Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
MỤC LỤC
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
i
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
ii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
MỞ ĐẦU
Cạnh tranh luôn là một bài toán khó đặt ra đối với các nhà quản trị, đặc biệt là
trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng
nỗ lực đổi mới. Để sản phẩm được thị trường chấp nhận, doanh nghiệp phải luôn cố
gắng hoàn thiện các chính sách và chiến lược trong quản lý, sản xuất sao cho tiết kiệm
chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra giá bán phù hợp, đáp ứng những thay
đổi về thị hiếu của người tiêu dùng. Một trong những công cụ đắc lực trong quản lý chi
phí và giá thành sản phẩm mà không thể không nhắc đến đó là kế toán nói chung và kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh, em
nhận thấy hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là chế biến các loại sản phẩm mì,
phở ăn liền, với nhiều chủng loại, hương vị khác nhau. Loại sản phẩm mì, phở ăn liền
này trên thị trường hiện nay cũng rất đa dạng, mức độ cạnh tranh cao bởi các doanh
nghiệp luôn đưa ra các sản phẩm Mì không những được cải tiến bao bì mẫu mã đẹp mà
chất lượng lại đáp ứng được các sở thích khác nhau của người tiêu dùng. Vì vậy công ty
Thái Minh luôn phải nghiên cứu thị trường và có chiến lược canh tranh kịp thời. Với lý
tưởng nâng cao chất lượng cuộc sống với các sản phẩm phục vụ con người mang tính
công nghệ cao, hiện nay công ty đang nỗ lực từng bước thực hiện tốt công tác nghiên
cứu, kiểm tra chất lượng để đưa vào sản xuất các loại sản phẩm với chi phí tiết kiệm
nhất nhưng chất lượng dinh dưỡng đảm bảo và hương vị thơm ngon hơn.
Công tác hạch toán chi phí và tính giá thành chiếm vị trí rất quan trọng trong công
tác kế toán của công ty Thái Minh. Thực hiện tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm sẽ giúp quản lý hiệu quả chi phí và là cơ sở để hạ giá thành, tăng
tính cạnh tranh và làm tăng lợi nhuận, đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của công ty
trong tương lai. Tuy nhiên, trong thời gian thực tập tại Thái Minh, tiếp xúc với bộ phận
kế toán của công ty em nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của
công ty còn một số tồn tại như: đối tượng tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là
toàn bộ phân xưởng, khiến cho cách tập hợp và phân bổ chi phí này còn phức tạp, hay
cách phân bổ chi phí khấu hao tài sản, chi phí sản xuất chung chưa phù hợp,…Điều này
sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tính chính xác cũng như hiệu quả của công tác hạch toán
chi phí và tính giá thành của công ty.
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành
trong thời gian thực tập và kết hợp với kiến thức có được trong quá trình học tập tại
trường, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh” cho chuyên
đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Bài chuyên đề này được trình bày theo kết cấu gồm ba phần:
Phần 1: Những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý
của đơn vị ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần 2: Thực trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh.
Phần 3: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo – giảng viên PGS.TS Nguyễn Minh Phương ,
Ban lãnh đạo công ty Thái Minh và các anh chị trong bộ phận kế toán đã tạo điều kiện,
hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập để em hoàn thành bài chuyên đề này.
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
PHẦN 1
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ
CHỨC QUẢN LÝ CỦA ĐƠN VỊ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH.
Tổng công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh tiền thân là xí nghiệp sản
xuất mì ăn liền trực thuộc công ty TNHH Thiên Minh, thành lập năm 1994 chuyên sản
xuất mì ăn liền các loại với nhãn hiệu MITIMEX, MIHAMEX.
Đến ngày 26/12/1998, xác định mì ăn liền là một thị trường lớn đầy tiềm năng, xí
nghiệp mì ăn liền trực thuộc đã tách khỏi công ty Thiên Minh để trở thành công ty độc
lập và đổi tên thành công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh. Công ty được
thành lập theo quyết định số 3927/GP – UB của UBND thành phố Hà Nội, giấy phép
kinh doanh số 056435/GP – UB của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội. Đồng thời, công ty
đã di chuyển địa điểm từ Trương Định về khu công nghiệp Phú Diễn – Từ Liêm – Hà
Nội.
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh là một công ty có tư cách pháp
nhân hạch toán độc lập, có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng TECHCOMBANK, có con
dấu riêng mang tên công ty CPCBTP Thái Minh.
Địa chỉ giao dịch : Khu công nghiệp Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội.
Điện thoại : (04) 38374376 Fax : (04) 37640034
Trang web công ty : www. mihamex.com.vn
Tên giao dịch quốc tế : Thai Minh Food Stuff Manufacturing Jiont Stock
Company.
Tên viết tắt : Thái Minh Corp.
Vốn điều lệ : 8.000.000.000 đồng được sáng lập bởi 4 thành viên.
Diện tích mặt bằng : 20.000 m
2
.
Ngày bắt đầu hoạt động : tháng 1 năm 1995.
Thời gian hoạt động : 30 năm
Tổng sản phẩm: 12.000 tấn / năm.
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Tổng số nhân viên: 78 người.
Ngành nghề kinh doanh chính là chế biến và bán buôn lương thực, thực phẩm,
chuyên sản xuất các loại mì ăn liền nhãn hiệu MIHAMEX, MITIMEX, THAIFOOD,…
và sản xuất cháo ăn liền, phở, bột ngũ cốc,….
