Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TMDV CHẾ BIẾN GỖ KHOA LÂM TỈNH BÌNH DƯƠNG (THÁNG 122011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.58 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH


ĐẶNG CAO PHƯƠNG THÙY

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TM-DV CHẾ BIẾN
GỖ KHOA LÂM TỈNH BÌNH DƯƠNG
(THÁNG 12/2011)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH


ĐẶNG CAO PHƯƠNG THÙY

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TM-DV CHẾ BIẾN
GỖ KHOA LÂM TỈNH BÌNH DƯƠNG
(THÁNG 12/2011)

Ngành: Kế Toán


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: LÊ VĂN HOA

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học Khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH TM DV và chế biến gỗ Khoa Lâm” do
Đặng Cao Phương Thùy, sinh viên khóa 34, nghành Kế toán thực hiện, đã bảo vệ
thành công trước hội đồng vào ngày———————— .

LÊ VĂN HOA
Giáo viên hướng dẫn

—————————————————
Ngày

tháng

năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

————————————


———————————

Ngày

tháng

năm

Ngày

tháng

năm


NỘI DUNG TÓM TẮT
ĐẶNG CAO PHƯƠNG THÙY. Tháng 06 năm 2012. “ Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH TM - DV và Chế biến gỗ
Khoa Lâm”.
ĐANG CAO PHUONG THUY. June 2012. “Cost accounting and production
costs at limited liability company trade in services and wood processing Khoa Lam”.

Khóa luận được thể hiện dưới hình thức tìm hiểu, phân tích và đánh giá hoạt
động kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH TM - DV
và Chế biến gỗ Khoa Lâm. Trong quá trình tìm hiểu và phân tích, đề tài nêu lên tình
hình thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty,
phân tích và đánh giá được ưu điểm và nhược điểm của công tác kế toán, từ đó đề xuất
ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty dưới góc nhìn của sinh viên thực tập.



LỜI MỞ ĐẦU

Để có được thành quả như ngày hôm nay em không biết nói gì hơn là gởi đến
lời cảm ơn chân thành tới tất cả những người đã yêu thương, quan tâm và luôn giúp đỡ
em trên mọi quãng đường cuộc sống.
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn ba mẹ, những người đã vất vả nuôi em
khôn lớn, cùng những người thân yêu trong gia đình đã luôn hậu thuẫn, dành cho con
những điều kiện tốt nhất để chuyên tâm học tập. Xin dành tặng kết quả của bài luận
văn này riêng cho gia đình như một món quà tinh thần làm xoa dịu đi những khó khăn,
vất vả, những dõi theo và mong ước cho con từng tháng ngày.
Tiếp đến, em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trường Đại học
Nông Lâm TP.HCM, quý thầy cô là giảng viên Khoa Kinh tế, đặc biệt là thầy LÊ
VĂN HOA – người đã trực tiếp hướng dẫn, góp ý, sửa sai và định hướng đúng đắng
cho việc hoàn thành đề tài này.
Xin được gởi lời tri ân đến ban Giám đốc Công ty TNHH TM – DV và Chế
biến gỗ Khoa Lâm đã cho em có cơ hội được thực tập tại công ty, xin gởi lời cảm ơn
đến chú Phan Thanh Bình và chị Tăng Thị Bích Tường đã tận tình giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực tập tại công ty.
Cuối cùng, những người bạn, người thân luôn động viên, giúp đỡ em trong học
tập và cuộc sống.
Xin gởi đến tất cả mọi người những lời cảm ơn chân thành nhất và sâu sắc nhất
nhất tận đáy lòng.
Xin cảm ơn và cảm ơn!

Sinh viên
ĐẶNG CAO PHƯƠNG THÙY


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii 

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU



1.1. Đặt vấn đề



1.2. Mục tiêu nghiên cứu



1.2.1. Mục tiêu chung



1.2.2. Mục tiêu cụ thể



1.3. Phạm vi nghiên cứu



1.3.1. Địa bàn ,đối tượng nghiên cứu




1.3.2. Thời gian nghiên cứu



1.4. Cấu trúc luận văn



CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN



2.1. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu



2.2. Tổng quan về công ty



2.2.1. Sự hình hành và phát triển của công ty



2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ




2.2.3. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển



2.2.4. Cơ cấu tổ chức



2.2.5. Quy trình công nghệ



2.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty



2.3.1. Sơ đồ bộ máy kế toán



2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán



2.3.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty

11 

2.3.4. Một số nét chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty


12 

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

16 
16 

3.1.1. Chi phí sản xuất

16 

3.1.2. Giá thành sản phẩm

17 
v


3.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

18 

3.1.4. Ý nghĩa, nhiệm vụ của việc hoạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
18 
3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

