Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

tối thiểu hóa rủi ro tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.16 KB, 71 trang )

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong nền kinh tế hiện đại, sự phát triển nhanh chóng của hoạt động ngân
hàng thương mại và những hỗ trợ to lớn của nó cho nên kinh tế đã làm cho ngân
hàng thương mại trở thành một định chế tài chính ngày càng quan trọng. Do đó, sự
thành bại của hoạt động ngân hàng tác động rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội.
Trong những năm vừa qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã có những chuyển
biến sâu sắc: Quy mô ngày càng mở rộng, các loại hình kinh doanh ngày càng đa
dạng và phong phú. Vì thế các ngân hàng luôn tìm kiếm những giải pháp nhằm đảm
bảo an toàn trong kinh doanh, hướng tới sự phát triển ổn định. Một trong những giải
pháp hàng đầu là tối thiểu hóa rủi ro tín dụng – đó là nhân tố quyết định thắng lợi
trong hoạt động ngân hàng.
Do đó công tác quản lý rủi ro tín dụng là một trong những nhiệm vụ quan
trọng mà bất kỳ một ngân hàng nào cũng quan tâm Tuy ngày nay các phương pháp
quản lý rủi ro tín dụng ngày càng hoàn thiện và tinh vi hơn đã góp phần nâng cao
hiệu quả và độ tin cậy nhưng chúng vẫn chưa hoàn toàn khắc phục những hạn chế
vốn có. Nguyên nhân là do các yếu tố rủi ro thường mang tính khách quan nên
người ta chỉ có thể hạn chế mức độ tác hại của rủi ro chứ không thể hoàn toàn loại
bỏ hẳn rủi ro.
Xuất phát từ thực tế đó nên tôi chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp cho
mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Trong xu thế hiện nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hệ thống
Ngân hàng ngày càng phát triển, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng bên trong và
ngoài nước ngày càng trở nên sôi động. Do đó buộc các Ngân hàng phải tìm mọi
biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, bên cạnh đó phải tìm mọi
biện pháp để hạn chế tối đa rủi ro tín dụng để đứng vững trong thị trường hiện tại



cũng như trong tương lai. Do đó mục tiêu chung là phân tích hiệu quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng để từ đó thấy rõ hơn về tình hình rủi ro tín dụng và nguyên nhân
gây ra rủi ro trong thời gian qua.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Cụ thể mục tiêu của đề tài là đi nghiên cứu những vấn đề sau:
- Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng
- Phân tích tình hình nợ quá hạn của ngân hàng
- Từ đó rút ra điểm mạnh, điểm yếu từ tình hình tín dụng
- Tìm ra những biện pháp khắc phục và phòng ngừa thích hợp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng,
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Hiện nay với cơ chế thị trường cùng với chính sách đối ngoại - mở cửa,
Ngành Ngân hàng là cầu nối quan trọng, tin cậy và cần thiết cho sự hoạt động cũng
như giao dịch của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Vì vậy, mà hoạt động của
Ngân hàng rất phong phú và đa dạng, tham gia trong nhiều lĩnh vực. Nhưng do giới
hạn về tài liệu, số liệu, thời gian nên không đi sâu phân tích chi tiết từng nghiệp vụ,
từng loại hoạt động cụ thể mà chỉ dựa trên số liệu trong 3 năm gần nhất.
1.3.1. Không gian
Chỉ tập trung tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Tỉnh Bến Tre – Phòng
giao dịch Mỏ Cày.
1.3.2. Thời gian
Thời gian chủ yếu là trong 3 năm gần nhất (2004-2006) tại Ngân hàng Công
Thương chi nhánh Tỉnh Bến Tre – Phòng giao dịch Mỏ Cày.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Chủ yếu là các báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
trong 3 năm gần nhất.
Vì kiến thức và thời gian có hạn. hơn nữa thời gian tiếp cận thực tế quá ít, chắc
chắn đề tài này không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự thông cảm và đóng góp
ý kiến của quý thầy cô, anh, chị trong cơ quan để luận văn được hoàn chỉnh hơn.



CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.1. Thế nào là Ngân hàng Thương mại?
- Ngân hàng Thương mại là tổ chức tài chính nhận gửi tiền và cho vay tiền.
- Ngân hàng Thương mại là tổ chức tài chính có giấy phép kinh doanh của
chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi, kể cả các tài khoản tiền gửi
mà dựa vào đó có thể dùng các tờ séc.
- Ngân hàng Thương mại là nơi trực tiếp giao dịch với công chúng để nhận
ký thác cho vay và cung ứng những dịch vụ tài chính.
- Điều 1 của pháp lệnh Ngân hàng Việt Nam: Ngân hàng Thương mại là tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó cho vay. Thực hiện nghiệp
vụ chiết khấu thương phiếu và làm phương tiện thanh toán.
Tóm lại, Ngân hàng Thương mại có thể định nghĩa như sau: Ngân hàng
Thương mại là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, huy động
vốn cho vay chiết khấu, bảo lãnh dịch vụ thanh toán và cung cấp các dịch vụ khác.
2.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại
2.1.2.1.Tạo tiền
Một trong những chức năng chủ yếu của Ngân hàng Thương mại là khả năng
tạo tiền và hủy tiền. Tạo tiền cùng với chức năng khác của Ngân hàng Thương mại
hợp thành một hệ thống các chức năng, phản ánh bản chất của các Ngân hàng
Thương mại. Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và
đầu tư, trong mối quan hệ chặt chẽ với Ngân hàng Trung Ương của mỗi nước. Nếu
tín dụng Ngân hàng được mở ra để tạo điều kiện cho quá trinh sản xuất kinh doanh
và những hoạt động của nó thì trong những trường hợp sản xuất không thực hiện
được và nguồn tích luỹ khác sẽ bị hạn chế. Hơn nữa, các đơn vị sản xuất có thể bị ứ
đọng vốn, không sản xuất được vào quá trình sản xuất ở mọi thời điểm, nhưng lại

thiếu vốn kinh doanh ở thời điểm khác.


