ XI của Đảng. Văn kiện đã khẳng định: “Xây dựng nông thôn mới,  
để  giai cấp nông dân thực sự  là chủ  thể  trong quá trình hiện đại hoá nông nghiệp 
nông thôn”. Xây dựng nông thôn mới góp phần xây dựng đất nước, để  đến năm  
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp.
Điểm xuất phát của vấn đề trên là Nghị quyết số 26 NQTW của Hội nghị Ban  
chấp hành Trung  ương Đảng lần thứ  7 (Khoá X) ban hành tháng 8/2008 về  “Nông  
nghiệp, nông dân và nông thôn (Tam nông)”  ở  Việt Nam. Cơ  sở  lý luận của Nghị 
quyết là đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước ta, trọng tâm là công  

nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, do Đại hội VIII của Đảng đề  ra, 
tiếp tục được phát triển trong Nghị  quyết Đại hội IX và X của Đảng về  nông  
nghiệp, nông thôn. Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 
V (Khoá IX) về “Đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn  
thời kỳ  2001­2010” đã nhấn mạnh: “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, 
nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công nghiệp hoá 
hiện đại hoá đất nước. Phát triển công nghiệp, dịch vụ   phải gắn bó chặt chẽ, hỗ 
trợ đắc lực và phục vụ có hiệu quả cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,  
nông thôn”.
Như   vậy   xây   dựng   nông   thôn   mới   là   quá   trình   xây   dựng,   phát   triển   nông  
nghiệp, nông dân và nông thôn theo hướng hiện đại, trong đó những người nông dân 
thực sự  làm chủ, ly nông bất ly hương, họ  vừa là chủ  thể, vừa là đối tượng để 
hướng tới xây dựng nông thôn trong thời kỳ  công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Với  
nước ta, có tới trên 56% dân số làm nông nghiệp, gần 70% dân số sống ở nông thôn 
(2010) thì vấn đề phát triển nông thôn không những mang ý nghĩa phát triển kinh tế 
mà còn là vấn đề  xã hội, an ninh quốc phòng và trật tự  xã hội. Nếu xét về  mặt lý  
thuyết của sự  phát triển hài hoà thì cơ  cấu sản xuất nông lâm nghiệp phải chiếm 
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2

 


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 

một giá trị  nhất định trong nền kinh tế. Một xã hội phát triển ở  mức ổn định và lý 
tưởng thì cơ  cấu công nghiệp xây dựng, dịch vụ, nông lâm nghiệp, thuỷ  sản phải  
chiếm vị  trí tương đương nhau, đóng góp cho GDP tương đối đồng đều.  Ở  rất 
nhiều nước phát triển, chỉ có 4% dân số làm nông nghiệp nhưng đã sản xuất ra của 

cải vật chất đủ  đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho cả  đất nước. Tựu chung lại, họ có 
một quá trình sản xuất hiện đại theo hướng công nghiệp. Nhưng tất cả những điều 
đó không tự  nhiên mà có, họ cũng phải phấn đấu, trả  giá qua cả một quá trình xây  
dựng, tìm tòi, nghiên cứu và trải nghiệm. Để  có sự  thành công, con đường của họ 
không chỉ là 10 năm, 20 năm mà có khi cả  trăm năm. Chúng ta xây dựng nông thôn 
mới trên cơ  sở  sự  lãnh đạo của Đảng, quyết tâm của cả  dân tộc đã thể  hiện rõ  
trong Văn kiện Đại hội Đảng XI, và đây cũng là một quá trình phát triển tất yếu  
của lịch sử. Xây dựng nông thôn mới gắn với công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất 
nước, đưa nước ta cơ  bản trở  thành nước công nghiệp vào năm 2020 là hai mặt 
không thể  tách rời. Với Việt Nam,  đến nay, về  cơ  bản vẫn là một nước nông  
nghiệp, tuy cơ cấu kinh tế theo GDP năm 2010 chiếm 20,58% và có xu hướng giảm  
dần, dân số sống  ở  nông thôn chiếm tỷ  lệ  cao, đóng góp của nông lâm nghiệp vào 
GDP là khá lớn. Nông nghiệp, nông thôn còn là nơi sản xuất và cung cấp lương  
thực, thực phẩm cho xã hội và đóng góp ngày càng nhiều, làm nguyên liệu cho công 
nghiệp và xuất khẩu (năm 2010 kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản lên tới trên  
18 tỷ  USD). Bên cạnh đó   khu vực này còn cung cấp lao động, đất đai cho công 
nghiệp hoá, đô thị hoá và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế­xã hội cả  nước, từ  đó  
đẩy nhanh tốc độ  công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước. Do vậy, 
việc xây dựng nông thôn mới không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà còn góp phần bảo  
vệ vững chắc toàn vẹn lãnh thổ. Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giai 
cấp nông dân chiếm một vị  trí quan trọng trong xã hội, chính họ  là chủ  thể  xây 
dựng làng quê, bảo vệ  an ninh trật tự thôn bản, bảo vệ  chủ  quyền biên giới quốc  
gia. Việc xây dựng nông thôn mới với 19 tiêu chí sẽ  tạo ra một vùng nông thôn có  
đủ  điều kiện để  phát triển. Trong đó cơ  cấu kinh tế  chuyển dịch theo hướng tăng 
cường dịch vụ, hiện đại hoá; phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá 
có giá trị kinh tế cao với tỷ trọng tăng chăn nuôi, giảm trồng trọt; tăng yếu tố công  
nghiệp trong sản xuất, đưa cơ giới hoá thay thế sức người, tăng khâu chế biến hàng 
hoá. Nông thôn đủ sức tạo việc làm tại chỗ, nông dân được đào tạo, các vấn đề an  
sinh xã hội được đảm bảo trên cơ sở một nông thôn phát triển toàn diện về  cơ  sở 
vật chất, hạ tầng cũng như sản xuất nông lâm, công nghiệp. Tất cả những vấn đề 