Giờ đây, Thái Minh đang từng bước phát triển và khẳng định mình trên thị trường
trong nước và thế giới. Nhãn hiệu mì ăn liền của công ty đã và đang ngày càng trở lên
nổi tiếng, có mặt ở khắp mọi nơi trên đất nước Việt Nam và một số nước Đông Âu khác.
Với tầm nhìn chung rộng lớn, công ty không chỉ nỗ lực hết mình vì lý tưởng nhằm nâng
cao chất lượng cuộc sống với các sản phẩm phục vụ con người mang tính công nghệ cao
mà còn tích cực thực hiện kế hoạch mở rộng, tập trung hoàn thiện công nghệ sạch, giữ
gìn về sinh môi trường tự nhiên.
1.2. CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH.
Chức năng :
Chức năng chính của công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh là
chuyên sản xuất các loại mì ăn liền có chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu cũng như khả
năng thanh toán của người tiêu dùng. Mức sống của người tiêu dùng ngày càng cao, điều
này đòi hỏi sản phẩm sản xuất ra cũng phải có chất lượng tốt hơn, giá cả phải chăng và
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nhiệm vụ :
Kể từ khi thành lập, công ty đã thực hiện được một số nhiệm vụ sau đây:
+ Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
+ Tạo công ăn việc làm và ổn định đời sống cho người lao động; đồng thời
đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng cho người lao động theo quy định của Nhà nước.
+ Đảm bảo chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn quy định, tuân thủ các quy
định vệ sịnh thực phẩm và vệ sinh môi trường.
+ Thực hiện tốt khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Tiến hành ghi chép sổ sách kế toán và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính.
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh là một đơn vị hạch toán độc lập
được tổ chức theo hình thức quản lý tập trung. Trong thời kỳ đổi mới, Thái Minh đã
không ngừng đổi mới từng bước cải tiến bộ máy quản lý lẫn tác phong làm việc, nâng
cao trình độ của cán bộ công nhân viên, nhờ đó bộ máy quản lý của công ty đã được gọn
nhẹ và họat động có hiệu quả cao. Công ty Thái Minh có đội ngũ cán bộ công nhân viên
trẻ tuổi, nhiệt tình, năng động và sáng tạo trong công việc, họ cũng đưa ra những ý kiến
đóng góp, tinh thần xây dựng đã làm cho công ty ngày càng tiến bộ hơn.
Thái Minh là một công ty có quy mô vừa và nhỏ do đó bộ máy quản lý của công
ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng tức là các phòng ban có quan hệ
chặt chẽ với nhau, hỗ trợ giúp đỡ nhau và chịu sự quản lý của Ban giám đốc điều hành.
Với cơ cấu tổ chức theo hình thức này, Ban giám đốc của công ty có trách nhiệm
điều phối giữa các phòng ban để quá trình sản xuất được tiến hành đều đặn. Chức năng,
nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận cụ thể như sau:
Giám đốc :
Là người đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm về mặt pháp lý với các tổ chức
kinh tế khác và đối với Nhà nước. Là người giữ vai trò lãnh đạo, quản lý chung toàn bộ
hoạt động của công ty, chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài việc ủy
quyền trách nhiệm cho Phó giám đốc, Giám đốc chịu trách nhiệm giám sát toàn bộ các
phòng ban.
Phó giám đốc :
Phó giám đốc kinh doanh và Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách sản xuất kiêm
trưởng phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc về kế hoạch sản xuất,
tình hình cung cấp vật tư, công tác tiêu thụ sản phẩm.
Các phòng ban chức năng :
Giúp việc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc, nhằm đảm bảo việc lãnh
đạo sản xuất kinh doanh được thống nhất. Tại các phòng ban đều có các trưởng phòng
và phó phòng phụ trách công tác hoạt động của phòng , ban mình. Tại các phân xưởng
có quản đốc và phó quản đốc điều hành quản lý sản xuất.
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Phòng vật tư :
Có nhiệm vụ lập kế hoạch và giao kế hoạch cho các phân xưởng, theo dõi tình
hình thực hiện các kế hoạch.
Cung cấp vật tư cho phân xưởng sản xuất, bảo quản kho, tàng trữ vật liệu.
Lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và dự báo tình hình sản xuất để có kế
hoạch thu mua vật tư nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất hoạt động liên tục không bị
ngừng trệ do thiếu nguyên vật liệu hoặc dự trữ quá nhiều trong thời gian lâu sẽ làm hỏng
nguyên liệu,….
Văn phòng công ty:
Theo dõi toàn bộ hoạt động của bộ máy quản lý và của toàn bộ công ty, là nơi
giải quyết mọi vấn đề liên quan đến đại diện công ty với bên ngoài.
Phòng kinh doanh :
Có nhiệm vụ cung cấp hàng đến cho các đại lý và nhận tiền về nộp cho công ty,
theo dõi tình hình tiêu thụ các mặt hàng của công ty trên thị trường, xem xét đánh giá thị
hiếu tiêu dùng của khách hàng thông qua hệ thống nhân viên maketing chuyên nghiệp để
có chiến lược sản xuất phù hợp với từng thị trường về mẫu mã bao bì, chủng loại sản
phẩm, trọng lượng đóng gói.
Cung cấp thông tin về các mặt hàng, giá cả và chính sách bán hàng của đối thủ
cạnh tranh. Phòng kinh doanh còn có chức năng tham mưu giúp đỡ giám đốc trong công
tác mở rộng tiếp thị tìm kiếm thị trường xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh của
công ty. Đồng thời, tham mưu về chính sách bán hàng và giá cả với ban lãnh đạo để đưa
ra chiến lược bán hàng phù hợp với từng thời điểm.