Trong nền kinh tế, bao giờ và lúc nào cũng phải tôn trọng một nguyên tắc quan
trọng là cung tiền tệ phải vừa đủ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, với tốc độ phát
triển kinh tế dự kiến. Nếu tiền cung ứng tăng quá nhanh tất yếu lạm phát sẽ xuất
hiện và những hậu quả của nó đương nhiên nền kinh tế phải gánh chịu. Các Ngân
hàng Thương mại đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chính sách này,
trong mối quan hệ với Ngân hàng Trung Ương của mỗi nước. Tín dụng Ngân hàng,
trong trường hợp này, thực hiện vai trò của nó như là kênh dẫn để thông qua đó, tiền
cung ứng tăng lên hoặc giảm xuống phù hợp với chính sách tiền tệ quốc gia.
2.1.2.2. Cơ chế thanh toán
Bên cạnh chức năng tạo tiền, các Ngân hàng Thương mại còn thực hiện một
chức năng khác là đưa ra cơ chế thanh toán, hay nói cách khác, sự vận động vốn là
một trong những chức năng quan trọng do các Ngân hàng Thương mại thực hiện. Ở
các nước phát triển và đang phát triển phần lớn công tác thanh toán được thực hiện
thông qua séc và thẻ thanh toán.
Phần lớn séc thanh toán trong nước được thực hiện bằng thanh toán bù trừ,
thông qua hệ thống Ngân hàng thương mại. Việc phát hành séc để rút tiền từ tài
khoản tiền gửi và ký thác trong cùng một Ngân hàng thật ra đó là sự chuyển vốn từ
tài khoản này sang tài khoản khác, và nếu giữa hai Ngân hàng trong cùng một địa
bàn sẽ tiến hành trao đổi séc trực tiếp, nhưng nếu xảy ra một trong số Ngân hàng
trong cùng một địa bàn, buộc phải tiến hành thông qua thanh toán bù trừ. Quá trình
sẽ trở nên phức tạp, mất thời gian và tốn kém khi việc thanh toán bù trừ diễn ra giữa
các Ngân hàng thuộc các địa bàn khác nhau trong nước.
2.1.2.3. Huy động tiết kiệm
Các Ngân hàng thực hiện các dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả dân cư trong
nước thuộc các khu vực của nền kinh tế bằng cách đáp ứng những điều kiện và các
công cụ thuận lợi cho việc chuyển tiền và rút tiền tiết kiệm một cách dễ dàng, nhằm
thực hiện các mục đích có tính chất xã hội rộng lớn. Do đó, huy động tiết kiệm đã

trở thành một chức năng quan trọng của Ngân hàng Thương mại.


2.1.2.4. Mở rộng tín dụng
Chức năng chủ yếu và quan trọng bậc nhất của Ngân hàng Thương mại là mở
rộng tín dụng đối với các Ngân hàng đáng tin cậy. Chức năng tín dụng được hình
thành từ rất sớm. Ngay từ khi hình thành những người tổ chức các Ngân hàng luôn
tìm kiếm cơ hội để thực hiện cho vay.
2.1.2.5. Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thương
Việc tài trợ này góp phần vào tự do ngoại thương giữa các nước với nhau và
với một phí tổn thấp hơn. Do quá trình hợp tác và phân công lao động có tính quốc
tế, nghiệp vụ Ngân hàng đối ngoại của các Ngân hàng Thương mại cũng tăng không
ngừng.
2.1.2.6. Dịch vụ uỷ thác
Các văn phòng uỷ thác có trách nhiệm đầu tư quản lý số vốn này và phân phối
thu nhập theo các điều khoản của hợp đồng uỷ thác
2.1.2.7. Bảo quản an toàn vật có giá
Chức năng bảo quản an toàn vật có giá chỉ diễn ra ở các Ngân hàng lớn, nơi có
điều kiện hình thành các kho đặc biệt. Bảo quản an toàn và chắc chắn.
2.1.2.8. Dịch vụ kinh kỷ
Phần lớn Ngân hàng Thương mại đều cung cấp dịch vụ kinh kỷ - đó là việc
mua và bán các chứng khoán cho khách hàng - Mặc dù quyền hạn trong dịch vụ tài
chính của các Ngân hàng được nâng lên nhưng không vượt quá giới hạn các hoạt
động bảo lãnh hoặc cung ứng các dịch vụ nghiên cứu và vốn đầu tư thông thường,
kết hợp với các hoạt động môi giới. Việc cho phép tiến hành cung cấp những dịch
vụ này được thực hiện trước năm 1983 nhưng vẫn chưa hội đủ những kinh nghiệm
cần thiết để đánh giá khả năng tiềm tàng của chúng.
2.1.3. Các hình thức huy động
2.1.3.1 Các loại tiền gửi
a) Tiền gửi không kỳ hạn

Ngân hàng thương mại từ khi mở cửa hoạt động thì không ngừng động viên
khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng. Tiền gửi thanh toán là loại


tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà cũng không cần báo trước
cho Ngân hàng và Ngân hàng phải đáp ứng được yêu cầu đó của khách hàng
Tài khoản được sử dụng cho tiền gửi thanh toán được coi là tài khoản giao dịch
hay gọi là tài khoản Sec. Tài khoản Sec ngày nay chia ra hai loại: Tài khoản thanh
toán dùng cho các tổ chức kinh tế và tài khoản thanh toán dùng cho cá nhân.
Đặc điểm nổi bật của loại tiền gửi này là khách hàng gửi tiền vào ngân hàng đã
hình thành một khế ước mặc nhiên, trong đó ngân hàng phải thỏa mãn nhu cầu chi
trả của khách hàng bất cứ lúc nào. Nếu vi phạm Ngân hàng sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật
Mục đích của loại tiền gửi này nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện các
khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tiêu dùng, tiện lợi trong
việc thanh toán bằng tiền mặt. Đối với ngân hàng loại tiền gửi thanh toán thường có
sự dao động lớn, do đó Ngân hàng chỉ áp dụng một tỉ lệ nhất định để cho vay nên
Ngân hàng thường áp dụng với lãi suất thấp.
Trong việc sử dụng tiền gởi thanh toán, khách hàng thường dùng các công cụ
thanh toán để chi trả như: séc, lệnh chuyển tiền… trong đó séc được coi là công cụ
thanh toán chủ yếu vì sử dụng séc một mặt bảo đảm an toàn về ngân quỹ mặt khác
séc là hình thức chi trả đơn giản và tiện lợi.
b) Tiền gửi có kỳ hạn
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân sau khi thu được lợi
nhuận mà tạm thời chưa sử dụng đến trong một thời gian nhất định nào đó có thể ký
thác vào Ngân hàng một cách có kỳ hạn. Đối với loại tiền gởi này, người gởi tiền chỉ
được rút ra khi đáo hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh, các Ngân hàng
cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện là người gởi tiền không được
trả lãi hoặc chịu một mức lãi suất thấp hơn lãi suất trả cho tiển gởi có kỳ hạn, điều
kiện tuỳ thuộc vào chính sách huy động của Ngân hàng và loại tiền gởi định kỳ.

Tiền gởi định kỳ có nhiều loại khác nhau, thông thường có kỳ hạn 3 tháng, 6
tháng, 12 tháng. Khác với tiền gởi thanh toán tiền gởi định kỳ là tiền gởi tạm thời
chưa sử dụng hoặc tiền gởi để dành của các nhân. Vì vậy, mục đích gởi tiền vào


Ngân hàng là nhằm kiếm lợi tức. Do đó thường dùng biện pháp lãi suất để huy động
nguồn vốn này chủ yếu.
Hiện nay, các Ngân hàng Thương mại đang áp dụng hai loại tiền gởi định kỳ:
tiền gởi định kỳ theo tài khoản và tiền gởi định kỳ với hình thức phát hành kỳ phiếu.
Nguồn tiền gởi định kỳ là nguồn tiền gởi có tính chất ổn định ở Ngân hàng Thương
mại. Do vậy, nó có thể dùng để cho vay trung và dài hạn với lãi suất cao hơn lãi suất
tiền gởi thanh toán không kỳ hạn. Ngân hàng áp dụng nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi
suất càng cao.
c) Tiền gửi tiết kiệm
Ở Việt Nam, tiền gởi tiết kiệm hết sức đa dạng và phong phú được chia ra làm
nhiều loại:
- Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gởi không có thời gian đáo
hạn, khi nào người gởi muốn rút tiền thì phải thông báo cho Ngân hàng một thời
gian, tuy nhiên ngày nay Ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền ra không cần
thông báo trước. Đây là hình thức hoạt kỳ mà đối tượng gởi chủ yếu là người tiết
kiệm, dành dụm hầu trang trãi những chi tiêu cần thiết đồng thời có một khoản lãi
góp phần vào việc chi tiêu hàng tháng. Ngoài ra, đối tượng gởi tiền có thể là những
người thừa tiền nhàn rỗi muốn gởi vào Ngân hàng để thu hoạch lợi tức đồng thời
đảm bảo an toàn hơn tiển gởi ở nhà.
Loại tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thấp do Ngân hàng không chủ
động được nguồn vốn và lãi luôn được nhập vốn và thường tính lãi theo nhóm ngày
gửi tiền. Còn đối với tiền gửi thanh toán thì lãi nhập vốn vào cuối tháng.
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: người ký thác tiền ở ngân hàng nhằm mục
đích nhất định như để mua sắm nhà cửa, trang trải chi phí học tập cho con cái… đối
với những người gửi tiền loại này ngân hàng thường cấp thêm tín dụng để bù đắp

phần thiếu hụt khi sử dụng theo mục đích của người gửi tiền.
- Tiền gửi tiết kiệm định kỳ hiện nay được phân thành 2 loại: tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn dưới 12 tháng và tiền gửi tiết kiệm từ 12 tháng trở lên


- Khách hàng gửi tiết kiệm định kỳ thì được ngân hàng cấp cho một bản kê lúc
gửi tiền đầu tiên và theo định kỳ hàng tháng để phản ánh tất cả số phát sinh, khách
hàng quản lý và mang theo bên người khi đến ngân hàng giao dịch
- Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút vốn khi đến hạn. Nếu rút trước hạn
phải được sự đồng ý của Ngân hàng và chỉ được hưởng lãi suất của tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn hoặc không được hưởng lãi nếu gửi có kỳ hạn mà rút ra chưa
được 1 tháng.
2.1.3.2. Phát hành các chứng từ có giá
Gồm kỳ phiếu Ngân hàng và trái phiếu Ngân hàng
- Kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích: là công cụ huy động vốn tiết kiệm
vào Ngân hàng, do Ngân hàng phát hành nhằm vào những mục đích kinh doanh
trong từng thời kỳ nhất định.
- Trái phiếu Ngân hàng: là công cụ huy động vốn trung và dài hạn vào
Ngân hàng. Trái phiếu Ngân hàng cũng được coi là sản phẩm của thị trường chứng
khoán, được giao dịch mua bán trên thị trường chứng khoán.
Lãi suất của hai loại này thường cao hơn các loại tiền gửi khác
2.1.3.3. Vốn đi vay
a) Vay các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình kinh doanh của các Ngân hàng, cũng có lúc Ngân hàng tập
trung huy động được vốn nhưng lại không cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả lãi
tiền gửi. Tương tự, có thời điểm nhu cầu cho vay vốn lớn, nhưng khả năng nguồn
vốn mà Ngân hàng huy động được lại không đáp ứng đủ. Vì vậy, trong những
trường hợp đó Ngân hàng cũng có thể tiếp tục gửi vốn tạm thời chưa sử dụng vào
Ngân hàng khác để lấy lãi hoặc đi vay của các Ngân hàng khác có phát sinh tình
trạng thừa vốn để nhằm khôi phục khả năng thanh toán của Ngân hàng.