đó tạo cho nông thôn một diện mạo mới, đời sống nông dân được nâng lên, góp  
phần tạo nên một đất nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2

 


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 

Để  có quá trình  ấy, sự  phấn đấu của chủ  thể  nông dân, sự  giúp sức của các 
giai cấp khác dưới sự lãnh đạo của Đảng sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp đưa nông 
thôn phát triển. Tuy nhiên con đường đi lên không phải là con đường thẳng trải đầy  
nhung lụa mà nó là một quá trình phấn đấu gian nan. Nhưng tin rằng dưới sự lãnh 
đạo của Đảng, sự đoàn kết, cầu thị của cả dân tộc, việc xây dựng thành công nông  
thôn mới sẽ là tất yếu.
Khó nhất là làm thế  nào hình dung được phương pháp thực hiện vì ngay cả 
khái niệm nông thôn mới cũng không đơn giản, không có sẵn. Lý luận về nông thôn 
cũng bắt nguồn từ thực tiễn tổng kết nên đòi hỏi vừa làm thực địa, vừa phải chuẩn  
hóa các khái niệm. Hơn nữa, cần hỗ trợ người dân ra sao để họ thực sự làm chủ, tự 
làm, kể cả khi không có sự trợ  giúp. Xây dựng nông thôn mới là để cho người dân 
nông thôn ở, vì thế mọi công việc triển khai, thực hiện như thế nào đều phải xoay 
quanh đối tượng này, lấy đối tượng này làm trọng tâm của vấn đề  thì mới tìm ra 
được mô hình chuẩn. Phương pháp và cách thực hiện xây dựng nông thôn mới  ở 
đồng bằng không thể áp dụng ở miền núi, vùng biển hay ở dân tộc Kinh thì không 
thể  áp dụng  ở  các dân tộc thiểu số  và giữa các dân tộc thiểu số  cũng phải khác 
nhau. 
2. Nội dung chủ yếu của chương trình xây dựng nông thôn mới.

2.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Mục tiêu:  Đạt yêu cầu tiêu chí số  1 của Bộ  tiêu chí quốc gia   NTM. Đến năm 
2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả nước làm cơ sở 
đầu tư xây dựng NTM, thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia 
xây dựng NTM giai đoạn 2010­2020; 
Nội dung:
Nội dung 1: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất 
nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;
Nội dung 2: Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế ­ xã hội ­ môi trường; phát triển các  
khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
2.2. Phát triển hạ tầng kinh tế ­ xã hội.
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia  
nông thôn mới;
Nội dung: 
Nội dung 1: Hoàn thiện đường giao thông đến trụ  sở  UBND xã và hệ  thống 
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2

 


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 

giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số  xã đạt chuẩn (các trục đường xã 
được nhựa hoá hoặc bê tông hoá) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các trục  
đường thôn, xóm cơ bản cứng hoá);
Nội dung 2: Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục 
vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí NTM 
và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;

Nội dung 3: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động  
văn hoá thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số  xã có nhà văn hoá xã, thôn 
đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
Nội dung 4: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về y 
tế  trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số  xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số  xã 
đạt chuẩn;
Nội dung 5: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về giáo 
dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã đạt  
chuẩn;
Nội dung 6: Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ.  Đến 2015 có 65% 
số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn;
Nội dung 7: Cải tạo, xây mới hệ  thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có 
45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên đượ c kiên cố hoá). Đến 2020 có 
77% số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hoá hệ thống kênh mươ ng nội đồng theo quy 
hoạch). 
2.3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 10; 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. 
Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt;
Nội dung: 
Nội dung 1: Chuyển dịch cơ  cấu kinh tế, cơ  cấu sản xuất nông nghiệp  theo 
hướng phát triển sản xuất hàng hoá, có hiệu quả kinh tế cao;
Nội dung 2:  Tăng cường công tác khuyến nông; Đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng 
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp;
Nội dung 3: Cơ  giới hoá nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản  
xuất nông, lâm, ngư nghiệp;
Nội dung 4: Bảo tồn và phát triển làng nghề  truyền thống theo phương châm 
"mỗi làng một sản phẩm", phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương;
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2

 



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 

Nội dung 5: Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công  
nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông 
thôn.
2.4. Giảm nghèo và an sinh xã hội.
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM ;
Nội dung: 
Nội dung 1:  Thực hiện có hiệu quả  Chương trình giảm nghèo nhanh và bền 
vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ 
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Nội dung 2: Tiếp tục tri ển khai Ch ương trình MTQG về giảm nghèo;
Nội dung 3: Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
2.5.

Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả 

ở nông thôn.
 Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số  13 của Bộ  tiêu chí quốc gia nông thôn mới. 
Đến 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
Nội dung: 
Nội dung 1: Phát triển kinh tế hộ, trang trại,  hợp tác xã;
Nội dung 2: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn;
Nội dung 3: Xây dựng cơ  chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế  giữa các 
loại hình kinh tế ở nông thôn;
2.6. Phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn.


Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. 
Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn;
Nội dung: Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về  giáo dục và  
đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
2.7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn.
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.  
Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực 
Y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2

 


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 

2.8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn.
Mục tiêu:  đạt yêu cầu tiêu chí số  6 và 16 của Bộ  tiêu chí quốc gia nông thôn  
mới. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hoá xã, thôn và 45% số xã có bưu điện và 
điểm internet đạt chuẩn. Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn hoá xã, thôn và 70% có 
điểm bưu điện và điểm internet đạt chuẩn.
 Nội dung: 
Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia NTM về văn  
hoá, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
Nội dung 2:  Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp  ứng yêu cầu  
Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
2.9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;  
đảm bảo cung cấp đủ  nước sinh hoạt sạch và hợp vệ  sinh cho dân cư, trường học, 
trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và 
cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn và 
đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn.
Nội dung: 
Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và  
vệ sinh môi trường nông thôn;
 Nội dung 2: Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã,  
thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong 
thôn, xóm; Xây dựng các điểm thu gom, xử  lý rác thải  ở  các xã; Chỉnh trang, cải tạo  
nghĩa trang; Cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở 
các công trình công cộng…
2.10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính trị ­ 
xã hội trên địa bàn.
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 
2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;
 Nội dung: 
Nội dung 1: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp 
ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
Nội dung 2: Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo,  
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2

 


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 


đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó 
khăn để nhanh chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở các vùng này;
Nội dung 3: Bổ  sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức  
trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
2.11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến  
2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;
Nội dung: 
Nội dung 1: Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống các 
tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;
Nội dung 2: Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện  
cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã 
hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
3. Lý thuyết về cơ sở hạ tầng nông thôn.
3.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng nông thôn.
Cho đến nay, quan niệm về cơ sở hạ tầng vẫn còn có nhiều ý kiến khác nhau.  
Theo PGS. TS Nguyễn Ngọc Nông thì: “cơ  sở  hạ  tầng là tổng thể  các ngành kinh  
tế, các ngành công nghệ dịch vụ”. Cụ thể cơ sở hạ tầng bao gồm: Việc xây dựng  
đường xá, kênh đào tưới nước, bãi cảng, cầu cống, sân bay, kho tàng, cơ  sở  cung 
cấp năng lượng, cơ sở kinh doanh, giao thông vận tải, bưu điện, cấp thoát nước, cơ 
sở giáo dục, khoa học, y tế, bảo vệ sức khoẻ... PGS. TS Lê Du Phong cho rằng kết  
cấu hạ tầng là “Tổng hợp các yếu tố và điều kiện vật chất ­ kỹ thuật được tạo lập  
và tồn tại trong mỗi quốc gia, là nền tảng và điều kiện chung cho các hoạt động KT  
­ XH...”. TS Mai Thanh Cúc cơ sở hạ tầng là: “hệ thống các công trình làm nền tảng  
cung cấp những yếu tố  cần thiết cho phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng 
cuộc sống”. Cơ sở hạ tầng bao gồm cung cấp nước, tưới tiêu và phòng chống bão 
lụt, cung cấp năng lượng, giao thông, thông tin liên lạc... Còn theo PGS. TS Đỗ Hoài 
Nam thì cho rằng hạ tầng “là khái niệm dùng để chỉ những phương tiện làm cơ sở 
nhờ đó các quá trình công nghệ, quá trình sản xuất và các dịch vụ được thực hiện”.  
Có quan niệm cho rằng kết cấu hạ  tầng kinh tế ­ xã hội được sử  dụng để  chỉ: “ 

những hạ tầng đa năng phục vụ cho cả kinh tế và xã hội; hoặc trong trường hợp để 
chỉnhững hạ tầng chuyên dùng phục vụ trong hoạt động kinh tế và văn hoá, xã hội  
khi cùng đề  cập đến cả  hai loại hạ tầng phát triển KT ­ XH nói chung”. Như vậy  
mặc dù còn có những quan điểm khác nhau, cụm từ  khác nhau nhưng các quan  
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2

 


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 

điểm, ý kiến này đều cho rằng: Cơ sở hạ tầng hoặc kết cấu hạ tầng hay hạ tầng  
đều là những yếu tố vật chất làm nền tảng cho các quá trình sản xuất và đời sống 
xã hội hình thành và phát triển. Trong điều kiện hiện tại của sự phát triển và trong  
nền kinh tế thịtrường hiện đại, nói một cách khái quát: “Hạ tầng kỹ thuật – xã hội  
của xã hội hiện đại là khái niệm dùng để chỉ tổng thể những phương tiện và thiết  
chế, tổ chức làm nền tảng cho KT ­ XH phát triển”
Hạ tầng có những đặc trưng sau: Tính hệ thống; tính kiến trúc; tính tiên phong  
định hướng; tính tương hỗ; tính công cộng; tính vùng; là lĩnh vực đầu tư kinh doanh.
3.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống hạ tầng kinh tế ­ xã hội.
3.2.1. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
 Hệ thống hạ tầng giao thông nông thôn.
 Hệ thống hạ tầng thuỷ lợi nông thôn. 
 Hệ thống hạ tầng cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường khu vực nông 

thôn. 
 Hệ thống hạ tầng cung cấp điện nông thôn. 
 Hệ thống hạ tầng thông tin ­ viễn thông nông thôn. 

