Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Chính sách tiền lương khu vực công ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.96 KB, 17 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG........................................................1
1.1. Môt số khái niệm cơ bản............................................................................1
1.1.1. Khái niệm tiền lương..............................................................................1
1.1.2. Khái niệm tiền lương khu vực công........................................................1
1.1.3.Khái niệm chính sách tiền lương.............................................................1
1.2. Nội dung chính sách tiền lương khu vực công..........................................1
1.2.1.Tiền lương tối thiểu (cơ sở).....................................................................1
1.2.2.Hệ thống thang bảng lương.....................................................................1
1.2.3. Cách trả lương.........................................................................................2
1.2.4 Phụ cấp lương..........................................................................................2
2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG KHU VỰC CÔNG Ở
VIỆT NAM.......................................................................................................4
2.1. Khái quát chung về chính sách tiền lương khu vực công hiện nay............4
2.1.1. Tiền lương cơ sở.....................................................................................4
2.1.2. Hệ thống thang bảng lương và chế độ nâng bậc lương...........................4
2.1.3. Chế độ phụ cấp:......................................................................................5
2.1.4. Cách trả lương.........................................................................................6
2.2. Đánh giá chung về chính sách tiền lương khu vực công...........................7
2.2.1. Ưu điểm:.................................................................................................7
2.2.2. Nhược điểm.............................................................................................8
3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................12
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách tiền lương có ảnh hưởng đến lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội
và có tác động lớn đến hệ thống kinh tế - xã hội của cả nước trên tầm vĩ mô, tác động


lớn đến bản thân người lao động hưởng lương và gia đình họ; do vậy tiền lương là mối
quan tâm hàng đầu và là động lực làm việc của người lao động trong bất cứ tổ chức
nào. Với tầm quan trọng đó, việc xây dựng một hệ thống tiền lương khoa học, hợp lý,
làm đòn bẩy kích thích năng suất và chất lượng, hiệu quả lao động luôn là nhiệm vụ
lớn đặt ra cho các cơ quan Nhà nước, đặc biệt trong bối cảnh thị trường lao động của
khu vực Nhà nước kém hấp dẫn hơn so với khu vực tư nhân và làn sóng ra đi của
những người tài, có năng lực trong các cơ quan Nhà nước đang gia tăng. Mặc dù trong
những năm qua luôn được Nhà nước quan tâm cải cách, điều chỉnh song chính sách
tiền lương khu vực công ở nước ta hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế và bất hợp lý, ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt động của các cơ quan Nhà nước nói riêng và sự phát triển
kinh tế - xã hội nói chung. Với tầm quan trọng và thực trạng của chính của chính sách
tiền lương khu vực công của nước ta hiện nay, em đã chọn đề tài '' Chính sách tiền
lương khu vực công ở Việt Nam'' làm đề tài tiểu luận của mình.
+ Mục tiêu nghiên cứu: Thực trạng chính sách tiền lương Việt Nam, đối chiếu
với cơ sở lý luận và thực tiễn, tìm ra những ưu, nhược điểm, nguyên nhân của hạn chế,
đưa ra những khuyến nghị nhằm góp phần xây dựng chính sách tiền lương trong khu
vực công một cách hợp lý.
+ Đối tượng nghiên cứu: Chính sách tiền lương khu vực hành chính sự nghiệp
và lực lượng vũ trang của Việt Nam.
+ Nội dung bài tiểu luận gồm 3 phần:
1. Cơ sở lý luận về tiền lương
2. Thực trạng chính sách tiền lương khu vực công ở Việt Nam
3. Một số khuyến nghị


1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG
1.1. Môt số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương là giá cả của sức lao động, được hình thành trên cở sở thỏa thuận
giữa người lao động với người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động(bằng