Phòng kế toán :
Thực hiện các chức năng quản lý toàn bộ vốn và tài sản của công ty, chịu trách
nhiện tổ chức công tác hạch toán kế toán trong phạm vi công ty.
Thực hiện tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành thực tế sản phẩm,
lập báo cáo thống kế, báo cáo tài chính theo định kỳ.
Phòng KCS :
Có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá mức độ đạt yêu cầu về chất lượng sản phẩm kỹ
thuật sản xuất chế biến đồng thời nghiên cứu cải tiến nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, thực hiện kế hoạch đầu tư chiều sâu và mở rộng sản xuất.
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Phân xưởng cơ điện :
Sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống máy móc, thiết bị của công ty. Thiết kế, lắp đặt
mới theo yêu cầu của công ty.
Tổ xây dựng :
Xây dựng nhà xưởng, đường sá, hệ thống cấp thoát nước theo yêu cầu của
công ty,…
Phân xưởng sản xuất :
Là nơi tiến hành hoạt động sản xuất sản phẩm.
SƠ ĐỒ 1-1
BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY THÁI MINH
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó GĐ kinh doanh
Phòng vật tư
Phòng kế toán
Phòng
kinh doanh
Phân xưởng
cơ điện
Tổ xây dựng
Phòng HC - NS
Phòng thống kê
Kho vật tư +
thành phẩm
Phòng bảo vệ
Nhà ăn
Phó GĐ kỹ thuật
Phòng KCS
Phân xưởng
mì
Phân xưởng
cháo
Phân xưởng
Nêm
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC
PHẨM THÁI MINH.
1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh là một doanh nghiệp còn non trẻ,
ra đời cách đây chưa lâu nhưng bằng chính nội lực và sự vươn lên trong môi trường đầy
biến động, cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường Công ty đã dần khẳng định vị
thế của mình trên thị trường thực phẩm Việt Nam nói chung và lĩnh vực mì ăn liền nói
riêng. Bên cạnh đó, công ty ngày một lớn mạnh không ngừng về cơ sở vật chất, tài sản,
nhân sự, quản lý cũng như lĩnh vực sản xuất. Sản phẩm của công ty ra đời, đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng và đã được thị trường chấp nhận.
Hiện nay, sản phẩm của công ty với chủng loại đa dạng, bao gồm 7 nhóm chính
với các sản phẩm phong phú khác nhau: mì thùng, cháo ăn liền, bột giải khát trái cây, mì
cân, phở khô sạch - thùng, phở khô sạch – cân, phở khô xuất khẩu,…được tiêu thụ ở hầu
hết các tỉnh phía Bắc, từ Hà Tĩnh trở ra và được chia thành nhiều vùng khác nhau. Hà
Nội là thị trường tiêu thụ phần lớn sản phâm của công ty, đây cũng là thị trường tiềm
năng có sức mua lớn.
Hiện nay, công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh có khoảng 78 cán bộ
công nhân viên; có ba phân xưởng sản xuất là phân xưởng sản xuất mì ăn liền, cháo và
nêm. Nhưng hiện nay, do kế hoạch sản xuất cũng như nhu cầu thị trường, công ty chủ
yếu tiến hành sản xuất ở phân xưởng sản xuất Mì ăn liền và phân xưởng nêm. Còn phân
xưởng cháo khi có đơn đặt hàng thì công ty mới tiến hành sản xuất. Tại phân xưởng mì,
công ty đang sử dụng hai dây chuyền để sản xuất, chế biến sản phẩm với công suất thiết
kế 32 tấn/ngày. Hai dây chuyền này được bố trí song song trong một nhà xưởng có chiều
dài 75m, chiều rộng 12m. Một dây chuyền do Việt Nam sản xuất, công ty mua về năm
2003 và một dây chuyền nhập khẩu từ Trung Quốc năm 2008. Có 41 công nhân đang
làm việc tại phân xưởng sản xuất mì ăn liền, chia thành 4 tổ phụ trách 4 công đoạn của
quá trình sản xuất là: tổ Bột, tổ Chiên, tổ Chén, tổ Đóng gói. Phân xưởng có nhiệm vụ
sản xuất các loại mì ăn liền, phở,…
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty theo công nghệ hiện đại,chế
biến liên tục khép kín, sản xuất với khối lượng lớn và công tác sản xuất được tiến hành
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
theo hướng cơ giới hóa. Trên một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất ra nhiều loại
sản phẩm khác nhau, nhưng có sự cách biệt về mặt thời gian. Các sản phẩm cũng có quy
cách đóng gói khác nhau, dẫn đến cách xác định đối tượng tính giá thành cho các sản
phẩm là khác nhau, bao gồm 2 loại là tính theo Kg và tính theo Thùng. ( Cụ thể về từng
loại sản phẩm sẽ được trình bày ở phần đối tượng tính giá thành sản phẩm).
Nguyên vật liệu được tập hợp đưa xuống phân xưởng Mì theo yêu cầu sản xuất,
qua các giai đoạn chế biến để thành sản phẩm, rồi được đóng gói luôn tại phân xưởng.