Do Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp hoạch toán ngành, vì vậy khi
phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn, các chi nhánh của Ngân hàng thường phải
điều chuyển vốn thừa về Ngân hàng cấp trên, để tiếp tục điều chuyển cho các Ngân
hàng thiếu vốn.


b) Vay từ Ngân hàng Trung Ương
Ngân hàng Trung Ương đóng vai trò là Ngân hàng của các Ngân hàng, là
người cho vay cuối cùng đối với các Ngân hàng thương mại. Việc cho vay vốn của
Ngân hàng Trung Ương đối với các Ngân hàng thương mại thông qua hình thức tái
cấp vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của Ngân hàng Trung
Ương nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các Ngân
hàng thương mại.
2.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG
2.2.1. Tín dụng ngân hàng
2.2.1.1. Khái niệm tín dụng
- Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới dạng tiền tệ hay vật chất mà
trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi trong thời gian nhất
định.
- Đối với ngân hàng thương mại, thì tín dụng có nghĩa là sự cho vay hay ứng
trước tiền do ngân hàng thực hiện, giá cả do ngân hàng ấn định đối với khách hàng
đi vay mà chúng ta thường gọi là lãi suất hay những khoản tiền hoa hồng mà người
vay phải trả trong suốt thời gian sử dụng các khoản ứng trước của ngân hàng.
2.2.1.2. Chức năng của tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng có hai chức năng sau: thứ nhất-chức
năng phân phối lại tài nguyên; thứ hai-chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và
phát triển sản xuất.
a) Chức năng phân phối lại tài nguyên
Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông
qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở

chỗ:
- Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín
dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
- Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài
nguyên được phân phối lại.


b) Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển
sản xuất
Nhờ tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói
riêng và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung đựơc thực hiện một cách bình thường
và liên tục. Do đó, tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông hàng
hoá.
2.2.2. Sự ra đời của tín dụng
Tín dụng ra đời rất sớm gắn liền cùng với sự ra đời và phát triển của sản xuất
hàng hoá. Cơ sở ra đời của tín dụng xuất phát từ:
- Có sự tồn tại và phát triển hàng hoá.
- Có nhu cầu bù đắp thiếu hụt khi gặp biến cố nhằm đảm bảo sản xuất, đảm
bảo cuộc sống bình thường.
2.2.3. Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, thì hiện nay có rất nhiều hình thức tín dụng trong
hoạt động của ngân hàng như cho vay đối với doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh
tế, cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất….Tín dụng được phân ra làm hai loại: Tín
dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn.
2.2.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Tín dụng phân loại theo tiêu thức thời hạn có ba loại
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, được xác định
phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại tín
dụng này chiếm chủ yếu trong các Ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn
thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay

phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho
vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây dựng
các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp
vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.


2.2.3.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng chia làm hai loại
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu
động như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua nguyên liệu cho sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng cung cấp để hình thành vốn cố định.
Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng
vốn cố định thường được cấp phát phục vụ việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải
tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình
mới.
2.2.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cung cấp cho các
nhà doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
2.2.4. Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
2.2.4.1. Các nguyên tắc của tín dụng
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng vốn vay tạo điều
kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để thực hiện tốt điều này,
mỗi lần vay vốn khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn, trong giấy này khách hàng
phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình và kèm theo phương án sản xuất

kinh doanh có hiệu quả. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng như mục
đích đã cam kết, nếu Ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì
Ngân hàng có quyền yêu cầu thu hồi nợ trước hạn.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao
dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời
gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng


một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả
quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) và một khoản chi phí (lợi tức) nhất định cho
việc sử dụng vốn vay. Nguyên tắc này đảm bảo cho tiền vay không bị giảm giá, tiền
vay phải thu hồi được đầy đủ và có sinh lời.
2.2.4.2. Điều kiện vay vốn
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện
sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
định của pháp luật .
- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ,
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam và hướng dẫn của NHCT Việt Nam.
* Điều kiện cho vay tại Phòng Giao dịch Mỏ Cày:
- Có năng lực hành vi dân sự và chụi trách nhiệm dân sự theo qui định của
pháp luật như: Là công dân có hộ khẩu thường trú rõ ràng, đối với cá nhân, tổ chức
kinh doanh thí cơ quan chức năng cấp giấy phép kinh doanh, có năng lực pháp lực

và năng lực hành vi dân sự .
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đủ mạnh để đảm bảo món vay, có vốn tự có tham gia
vào dự án.
- Kinh doanh có hiệu quả, có lãi trường hợp có lỗ phải thông báo ngay dến cán
bộ tín dụng và có biện pháp khắc phục để cán bộ tín dụng có thể giúp người dân gia
hạn nợ.
- Phải có tài sản đảm bảo với ngân hàng khi khách hàng đến giao dịch với ngân
hàng và tài sản đó phải rõ ràng không tranmh chấp, đặc biệt là nuôi trồng thuỷ sản


nếu tài sản thế chấp là ao nuôi thì nó không nằm trong khu giải toả, số tiền vay
tương đương 70% giá trị tái sản thế chấp.
- Nếu người dân vay dưới 30 triệu đồng thì không phải qua Phòng Tài Nguyên
và Môi Trường của huỵên để đăng ký thế chấp tài sản bảo đảm, giúp người vay
giảm được phần nào chi phí khi đến vay ở Ngân hàng (tuỳ từng giai đoạn).
- Người vay phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Ngân Hàng trong quá trình sử
dụng vốn.
- Có dự án dầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả.
2.2.4.3. Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với
số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính cho
năm, quý, tháng.
- Lãi suất cho vay thực hiện theo qui định của NHCT cấp trên trong từng thời
kỳ.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ,
cho vay lưu vụ lãi suất áp dụng tại thời điểm lưu vụ.
- Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
- Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay.