văn bản hoặc bằng miệng), phù hợp với quan hệ cung-cầu sức lao động trên thị trường
lao động và phù hợp với các quy điịnh tiền lương của pháp luật lao động. Tiền lương
được người sử dụng lao động trả cho người lao động một cách thường xuyên, ổn định
trong khoảng thời gian hợp đồng lao động( tuần, tháng, năm…).[1,9]
1.1.2. Khái niệm tiền lương khu vực công
Tiền lương khu vực công là số tiền mà các cơ quan, tổ chức của Nhà nước trả
cho người lao động theo cơ chế, chính sách của Nhà nước và được thể hiện trong hệ
thống thang, bảng lương do Nhà nước quy định. Trong hoạt động công vụ, tiền lương
đóng giữ vai trò đặc biệt quan trọng, là một trong những yếu tố tiên quyết thu hút và
giữ được những người có tài năng tham gia hoạt động trong khu vực công, tránh hiện
tượng chảy máu chất xám từ khu vực công sang khu vực tư.
1.1.3.Khái niệm chính sách tiền lương
Chính sách tiền lương là một hệ thống các nguyên tắc, các thực hành của nhà
nước trong lĩnh vực tiền lương nhằm phát triển chính sách do Nhà nước ban hành giải
quyết các vấn đề tiền lương nhằm điều tiết những quan hệ tiền lương, tiền thưởng và
thu nhập, bảo đảm lợi ích của người lao động, thường xuyên cải thiện mức sống cho
người lao động và phát huy vai trò kích thích của tiền lương đối với việc thúc đẩy các
động lực phát triển.
1.2. Nội dung chính sách tiền lương khu vực công
1.2.1.Tiền lương tối thiểu (cơ sở)
Tiền lương cơ sở là một mức lương thấp nhất theo quy định của Luật lao động
do Quốc hội Việt Nam ban hành. Đó là số tiền trả cho người lao động làm công việc
giản đơn nhất trong xã hội với điều kiện làm việc và cường độ lao động bình thường,
lao động chưa qua đào tạo nghề. Số tiền đó đủ để người lao động tái sản xuất giản đơn
sức lao động, đóng bảo hiểm tuổi già và nuôi con. Mức lương tối thiểu này được dùng
làm cơ sở để tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ
cấp lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật .[1,111]
1.2.2.Hệ thống thang bảng lương
 Hệ


thống thang, bảng lương năm 2004 áp dụng trong khu vực công vẫn dựa
theo thâm niên là chủ yếu, người nhiều tuổi làm việc nhiều năm nhận lương cao hơn
người ít tuổi. Hệ thống thang, bảng lương hiện hành chưa được xây dựng dựa trên giá
trị công việc thực tế của từng cơ quan, đơn vị mà chỉ có thang, bảng lương áp dụng
cho toàn bộ hệ thống.

1


Thang lương: dùng để xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa những công
nhân cùng nghề khi họ đảm nhiệm những công việc có mức độ phức tạp khác nhau.
Mỗi thang lương gồm các bậc lương nhất định và các hệ số lương phù hợp với các bậc
lương ấy. Thông thường, số bậc của thang lương và hệ số lương giữa các bậc phụ
thuộc vào đặc điểm sản xuất (mức độ phức tạp công việc, trình độ lành nghề công
nhân, yếu tố trách nhiệm, điều kiện lao động). Hệ số mức lương: chỉ rõ rằng lao động
của công nhân bậc nào đó phải được trả cao hơn mức lương tối thiểu bao nhiêu lần.
Bảng lương: theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
1.2.3. Cách trả lương
Cơ chế trả lương hiện hành là trả lương theo hệ thống tháng bảng lương của
Nhà nước quy định. Vì thế đã không tạo ra sự khác biệt trong cơ chế trả lương cho các
loại công nhân việc chức khác nhau. Hiện nay, cứ có bằng đại học là hưởng lương
chuyên viên và tương đương và định kỳ là 3 năm được tăng lương một lần. Trong quá
trình cải cách hệ thống chính sách tiền lương khu vực hành chính, sự nghiệp trong thời
gian qua, việc trả lương theo kết quả công việc đã được đặt ra, song thực tế thực hiện
vẫn theo cách thức cũ, người làm ít vẫn nhận lương cơ bản như người làm nhiều. Cơ
chế trả lương và tăng lương dựa chủ yếu theo “thâm niên”. Những vấn đề này đang
được xem là điểm yếu căn bản nhất và là rào cản lớn nhất trong chế độ tiền lương hiện
hành. Phương thức này không còn phù hợp với xu hướng trả lương được nhiều quốc
gia trên thế giới áp dụng là trả lương theo vị trí công việc và kết quả hoàn thành nhiệm

vụ của cán bộ, công chức, viên chức. 
1.2.4 Phụ cấp lương
Phụ cấp lương là khoản tiền bổ sung cho lương cấp bậc, lương cấp hàm khi
điều kiện lao động , mức độ phức tạp của công việc và điều kiện sinh hoạt có các yếu
tố không ổn định. [1,266]
Bao gồm các loại phụ cấp sau:
- Phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức;
- Phụ cấp thâm niên vượt khung;
- Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo;
- Phụ cấp khu vực;
- Phụ cấp đặc biệt;
- Phụ cấp thu hút;
- Phụ cấp lưu động;
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm;
- Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc: thâm niên nghề, ưu đãi
nghề, trách nhiệm theo nghề; trách nhiệm theo công việc.

2


1.2.5. Quản lý nhà nước về tiền lương
Bộ máy quản lý tiền lương khu vực công ở Việt Nam gồm : khu vực hành
chính, khu vực sự nghiệp có thu, khu vực lực lượng vũ trang. Mỗi khu vực phân ra 3
cấp để quản lý:

Bộ máy quản lý tiền lương khu vực công hành chính: Bộ Nội Vụ, Sở
Nội Vụ, Phòng Nội Vụ.