20 

3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


20 

3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

24 

3.2.3. Chi phí sản xuất chung

25 

3.3. Kế toán sản phẩm dở dang

27 

3.3.1. Khái niệm sản phẩm dở dang

27 

3.3.2. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang

27 

3.4. Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất

29 

3.4.1. Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng

29 


3.4.2. Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất

30 

3.5. Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm

31 

3.5.1. Các phương tính giá thành sản phẩm

31 

3.5.2. Tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm:

34 

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

38 
38 

4.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

38 

4.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

42 


4.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

47 

4.2. Kế toán sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất:

52 

4.3. Kế toán chi phí sản xuất dở dang cuối kì

52 

4.3.1. Những vấn đề chung

52 

4.3.2. Trình tự hoạch toán

52 

4.3.3. Sổ chi tiết (tham khảo trang sau)

52 

4.3.4. Nhận xét

53 

4.4. Kế toán giá thành tại công ty


53 

4.4.1. Những vấn đề chung

53 

4.4.2. Trình tự hoạch toán

53 

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN

57 
vi


5.1. Nhận xét

57 

5.1.1. Ưu điểm

57 

5.1.2. Nhược điểm

58 

5.2. Một số kiến nghị


58 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

60 

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPSX

Chi phí sản xuất

CP NC TT

Chi phí nhân công trực tiếp

CP NVL TT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiêp

CP SXC

Chi phí sản xuất chung

CP SXDD CK

Chi phí sàn xuất dở dang cuối kì


CP SXDD ĐK

Chi phí sản xuất dở dang đầu kì

CP SX PS

Chi phí sản xuất phát sinh

DV

Dịch vụ

DT

Doanh thu

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TM

Thương mại

HSPB

Hệ số phân bổ

LN


Lợi nhuận

viii


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong thời kì hiện nay, xu hướng chung của nền kinh tế thế giới nói chung và
kinh tế Việt Nam nói riêng là quốc tế hóa và hội nhập hóa. Nền kinh tế càng được
quốc tế hóa bao nhiêu thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng diễn ra mạnh mẽ
và quyết liệt bấy nhiêu.
Một doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trong quy luật cạnh tranh
khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế thì điều tất yếu là doanh
nghiệp đó phải hoạt động có hiệu quả, có lợi nhuận và tích lũy đồng thời phải phát huy
mọi lợi thế cạnh tranh của mình.
Có thể thấy sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp không chỉ ở chất lượng sản
phẩm hay các biện pháp khuếch trương sản phẩm mà còn phụ thuộc rất nhiều vào giá
cả sản phẩm. Để có được một mức giá hợp lý đến tay người tiêu dùng hay đối tác của
mình thì doanh nghiệp cần phải có một sự kết hợp tối ưu về giá và lượng của các yếu
tố đầu vào. Mặt khác, doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt thị trường và phải
xem sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp ra thị trường ở mức chi phí nào để có lợi
nhuận cao nhất. Để thực hiện điều đó, doang nghiệp phải thực hiện tổng hòa các biện
pháp quản lý đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, đặc biệt là phải
tổ chức tốt việc việc quản lý các yếu tố đầu vào để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành
xuống mức thấp nhất nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Một trong những công cụ quan trọng giúp kiểm soát tốt chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm đó chính là công tác hoạch toán kinh tế nói chung và công tác kế toán

chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Chính vì vậy, việc tập hợp chi phí và tính
1


giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn. Kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành có thể xem là khâu trung tâm của công tác kế toán và giữ vai trò quan trọng
trong việc tối đa hóa lợi nhuận đối với mọi doanh nghiệp. Không một doanh nghiệp
nào hoạt động mà có thể không quan tâm đến chi phí sản xuất mà mình đã bỏ ra và giá
thành của sản phẩm mà mình đã tạo thành. Không kiểm soát tốt hai vấn đề này thì
cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đó không làm chủ được mình.
Thực chất chi phí sản xuất chính là đầu vào của quá trình sản xuất. Do vậy, việc
tiết kiệm chi phí sản xuất chính là hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo đầu ra cho quá trình
sản xuất được xã hội chấp nhận và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mục đích
cuối cùng của mọi doang nghiệp là lợi nhuận mà giá thành sản phẩm chính là chỉ tiêu
phản ánh lợi nhuận của doanh nghiệp.Từ đó, việc tính giá thành đòi hỏi phải tính đúng,
tính đủ chi phí sản xuất bỏ ra và đúng với pháp luật của nhà nước Việt Nam quy định.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm cùng với sự đồng ý của ban giám đốc Công ty TNHH TM – DV
Chế biến gỗ Khoa Lâm em đã có cơ hội đi sâu, nghiêm cứu vấn đề này thông qua đề
tài “Kế toán chi phí sản xuất giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM – DV
Chế biến gỗ Khoa Lâm (tháng 12/2011)” để làm báo cáo tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tình giá thành sản phẩm
tại đơn vị nghiên cứu. Qua đó, nhận xét đánh giá và có các đề xuất nhằm góp phần làm
hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị
Từ thực tiễn nhằm củng cố kiến thức đã học tập ở trường và biết vận dụng kiến
thức trong điều kiện hoạt động cụ thể trong thực tế nghiên cứu
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tiến hành thu thập các số liệu, sổ sách có liên quan đến công tác Kế toán chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để từ đó:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Tìm hiểu công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2


- Phân tích ưu điểm và nhược điểm của công tác Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
- Đề xuất một số số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Địa bàn ,đối tượng nghiên cứu
Đề tài được thưc hiện tại: Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ và Chế biến
gỗ Khoa Lâm. Địa chỉ: số 4, ấp Đông Chiêu, xã Tân Đông Hiệp, huyện Dĩ An, tỉnh
Bình Dương. Điện thoại: 06503 740968
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Từ 1/3/1012 đến 15/5/1012
1.4. Cấu trúc luận văn
Chương I: Đặt vấn đề nên lên sự cần thiết của đề tài, mục đích và cấu trúc của
đề tài được ngiên cứu.
Chương II: Tổng quan về tài liệu nghiên cứu. Tổng quan tài liệu về công ty,
khái quát tình hình hoạt động của công ty gồm: lịch sử hình hành và phát triển, chức
năng và mục tiêu của công ty, cơ cấu bộ máy quản lý, quy trình sản xuất công nghệ,
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và tìm hiểu những thuận lợi, khó
khăn mà công ty đang gặp phải.
Chương III: Nêu lên cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu. Đi vào cơ sở về
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, những kiến thức vận dụng, liên
quan đến đề tài cũng như nêu rõ cơ sở lí luận của đề tài ngiên cứu. Từ những lí thuyết
đó để làm nền tảng nghiên cứu tình hình thực tế tại công ty.
Chương IV: Kết quả nghiên cứu và thảo luận tình hình, thực trạng kế toán chi

phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty từ đó làm rõ những vấn đề đã nêu trong
phần mục tiêu nghiên cứu.
Chương V: Kết luận tổng quát về kết quả nghiên cứu, đưa ra một số nhận xét và
đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian tới.
3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thu thập số liệu.
Dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ những tài liệu
nghiên cứu để xây dựng cơ sở luận cứ chứng minh cơ sở lý luận đưa ra.
2.2. Tổng quan về công ty
2.2.1. Sự hình hành và phát triển của công ty
Ngành chế biến gỗ và sản xuất các sản phẩm từ gỗ là một ngành sản xuất kinh
doanh ổn định tại tỉnh Bình Dương từ lâu đời với quy mô nhỏ và vừa theo phương
thức thủ công. Trong những năm gần đây ngành chế biến gỗ ngày càng phát triển,
không ngừng cải tiến về mẫu mã, chất lượng, đa dạng hoá các sản phẩm, nhu cầu của
người tiêu dùng trong nước và ngoài nước ngày càng tăng. Cùng với việc mở cửa của
kinh tế thị trường, quan hệ giữa các nước ngày càng mở rộng, việc xuất nhập khẩu
ngày càng thuận lợi. Trước nhu cầu tiêu dùng và điều kiện thuận lợi về mặt kinh tế
Công ty TNHH TM – DV và Chế biến gỗ Khoa Lâm được thành lập.
Tên công ty: Công ty TNHH TM – DV và Chế biến gỗ Khoa Lâm
Địa chỉ: số 4, ấp Đông Chiêu, xã Tân Đông Hiệp, huyện Dĩ An, tỉnh Bình
Dương.
Công ty được thành lập theo giấy phép đầu tư số 46020005350 cấp vào ngày
5/8/2002 do UBND tỉnh Bình Dương cấp. Mã số thuế: 3700437986.