2.3. RỦI RO TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
2.3.1. Rủi ro tín dụng
2.3.1.1. Khái niệm
Trong cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung với hệ thống Ngân hàng độc
quyền, rủi ro tín dụng ít được đề cập. Khi rủi ro tín dụng xảy ra thì Ngân hàng
thường sử dụng các biện pháp hành chính để ngăn ngừa như: phát hành thêm tiền,
không cho cá nhân và doanh nghiệp rút tiền mặt.
Trong mọi trường hợp nào thì Ngân hàng cũng đối phó với các rủi ro từ mọi
nguồn gốc: rủi ro tín dụng, rủi ro thiếu vốn khả dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái,
rủi ro mất khả năng thanh toán.


Rủi ro tín dụng: là sự xuất hiện những biến cố không bình thường trong quan
hệ tín dụng. Từ đó làm tác động xấu đến quan hệ Ngân hàng và có thể làm cho Ngân
hàng bị phá sản.
Để có những biện pháp hữu hiệu ngăn ngừa thiệt hại, chúng ta cần phải tìm
hiểu những thiệt hại nào có thể xảy ra và nguyên nhân gây ra thiệt hại đó trong hoạt
động tín dụng Ngân hàng.
2.3.1.2. Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
a) Đối với Ngân hàng
Rủi ro tín dụng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
như: Ngân hàng thiếu vốn chi trả cho khách hàng, lợi nhuận Ngân hàng càng giảm
đi dẫn đến lỗ lã và mất khả năng thanh toán cuối cùng Ngân hàng đi vào con đường
phá sản.
b) Đối với kinh tế - xã hội
Hoạt động Ngân hàng liên quan đến toàn bộ xã hội, đến hoạt động của nền kinh
tế, đến tất cả các đơn vị nhỏ, vừa và kể cả những doanh nghiệp lớn khác, các tầng
lớp dân cư. Vì vậy khi rủi to tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài Ngân hàng,
sự phá sản này có khả năng phát triển lây lan đến các ngân hàng khác, tạo cho dân
chúng tâm lý sợ hãi sẽ đua nhau đến rút tiền trước thời hạn. Điều đó có thể làm đổ

vỡ cả hệ thống tiền tệ của khu vực khi đó nền kinh tế sẽ đi vào khủng hoảng.
2.3.2. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
2.3.2.1. Từ khách hàng vay vốn
- Khách hàng là cá nhân: Ngân hàng gặp nhiều rủi ro khi người vay vốn bị tai
nạn lao động, hỏa hoạn, lũ lụt, bị sa thải, thất nghiệp, thu nhập không ổn định hay sử
dụng vốn sai mục đích, thiếu năng lực pháp lý.
- Khách hàng là doanh nghiệp: Doanh nghiệp không có khả năng trả nợ Ngân
hàng do: lỗ lã trong kinh doanh, thị trường cung cấp vật tư, nguyên vật liệu bị biến
động, không ổn định, mất thị trường tiêu thụ, doanh nghiệp gặp tai nạn bất ngờ.
2.3.2.2. Từ những nguyên nhân khách quan
Do sự biến đổi về tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới hoặc do thiên tai
lũ lụt hoặc dịch bệnh trong sản xuất.


2.3.2.3. Rủi ro từ việc bảo đảm tín dụng
- Đối với bảo đảm đối vật: Do đánh giá tài sản thế chấp không chính xác bị mất
giá khi bán tài sản thế chấp, hoặc tài sản không được lưu chuyển…
- Đối với bảo đảm đối nhân: Gặp rủi ro khi người bảo lãnh không khả năng
thực hiện cam kết của mình hoặc bị chết, bị sự cố về chính trị hình sự….
2.3.3. Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
- Phải tiến hành phân tích đánh giá khách hàng trước khi cho vay.
- Kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn của khách hàng, đánh giá tài sản
thế chấp một cách chính xác, thường dùng các tiêu chuẩn đánh giá tài sản thế chấp
và giá trị thực tế của tài sản đó so với giá cả thị trường hiện tại.
- Ngân hàng phải quyết định mức cho vay phù hợp với từng khách hàng vì món
vay càng lớn thì người vay càng có nhiều ý muốn thực hiện những hoạt động mạo
hiểm trong kinh doanh, thậm chí Ngân hàng có thể không thu được nợ.
- Tìm hiểu chính sách của Ngân hàng Trung Ương thông qua chức năng chiết
khấu, tái chiết khấu, tình hình thị trường hối đoái, thị trường vốn…
- Trích lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro tín dụng.

2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
2.3.4.1. Dư nợ/ Vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho
nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động.
Dư nợ
Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động (%) =

*100(%)
Tổng vốn huy động

2.3.4.2. Dư nợ/ Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn
vốn sử dụng của Ngân hàng. Công thức tính:
Tổng dư nợ
Dư nợ trên tổng nguồn vốn (%) =

*100(%)
Tổng nguồn vốn


2.3.4.3. Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những
Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng
này cao. Công thức tính:
Nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn trên dư nợ (%) =

*100(%)
Dư nợ


2.3.4.4. Doạnh số thu nợ/ Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản
ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín
dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục
đạt hiệu quả cao. Công thức tính:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (lần) =
Dư nợ bình quân
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:

Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2

2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu trực tiếp từ NH Công Thương chi nhánh Tỉnh Bến Tre –
PGD Mỏ Cày.
- Tổng hợp các thông tin từ tạp chí Ngân hàng, những tư liệu tín dụng tại
Ngân hàng, sách báo về Ngân hàng.
- Thu thập thông tin từ trang web của ngân hàng Công Thương.