 Hệ thống hạ tầng các KCN, CCN làng nghề và đô thị nông thôn. 
 Hệ thống hạ tầng mạng lưới chợ, cửa hàng, kho bãi nông thôn.

3.2.2. Hệ thống hạ tầng văn hóa – xã hội.
 Hệ thống hạ tầng giáo dục ­ đào tạo nông thôn. 
 Hệ thống hạ tầng y tế và chăm sóc sức khoẻ dân cư nông thôn. 
 Hệ thống hạ tầng văn hoá nông thôn.
3.3.

Vai trò, đặc điểm và những yêu cầu đặc ra đối với phát triển hạ 

tầng kỹ thuật nông thôn trong quá trình CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn.
3.3.1.  Vai trò của hạ tầng kỹ thuật đối với quá trình CNH – HĐH nông  

nghiệp, nông thôn.
Hạ tầng kỹ thuật là nền tảng cho quá trình phát triển KT ­ XH nông thôn, nói 
cụ thể hơn nó là nền tảng cung cấp những yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất  
và nâng cao chất lượng cuộc sống cư dân nông thôn. 
Các mục tiêu phát triển KT ­ XH nông thôn sẽ khó có thể thực hiện được nếu  
thiếu một hệ thống hạ tầng kỹ thuật tương xứng và đồng bộ.
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2

 


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 

3.3.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật.


Thứ  nhất, phát triển hạ  tầng kỹ  thuật nông thôn có thể  được coi là một lĩnh  
vực đầu tư. 
Thứ hai, hạ tầng kỹ thuật nông thôn mang tính hệ thống cao, nó liên quan đến 
sự phát triển tổng thể của nền kinh tế, xã hội. 
Thứ ba, xây dựng hạ tầng kỹ thuật là một lĩnh vực đầu tư  mang tính công ích 
nhưng cũng có thể là một lĩnh vực đầu tư kinh doanh. 
Thứ  tư, tính hiệu quả  của các công trình xây dựng trong lĩnh vực hạ  tầng kỹ 
thuật nông thôn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố đầu tư tới hạn.
3.3.3. Một số  điểm cần chú ý khi phát triển hạ  tầng kỹ  thuật nông 

thôn.
Một là: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật nông thôn trong thời gian qua đã có những 
bước tiến đáng kể  về  lượng và về  chất, song sự  tiến triển đó vẫn chưa đáp ứng  
được yêu cầu của tiến trình CNH, HĐH nông thôn. 
Hai là: Hầu hết các công trình hạ  tầng kỹ  thuật nông thôn đều đã được xây 
dựng từ  lâu, tập chung chủ yếu  ở thời kỳ đổi mới, chưa làm thay đổi căn bản tình 
trạng lạc hậu, kém phát triển của hệ thống hạ tầng kỹ thuật cũ. 
Ba là: Do đặc tính phục vụ cộng đồng, vì vậy duy trì bảo dưỡng các công trình 
hạ tầng kỹ thuật nông thôn là một yêu cầu bức thiết đối với nâng cao hiệu quả vốn  
đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật. 
Bốn là: Do có sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội…  
vì vậy cũng có sự khác biệt về quy mô và trình độ phát triển hạ tầng kỹ thuật của  
từng vùng, từng khu vực. 
Năm là: Phát triển hạ  tầng nông thôn đều mang tính địa phương, đậm tính tự 
phát, tuỳ tiện, thiếu một quy hoạch tổng thể.
3.3.4.

Những yêu cầu đặt ra trong phát triển hạ  tầng kỹ  thuật  


nông thôn.
Thứ  nhất, phát triển hạ  tầng kỹ  thuật nông thôn trong tiến trình CNH, HĐH 
cần phải phải đi trước một bước, thể hiện tính tiên phong, mở  đường cho sự  phát 
triển KT ­ XH. 
Thứ hai, phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn phải đảm bảo nâng cao cả hiệu 
quả kinh tế, hiệu quả xã hội và môi trường. 
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2

 


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 

Thứ ba, phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn phải đảm bảo duy trì sự ổn định 
xã hội ở vùng nông thôn. 
Thứ  tư, phát triển hạ  tầng kỹ  thuật nông thôn không chỉ  nhằm mục tiêu phát 
triển kinh tế, mà phải kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và 
đảm bảo quốc phòng, an ninh. 
Thứ năm, phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn phải góp phần đẩy nhanh tốc  
độ đô thị hoá nông thôn.
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hạ tầng kỹ thuật.
 Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên, đất đai. 
 Nhóm nhân tố vốn.
 Nhóm nhân tố về cơ chế, chính sách. 

 Các nhân tố khác (ứng dụng tiến bộ KH­ KT, văn hoá, con người…).
Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT 
TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT NÔNG THÔN HUYỆN HÒA VANG.