Vốn đầu tư của công ty : 4.400.000.000 đồng ( bốn tỉ bốn trăm Việt Nam đồng)
4


Ngành nghể kinh doanh: công ty chuyên sản xuất tủ, giường, bàn ghế,… các sản
phẩm từ gỗ. Sản phẩm của công ty 75% được xuất khẩu sang các nước châu Âu cũng
như nhiều nước khác trên thế giới, 25% còn lại là tiêu dùng trong nước.

Công ty TNHH TM – DV Chế biến gỗ Khoa Lâm
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ
a) Chức năng
Công ty TNHH TM – DV và Chế biến gỗ Khoa Lâm được thành lập với chức
năng hoạt động chủ yếu là sản xuất và chế biến gỗ theo đơn đặt hành của khách hàng.
Công ty chọn nguyên liệu sản xuất chính là gỗ thông Pallet tận dụng kết hợp với
phương tiện sản xuất, máy móc thiết bị hiện đại cùng sức lao động thủ công của công
nhân để hoàn thành các sản phẩm : tủ, giường, bàn ghế… với mẫu mã đa dạng và hiện
đại phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Giải quyết công ăn việc làm cho người
dân địa phương.
b) Nhiệm vụ
Công ty nhận nhiệm vụ hoàn chỉnh các hợp đồng từ thâu mua nguyên liệu, chế
biến, gia công cho đến khâu thành phẩm.
5


Một số sản phẩm của công ty
2.2.3. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển
a) Thuận lợi:
Tổng diện tích mặt bằng của công ty hiện nay gần 12.000m2 nên việc vận
chuyển từ phân xưởng, nhà kho cũng như việc xuất giao hàng rất thuận lợi.
Diện tích mặt bằng tại phân xưởng tương đối rộng rãi đảm bảo được tiến độ sản

xuất từ trung bình đến quy mô.
Trang thiết bị, máy móc sử dụng phần lớn đươc nhập từ nước ngoài có phần
hiện đại hơn so với các đơn vị sản xuất khác trong cùng ngành.
Lực lượng lao động phổ thông đa số từ nông thôn lên, có tinh thần tận tuỵ trong
công việc, nội bộ đoàn kết thống nhất, hết lòng hoàn thành công việc được giao.
Đội ngũ cán bộ kĩ thuật và quản lý có trình độ chuyên môn cao đa phần đều tốt
nghiệp cao đẳng hay đại học, có tinh thần trách nhiệm cao.
Thị trường tiêu thụ ổn định, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao tạo
được uy tín đối với khách hàng.
b) Khó khăn:
Nguồn nguyên liệu mà công ty sử dụng không đáp ứng đủ nhu cầu.
Đồ gỗ đang bị cạnh tranh gay gắt bởi các công ty khác trên thị trường trong
nước cũng như ngoài nước. Đặc biệt là sự cạnh tranh thiếu lành mạnh của các công ty
trong ngành như: nhái nhãn hiệu, sản xuất những mặt hàng kém chất lượng … gây ảnh
hưởng đến tình hình tiêu thụ cũng như uy tín của công ty.

6


Đội ngũ công nhân tuy có tinh thần tận tuỵ với công việc nhưng đa số là lao
động phổ thông không có tay nghề nên phải mất thời gian và chi phí đào tạo, đa số họ
đều từ các tỉnh khác đến nên dễ rời bỏ công ty gây khó khăn về mặt ổn định đội ngũ
lao động có tay nghề cao và gắn bó lâu dài với công ty.
c) Phương hướng phát triển
Công ty tận dụng những thuận lợi và thế mạnh của mình để củng cố và mở rộng
thị trường trong nước, thăm dò và khai thác thị trường nước ngoài.
Đảm bảo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên để giúp họ nâng cao chất
lượng và trách nhiệm trong công việc
Chú ý quan tâm đến việc cải tiến máy móc, thiết bị hiện có để gia tăng số lượng
và chất lượng sản phẩm.