2.4.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Dùng phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối (mục tiêu 1,2,3)
- Dùng các tỷ số tài chính (mục tiêu 4,5)
-Tổng hợp toàn bộ phần phân tích để tìm biện pháp khắc phục và phòng ngừa
rủi ro thích hợp.



CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG
3.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
3.1.1. Lịch sử hình thành
3.1.1.1. Lịch sử hình thành của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam trước đây là một chi nhánh trực thuộc
ngân hàng Nhà Nước. Từ khi có pháp lệnh Ngân Hàng Công Thương Việt Nam trở
thành hệ thống ngân hàng hai cấp, theo quyết định của chủ tịch hội đồng bộ trưởng,
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam được hình thành với vốn pháp định là 1.100 tỷ
đồng. Ngân Hàng Công Thương Việt Nam thành lập 1988 có trụ sở chính tại Hà Nội
và Thành Phố Hồ Chí Minh: 2 sở giao dịch tại Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh,
69 chi nhánh cấp 1, 27 chi nhánh cấp 2, 153 phòng giao dịch, 378 quỹ tiết kiệm.
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam có gần 12.000 cán bộ và nhân viên, 50% cán bộ
có trình độ đại học và trên đại học.
3.1.1.2. Lịch sử hình thành của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương
Tỉnh Bến Tre
Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Bến Tre được thành lập 06/05/1988, trụ
sở chính tại só 142A Nguyễn Đình Chiểu, phường 2, thị xã Bến Tre với mạng lưới
giao dịch gồm có:
Phòng giao dịch số 1 đặt tại Đại Lộ Đồng Khởi, phường 3, thị xã Bến Tre
Phòng giao dịch số 2 đặt tại xã Tiên Thủy huyện Châu Thành
Phòng giao dịch Ba Tri đặt tại xã Tân Thuy huyện Ba Tri
Phòng giao dịch Bình Đại đặt tại thị trấn Bình Đại
Phòng giao dịch Mỏ Cày đặt tại thị trấn Mỏ Cày
Các dịch vụ kinh doanh chính của chi nhámh bao gồm:
Huy dộng tiền gửi bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ với nhiều kỳ hạn và lãi
suất thích hợp
Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ để phục vụ
nhu cầu phát triển kinh tế của các thành phần kinh tế, các ngành sản xuất kinh doanh



dịch vụ và nhu cầu nâng cao đời sống của các tầng lớp dân cư, chi phí học tập của
sinh viên, học sinh, nhận cầm cố vàng và các loại tài sản có giá trị.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán điện tử. Thanh toán quốc tế qua mạng
SWIFT. Dịch vụ chuyển tiền nhanh WESTERN UNION.
Kinh doanh ngoại tệ đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu và thực hiện dịch vụ chi
trả kiều hối.
Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước.
Chức năng:
Là Chi Nhánh Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước, kinh doanh đa năng, thực
hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của Ngân Hàng theo qui định, các nghiệp vụ hiện có:
-Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các
tổ chức, cá nhân thuộc mọi ngành kinh tế bằng đồng Việt Nam
-Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu.
-Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với mọi thành phần
kinh tế.
-Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước .
-Đồng tài trợ, cho vay hợp vốn đối với các dự án có qui mô lớn.
-Làm dịch vụ uỷ thác và đầu tư phát triển cho chính phủ và các tổ chức tài
chính, tín dụng trong và ngoài nước.
-Chuyển tiền nhanh toàn quốc qua mạng điện tử và một số nghiệp vụ qua mạng
khác.
-Tổ chức công tác thông tin, nghiên cứu phân tích các hoạt động có liên quan
đến hoạt động tín dụng, tiền tệ để tham mưu cho các cấp uỷ chính quyền địa phương
trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
-Luôn dảm bảo công việc kinh doanh của chi nhánh an toàn và có hiệu quả, bảo
đảm và phát triển.
3.1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của phòng giao dịch Mỏ
Cày:
Thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước trong việc khuyến khích phát triển

kinh tế nhiều thành phần, đặc biệt là việc xác định trọng tâm kinh tế của tỉnh, trong


đó việc tập trung cho kinh tế nuôi trồng thuỷ sản.Thời gian qua Chi Nhánh Ngân
Hàng Công Thương Bến Tre đã mạnh dạng đầu tư cho các lĩnh vực này, góp phần
tạo nên những chuyển biến tích cực cho kinh tế thuỷ sản.
Thực hiện qui định số 67/NHCT–QĐ ngày 04/08/1994 của Tổng Giám Đốc
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, mặc dù trong điều kiện rầt khó khăn từ tháng
11/1994 chi nhánh cũng đã chính thức khai trương hoạt động PGD Mỏ Cày, trụ sở
đặt tạm tại Công ty mía đường cũ xã Phước Hiệp.
Qua hơn 7 tháng triển khai hoạt động tính đến ngày 31/05/1995 tổng dư nợ
tăng gấp 14 lần với số hộ tăng 83 lần so với trước. Nếu như trước đây chỉ giải quyết
cho hộ có nhu cầu vai lớn và tập trung cho sản xuất đường, thì sau khi đã triển khai
hoạt động phòng đã mở rộng cho vai đến hầu hết các ngành có nhu vốn về chăn
nuôi, trồng trọt đến thương nghiệp dịch vụ.
Các hoạt động chính của phòng:
Cũng như các chi nhánh Ngân Hàng Công Thương khác, chi Nhánh Ngân
Hàng Công Thương Bến Tre Phòng Giao Dịch Mỏ Cày thực hiện các hoạt động sau:
-Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng đồng việt nam và ngoại tệ của
các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước
-Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam.
-Thực hiện các nhiệm vụ uỷ thác, đầu tư phát triển Nông Nghiệp, Công
Thương Nghiệp nông thôn theo chỉ đạo của Chính Phủ
-Tư vấn cho các dự án bằng đồng việt nam
3.1.2. Cơ cấu tổ chức
3.1.2.1 Cơ cấu tổ chức:
Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam
ban hành,…của Thống ĐốcNgân Hàng Nhà Nước Việt Nam. Dựa vào tình hình thực
hiện biên chế của Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Bến Tre Phòng Giao Dịch
Mỏ Cày. Cơ cấu bộ máy quản lí được sắp xếp như sau:



TRƯỞNG PHÒNG

PHÓ PHÒNG

BỘ PHÂN TÍN DỤNG

BỘ PHẬN KẾ TOÁNNGÂN QUỸ

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lí của phòng
3.1.2.2.Chức năng nhiệm vụ:
Theo quyết định số 67/NHCT-QĐ ngày 04/08/1994 của Tổng Giám Đốc Ngân
Hàng Công Thương Việt Nam, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng như sau:
a) Nhiệm vụ của Trưởng Phòng: 1 trưởng phòng
Trực tiếp điều hành và thực hiện các nhiệm vụ của Chi Nhánh Ngân Hàng
Công Thương Bến Tre Phòng Giao Dịch Mỏ Cày theo qui định của Ngân Hàng
Công Thương việt Nam
Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo phân cấp uỷ quyền của Tổng Giám Đốc
ngân Hàng Công Thương Việt Nam, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám
Đốc Ngân Hàng Công Thương Bến Tre về các quyết định của mình.
Đề nghị các vấn đề tổ chức cán bộ, đào tạo và nghiệp vụ kinh doanh lên Tổng
Giám Đốc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam xem xét và quyết định theo phân cấp
của Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Thực hiện cơ chế lãi suất, tỉ lệ hoa hồng, lệ phí và tiền thưởng, tiền phạt từng
thời kỳ cho khách hàng do Ngân Hàng Công thương Việt Nam hướng dẫn thực hiện
trên địa bàn
Chấp hành chế độ giao ban thường xuyên tại chi nhánh và địa bàn hoạt động,
báo cáo định kì, đột xuật các hoạt động lên chi nhánh lên Ngân Hàng Công Thương
Việt Nam.



Phân công cho phó phòng tham dự các cuộc hợp trong, ngoài ngành có liên
quan dến hoạt động của Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương. Khi Giám Đốc đi
vắngtrên 1 ngày nhất thiết phải uỷ quyền bằng văn bảncho phó phòng chỉ đạo , điệu
hành công việc chung
b)Nhiệm vụ của phó phòng : 1 phó phòng
-Được thay mặt trưởng phòng điều hành một số công việc khi trưởng phòng
vắng mặt (theo văn bản uỷ quyền của trưởng phòng) và báo cáo kết quả công việc
lại khi trưởng phòng có mặt tại đơn vị.
-Giúp Trưởng phòng chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do Trưởng Phòng
phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng về các quyết định của
mình. Bàn bạc tham gia ý kiến với Trưởng Phòng trong việc thực hiện nghiệp vụ
của ngân hàng theo nguyên tắc tập trung dân chủ về chế độ thủ trưởng
-Phụ trách kế hoạch kinh doanh, trực tiếp và thừa lệnh Trưởng Phòng ký duyệt
cho vay những dự án trong mức cho phép theo qui định của Ngân Hàng Công
Thương Việt Nam
c)Nhiệm vụ của bộ phận tín dụng: có 8 cán bộ tín dụng
Đây là nơi có ảnh hưởng quyết định đến sự thành công trong hoạt động cho vay
cũng như hoạt động kinh doanh của chi nhánh
-Phân tích kinh tế theo ngành nghề kỹ thuật, doanh mục khách hàng, lựa chọn
biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
-Thẩm định và đề xuất cho các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền .
-Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
xuất biện pháp khắc phục.
-Tổng hợp báo cáo kiểm tra chuyên đề và thực hiện các nhiệm vụ khác do
Trưởng Phòng giao phó.
d)Nhiệm vụ bộ phận kế toán-ngân quỹ: có 5 người
-Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng, tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về
hạch toán và các báo cáo, thực hiện các khoản nộp Ngân Sách Nhà Nước, thực hiện

các nghĩa vụ trong và ngoài nước theo qui định.
-Chấp hành qui định an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo qui định.


-Quản lí sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ kinh doanh theo qui định.
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng
3.1.3.1. Sơ lược huyện Mỏ Cày
Huyện Mỏ Cày có diện tích: 353,51 km2, phía Bắc giáp với thị xã Bến Tre và
Huyện Châu Thành, phía Tây và Tây Nam giáp với tỉnh Trà Vinh có ranh giới
chung là sông Cổ Chiên, Tây Bắc giáp huyện Chợ Lách, phía Đông và Nam giáp
huyện Thạnh Phú. Mỏ Cày nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo. Mỏ
Cày có hai mùa rỏ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa nắng từ tháng 11 đến
tháng 3.
Mỏ Cày là một huyện lớn có 27 xã và một thị trấn, dân số là 265.983 người,
mật độ 752 người/km2. Số người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm 80%
dân số, tiểu thủ công nghiệp chiếm 15%, thương mại dịch vụ chiếm 5%, công
nghiệp nặng không có.
Mỏ Cày là huyện có dân số đông nhất Tỉnh, có tiềm năng đất đai phong phú,
có nguồn nhân lực dồi dào và truyền thống yêu nước. Tích cực trong việc phòng
chống tệ nạn xã hội, ổn định trật tự, an toàn giao thông, giảm tỷ lệ hộ nghèo của
huyện bằng cách tạo công ăn việc làm, giải quyết việc làm cho những người trong
độ tuổi lao động, mở các lớp dạy nghề đồng thời giới thiệu việc làm cho họ, đẩy
mạnh công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp đặc biệt là ngành chế biến bảo quản
nông sản, sơ chế chỉ sơ dừa góp phần tăng trưởng kinh tế trong tỉnh.
3.1.3.2.Thuận lợi:
Được sự đồng tình, ủng hộ, sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên và kịp thời của
huyện uỷ, UBND Huyện giúp phòng tháo gỡ những khó khăn, vướn mắc trong việc
đầu tư vốn tín dụng cũng như chỉ đạo xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ có vấn đề.
Được sự hổ trợ, phối hợp kịp thời của các cơ quan ban ngành có liên quan cũng
như chính quyền các xã, ấp thông qua việc ký hợp đồng trách nhiệm đã tạo nên mối