Quy trình như thế nên đã ảnh hưởng đến việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất của công ty. Cụ thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung để
sản xuất Mì được công ty sẽ được tập hợp theo toàn bộ phân xưởng Mì, còn công nhân
sản xuất làm việc theo bốn tổ với nhiệm vụ khác nhau nên chi phí nhân công lại được tập
hợp theo tổ sản xuất của phân xưởng Mì.
Ngoài ra, do chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm sản xuất ra là mì ăn liền nên khi kết
thúc ca máy cũng là khi sản phẩm hoàn thành. Do đó, đặc điểm sản xuất của công ty là
không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Các sản phẩm của Thái Minh gồm:
- Mì ăn liền : các loại với các khẩu vị và các quy cách đóng gói khác nhau.
+ Mì 1 Kg: Mì Mihamex 1 kg,…
+ Mì thùng kg: Mì gà trống thùng, Mì Hamex thùng.
+ Mì thùng loại 100 gói: Mì 12 tôm, Mì 6 tôm,…
+ Mì thùng loại 30 gói: Mì Phú Ông, Mì sốt vang, Mì gà quay,…
- Cháo ăn liền.
- Phở ăn liền : từ bộ mì và từ gạo.
- Bột ngũ cốc uống liền.
- Bột giải khát uống liền : nóng và lạnh
Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mì ăn liền của công ty cổ
phần chế biến thực phẩm Thái Minh như sau:
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
SƠ ĐỒ 1-2
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MÌ ĂN LIỀN
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
Bột mì
Nước (có pha phụ gia)
Trộn đều
Cán mỏng
Dao chia sóng sợi
Buồng hấp
Cắt định lượng
Chiên
Làm nguội
Đóng gói
Thành phẩm
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
1.3.2. Đặc điểm tổ chức quản lý về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để đảm bảo mục tiêu lợi nhuận và tiết kiệm chi phí, công ty Thái Minh đã và
đang từng bước xây dựng định mức kỹ thuật cho sản xuất cũng như tiến hành lập kế
hoạch, quản lý chi phí thật chính xác. Quy trình quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm được chú trọng, thực hiện đầy đủ từ khâu lập kế hoạch, kiểm tra, ghi
chép, đánh giá và đưa ra quyết định liên quan đến chi phí.
Việc tổ chức quản lý về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần chế biến thực phẩm Thái Minh được thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 1-3
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
Nhìn trên sơ đồ có thể thấy các bộ phận, phòng ban đều được phân công công
việc cụ thể, rõ ràng, có mối liên quan cũng hỗ trợ nhau thực hiện tốt các nhiệm vụ, đảm
bảo cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành chặc chẽ, hiệu quả.
1.4. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN
THỰC PHẨM THÁI MINH.
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
Phòng kế
toán
Kho vật tư
Quản lý
phân xưởng
Trưởng ca
Lập kế hoạch
chi phí.
Thu mua vật
tư.
Tập hợp chi
phí sản xuất,
tính giá thành
sản phẩm.
Lưu trữ, bảo
quản vật tư.
Theo dõi,
nhập xuất
vật tư
Lập kế
hoạch sản
xuất.
Quản lý
định mức sử
dụng NVL.
Lĩnh vật tư sử
dụng.
Theo dõi, tập
hợp Phiếu chi
tiết lĩnh vật tư.
Tập hợp báo
cáo sản phẩm
hoàn thành.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí, phân loại chi phí sản xuất và phương pháp kế
toán chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí:
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định phạm vi giới
hạn của chi phí sản xuất, thực chất đó là kế toán phải xác định được rõ nơi phát sinh chi
phí và nơi xảy ra chi phí nhằm phục vụ cho hoạt động kiểm tra, phân tích chi phí và tính
giá thành sản phẩm. Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, trước hết
phải căn cứ vào đặc điểm và công dụng của chi phí trong sản xuất.
Hiện nay, công ty Thái Minh chủ yếu sản xuất các loại sản phẩm Mì ăn liền, phở,
…Do đó, hoạt động sản xuất chủ yếu diễn ra tại hai phân xưởng sản xuất chính là phân
xưởng Mì và phân xưởng nêm. Các sản phẩm Mì của công ty rất phong phú và đa dạng,
từ khâu sản xuất đến khi hoàn thành, đóng gói đều được thực hiện trong cùng một phân
xưởng duy nhất là phân xưởng Mì. Với dây chuyền sản xuất liên tục, ở công ty Thái
Minh không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Vì vậy, đối
tượng tập hợp chi phí được xác định là toàn bộ quá trình sản xuất tại phân xưởng Mì đối
với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Chi phí nhân công trực
tiếp của phân xưởng Mì sẽ được hạch toán theo các tổ sản xuất vì trong phân xưởng
công nhân làm việc theo các tổ riêng biệt tương ứng với các giai đoạn của quá trình sản
xuất. Sau đó, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được phân bổ trực tiếp cho các sản
phẩm, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tập hợp cho cả phân
xưởng theo tháng rồi phân bổ cho các sản phẩm theo các tiêu thức quy định.
Đối tượng tập hợp chi phí của công ty được xác định như trên là phù hợp và gắn
liền với đặc điểm cụ thể quy trình công nghệ của công ty. Bởi vì toàn bộ hoạt động sản
xuất đều được thực hiện khép kín tại phân xưởng Mì, các nguyên vật liệu được đưa
xuống phân xưởng, qua dây chuyền sản xuất, thành phẩm hoàn thành sẽ được chuyển
luôn sang khâu đóng gói.