1. Vài nét về huyện Hòa Vang.

1.1. Điều kiện tự nhiên.
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên.
Vị  trí địa lý: Là một huyện ngoại thành bao bọc quanh phía Tây khu vực nội 
thành   thành phố  Đà Nẵng, huyện có toạ  độ  từ  15o55’ đến 16o13’ vĩ độ  Bắc và 
107o49’ đến 108o13’ kinh độ Đông.
 Phía Bắc giáp các huyện Nam Đông và Phú Lộc của tỉnh Thừa Thiên ­ Huế.
 Phía Nam  giáp hai huyện Điện Bàn, Đại Lộc của tỉnh Quảng Nam. 
 Phía Đông giáp quận Cẩm Lệ, Liên Chiểu.
 Phía Tây giáp huyện Đông Giang của tỉnh Quảng Nam.

Hệ  thống đường giao thông đối ngoại và nội vùng trên địa bàn huyện tương  
đối thuận tiện. Quốc lộ  1A là đường giao thông huyết mạch Bắc ­ Nam chạy từ 
Cầu Đỏ  qua các xã Hoà Châu và Hoà Phước; quốc lộ  14B chạy qua các xã Hoà  
Khương, Hoà Phong, Hoà Nhơn nối Quảng Nam với Đà Nẵng; tuyến đường tránh 
Nam Hải Vân đi qua các xã Hoà liên, Hoà sơn, Hoà nhơn; các tuyến đường ĐT 601, 
602, 604, 605 do thành phố  quản lý và hệ  thống các tuyến đường giao thông liên 
huyện và liên xã. Vị trí địa lý, điều kiện giao thông thuận lợi là một điều kiện quan  
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2

 


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 

trọng để Hoà Vang khai thác tốt hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân lực cho 
phát triển kinh tế ­ xã hội trong ngắn hạn cũng như lâu dài.

Diện   tích   tự   nhiên:   Huyện   Hòa   Vang   hiện   nay   có   diện   tích   tự   nhiên   là 
73.488,7 ha, chiếm ¾ diên tích toàn thành phố đà nẵng.
Tong 11 xã của Huyện có 3 xã đồng bằng (Hòa Châu, Hòa Tiến, Hòa Phước), 4 
xã trung du (Hòa Phong, Hoa Khương, Hòa sơn, Hòa Nhơn) và 4 xã vùng núi (Hòa 
Bắc, Hòa Ninh, Hòa Phú, Hòa Liên).
Đặc điểm địa hình: Hòa Vang có 3 loại địa hình là miền núi, trung du và đồng 
bằng.
Vùng  đồi núi: phân  bố   ở   phía  Tây,  có  diện tích  khoảng  56.476,7 ha,   bằng 
79,84% tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện. Bốn xã miền núi, bao gồm Hoà Bắc, 
Hoà Ninh, Hoà Phú và Hoà Liên, có độ  cao khoảng từ  400­500 m, cao nhất là đỉnh 
núi Bà Nà (1.487 m), độ dốc lớn >400, là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn có ý 
nghĩa bảo vệ  môi trường sinh thái của thành phố  Đà Nẵng. Đất đai có nguồn gốc 
chủ  yếu đá biến chất, đất đỏ  vàng ... phát triển trên các đá mẹ  như   mắc­ma, gra­
phit.. Địa hình đất đai của vùng này thích hợp cho việc phát triển lâm nghiệp, nông 
nghiệp và du lịch.
Vùng trung du: chủ yếu là đồi núi thấp có độ cao trung bình  từ 50 đến 100 m,  
xen kẽ là những cánh đồng hẹp, bao gồm các xã Hoà Phong, Hoà Khương, Hoà Sơn, 
Hoà Nhơn với diện tích 11.170 ha, chiếm 15,74 % diện tích toàn huyện; phần lớn  
đất đai bị bạc màu, xói mòn trơ sỏi đá, chỉ có rất ít đất phù sa bồi tụ hàng năm ven  
khe suối. Địa hình và đất đai ở vùng này phù hợp cho việc trồng các cây cạn, có nhu 
cầu nước ít, chịu được hạn. 
Vùng đồng bằng: bao gồm ba xã Hoà Châu, Hoà Tiến, Hoà Phước vớí tổng 
diện tích là 3.087 ha, chiếm 4,37% diện tích tự  nhiên. Đây là vùng nằm  ở  độ  cao 
thấp 2­10 m, hẹp nhưng tương đối bằng phẳng. Đất phù sa ven sông và đất cát là 
hai loại đất đặc trưng của vùng, thích hợp cho việc trồng rau, lúa màu. Tuy nhiên, 
có yếu tố không thuận lợi là do địa hình thấp, khu vực này thường bị ngập lụt trong 
những ngày mưa lũ lớn. 
Khí hậu, thủy văn: Hoà Vang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển 
hình, nhiệt độ cao và ít biến động. Mỗi năm có hai mùa rõ rệt:  mùa mưa kéo dài từ 
tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 01 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt 

rét mùa đông nhưng không đậm và không kéo dài. 

SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2

 


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 

Nhiệt độ  trung bình hàng năm là 25,80C cao nhất vào các tháng 6, 7, 8, với 
nhiệt độ  trung bình 28­30°C; thấp nhất vào các tháng 12, 1, 2, trung bình 18­23°C. 
Riêng vùng rừng núi Bà Nà ở độ cao gần 1.500 m, nhiệt độ trung bình khoảng 20°C. 
Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82%,  cao nhất vào các tháng 10, 11, 
trung bình khoảng 85­87%; thấp nhất vào các tháng 6, 7, trung bình khoảng 76­77%.
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.800 mm, mưa lớn thường tập trung 
vào hai tháng 10 và 11 gây lũ lụt, ngập úng cho vùng đất thấp. Tuy nhiên có những  
năm lượng mưa thấp, như  năm 2003 đạt 1.375,1 mm gây thiếu nước cho sản xuất  
nông nghiệp và đời sống. Các hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc từ  tháng  
11 đến tháng 2; gió mùa Đông Nam và Tây Nam vào tháng 5 đến tháng 7. Huyện  
thường xuyên bị  chịu  ảnh hưởng của bão, trung bình hàng năm có 1­2 cơn bão đi 
qua, hai năm thường có một cơn bão lớn.
Số  giờ  nắng bình quân hàng năm là 2.076,9 giờ; nhiều nhất là vào tháng 5, 6, 
trung bình từ 233 đến 262 giờ/tháng; lớn nhất là vào tháng 12 và tháng 1 trung bình  
từ 58 đến 122 giờ/tháng. 
Hệ thống sông ngòi của Hoà Vang bao gồm các sông chính là sông Cu Đê, sông 
Yên,  sông Túy  Loan,  sông Vĩnh Điện; một  số  sông  nhỏ  là  sông  Tây  Tịnh,  Qúa  
Giáng,.. và hệ  thống nhiều ao hồ  tự  nhiên. Nhìn chung chất lượng nước các sông 
đều đáp  ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của địa phương, trừ  sông Cẩm Lệ  và 

sông Cu Đê bị nhiễm mặn thủy triều vào thời gian mùa khô từ tháng 5 đến tháng 6. 
Về nước ngầm: Theo đánh giá sơ bộ, Hoà Vang có trữ lượng nước ngầm lớn, 
mực nước ngầm cao. Trong tương lai có thể  sử  dụng nguồn nước ngầm phục vụ 
sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác. Tại Đồng Nghệ (xã Hoà Khương) 
có nguồn nước khoáng nóng nhưng hiện tại chưa được khai thác với quy mô công 
nghiệp.
1.1.2. Tài nguyên.
Đất: Tổng diện tích đất huyện Hoà Vang là 73.691 hecta; hai nhóm đất có ý 
nghĩa quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp là nhóm đất phù sa ở khu vực đồng 
bằng thích hợp với thâm canh lúa, trồng rau, hoa quả và nhóm đất đỏ  vàng ở  vùng 
đồi núi thích hợp với cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản, dược liệu, chăn nuôi  
đại gia súc. 
Tài nguyên đất chia theo mục đích sử dụng như sau: 
Đất nông lâm nghiệp 61.923,8 ha, chiếm 84,0% diện tích tự  nhiên, đất phi 
nông nghiệp là 6.201,1 ha chiếm 8,4% và đất chưa sử dụng 5.566,1 ha chiếm 7,6%. 
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2

 


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 

Diện tích đất đã được sử dụng của huyện chiếm 93,3% cho các mục đích nông 
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và cho các mục đích phi nông nghiệp khác. 
Hiệu quả sử dụng đất cho phát triển nông nghiệp tương đối cao. Thu nhập thuần/1 
ha đất nông nghiệp đạt 32 triệu đồng/ ha. Đối với lâm nghiệp, theo ước tính, chỉ số 
này chỉ  vào khoảng 2 triệu đồng/ ha rừng sản xuất. Hệ  số  sử  dụng đất cây hàng  
năm 2007 khá cao, ước đạt 1,95 lần.

Tài nguyên rừng: Huyện Hoà Vang có nguồn tài nguyên rừng phong phú, đây  
là một trong các thế mạnh của huyện. Diện tích đất lâm nghiệp hiện có là 53.306,1  
ha chiếm 89,3%. Trong đó, đất rừng sản xuất là 29.794,6 ha (42,1% diện tích đất tự 
nhiên), tập trung chủ yếu  ở Hoà Bắc, Hoà Ninh và Hoà Phú, đất rừng phòng hộ  là 
12.658,7 ha (chiếm tỷ trọng 17,9% diện tích tự nhiên), đất rừng đặc dụng là 10.852  
(15,3% diện tích tự  nhiên) thuộc địa bàn các xã Hoà Ninh và Hoà Bắc. Tỷ  lệ  che 
phủ rừng năm 2007 đạt khoảng 75%. 
Rừng đặc dụng nằm trong địa phận xã Hoà Ninh và Hòa Bắc, thuộc vùng đệm 
của khu bảo tồn thiên nhiên Bạch Mã, là khu bảo tồn được thành lập với mục đích  
bảo vệ  tài nguyên thiên nhiên, phục hồi, tái tạo vốn rừng nhằm nâng độ  che phủ 
của rừng, phát huy tác dụng phòng hộ  môi trường của rừng. Trong vùng rừng đặc  
dụng có rừng nguyên sinh với hệ  sinh thái đa dạng, các tài nguyên động thực vật 
phong phú, đặc biệt có nhiều loại gỗ quý, nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp rất hấp  
dẫn với khách du lịch như khu vực Bà Nà­Núi Chúa.
Rừng và tài nguyên rừng của huyện Hoà Vang có vai trò quan trọng đối với đời 
sống kinh tế­ xã hội của nhân dân trong huyện. Ngoài vai trò phòng hộ cho huyện và 
thành phố Đà Nẵng, rừng còn là thế mạnh có nhiều tiềm năng trong việc phát triển  
các ngành kinh tế mũi nhọn như khai thác chế biến lâm sản, dịch vụ du lịch.  
Tài nguyên khoáng sản:  Tài nguyên khoáng sản đã được phát hiện  ở  Hoà  
Vang chủ yếu là các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng, bao gồm: đá ốp lát, đá  
phục vụ  xây dựng, đá mỹ  nghệ, tập trung chủ  yếu  ở  các xã trung du và miền núi  
Hòa Nhơn, Hòa Sơn, Hòa Ninh và Hòa Phú. Các mỏ cát xây dựng ở dọc sông Cẩm 
Lệ, Tuý Loan, Quá Giáng. Đất sét với trữ  lượng lớn để  sản xuất gạch ngói có  ở 
hầu hết các xã đồng bằng và trung du. Ngoài ra, đã phát hiện quặng Volfram  ở Nà  
Hoa (Hoà Ninh), quặng thiếc  ở Đồng Nghệ (Hoà Khương) nhưng trữ lượng không 
lớn.
Tài nguyên nước: Tài nguyên nước: Trữ  lượng nước ngọt lớn trên các sông  
Yên, sông Túy Loan, sông Cu Đê ... là nguồn cung cấp nước chính cho các nhà máy 
nước của thành phố Đà Nẵng và một phần cho huyện Hoà Vang. 
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2