Bộ máy quản lý tiền lương khu vực công sự nghiệp có thu: Bộ Lao động
thương binh xã hội, Sở Lao động thương binh xã hội, Phòng Lao động thương binh xã

hội.

Bộ máy quản lý tiền lương khu vực công lực lượng vũ trang: Bộ Quốc
Phòng – Bộ Công An, Ban chỉ huy quân khu – Sở Công An, Ban chỉ huy quân sự cấp
huyện, xã.

3


2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG KHU VỰC CÔNG
Ở VIỆT NAM
2.1. Khái quát chung về chính sách tiền lương khu vực công hiện nay
Việc Chính phủ ban hành các Nghị định quy định hệ thống thang bảng lương,
mức lương tối thiểu(cơ sở), mức phụ cấp; quy định nguyên tắc xếp lương và phụ cấp,
quy định về thời gian nâng bậc lương; đúng thời hạn, trước thời hạn, kéo dài thời gian
nâng bậc lương; nguyên tắc trả lương, chế độ trả lương, nguồn chi trả; có sự quản lý
của Nhà nước thông qua các quy định của chính sách tiền lương.
Theo Nghị định 204/2004/N Đ-CP ngày 14/12/2004; phạm vi điều chỉnh: đối
với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước, cán bộ chuyên trách và công chức xã, phường, thị trấn, sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sỹ, công nhân trong các cơ quan , đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang (gồm công an, quân đội).
2.1.1. Tiền lương cơ sở
Tiền lương cơ sở: Từ tháng 01/2003 đến /2016 qua 10 lần điều chỉnh mức
lương tối thiểu từ 290.000 đồng/tháng lên 1.210.000 đồng/tháng: (mức lương tối thiểu
được điều chỉnh tuỳ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá sinh hoạt và cung
cầu lao động theo từng thời kỳ).

Bảng 2.1.Tiền lương cơ sở giai đoạn 2003-2016
Đơn vị tính: đồng


STT

Ngày bắt đầu áp dụng

Tiền lương cở sở(đồng/tháng)

1

01/01/2003

290.000

2

01/10/2005

350.000

3

01/10/2006

450.000

4

01/01/2008

540.000


5

01/5/2009

650.000

6

01/5/2010

730.000

7

01/5/2011

830.000

8

01/5/2012

1.050.000

9

01/7/2013

1.150.000


10

01/5/2016

1.210.000

Nguồn:Dựa theo các nghị định về mức lương tối thiểu của chính phủ
2.1.2. Hệ thống thang bảng lương và chế độ nâng bậc lương
+ Hệ thống thang bảng lương
- Nghị định 204/2004/ NĐ-CP quy định xếp lương theo 7 bảng lương sau:

4


( phụ lục bảng lương của cán bộ, công chứ, viên chức được ban hành kèm theo Nghị
định 204/2004/N Đ-CP ngày 14/12/2004).
Bảng 1: Bảng lương chuyên gia cao cấp.
Bảng 2: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong
các cơ quan nhà nước (bao gồm cả cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp
lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và
công chức ở xã, phường, thị trấn).
Bảng 3: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Bảng 4: Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước
và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Bảng 5: Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Bảng 6: Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan công an nhân dân.
Bảng 7: Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và

chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân.(Người làm công tác cơ yếu trong tổ
chức cơ yếu, tuỳ theo từng đối tượng được xếp lương theo bảng lương cấp bậc quân
hàm sĩ quan quân đội nhân dân (bảng 6) với mức lương cao nhất bằng mức lương của
cấp bậc quân hàm Thiếu tướng (trừ sĩ quan quân đội nhân dân và sĩ quan công an nhân
dân được điều động, biệt phái) và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân
đội nhân dân (bảng 7);Công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng
vũ trang và tổ chức cơ yếu áp dụng thang lương, bảng lương quy định trong các công
ty nhà nước).
+ Chế độ nâng bậc lương
Chế độ nâng bâc lương (trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ và thời gian giữ bậc
lương)
- Theo niên hạn: 5 năm đối với chuyên gia cao cấp; 3 năm các ngạch từ loại
A0 đến loại A3; loại B và loại C là 02 năm .
- Trước thời hạn: do lập thành tích xuất sắc trong thức hiện nhiệm vụ, nghỉ hưu
đa là 12 tháng.
- Đối với Lực lưỡng vũ trang theo cấp bậc quan hàm (thực hiện theo pháp luật
hiện hành đối với lực lượng vũ trang ví dụ: 3 năm với cấp uý, 4 năm với cấp tá và
quân hàm gắn với chức vụ.
2.1.3. Chế độ phụ cấp:
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP quy định các chế độ phụ cấp lương cho cán
bộ, công chức, viên chức và nhân viên thừa hành phục vụ trong cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước gồm các loại:

5


- Phụ cấp chức vụ (bằng hệ số phụ cấp nhân với mức lương cơ sở)
- Phụ cấp thâm niên vượt khung (bằng tỷ lệ % được hưởng nhân với mức lương
cuối cùng trong nghạch hoặc trong chức danh)
- Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo (bằng 10% nhân với mức lương hiện

hưởng cộng với phụ cấp chức vụ, thâm niên vượt khung (nếu có))
- Phụ cấp khu vực (bằng hệ số phụ cấp nhân với tiền lương cơ sở)
- Phụ cấp đặc biệt (bằng 30%, 50%, hoặc 100% nhân với mức lương hiện
hưởng cộng với phụ cấp chức vụ, thâm niên vượt khung)
- Phụ cấp thu hút (20%, 30%, 50%,hoặc 70% nhân với mức lương hiện hưởng
cộng với phụ cấp chức vụ, thâm niên vượt khung)
- Phụ cấp lưu động (bằng hệ số phụ cấp nhân với tiền lương cơ sở)
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm (bằng hệ số phụ cấp nhân với tiền lương cơ sở
- Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc(Phụ cấp thâm niên
nghề; Phụ cấp ưu đãi theo nghề; Phụ cấp trách nhiệm theo nghề bằng tỷ lệ % được
hưởng nhân với mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ, thâm niên vượt
khung); phụ cấp trách nhiệm công việc theo tiền lương cơ sở; phụ cấp quốc phòng an
ninh theo mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ, thâm niên vượt khung.
2.1.4. Cách trả lương
- Mức lương
- Mức lương = Hệ số lương nhân với tiền lương cơ sở.
- Những người có phụ cấp tính theo quy định của chế độ phụ cấp.
- Một số ngành có hệ số lương tăng thêm như: Thuế, KBNN, BHXH ... phụ
thuộc vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị và cá nhân căn cứ vào kết quả và
bình xét A, B, C hàng quý, năm.
- Nguyên tắc trả lương: Việc trả lương phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm
vụ của cán bộ, công chức, viên chức(đảm bảo ngày công và nhiệm vụ được giao) và
nguồn trả lương (từ ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ và từ các nguồn thu theo
quy định của pháp luật dùng để trả lương) của cơ quan, đơn vị.
- Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương:
+ Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất
lương) đối với từng cơ quan hành chính, từng đơn vị sự nghiệp thuộc các Bộ, cơ
quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ của các đơn vị sự
nghiệp có thu (kể cả các đơn vị đã thực hiện cơ chế tài chính đối với đơn vị sự

nghiệp có thu). Riêng các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế sử dụng tối thiểu 35%.
+ Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành
chính có thu.

6


+ Ngân sách địa phương sử dụng 50% số tăng thu giữa dự toán năm kế hoạch
so với dự toán năm trước liền kề do Thủ tướng Chính phủ giao và 50% số tăng thu
giữa thực hiện so với dự toán năm kế hoạch do Thủ tướng Chính phủ giao.
+ Ngân sách Trung ương bổ sung nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiền lương
cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
trường hợp đã thực hiện đúng các quy định mà vẫn còn thiếu.
2.2. Đánh giá chung về chính sách tiền lương khu vực công
2.2.1. Ưu điểm:
+ Về chính sách tiền lương nói chung
Nhà nước đã ban hành Nghị định quy định cụ thể về chính sách tiền lương
trong khu vực công bằng hệ thống thang bảng lương để các tổ chức áp dụng thông qua
đó Nhà đã quản lý và điều chỉnh phù hợp với từng loại hình đơn vị, cân đối được thu,
chi ngân sách, bảo vệ quyền lợi cho người lao động; hệ số lương và mức lương tối
thiểu là cơ sở để đơn vị sử dụng lao động làm cơ sở đóng và thụ hưởng chế độ BHXH,
BHYT, BHTN và các chế độ khác theo quy định.
+ Về tiền lương cơ sở:
- Tiền lương cở sở do Chính phủ quy định là sự cụ thể hoá quy định của Bộ
Luật Lao động, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao
động (chống đói nghèo và bóc lột), là cơ sở để người sử dụng lao động và người lao
động thoả thuận mức tiền công (thấp nhất bằng mức lương tối thiểu và phải cao hơn ít
nhất 7% với LĐ đã qua đào tạo nghề) và giải quyết các quyền lợi khác cho người lao
động theo pháp luật quy định.
- Hàng năm tuỳ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá sinh hoạt và cung