Phân loại chi phí sản xuất:
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Chi phí sản xuất kinh doanh của công
ty Cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh bao gồm rất nhiều loại, với nhiều công dụng
khác nhau. Do đó, để thuận tiện cho công tác quản lý cũng như hạch toán, kiểm tra chi
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
phí và ra quyết định kinh doanh, công ty đã phân loại chi phí sản xuất theo hai nhóm tiêu
thức, cụ thể như sau:
Theo nội dung, tính chất của chi phí, gồm có:
- Chi phí nguyên vật liệu:
+ Chi phí nguyên vật liệu chính : nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của
công ty chủ yếu là các loại bột, dầu, phụ gia, là thành phần cơ bản để sản xuất ra mì và
nêm. Chi phí nguyên vật liệu chính của công ty chính là chi phí mà công ty chi ra để có
được số nguyên vật liệu này cho hoạt động sản xuất.
+ Chi phí nguyên vật liệu phụ: bao gồm các chi phí bỏ ra về màng nêm,
màng dầu, màng sa tế, túi, vỏ thùng để sản xuất và hoàn thiện sản phẩm.
- Chi phí nhiên liệu: than, dầu đốt,…
- Chi phí nhân công:
- Chi phí khấu hao tài sản cố định:
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
- Chi phí bằng tiền khác:
Với cách phân loại chi phí này, kế toán có thể nắm bắt được nội dung, kết cấu, tỷ
trọng từng loại chi phí trong dây chuyền sản xuất Mì cũng như trong tổng chi phí sản
xuất của công ty. Nhờ đó, việc xây dựng các dự toán chi phí sản xuất hay kế hoạch về
lao động, vật tư, tài sản cũng được thực hiện thuận lợi. Đồng thời, số liệu còn làm cơ sở
lập thuyết minh báo cáo tài chính – phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
Theo mục đích, công dụng của chi phí, gồm có:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liêu và chi phí nhân công trực
tiếp nói trên, như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ điện thoại,
điện tín, văn phòng phẩm,… liên quan trực tiếp đến sản xuất.
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Cách phân loại chi phí này sẽ làm căn cứ cho việc lập định mức chi phí sản xuất,
lập kế hoạch giá thành sản phẩm theo khoản mục và để xác định kết quả kinh doanh.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất:
Để phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, công ty Cổ phần chế biến thực phẩm
Thái Minh áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, các chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là TK
621-“Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này mở chi tiết để tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp cho từng phân xưởng: phân xưởng sản xuất Mì ăn liền, Phân
xưởng Nêm, Cháo. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được phân bổ cho các sản phẩm
trước khi kết chuyển. (Công thức phân bổ được trình bày cụ thể trong phần phương pháp
tính giá thành)
- Chi phí nhân công trực tiếp ( NCTT)
Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là TK 622 -“Chi phí
nhân công trực tiếp”.
- Chi phí sản xuất chung ( SXC)
Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất chung là TK 627-“Chi phí sản
xuất chung”.
Việc tập hợp chi phí sản xuất là việc tổng hợp ba loại chi phí trên vào bên Nợ
của TK 154-“Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”. Tài khoản này có hai chức năng:
tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà công ty Thái Minh lựa chọn là hoàn
toàn phù hợp, góp phần hỗ trợ cho công tác kế toán chi phí và tính giá thành của công ty.
Đồng thời, điều này còn phát huy được tính chính xác của thông tin kế toán, giúp cho kế
toán và ban quản lý công ty đưa ra được những biện pháp hữu hiệu trong chiến lược về
giá cũng như quản lý định mức vật tư và tình hình sử dụng nguyên vật liệu,…
1.4.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành
Quy trình công nghệ sản xuất Mì tại Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái
Minh giản đơn, dây chuyền sản xuất được vận hành liên tục. Đối tượng tính giá thành
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
sản phẩm tại công ty phụ thuộc từng loại sản phẩm vì các loại có quy cách đóng gói khác
nhau. Tại công ty hiện nay chỉ có hai sản phẩm là: Mì gà trống kg và Mì Mihamex một
kg đóng theo túi, được tính giá theo Kg, tất cả các sản phẩm còn lại đều đóng theo thùng
và tính giá theo Thùng, bao gồm 2 loại chính là thùng 100 gói và thùng 30 gói , cụ thể
như sau:
BẢNG 1-1
DANH MỤC MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
Mã sản phẩm Tên sản phẩm Đvt
12 TOM Mì ăn liền 12 tôm thùng 100 gói Thùng
6 TOM Mì ăn liền 6 tôm thùng 100 gói Thùng
GA TRONG Mì gà trống kg Kg
HAMEX KG Mì Mihamex 1 kg Kg
PHO BO Phở bò Thùng
PHO GA Phở gà Thùng
MI PHU ONG BO Mì Phú Ông Bò hầm Thùng
MI PHU ONG GA Mì Phú Ông Gà hầm Thùng
MI PHU ONG TOM Mì Phú Ông Tôm chua cay Thùng
SOT VANG Mì Sốt vang Thùng
GA QUAY Mì Gà quay Thùng
………….. ……….. …………..
Phương pháp tính giá thành
Do quy trình công nghệ giản đơn, việc tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất
được thực hiện cho từng sản phẩm nên công ty chọn phương pháp tính giá thành là
phương pháp trực tiếp.