 


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 

Trữ  năng thuỷ  điện của các sông trên địa bàn huyện hiện đang được Công ty 
Cổ  phần thuỷ  điện GERUCO Sông Côn khảo sát nghiên cứu. Trước mắt Công ty 
này đang triển khai đầu tư  cụm dự án thuỷ điện sông Hương – Luông Đông tại xã 
Hoà Phú với tổng công suất dự  kiến 4.300 KW (tổng vốn đầu tư  khoảng 67 tỷ 
đồng) và cụm dự  án thuỷ  điện sông Nam­ sông Bắc tại xã Hoà Bắc với tổng công 
suất dự kiến 12 MW (tổng vốn đầu tư khoảng 877 tỷ đồng).
Tài nguyên du lịch:  Huyện có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển các 
loại hình du lịch đa dạng: du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng ở khu vực Bà Nà­Núi Chúa,  
Đồng Nghệ, Ngầm Đôi (Hoà Phú), du lịch trên sông (dọc sông Cu Đê), du lịch đồng  
quê, vườn đồi (thuận lợi cho khách từ thành phố Đà Nẵng đi nghỉ cuối tuần). Nhiều  
hồ, đầm tự nhiên như Bàu An Ngãi Tây, Bàu Nghè ở  Hoà Sơn có thể cải tạo thành 
các công viên du lịch mặt nước. Nếu cơ sở hạ tầng kỹ thuật, khách sạn, nhà hàng,  
điểm vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển ... được đầu tư  xây dựng tốt sẽ thu 
hút rất nhiều khách du lịch đến và sẽ  tạo nên thu nhập rất lớn cho huyện và cả 
thành phố Đà Nẵng. Việc huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế cũng 
như  tìm các giải pháp tối  ưu để  khai thác các tiềm năng du lịch là một trong các 
nhiệm vụ quan trọng của huyện trong thời gian tới.
1.2. Điều kiện kinh tế ­ xã hội.

1.2.1. Hiện trạng dân số.
Dân số  đến năm 2012 là 123.024 người, chiếm khoản 13% dân số  toàn thành  
phố, trong đó tỷ  lệ nam là 49,47% và 50,53% nữ, mật độ  dân số  của huyện là 167 

người/km2 .
Trên địa bàn huyện Hòa Vang có 30.046 hộ  gia đình. Mật độ  dân số  phân bố 
không đều  ở  các địa phương, tập trung đông ở  các xã đồng bằng và trung du (Hòa 
Phước 1764 người/km2, Hòa Châu 1440 người/km2, Hòa Tiến 1145 người/km2, Hòa 
Ninh 47 người/km2, Hòa Phú 50 người/km2, Hòa Bắc 12 người/km2).
1.2.2. Lao động và cơ cấu lao động theo ngành kinh tế.
Trong   tổng  số   123.034   người   thì   dân   số   trong  độ   tuổi   lao   động   là   75.926  
người, chiếm tỷ lệ 61,71%. Lao động có việc làm năm 2011 là 62.717 người, chiếm 
82,6% dân số trong độ tuổi lao động.
Cơ  cấu lao động có sự  chuyển biến tích cực. Lao động đã qua đào tạo tăng  
lên đáng kể, cụ  thể  cao đẳng và đại học tăng bình quân 9,75%/năm, lao động có  
trình   độ   trung   cấp   chuyên   nghiệp   tăng   13,79%/năm,   công   nhân   kỹ   thuật   tăng 
10,58%/năm. Tuy nhiên tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo vẫn còn khá cao (63,8%), vì 
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2

 