cầu lao động Nhà nước đã điều chỉnh tiền lương tối thiểu phù hợp góp phần ổn định
và cải thiện cuộc sống người lao động; kích cầu tiêu dùng góp phần chống suy giảm
kinh tế; góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp.
+Về thang bảng lương và nâng bậc lương:
- Hệ thống thang bảng lương theo Nghị định 204/2004/N Đ- CP và Nghị định
ngày 14/12/2004 đã có tính yếu tố thị trường và có tiền tệ hoá tiền nhà vào lương có
tác dụng nâng cao vai trò tiền lương trong nền kinh tế.
- Qua lần cải cách năm 2004, số lượng bảng lương khu vực hành chính Nhà
nước đã được rút bớt từ 21 xuống 7 bảng lương, số lượng các bậc trong các bảng
lương không nhiều. Quan hệ tiền lương được xác định theo quan hệ: tối thiểu - trung
bình - tối đa theo các chức danh: nhân viên tạp vụ - chuyên viên tốt nghiệp đại học hết
tập sự - chủ tịch nước, tương ứng là 1 - 2,34 - 13,0 (mức khởi điểm tăng so với
trước). Đồng thời, trong xây dựng bảng lương cho các ngạch công chức, đã sử dụng
phương pháp phân tích, chuyên gia để xác định mức độ phức tạp lao động của các
chức danh. Các mức tiền lương là thang giá trị, làm căn cứ trả lương cho công chức và

7


tính toán các khoản chịu thuế, đóng bảo hiểm xã hội.
- Cán bộ, công chức bổ nhiệm trong các cơ quan hành chính, bầu cử, tư
pháp, Đảng, đoàn thể được xếp theo bảng lương chuyên môn nghiệp vụ, phần tiền
lương chức vụ không nằm trong cơ cấu bảng lương mà được quy định bằng phụ cấp
chức vụ tương ứng (hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo tính so với tiền lương tối thiểu)
cho đến khi thôi ở vị trí lãnh đạo (trước đây khi công chức, viên chức được bổ nhiệm
không tính đến thời gian giữ bậc lương mà hưởng theo chức danh bổ nhiệm; khi
chuyển xếp lương đây là một vướng mắc).
- Quy định rõ và quản lý tốt việc nâng bậc lương đúng niên hạn, trước niên hạn
và chuyển ngạch lương (trước đây thực hiện nâng bậc và chuyển ngạch có nhiều hạn
chế) .

+ Về chế độ phụ cấp
- Các chế độ phụ cấp về cơ bản bảo đảm được mục tiêu khuyến khích,
động viên người lao động, bù đắp được hao phí lao động chưa tính trong tiền lương.
2.2.2. Nhược điểm
+ Về chính sách tiền lương nói chung:
Thứ nhất, khi tiền lương thấp, công chức sẽ không chỉ sống bằng lương mà chủ
yếu từ thu nhập ngoài lương (vậy khi đó tiền lương không phải là thu nhập chính,
không tính được thuế thu nhập chính xác). Các khoản thu nhập ngoài lương có thể
khác nhau giữa các cơ quan nhà nước và giữa các vị trí công chức, nhưng nhìn chung
Nhà nước chưa quản lý được. Điều này dẫn đến hiện tượng không công bằng trong
chính sách tiền lương và thu nhập của công chức, đồng thời nảy sinh tâm lý sẵn sàng
"chạy chọt" để vào được những cơ quan hay những vị trí có thể mang lại càng nhiều
thu nhập ngoài lương càng tốt. Nhược điểm này không những là nguyên nhân làm
giảm hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước mà còn là một trong những
nguyên nhân dẫn đến tiêu cực, tham nhũng (cả về vật chất và thời gian), hối lộ, biến
chất của một bộ phận công chức.
Thứ hai, khi tiền lương không còn là thu nhập chính của công chức, thì sẽ mất
dần tác dụng là động lực thúc đẩy công chức thực thi công vụ tốt, khiến không ít công
chức làm việc chiếu lệ chỉ để giữ chỗ trong cơ quan nhà nước, dành sức để làm ngoài
hoặc lợi dụng vị trí mà mình đang đảm đương trong cơ quan nhà nước làm chỗ dựa để
làm ngoài. Trong nhiều trường hợp, công chức bỏ hẳn cơ quan nhà nước ra làm cho
các tổ chức ngoài khu vực nhà nước với mức lương hấp dẫn hơn. Đây chính là một
trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng "chảy máu chất xám".
Thứ ba, cơ chế "bình quân chủ nghĩa", "đến hẹn lại lên" trong cách trả lương và
tăng lương cho công chức cũng là một điểm yếu trong chính sách tiền lương hiện nay.
Nhiều người có tuổi nhưng thiếu năng lực vẫn nghiễm nhiên được hưởng mức lương
cao gấp hai, gấp ba những công chức trẻ có năng lực thật sự. Không có sự khác nhau