Giá thành được tính cho từng sản phẩm cụ thể như sau:
Trong đó
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
Giá thành của
sản phẩm i
=
Tổng giá thành của sản phẩm i
Số lượng sản phẩm i
=
Chi phí
NVLTT của
sản phẩm i
Chi phí
NCTT của
sản phẩm i
Chi phí sản
xuất chung của
sản phẩm i
Tổng giá
thành sản
phẩm i
+ +
Giá thành
của sản
phẩm i
=
Tổng giá thành của sản phẩm i
Số lượng sản phẩm i
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Từng loại chi phí của sản phẩm i được phân bổ từ tổng chi phí tương ứng theo các
tiêu thức phân bổ khác nhau, cụ thể là:
Chi phí NVLTT của sản phẩm i được phân bổ căn cứ vào trọng lượng của số sản
phẩm i hoàn thành.
Chi phí NVLTT
của sản phẩm i
=
Tổng chi phí NVLTT x Khối lượng sản phẩm i sản xuất trong tháng
Tổng khối lượng sản phẩm sản xuất trong tháng
Đơn vị quy chuẩn của khối lượng sản phẩm sản xuất là Kg. Cụ thể được tính như
sau:
BẢNG 1-2
BẢNG QUY CÁCH TRỌNG LƯỢNG CÁC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
Mì 12 Tôm 1 gói = 75 g 1 thùng 100 gói = 7,5 kg
Mì 6 tôm 1 gói = 70 g 1 thùng 100 gói = 7 kg
Gà quay 1 gói = 65 g 1 thùng 30 gói = 1,95 kg
Gà trống thùng 1 gói = 1kg 1 thùng 10 gói = 10 kg
Hamex thùng 1 thùng = 10 kg
Phở bò 1 gói = 65 g 1 thùng 30 gói = 1,95 kg
Phở gà 1 gói = 65 g 1 thùng 30 gói = 1,95 kg
Sốt vang 1 gói = 65 g 1 thùng 30 gói = 1,95 kg
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
Tổng khối lượng
sản phẩm sản
xuất trong tháng
=
∑ (
Khối lượng
sản phẩm i
x
Số lượng sản phẩm i sản
xuất trong tháng
)
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Cuối tháng, kế toán sẽ căn cứ vào Bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành và
tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong tháng để phân bổ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp cho các sản phẩm.
Chi phí NCTT và chi phí SXC của sản phẩm i được phân bổ căn cứ vào chi phí
NVLTT sử dụng để sản xuất sản phẩm i.
Chi phí NCTT
của sản phẩm i
=
Tổng chi phí NCTT
của phân xưởng
X
Chi phí NVLTT của sản phẩm i
Tổng chi phí NVLTT toàn phân xưởng
Chi phí SXC của
sản phẩm i
=
Tổng chi phí SXC
của phân xưởng
X
Chi phí NVLTT của sản phẩm i
Tổng chi phí NVLTT toàn phân xưởng
Để đáp ứng nhu cầu quản trị trong công ty, kế toán tại công ty Thái Minh tiến
hành lập các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị hàng tháng; mặt khác các sản phẩm
của công ty cũng có chu kỳ sản xuất ngắn. Do đó việc tính giá thành của sản phẩm tại
công ty được tính định kỳ theo từng tháng.
1.5. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI
MINH.
1.5.1. Khái quát chung về bộ máy kế toán.
Trong công ty, phòng kế toán là một trong những phòng quan trọng nhất. Với
chức năng quản lý về tài chính, phòng kế toán đã góp phần quan trọng trong việc hoàn
thành kế hoạch sản xuất hàng năm của công ty. Có thế nói, phòng kế toán là người trợ lý
đặc lực cho lãnh đạo công ty trong việc đưa ra các quyết định, lại là người ghi chép, thu
thập, tổng hợp các thông tin về tình hình tài chính và hoạt động của công ty một cách
chính xác, đầy đủ, kịp thời.
Công ty tổ chức công tác kế toán của mình theo hình thức kế toán tập trung. Toàn
bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty. Mỗi nhân
viên kế toán đảm nhận những chức năng, nhiệm vụ kế toán tài chính khác nhau. Phòng
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
kế toán được trang bị máy tính thực hiện kế toán trên máy, sử dụng phần mềm kế toán
máy.
Tổ chức kế toán tại công ty đã vận dụng hình thức kế toán hợp lý, đó là hình thức
kế toán Chứng từ ghi sổ, với mục đích đảm bảo chất lượng của thông tin kế toán.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế của công ty, trình độ quản lý, bộ máy kế toán của
công ty được tổ chức theo sơ đồ:
SƠ ĐỒ 1-4
BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY THÁI MINH
Bộ phận kế toán của công ty gồm 8 người, trong đó có 01 kế toán trưởng, 01 kế
toán tổng hợp và 6 kế toán viên. Các kế toán viên đều có chuyên môn vững vàng : 4
người tốt nghiệp đại học chính quy chuyên ngành kế toán, còn lại đều tốt nghiệp trung
cấp và cao đẳng. Để đảm bảo công tác kế toán tài chính trong công ty thực hiện có hiệu
quả, phục vụ công tác kinh doanh, công tác quản trị, tham mưu cho công tác quản lý
chung, mỗi cán bộ thuộc bộ phận kế toán của công ty đều được quán triệt những nguyên
tắc chung như sau:
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm về phần việc
mình được giao trước bộ phận kế toán, kế toán trưởng, Ban Giám đốc và
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kiêm kế toán lương, tài sản cố định
Kế toán
bán
hàng
Kế toán
vật tư
Kế toán
tổng hợp
thuế
Thủ
quỹ
Kế toán
thanh
toán
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Nhà nước khi để xảy ra các sai phạm trong quá trình thực hiện công tác kế
toán, công tác quản lý tài chính của công ty.
