Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh bắc giang trong nền kinh tế thị trường hiện nay tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.24 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƢU TUẤN HIẾU

PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƢỜNG HIỆN NAY
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 931.01.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đoàn Xuân Thủy

Phản biện 1: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn
Phản biện 2: PGS.TS Cù Chí Lợi
Phản biện 3: PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, tại:
Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2018


Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, khu vực nông, lâm, ngư nghiệp vẫn đang giữ vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, trong đó ngành lâm nghiệp Việt Nam
là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù bao gồm tất cả các hoạt động gắn liền
với sản xuất hàng hoá và dịch vụ từ rừng như các hoạt động bảo vệ, gây
trồng, khai thác, vận chuyển, sản xuất, chế biến lâm sản và các dịch vụ môi
trường có liên quan đến rừng, hoạt động trên diện tích phân bổ chủ yếu là
trên cao, vùng sâu, vùng xa, đồi núi của cả nước. Trong những năm trước
đây tình trạng suy thoái rừng, mất rừng do khai thác quá mức và chuyển đổi
mục đích sử dụng đất lâm nghiệp thiếu quy hoạch đang có nguy cơ làm cạn
kiệt tài nguyên (đất, nước, rừng...) ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái.
Nguyên nhân của tình trạng trên có nhiều, từ trồng, khai thác, sử dụng, quản
lý và bảo vệ, mặt khác trong điều kiện kinh tế thị trường thì vấn đề nhu cầu
về gỗ và lâm sản ngoài gỗ rất lớn dẫn đến tình trạng khai thác triệt để tài
nguyên rừng, ngoài ra những giá trị về môi trường sinh thái, đa dạng sinh
học ít được quan tâm đúng mức. Do vậy, phát triển ngành lâm nghiệp có
hiệu quả và bền vững là hết sức cần thiết góp phần quan trọng vào bảo vệ
môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, xoá đói, giảm nghèo, đặc biệt cho
người dân miền núi, góp phần ổn định xã hội và ANQP.
Bắc Giang là tỉnh miền núi có diện tích đất lâm nghiệp tương đối lớn,
chiếm 36,46% tổng diện tích tự nhiên và có nhiều điều kiện tự nhiên tương
đối thuận lợi, là địa phương có thế mạnh để phát triển sản xuất lâm nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa lớn trong điều kiện KTTT. Tuy vậy, ngành

lâm nghiệp chưa phát huy tốt các tiềm năng và lợi thế, thực trạng hiện nay
trên địa bàn tỉnh cho thấy năng suất và chất lượng rừng trồng còn thấp, chưa
đáp ứng được nhu cầu lâm sản cho phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu, đối với công cuộc xoá đói giảm
nghèo còn hạn chế, thu nhập của người làm nghề rừng thấp và chưa ổn
định, chưa ổn định đời sống đồng bào ở vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều
khó khăn, tỷ lệ đói nghèo cao và đa số đồng bào các dân tộc ở miền núi
chưa thể sống được bằng nghề rừng.
1


Tuy nhiên, trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam,
phát triển lâm nghiệp của cả nước nói chung, Bắc Giang nói riêng còn nhiều
bất cập, cần có những nghiên cứu hệ thống, toàn diện nhìn từ góc độ chuyên
ngành kinh tế chính trị, nhất là phát triển kinh tế lâm nghiệp trong nền kinh
tế thị trường, mà thực chất là phát triển lâm nghiệp hàng hóa, vừa tuân theo
các quy luật chung của phát triển kinh tế, vừa thể hiện tính đặc thù của
ngành lâm nghiệp, với tư cách là ngành kinh tế đặc thù với những chủ thể
kinh doanh đặc thù. Để góp phần giải quyết vấn đề này, trên cơ sở nghiên
cứu lý luận và từ thực tiễn ở tỉnh Bắc Giang, tác giả lựa chọn đề tài: “Phát
triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong nền kinh tế thị
trƣờng hiện nay” để nghiên cứu làm luận án Tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế
chính trị.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về phát triển lâm nghiệp trong nền
kinh tế thị trường dưới hình thái lâm nghiệp hàng hóa, vừa tuân thủ theo các
quy luật chung của phát triển kinh tế, vừa thể hiện tính đặc thù của ngành
lâm nghiệp với tư cách là ngành kinh tế đặc thù với những chủ thể kinh
doanh đặc thù, thực hiện đánh giá thực trạng phát triển lâm nghiệp trên địa

bàn Bắc Giang thời gian quan và đề xuất những giải pháp để phát triển lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận về sự phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế
thị trường
- Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn phát triển lâm nghiệp một số
quốc gia và địa phương trong nước và rút ra bài học cho tỉnh Bắc Giang.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển lâm nghiệp trong nền kinh
tế thị trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2000 - 2016; làm rõ
những mặt được, hạn chế, nguyên nhân hạn chế.
- Đề xuất một số quan điểm định hướng và giải pháp phát triển lâm
nghiệp trong kinh tế thị trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn đến
năm 2025, tầm nhìn 2035.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là lâm nghiệp với tư cách là ngành
2