Đề ra chính sách đào tạo công nhân giúp họ nâng cao tay nghề, có chính sách,
chế độ thưởng phạt công minh.
Xây dựng nội bộ đoàn kết, thống nhất để thực hiện nhiệm vụ chung.
2.2.4. Cơ cấu tổ chức
a) Sồ đồ bộ máy quản lý

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

QUẢN ĐỐC PHÂN
XƯỞNG

PHÒNG KẾ
TOÁN

b) Nhiện vụ từng phòng ban
+ Giám đốc: Là người chụi trách nhiệm chung về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
phương hướng phát triển của công ty. Là người quyết định các chiến lược về sản xuất,
7


xuất khẩu các sản phẩm, mua nguyên liệu vật tư, nắm bắt các kĩ thuật sản xuất. Chỉ
đạo giao một số công việc, quyền hạn cho phó giám đốc.
+ Phó giám đốc: Là người cộng sự tích cực của giám đốc. Chịu trách nhiệm về nhiệm
vụ do giám đốc giao, được chủ động đề bạt, đề xuất với giám đốc những biện pháp
quản lí, xử lí nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lí trong sản xuất kinh doanh
của công ty. Có quyền hạn như giám đốc khi được giám đốc uỷ quyền thay thế. Chỉ
đạo trực tiếp bộ phận quản lí.
+ Quản đốc phân xưởng: Là người chịu sự điều phối chung của phó giám đốc, trực

tiếp điều hành quản lí sản xuất tại phân xưởng chế biến gỗ.
+ Phòng kế toán: Có trách nhiệm theo dõi quản lý theo dõi hồ sơ, cập nhật và phân tích
kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh giúp cho công ty cân đối nguồn tài chính một
cách hơp lí, tính toán phân tích giá thành sản phẩm làm ra từ đó làm căn cứ tính toán
xác định lợi nhuận của công ty.
c) Tình hình nhân sự
Tổng số công nhân viên trong công ty là 439 người.
Cán bộ quản lý là 17 người có trình độ nghiệp vụ chuyên môn từ đại học cao
đẳng trở lên.
Số còn lại là lao động phổ thông, đa số đều từ nông thôn lên nên rất chăm chỉ
với công việc. Đồng thời do đặc điểm của sản phẩm là đòi hỏi phải có tay nghề nên
phải trải qua thời gian đào tạo cơ bản mới được tham gia sản xuất.
2.2.5. Quy trình công nghệ
GỖ

SẤY

ĐÓNG GÓI SP

RA PHÔI

SƠN

ĐỊNH HÌNH

CHÀ NHÁM

LẮP RÁP

Gỗ: công ty sử dụng gỗ thông Pallet mua về từ các công ty trong nước.

Sấy: gỗ sấy bằng lò sấy hơi nước 20 ngày để đạt độ ẩm 5% .

8


Ra phôi (ghép) : ghép keo các thanh gỗ sau đó sử dụng máy cưa rong để có các
quy cách gỗ theo yêu cầu.
Định hình: sử dụng các máy chuyên dụng để định hình theo quy cách.
Lắp ráp: láp ráp các chi tiết đã được định hình để thành sản phẩm thô.
Chà nhám: làm láng các sản phẩm thô; trám trét xử lý các vết rạng nứt trên bề
mặt. Nhân viên KCS sẽ kiểm tra toàn bộ sản phẩm thô trước khi đưa vào sơn.
Sơn: sơn phủ bên ngoài sản phẩm là sơn PU.
Đóng gói: sản phẩm sau khi sơn hoàn chỉnh sẽ được đóng gói bằng thùng carton
để đưa đi xuất khẩu.
2.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.3.1. Sơ đồ bộ máy kế toán

KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN THANH TOÁN

KẾ TOÁN HÀNG HÓA

KẾ TOÁN CÔNG NỢ

KẾ TOÁN DOANH THU

KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP


KẾ
TOÁN
TSCĐ

CCDC

KẾ
TOÁN
CP VÀ
GIÁ
THÀNH

2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán
a) Chức năng
Kế toán tham mưu cho giám đốc trong các lĩnh vực sau:
- Quản lý chế độ hoạch toán, thống kê
9