quan hệ cần thiết, nhằm đưa đồng vốn tín dụng đến tay người dân một cách nhanh
chống, an toàn và hiệu quả, đúng nhu cầu, đúng đối tượng cũng như ngăn ngừa và
hạn chế mọi rủi ro có thể xảy ra .


Được sự quan tâm sâu sát kịp thời của ban giám đốc nhằm từng bước nâng dần
chất lượng hoạt dộng của Phòng, đưa hoạt động của Phòng ngày càng ổn định, an
toàn hiệu quả và phát triển toàn diện hơn.
Đội ngũ cán bộ có năng lực, nhiệt tình, năng động, chịu khó từng bước khắc
phục khó khăn, tự nâng cao trình độ để đủ sức nắm bắt và đáp ựng kịp thời yêu cầu
đổi mới ngày càng cao của ngành, của cơ quan, có khả năng tư vấn và phục vụ mọi
nhu cầu vốn chính đáng của người dân.
Số khách hàng truyền thống, có uy tín qua quá trình hoạt động của Phòng vẫn
tiếp tục ổn định và ngày càng tạo được mối quan hệ bình đẳng khắng khít hơn. Sự
tín nhiệm của khách hàng đối với Phòng ngày càng cao thể hiện qua số hộ vay và
tốc độ tăng trưởng tín dụng.
Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn chỉnh hơn tạo ra nhiều cơ hội cho người
dân yên tâm mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho Phòng mở rộng đầu tư
vốn, thực hiện từng bước chủ trương của chính phủ là kích cầu dể thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển qua kênh tín dụng.
Khách hàng vay ngày càng nhận thức đúng đắn, đầy đủ hơn về trách nhiệm và
quyền hạn của mình khi giao dịch với khách hàng. Đây là một điểm rất thuận lợi cho
ngân hàng khi xem xét thẩm định cho vay.
Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn huyện tương đối ổn định, giao thông nông
thôn (đường liên xã, liên ấp) dần dần được nâng cấp nên cán bộ đi công tác được dễ
dàng, ít mất thời gian so với lúc trước.
Trụ sở giao dịch ngày càng được nâng cấp khang trang, sạch đẹp, phong cách
giao dịch của cán bộ ngân hàng luôn niềm nở, xây dựng được văn hoá ngân hàng
trong giao dịch đã tạo được tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch.
Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện khá cao tạo nhiều

thuận lợi khi người dân có nhu cầu.
Các đoàn thể như: Hội nông dân, hội phụ nữ,…thường xuyên tuyên truyền về
công tác khuyến nông đến từng xóm, ấp giúp cho người dân nâng cao kiến thức
trong sản xuất kinh doanh từ đó kinh tế hộ gia đình phát triển nhanh.


3.1.3.2. Khó khăn
Sự phối hợp của các ban ngành chức năng với ngân hàng đôi lúc còn khoảng
cách, chưa liên kết nên không nắm đầy đủ thông tin về nhu cầu vốn phục sản xuất
kinh doanh dịch vụ từ đó chưa khai thác hết khả năng cung ứng vốn tín dụng.
Một bộ phận nông dân sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào kinh nghiệm dân
gian chưa biết áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên hiệu quả
còn thấp.
Một số địa bàn vẫn còn nhiều khó khăn về giao thông nông thôn dẫn đến ảnh
hưởng trong việc tiếp cận khách hàng của cán bộ tín dụng.
Mức độ tăng trưởng tín dụng tại khu vực thị trấn Mỏ Cày chậm, nhất là đầu tư
trong lĩnh vực thương mại dịch vụ.
Hai dự án trọng điểm của huyện là nuôi trồng thuỷ sản và cải tạo vườn, giồng
triển khai còn chậm và chưa phù hợp yêu cầu thực tế
Do yêu cầu phát triển nên địa bàn hoạt động của phòng tương đối rộng (27 xã,
thị trấn, một số xã thuộc hai huyện Chợ Lách, Thạnh Phú) trong khi lực lượng cán
bộ còn mỏng ( bình quân 1 cán bộ tín dụng phụ trách từ 3 xã trở lên) nên việc tiếp
cận và nắm bắt những thông tin từ khách hàng còn hạn chế.
Kinh tế địa phương tuy có phát triển nhưng vẫn còn chậm, hoạt động tín dụng
chủ yếu tập trung vào hộ nông dân. Trong khi đó thời tiết xấu và dịch bệnh đã ảnh
hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp dẫn đến thu nhập của người dân giảm
sút, khả năng hoàn trả nợ vay và lãi cho ngân hàng thấp.
Trình độ văn hoá của các hộ nông dân tương đối thấp, phải nhờ người có khả
năng viết hộ hồ sơ vay vốn và tính toán hiệu quả dự án. Do đó nếu không có qui
định cụ thể và quản lý chặt chẽ trong việc thu phí viết hồ sơ để tạo ra tiêu cực tạo dư

luận không tốt trong người dân.
3.1.4. Quy trình xét duyệt cho vay
Bước 1: Cán bộ tín dụng tiếp nhận đơn xin vay và hướng dẫn hồ sơ vay vốn
nếu khách hàng có nhu cầu vay vốn .


×