8



rõ ràng trong cơ chế trả lương cho những công chức làm việc với chất lượng và hiệu
quả khác nhau. Dù làm nhiều hay ít, hiệu quả hay không, miễn là không bị kỷ luật,
công chức vẫn sẽ được trả lương theo ngạch, bậc hay bằng cấp và thâm niên. Thực tế
đầy mâu thuẫn này vô hình chung làm triệt tiêu động lực phát triển của công chức.
+ Về tiền lương cơ sở:
- Việc tăng lương cơ sở nhiều lần trong thời gian qua là một nỗ lực lớn của Nhà
nước trong cải cách chính sách tiền lương đối với công chức, nhưng không mang lại
những thay đổi đáng kể về lương thực tế nếu gắn với tốc độ gia tăng giá tiêu dùng. Do
đó, việc nâng lương tối thiểu không có tác dụng cải thiện hơn đời sống của công chức
và cũng không làm thay đổi được hiệu quả, chất lượng của công việc theo chiều
hướng tích cực hơn.
- Khi Nhà nước chuẩn bị tăng lương tối thiểu thì giá cả thị trường đã tăng
trước, tăng bằng và lớn hơn tỷ lệ tăng lương tối thiểu nên thực tế là cuộc chạy đua
giữu lương và giá, tức chỉ là lỗ lực để duy trì ổn định lương (lương danh nghĩa tăng
nhưng lương thực tế có thể được duy trì hoặc bị giảm đi)
- Mức lương tối thiểu không đảm bảo cuộc sống tối thiểu chưa nói đến việc tái
sản xuất mở rộng và các nhu cầu khác cho bản thân và gia đình. Từ năm 2003 đến nay,
tiền lương tối thiểu chung đã điều chỉnh 10 lần (từ 290.000 đồng/tháng
lên1.210.000đồng/tháng). Việc điều chỉnh tiền lương tối thiểu chung mới thực hiện
chủ yếu trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng và khả năng ngân sách, chưa bảo đảm được
nhu cầu tối thiểu của cán bộ, công chức viên chức. Mức tăng tiền lương thấp nên đời
sống của người hưởng lương còn gặp nhiều khó khăn. So sánh tiền lương tối thiểu
chung với kết quả tính toán của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo phương
pháp nhu cầu tối thiểu (chưa tính đủ tiền nhà) cho thấy: mức lương tối thiểu chung do
Chính phủ quy định chỉ đáp ứng được khoảng 50% mức lương tối thiểu tính theo
phương pháp nhu cầu tối thiểu. Cụ thể, năm 2003 cán bộ, công chức, viên chức được
hưởng lương 290.000 đồng/tháng trong khi nhu cầu tối thiểu phải chi tiêu là 576.000
đồng/tháng; năm 2008 hưởng lương 540.000 đồng/tháng, nhu cầu tối thiểu là
1.048.000 đồng/tháng; năm 2011 là 830.000 đồng/tháng và nhu cầu tối thiểu là

1.410.000 đồng/tháng; năm 2016 hưởng lương 1.210.000 đồng/tháng, nhu cầu tối
thiểu là 2.400.000 đồng/tháng. Mức lương tối thiểu của cán bộ, công chức, viên chức
cũng thấp hơn nhiều so với mức lương tối thiểu vùng từ 2,4 triệu (vùng IV - vùng thấp
nhất) đến 3.5 triệu đồng (vùng I - vùng cao nhất) của khu vực doanh nghiệp quy định
tại Nghị định số 122/2015/NĐ-CP ngày 14-11-2015 của Chính phủ. Với mức lương
tối thiểu 1.210.000 đồng từ tháng 5-2016 áp dụng với cán bộ, công chức viên chức chỉ
bằng 50,4% vùng IV - vùng thấp nhất (vùng có thị trường lao động kém phát triển
nhất như các huyện nghèo) và bằng 34,6% vùng I - vùng cao nhất (vùng có thị trường
lao động phát triển nhất như TP Hồ Chí Minh, Hà Nội).
Hiện nay tiền lương cơ sở là cơ sở để tính toán tiền lương của cán bộ, công

9


chức khu vực hành chính Nhà nước, tuy nhiên, lương tối thiểu chưa đáp ứng được
mức sống tối thiểu của chức danh lao động phục phụ, tạp vụ. Tiền lương của các công
chức thấp, không khuyến khích được tính tích cực, tinh thần trách nhiệm cao đối với
công việc và có hệ lụy thúc đẩy dòng chảy lao động chuyên môn nghiệp vụ từ khu vực
này sang khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước...
- Phân biệt đối xử mức lương tối thiểu theo chủ sở hữu giữa Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân và khu vực Nhà nước (đối với Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân thì lương thấp nhất bằng
lương tối thiểu còn cao hơn là tuỳ ý và khuyến khính còn khu vực Nhà nước phải gắn
chặt với lương tối thiểu).
+ Về thang bảng lương
- Quan hệ mức lương tối thiểu - trung bình - tối đa theo Đề án tiền lương còn
thấp hơn nhiều so với các mức lương trên thị trường, dẫn đến hệ thống thang, bậc
lương còn bình quân, mức lương xác định đối với các chức danh tương ứng chưa phản
ánh đúng mức độ phức tạp công việc, chưa bảo đảm cho công chức sống được bằng
lương nên hạn chế khả năng giữ và thu hút người giỏi vào làm việc trong cơ quan nhà