- Báo cáo kịp thời các phần hành công việc được giao với kế toán trưởng và
Ban Giám đốc
- Đảm bảo có sự thông tin, phối hợp chính xác, kịp thời giữa các phần hành kế
toán với nhau và với các phòng ban, bộ phận khác trong công ty.
Kế toán trưởng ( kiêm kế toán lương, TSCĐ):
- Tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian và kết quả lao động trên cơ
sở các chứng từ ban đầu của bộ phận nhân sự để tính lương phải trả cho cán
bộ công nhân viên và tính ra thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cán bộ công
nhân viên hàng tháng.
- Xác định số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo
quy định; ghi chép, phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương, phân
bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Lập bảng chấm công từng bộ phận, xin chữ ký của từng bộ phận
- Quản lý chuyên môn và theo dõi, hỗ trợ về công tác nghiệp vụ kế toán tài
chính cho các nhân viên kế toán của công ty. Tham mưu cho Ban Giám đốc
về việc thực hiện chế độ tài chính kế toán và chịu trách nhiệm trước Ban
Giám đốc và Hội đồng Quản trị về các hoạt động tài chinh kế toán của công
ty. Tham mưu cho Ban Giám đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh, phương
án đầu tư.
- Chịu trách nhiệm quản lý vốn, tài sản của công ty trước cơ quan pháp luật.
Lập kế hoạch huy động vốn, đảm bảo bảo toàn và phát triển vốn cho công ty
một cách hiệu quả.
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố
định (TSCĐ) hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ trong
phạm vi toàn công ty, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều
kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo
quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ. Tính toán và
phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo
mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ tài chính quy định. Dự toán chi phí
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
sửa chữa TSCĐ trên cơ sở kế hoạch sửa chữa của bộ phận sửa chữa, tập hợp
chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh.
- Tổng hợp kế hoạch, thực hiện tài chính của các phòng ban, bộ phận, của
công ty.
- Đôn đốc, kiểm tra, xử lý các khoản công nợ với khách hàng, nhà cung cấp,
với ngân hàng và nhà nước đảm bảo đúng nguyên tắc quy định.
Kế toán tổng hợp, thuế :
- Kiểm tra lại toàn bộ sổ sách kế toán về tính hợp lý và cân đối.
- Quản lý hóa đơn GTGT chưa sử dụng, sắp xếp lưu trữ hóa đơn GTGT đã sử
dụng theo trật tự thời gian.
- Định kỳ tập hợp số liệu trên sổ sách, xác định kết quả kinh doanh của công
ty và lập các báo cáo tài chính. Chịu trách nhiệm và phải đảm bảo tính chính
xác, trung thực của các báo cáo tài chính và thông tin về kết quả kinh doanh.
Kế toán bán hàng :
- Căn cứ vào xác nhận đơn đặt hàng của nhà phân phối đã có xác nhận của
Admin để làm thủ tục xuất hàng cho khách.
- Hướng dẫn khách làm các thủ tục nhận hàng một cách nhanh nhất.
- Ký hợp đồng vận chuyển đối với các lái xe thuê ngoài, kiểm tra việc giao
hàng của lái xe tới nhà phân phối.
- Chuyển chứng từ xuất kho cho kế toán thuế viết hóa đơn tài chính.
- Cuối ngày tổng hợp lại những nhà phân phối về lấy hàng ngoài giờ hành
chính, báo lại cho trưởng phòng kinh doanh để bố trí bốc xếp cho hợp lý.
- Cuối ngày nhận và kiểm tra lại lệnh xuất kho được kiểm soát từ tổ bảo vệ.
- Cuối tháng thực hiện đối chiếu công nợ với khách hàng, kiểm kê kho thành
phẩm, cộng tổng các hóa đơn bán hàng đối chiếu với tổng doanh thu và xác
nhận tồn kho cuối kỳ gửi kế toán trưởng.
- Phụ trách một nhóm nhà phân phối. Giới thiệu sản phẩm và chính sách bán
hàng mới cho nhà phân phối do mình phụ trách một cách nhanh chóng.
Kế toán vật tư :
- Lập phiếu xuất vật tư cho các phân xưởng.
- Lập phiếu nhập thành phẩm từ phân xưởng Mì, Nêm,…
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
- Căn cứ tồn kho vật tư lên kế hoạch đặt hàng cho các nhà cung cấp.
- Thúc giục nhà cung cấp giao vật tư kịp thời và đúng kế hoạch.
- Liệt kê và có ý kiến đề xuất về hướng giải quyết những vật tư tồn đọng với
Kế toán trưởng.
- Ký phiếu nhập xác nhận về giá đối với tất cả các loại vật tư mua vào.
- Cuối tháng kiểm kê và lập biên bản kiểm kê tại kho vật tư.
- Làm các chế độ về bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên văn phòng.
- Theo dõi mua bảo hiểm đối với các tài sản của công ty. Cung cấp hóa đơn,
chứng từ liên quan tới các thủ tục làm bồi thường khi xảy ra sự cố cho đến
hoàn tất.
Kế toán thanh toán:
- Căn cứ chứng từ gốc từ kho vật tư để làm thủ tục nhập vật tư cho các nhà
cung cấp.
- Làm các thủ tục chi trả tiền hàng cho các nhà cung cấp và các khoản chi nội
bộ khác căn cứ theo chứng từ gốc đã được duyệt.