THỦ
QUỸ


- Nghiên cứu tạo nguồn vốn và sử dụng hợp lý
- Giám sát đôn đốc các hoạt động tài chính
- Kế toán cân đối tài sản
b) Nhiệm vụ
Bộ máy kế toán thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tiến hành công tác kế toán theo đúng quy định của nhà nước
- Lập các báo cáo kế toán theo quy định và kiểm tra sự chính xác của các báo cáo

do các phòng ban khác lập.
- Giúp giám đốc hướng dẫn, chỉ đạo các phòng ban và các bộ phận trực thuộc
thực hiện việc ghi chép ban đầu theo đúng chế độ, phương pháp.
- Giúp giám đốc tổ chức các thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế.
- Gíup giám đốc phổ biến, hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện
các chế độ, thể lệ quản lý tài chính của công ty.
- Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tài liệu cho cac bộ phận liên quan của công ty và các cơ
quan quản lý của cấp trên theo quy định.
- Chịu trách nhiệm thu thập, xử lý, phản ánh thông tin ở phòng kế toán, tổng hợp
số liệu các phân xưởng sau đó lập báo cáo tài chính cho toàn công ty.
Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
+ Kế toán trưởng
Có nhiệm vụ tổ chức, điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của công ty. Tham
mưu cho giám đốc về các hoạt động liên doanh, tố chức kiểm toán nội bộ trong công
ty. Là người chỉ đạo và phân công trực tiếp cho tất cả nhân viên kế toán phần hành, có
trách nhiệm nộp đúng, nộp đủ kịp thời các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước,
thanh toán đúng hạn các khoản nợ. Kí duyệt các báo cáo tài chính và các hóa đơn,
chứng từ kế toán. Tổ chức và phổ biến kịp thời các thể lệ tài chính, kế toán do nhà
nước ban hành.
+ Kế toán tổng hợp

10


Giải quyết vấn đề thay cho kế toán trưởng trong những trường hợp cần thiết, lập
báo cáo thu chi tài chính, kế hoạch khấu hao tài sản cố định, phản ánh kiểm tra tình
hình hoạt động của tài sản cố định, theo dõi nguyên vật liệu cũng như thành phẩm,
phản ánh các khoản chi phí phục vụ cho việc tính giá thành, kiểm tra đối chiếu với các
bộ phận có liên quan và tính toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh, lập các báo
cáo tài chính theo quy định của nhà nước.

+ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Thực hiện nhiệm vụ lập phiếu thu, chi, lưu trữ và bảo quản các chứng từ phát
sinh tại công ty. Thẩm định ban đầu tính pháp lí của các chứng từ gốc trước khi lập
phiếu thu, chi. Tính toán, báo cáo, nộp các khoản liên quan đến BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ. Tiến hành tập hợp các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh để tính giá thành sản phẩm và đề ra các biện pháp giảm gía thành sản phẩm
mang lai hiệu quả kinh tế tối ưu trong sản xuất.
+ Kế toán TSCĐ và CCDC
Phản ánh việc mua sắm, bảo quản, sử dụng các TSCĐ, phản ánh tính. Tính
toán, báo cáo về các khoản khấu hao, sửa chữa tài sàn sản cố định phản ánh tính hình
biến động, số lương nhập xuất, tồn kho của các loại công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu,
ghi chép tổng hợp và chi tiết các chứng từ.
+ Thủ quỹ
Thực hiện thu, chi tiền mặt theo đúng quy định của công ty. Kiểm tra chứng từ
và quản lý tiền mặt chặt chẽ, chịu trách nhiệm về thừa thiếu tiến mặt tại quỹ. Thực
hiện nghiêm ngặt chế độ niêm phong, giữ bí mật số tiền tồn quỹ theo quy định của
công ty.
2.3.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
a) Niên độ kế toán
Năm tài chính của doang nghiệp bắt đầu từ đầu từ ngày 01/01 và kết thúc 31/12
của năm đó. Tuy nhiên năm tài chính đầu tiên của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày cấp
giấy phép đầu tư và kết thúc vào 31/12 năm đó.