nước.
- So với khu vực sự nghiệp Nhà nước có thu, tiền lương của công chức khu
vực hành chính Nhà nước thấp hơn, tạo ra khoảng cách bất hợp lý giữa những người
lao động cùng làm những công việc, ngành nghề như nhau. Thực tế cho thấy, tiền
lương của viên chức khu vực sự nghiệp có thu có thể gấp từ 2 đến trên 4 lần so với
tiền lương quy định trong các bảng lương của Nhà nước; hệ sô lương Lực lượng vũ
trang cao hơn nhiều với dân sự ví dụ hàm sĩ quan là 3,2 trong khi dân sự đại học 2,34
(so với đơn vị quân đội làm kinh tế)
- Trong hệ thống lương công chức chuyên môn nghiệp vụ hiện nay, trong một
số ngạch có hệ số giãn cách giữa các bậc lương thấp, làm tăng tính bình quân trong trả
lương và giảm tính kích thích của tiền lương đối với cán bộ, công chức. Ví dụ, công
chức nhóm A2.1 chênh lệch giữa các bậc liền kề là 0,34, công chức nhóm A3.1 là
0,36, công chức nhóm A1 là 0,33...(với khoảng cách 0,33 sau 3 năm mới tăng được
273 900đ nên việc nâng bậc lương không có ý nghĩa lắm)
- Trong cải cách tiền lương năm 2004, việc tiền tệ hoá tiền nhà vào lương có
tác dụng nâng cao vai trò tiền lương trong nền kinh tế. Tuy nhiên, do mức lương thấp
và cơ cấu tiền nhà trong tiền lương rất thấp nên không ý nghĩa nhiều đối với khả năng
thuê, mua nhà ở của công chức trên thị trường bất động sản. Ngoài ra, do chưa tiền tệ
hoá đầy đủ vào lương của công chức các dịch vụ công vụ nên chưa thể hiện được hết
thực chất tiền lương của một bộ phận chức danh công chức.
- Tiền lương của công chức thấp, nhưng hàng năm lại chịu sự tác động của
lạm phát khá cao, ảnh hưởng đến mức sống của người lao động. Đặc biệt nghiêm
trọng, trong các năm 2007 và 2008, dưới tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới và

10


lạm phát tăng cao ở nước ta (chỉ số giá tiêu dùng năm 2007 tăng 12,63%, năm 2008:
22,97%), năm 2010 lạm phát cũng đến 2 con số, làm cho tiền lương thực tế của công
chức giảm nhanh. Một số mặt hàng tăng với tốc độ rất nhanh, như tăng giá vàng

(tháng 10/2005 là 12 triệu đồng/10 chỉ, đến 10/2010 là 35,5 triệu đồng/10 chỉ, tăng
bình quân 39,16%/năm), tăng giá bất động sản... trong khi giá cả các mặt hàng này có
liên quan đến nhu cầu hàng hoá để đảm bảo nâng cao mức sống của cán bộ, công
chức. (một công chức mức lương 5tr/tháng sống ở Hà nội muốn mua được nhà phải
nhịn ăn 20 năm)
- Chính sách tiền lương chưa có hướng tạo mở, phân cấp cho các địa phương
chủ động mở rộng quỹ tiền lương có tính đến trình độ phát triển của từng tỉnh, thành
phố. Chính vì vậy, cần tạo điều kiện cho các địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao, GDP bình quân/người cao có cơ chế hình thành bổ sung quỹ tiền lương để nâng
cao thu nhập cho đội ngũ cán bộ, công chức viên chức.
+ Về phụ cấp:
- Hệ thống phụ cấp lương hiện nay còn có quá nhiều loại phụ cấp, trong đó một
số loại có tính chất trùng lặp nhau như phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc
biệt, chưa kể một số loại phụ cấp có nhiều hệ số, trong khi chênh lệch hệ số không
đáng kể (phụ cấp khu vực...). Các quy định về cách tính phụ cấp không mang tính
thống nhất, có loại tính theo mức tiền lương tối thiểu chung, có loại tính bằng % so
với tiền lương đang hưởng, hoặc quy định bằng mức tiền. Việc tính phụ cấp theo mức
lương tối thiểu có hạn chế đối với khả năng nâng cao phụ cấp lương cho cán bộ, công
chức...