- Cập nhật các phiếu nhập vật tư đảm bảo nhanh chóng không để nhà cung
cấp phải chờ đợi lâu.
- Báo cho kế toán phụ trách vật tư những vật tư chưa về theo kế hoạch.
- Cung cấp báo cáo nhanh về nhập xuất tồn kho vật tư khi có yêu cầu của kế
toán trưởng.
- Cuối tháng kết hợp với kế toán phụ trách và thủ kho tiến hành kiểm kê vật
tư.
- Cuối tháng in biên bản xác nhận công nợ và FAX hoặc gửi qua đường bưu
điện đến các nhà cung cấp vật tư. In chi tiết tạm ứng của cán bộ công nhân
viên và yêu cầu xác nhận.
- Căn cứ vào chứng từ nhập vật tư, cuối tháng cộng tổng tiền mua vật tư
ngoài nhập kho đối chiếu với tổng tiền nhập trên máy tính làm cơ sở quyết
toán tháng.
- Thu hồi các chứng từ nhập, xuất vật tư, thành phẩm, thẻ kho từ các bộ phận
liên quan để kiểm tra, sắp xếp và lưu giữ.
Thủ quỹ :
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Thực hiện thu chi tiền mặt theo các chứng từ thu chi hợp lệ, có đầy đủ chữ ký
theo quy định, quản lý quỹ, đối chiếu giữa số tồn thực tế trong két với số trên sổ sách.
Mỗi kế toán có chức năng và nhiệm vụ riêng song đều thực hiện nhiệm vụ chung
của bộ máy kế toán. Đó là :
+ Phán ánh các chứng từ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời theo đúng nguyên tắc, chuẩn
mực và chế độ quy định.
+ Thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
+Tổng hợp số liệu, lập hệ thống báo cáo tài chính, cung cấp cho các đối tượng sử
dụng liên quan.
+ Thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chế độ quản lý kinh tế nói
chung, chế độ kế toán nói riêng.
+ Tham gia phân tích thông tin kế toán tài chính, đề xuất kiến nghị hoàn thiện hệ
thống kế toán tài chính.
+ Ngoài ra, bộ máy kế toán của công ty còn tham gia công tác kiểm kê tài sản, tổ
chức bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định.
1.5.2. Đặc điểm về bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần chế biến
thực phẩm Thái Minh cũng là một bộ phận trong bộ máy kế toán của công ty, có chức
năng và nhiệm vụ cụ thể như:
- Hằng ngày, tiến hành hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: nhập vật tư,
nhận phiếu báo lĩnh vật tư để làm phiếu xuất kho, theo dõi tình hình nhập
xuất tồn vật tư,….
- Định kỳ tập hợp chi phí, tiến hành phân bổ các chi phí cho đúng đối tượng
theo tiêu thức quy định,để tính ra giá thành sản phẩm.
- Theo dõi tiến độ sản xuất, lên kế hoạch chi phí phù hợp.
- Lập các báo cáo về chi phí và giá thành cho ban Giám đốc, thực hiện phân
tích tình hình thực hiện định mức chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành.
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Hiện nay, tại Công ty Thái Minh, công việc kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành do 2 kế toán – trình độ đại học đảm nhiệm. Do tính chất quan trọng và yêu cầu cần
thiết của công việc mà phòng kế toán của công ty đã sắp xếp những kế toán viên có trình
độ nghiệp vụ cao phụ trách, nhằm đảm bảo cho công việc được thực hiện chính xác,
cung cấp thông tin kịp thời, hiệu quả cho ban Giám đốc.
Bộ phận kế toán chi phí và tính giá thành cũng có quan hệ chặt chẽ với các bộ
phận khác trong phòng kế toán và trong công ty để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ một
cách tốt nhất. Số liệu thường xuyên được kiểm tra đối chiếu với các bộ phận liên quan
để phát hiện sai sót, kịp thời xử lý. Ví dụ như Kế toán về chi phí, giá thành phải đối
chiếu thông tin về khấu hao tài sản cố định do bộ phận quản lý tài sản cố định phụ trách,
chấm công của bộ phận quản lý nhân sự,….Quản lý phân xưởng căn cứ và đơn đặt hàng
để lên kế hoạch sản xuất cho hợp lý. Cũng dựa vào đây mà kế toán theo dõi việc lĩnh vật
tư phục vụ cho sản xuất, tập hợp và phân bổ chi phí trong tháng cho chính xác.
1.5.3. Đặc điểm về sổ sách, phương pháp ghi sổ và cơ cấu sổ của hạch toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm
Chứng từ, sổ sách sử dụng
Hiện nay, Công ty Thái Minh đã và đang áp dụng hệ thống chứng từ theo
quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
các chứng từ kế toán được phép sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất. Công tác bảo
quản chứng từ, hệ thống chứng từ của Công ty được phân loại rõ ràng và được bảo quản
đồng thời tại các phòng ban dưới dạng giấy tờ và được bảo quản trong hệ thống máy tính
của Công ty dưới dạng dữ liệu.
Các chứng từ hạch toán ban đầu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty hiện nay bao gồm:
- Chứng từ phản ánh về lao động: Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02 –
LĐTL), Bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội ( Mẫu số 11 – LĐTL)
- Chứng từ phản ánh chi phí vật tư: Phiếu xuất kho, Bảng kê nhập, xuất tồn
nguyên vật liệu, Bảng phân bổ nguyên vật liệu.
- Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
SV: Phan Thị Thanh Loan Lớp: Kế toán 48C
23