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 

vậy việc giảm tỷ trọng lao động chưa qua đào tạo vẫn là nhiệm vụ cấp bách nhằm  
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế ­ xã hội của Huyện trong thời gian đến.
Cơ cấu kinh tế nông thôn được chuyển dịch theo hướng tăng tỷ  trọng CN – 
XD và dịch vụ, cuối năm 2010 cơ cấu kinh tế của Huyện là: nông nghiệp 37%, CN  
– XD 35,2%, thương mại dịch vụ 27,8%. Đến năm 2011 tỷ lệ này là: Nông nghiệp  
32,1%. CN – TTCN 37,6%, thương mại – dịch vụ 30,3%. 
Dưới tác động của đô thị hóa và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm giảm dần 
số  lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng số  lao động phi nông nghiệp. Năm  

2009 lao  động nông nghiệp là 30.997 người chiếm 53,2%,  đến năm 2011 giảm 
xuồng   còn   24.146   người,   chiếm   38,5%.   Bình   quân   giai   đoạn   2009­2011   giảm 
11,72%.

Bảng 1: Cơ cấu lao động của huyện.
2009
Năm

Chỉ tiêu

SL 
(Người
)

Phân theo ngành nghề
Nông, lâm, thủy sản

tốc độ tăng 2009­
2011

2011

%

SL 
(Người
)

%


%

58.285

100

62.717

100

3,74

30.997

53,2

24.146

38,5

­11,72

SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2

 


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 


Công nghiệp, xây dựng

12231

21

17.008

27,1

17,99

Dịch vụ

15.057

25,8

21.563

34,4

19,69

Phân theo trình độ

58.285

100


63

100

3,74

Chưa qua đào tạo

39.858

68,4

40.018

63,8

0,20

Công nhân kỹ thuật

11.249

19,3

13.732

21,9

10,58


TH chuyên nghiệp

3.747

6,4

4.824

7,7

13,79

Cao đẳng, đại học tở 
lên

3.431

5,9

4.123

6,6

9,75

Nguồn: Niên giám thống kê Huyện Hòa Vang năm 2011
1.2.3. Thu nhập, mức sống dân cư và các vấn đề an sinh xã hội.
Thu nhập bình quân đầu người huyện Hòa Vang liên tục tăng: năm 2010 là  
11,68 triệu đồng/người/năm, năm 2011: 13,75 triệu, năm 2012: 15,79 triệu.

Năm 2012:
 Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 270 tỷ  đồng, bằng 125,6% kế hoạch thành  
phố, tăng 4% so với năm 2010 (tổng sản lượng lương thực quy thóc 35,037 tấn, 
bằng 97% kế hoạch thành phố, giảm 8,06% so với 2010).
 Giá trị  sản xuất công nghiệp, xây dựng đạt 456,3 tỷ  đồng, tăng 16% so với 
năm 2010 ( trong đó: giá trị  sản xuất công nghiệp dân doanh đạt 204,6 tỷ  đồng, 
bằng 102,3% kế hoạch thành phố tăng 20,4% so với năm 2010).
 Giá trị  sản xuất thương mại­dịch vụ  đạt 256,9 tỷ  đồng, tăng 16,2% so với  

năm 2010 ( trong đó: giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 6,6 triệu USD, bằng 100% kế 
hoạch thành phố tăng 17,8% so với năm 2010).
 Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 94 tỷ đồng, bằng 116% doanh thu thành  
phố (không kể nguồn thu từ viện trợ và đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng).
 Tổng chi ngân sách đạt 323 tỷ đồng, bằng 124,7% doanh thu thành phố.
 Giả  quyết việc làm mới cho 2846 lao động, bằng 109,5% kế  hoạch thành  
phố và huyện.
 Xóa 101 nhà tạm cho hộ nghèo phát sinh, đạt 200% kế hoạch.
Bảng 2: tỷ lệ hộ nghèo so sánh qua các năm.
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2

 


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Túc 

STT

Chỉ tiêu


ĐVT

1

Hộ nghèo đầu kỳ

2

Năm
2008

2009

2010

2011

2012

Hộ

1516

7296

5385

3783


1969

Giảm trong kỳ

Hộ

 

1911

1816

1881

 

3

Phát sinh trong kỳ

Hộ

 

­

214

67


 

4

Cuối kỳ

Hộ

­

5385

3783

1969

 

Nguồn: báo cáo UBND huyện Hòa Vang.
 Gảm 1881 hộ nghèo, đạt 110,6% kế hoạch, đạt 114,2% kế hoạch thành phố 
giao (1647 hộ), trong đó có 368 hộ  đặc biệt nghèo (nhóm 1: 128 hộ, nhóm 2: 240  
hộ), đến cuối năm 2011 số hộ  nghèo trên địa bàn huyện còn 1969 hộ, chiếm tỷ  lệ 
6,7% (trong đó có 67 hộ phát sinh).
 Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên 2,02% (kế hoạch giảm 1,5 %), tỷ suất sinh  

tăng 3,46% (kế hoạch giảm 0,45%).
 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống còn 11,8%.
 Tỷ  lệ  hộ  dân tham gia thu gom rác thải đạt 43,8% (kế  hoạch Huyện 30%) 
tăng 13,8%.


Bảng 3: Tỷ lệ lao động được đào tạo qua các năm.
STT

Chỉ tiêu

ĐVT

1

Đào tạo nghề sơ cấp

2

Hướng dẫn nghề

Năm
2008

2009

2010

2011

2012

Người

383


402

389

1602

 

Người

1345

1276

1520

2669

 

SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2

 


×