11


3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ
- Nên quy định 02 mức lương tối thiểu, 01 mức cho các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài; 01 mức cho cho doanh nghiệp, các đơn vị còn lại thay cho các mức
như hiện nay.
- Duy trì mức lương tối thiểu vùng nhưng có hướng giảm dần khoảng cách
chênh lệc giữa các vùng;
- Coi trọng những giải pháp chống làm phát và kiểm soát bình ổn giá để nâng

hiệu quả của việc tăng lương tối thiểu, không nên thông báo sớm việc tăng lương tối
thiểu để trách tình trạng giá cả tăng trước.
- Hằng năm, căn cứ chỉ số (CPI), tăng trưởng kinh tế của đất nước, thị trường
lao động để điều chỉnh mức lương tối thiểu chung cho hợp lý, làm căn cứ cho từng
khu vực xây dựng mức lương tối thiểu ngành, vùng....mức lương tối thiểu phải đảm
bảo mức sống tối thiểu.
- Để việc tăng lương có ý nghĩa nên cải cách hệ thống thang bảng lương như là
tăng hệ số khởi điểm của các nhóm, ngạnh lương ví dụ chuyên viên khởi điểm là 3,5
thay cho 2,34 như hiện nay và khoảng cách giữa các bậc lương 0,5 thay cho hiện nay
là 0,33 .
- Cải cách tiền lương phải gắn liền với tốc độ tăng trưởng kinh tế và tình hình
kinh tế - xã hội của đất nước. Trong đó, một số chỉ tiêu quan trọng cần tính đến trong
thiết kế là tốc độ phát triển kinh tế, GDP/người, khả năng tài chính của quốc gia, giá
cả sức lao động trên thị trường lao động, chỉ số giá sinh hoạt...
-Thực hiện tăng cả tiền lương danh nghĩa lẫn tiền lương thực tế, trong đó tăng
tiền lương thực tế là hướng trọng tâm.
- Tiền tệ hoá tiền lương hơn nữa để tránh hiện tượng bình quân, bao cấp trong lương.
- Cần tách riêng từng khu vực và hoàn thiện cơ chế tiền lương giữa các khu
vực: sản xuất kinh doanh; sự nghiệp (khoa học, giáo dục, y tế) với khu vực cán bộ,
công chức và lực lượng vũ trang
- Tiếp tục mở rộng quan hệ tiền lương (tối thiểu - trung bình - tối đa) nhằm
khắc phục hiện tượng bình quân trong chi trả lương, động viên khuyến khích người có
tài, có trình độ yên tâm công tác trong khu vực công nói chung
- Cải cách tiền lương phải gắn với cải cách hành chính (tinh giản biên chế, thu
gọn tổ chức, bộ máy); nâng cao năng lực của cán bộ, công chức và người lao động
hưởng lương trong tất cả các khu vực đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của đất nước
trong thời kỳ mới.
- Về tạo nguồn: Bên cạnh những giải pháp (tiết kiệm chi 10%; được sử dụng
50% tăng thu ngân sách của địa phương để chi lương; tách khu vực sự nghiệp công ra
khỏi đối tượng cán bộ, công chức...) cần cơ cấu lại chi thường xuyên và chi đầu tư

phát triển của Luật ngân sách. Khuyến khích các điạ phương hộ trợ lương đặc biệt đối

12


với khối HCSN không có thu.

13


KẾT LUẬN
Sau khi phân tích thực trạng tìm ra nguyên nhân, tồn tại trong thời gian tới thì
xây dựng cơ chế chính sách tiền lương phù hợp, đảm bảo đời sống cho người lao
động, khuyến khích thu hút người tài vào làm việc trong khu vực nhà nước nhiều hơn
nữa.
Để thực hiện thành công, cải cách chính sách tiền lương cần phải tiến hành
đồng bộ với các nội dung cải cách khác trong hệ thống hành chính Nhà nước.
Cải cách chính sách tiền lương không đơn thuần là giải quyết vấn đề lương tối
thiểu, mà cần phải đạt tới sự công bằng và hợp lý trong việc trả lương cho công chức
thông qua việc trả lương căn cứ vào cơ chế thị trường, dựa trên vị trí công việc đảm
nhận và theo kết quả công việc xây dựng lộ trình lương tối thiểu và hệ thống thang
bảng lương phù hợp và ổn định lâu dài.
Chính sách tiền lương khu vực công có tác động lớn đến người lao động hưởng
lương trong khu vực công, vì vậy nếu xây dựng chính sách tiền lương đúng là thực
hiện đầu tư cho phát triển, tạo động lực để kinh tế phát triển và nâng cao chất lượng
dịch vụ công, góp phần làm trong sạch và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
bộ máy Nhà nước.
Cuối cùng em xin cảm ơn cô TS Đoàn Thị Yến đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành bài tiểu luận này. Bài viết của em còn nhiều thiết sót mong cô có những góp ý
thêm cho bài của em được hoàn chình.

Em xin trân thành cảm ơn !


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Lê Thanh Hà (2011), Giáo trình Quản trị nhân lực(tập II), NXB Lao

động-xã
hội, Hà Nội
2.PGS.TS. Nguyễn Tiệp(2010), Giao trình tiền lương- tiền công, NXB Lao
động- xã hội, Hà Nội.
3. Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004
4. Nghị định 122/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2015



×