11


b) Hình thức sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật kí chung và áp dụng các biểu mẫu theo
quy định của Bộ tài chính ban hành.
d) Hệ thống tài khoản sử dụng

Công ty sử dụng danh mục hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định
số.
c) Đơn vị tiền tệ sử dụng tại công ty
Đồng Việt Nam (đ, VND)
2.3.4. Một số nét chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty
a) Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty
Công ty TNHH TM – DV và Chế biến gỗ Khoa Lam là đơn vị sản xuất các mặt
hành trang trí nội thức với các sản phẩm làm từ gỗ như : tủ, giường, sử dụng nhiều
máy móc công nghệ khác nhau và sản xuất ra một sản phẩm cụ thề . Trong quá trình
sản xuất, hình thái vật chất của sản phẩm thường thay đổi khi nó được chuyển từ giai
đoạn này sang giai đoạn khác. Mỗi giai đoạn có thể tạo nên một bán thành phẩm có giá
trị sử dụng nhất định, có thể tiêu thụ hoặc chuyển sang giai đoạn tiếp theo. Sản phẩm
của giai đoạn này có thể là đối tượng chế biến của giai đoạn sau. Do đó:
+ Đối tượng tập hợp chi phí: do đặc điểm sản xuất kinh doanh nên đối tượng
tập hợp chi phí của công ty là từng giai đoạn của quy trình sản xuất.
+ Đối tượng tính giá thành: là bán thành phẩm từng giai đoạn và sản phẩm
hoàn thành ở giai đoạn cuối.

12


b) Phương pháp tính giá thành sản phẩm

chứng từ kế toán

Sổ nhật kí đặc
biệt

Sổ nhật kí

chung

Sổ cái

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính
Sơ đồ ghi sổ theo hình thức Nhật kí chung
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng hoặc định kì :
Quan hệ đối chiếu kiểm tra :

13


Sử dụng phương pháp tính gía thành theo đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn
thành , kế toán mới tiến hành tính giá thành sản phẩm cho đơn đặt hàng đó bằng cách
tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết từ khi bắt đầu sản xuất cho đến khi hoàn thành
c) Hệ thống chứng từ tại công ty
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Phiếu xuất
- Phiếu nhập

- Hóa đơn
d) Kỳ tính giá thành
Được xác định là hàng tháng, vào cuối mỗi tháng
e) Phương pháp kế toán hành tồn kho
Hoạch toán theo phương pháp kiểm kê định kì .Xuất vật liệu cho sản xuất:
Nợ TK 621
Có TK 611
Căn cứ trên kết quả kiểm kê cuối kì chứ không cần căn cứ trên các phiếu xuất
kho
f) Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Bước 1:
Tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp tập hợp theo từng đơn đặt hàng; chi phí sản xuất chung phân
bổ cho từng đơn đặt hàng theo phương pháp phân bổ với định mức chi phí sản xuất
chung.
Bước 2 :

14


Khi đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán mới tiến hành tính giá thành sản phẩm
cho đơn đặt hàng đó bằng cách tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết từ khi bắt đầu sản xuất
đến khi hoàn thành
Khi đơn đặt hàng chưa hoàn thành, vào cuối mỗi tháng kế toán vẫn tiến hành
tính giá thành.Nếu đơn đặt hàng chưa được thực hiện xong thì toàn bộ chi phí được tập
hợp vào cuối mỗi tháng cho đơn đặt hàng đó được coi là giá trị sản phẩm dở dang cuối
kì.

15



CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao gồm hai giai
đoạn:
+ Trong kì, kế toán căn cứ vào các chi phí thực tế phát sinh tiến hành tập hợp chi
phí theo các yếu tố chi phí và phân tích theo từng đối tượng hoạch toán chi phí ( đối
tượng tập hợp chi phí)
+ Cuối kì, kế toán căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí trong kì kết chuyển vào tài
khoản 154 (kê khai thường xuyên) hoặc tài khoản 631 (kiểm kê định kì) để tính giá
thành sản phẩm.
3.1.1. Chi phí sản xuất
a) Khái niệm
Chi phí sản xuất là toàn bộ lao động vật hóa (tư liệu sản xuất) và lao động sống
(sức lao động) đã chi ra để sản xuất sản phẩm trong một kì toán kế toán.
b) Phân loại
+Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Những chi phí có quan hệ trực tiếp tạo ra sản phẩm được phân loại thành các yếu tố:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công
Chi phí sản xuất chung
+Phân loại chi phí theo sự vận động
Chi phí ban đầu
16


×