kinh tế có tính đặc thù đa chức năng (kinh tế, xã hội, môi trường…) trong
mối quan hệ giữa Nhà nước - thị trường - các chủ thể sản xuất kinh doanh
lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường dưới góc nhìn kinh tế chính trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung
Luận án nghiên cứu phát triển lâm nghiệp nói chung, không đi sâu
nghiên cứu chi tiết về vấn đề thu nhập, giảm nghèo, đời sống, văn hóa cụ
thể. Luận án không chú trọng nghiên cứu, đề xuất các giải pháp mang tính
kỹ thuật, mà chủ yếu là tiếp cận thể chế; vấn đề quản lý; mối quan hệ giữa Nhà
nước - thị trường - các chủ thể SXKD lâm nghiệp sao cho phù hợp sẽ có tác động
tới phát triển sức sản xuất, phân công lao động, quy mô sản xuất...; các quan

điểm và các giải pháp mang tính định hướng, tính phương pháp luận của kinh tế
chính trị nhằm phát triển lâm nghiệp trong nền KTTT thời gian tới.
Về mặt không gian: Nghiên cứu trên bình diện tổng thể ngành lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc giang.
Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển lâm nghiệp hàng
hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn từ 2000 đến 2016, đề xuất
định hướng và giải pháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Hướng tiếp cận: tiếp cận thể chế; tiếp cận hệ thống; tiếp cận
ngành nghề…
4.2. Khung nghiên cứu: sơ đồ Khung nghiên cứu của luận án.
4.3. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu
- Thu thập tài liệu, thông tin thứ cấp; tổng hợp, thống kê, so sánh; xử
lý và phân tích thông tin; Định tính; trừu tượng hóa khoa học; PRA.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Về mặt lý luận: Luận án đã góp phần hệ thống hóa và là rõ hơn đặc
điểm phát triển lâm nghiệp trong kinh tế thị trường, đặc biệt là về tính đa
dạng của phân công lao động, sản phẩm và mối quan hệ nhà nước - thị
trường - các chủ thể sản xuất kinh doanh trong phát triển lâm nghiệp trên cơ
sở lợi ích trong nền kinh tế thị trường; góp phần luận giải rõ hơn vai trò của
phát triển lâm nghiệp trong kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế và những
nội dung cần thực hiện để phát triển lâm nghiệp trong kinh tế thị trường;
3


đồng thời luận giải rõ hơn vai trò của nhận thức về quá trình BV&PTR và
động lực của các chủ thể sản xuất lâm nghiệp trên cơ sở lợi ích trong phát
triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá khách quan thực
trạng phát triển ngành lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, một tỉnh có

tỷ lệ diện tích đất lâm nghiệp lớn, thuộc khu vực trung du miền núi của Việt
Nam, nơi tập trung các hộ nông dân đa phần là người dân tộc thiểu số, luận
án đã đúc rút được những thành tựu, hạn chế chủ yếu và đặc biệt là đã đề
xuất các nhóm giải pháp để thúc đẩy phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về lý luận: Luận án sẽ góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản
về phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường trong thời gian tới.
Về thực tiễn: Từ thực tế ở tỉnh Bắc Giang, luận án đã hướng tới sự
khái quát cao hơn vấn đề phát triển kinh tế lâm nghiệp trong nền kinh tế thị
trường cho cả khu vực miền núi trung du phía Bắc nước ta, nơi có điều kiện
tương đồng nhất về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Luận án có thể làm
tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy ở các trường trung cấp, cao
đẳng, đại học khối ngành kinh tế nông, lâm nghiệp, phát triển nông thôn; là
gợi ý cho cơ quan hoạch định chính sách của Đảng và Nhà nước.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
kết cấu của luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển lâm nghiệp trong
nền kinh tế thị trường
Chương 3: Thực trạng phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang đến năm 2025, tầm nhìn 2035.

4


Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Tình hình nghiên cứu các vấn đề chung có liên quan đến
lâm nghiệp và phát triển lâm nghiệp
Nghiên cứu của Cao Guangxia (1997); Cadeliha. R.V (1998);
Domingo T. Baccalla (1993); Gilmour D.A. and Fisher R.J. (1997); Yadav
G.Roy S.B (1997); Prado (1995); Fesfferson Fox và Deanna Donoran
(1997); Chist Garforth (1996)... các tác giả tập trung vào các nội dung sau:
- Khái quát về ngành lâm nghiệp vị trí, vai trò, đặc trưng của lâm nghiệp;
- Nghiên cứu làm sao quản lý được nguồn tài nguyên thiên nhiên và
góp phần giải quyết các vấn đề về KTXH của người dân ở vùng có rừng;
- Phát triển lâm nghiệp cộng đồng, lâm nghiệp xã hội gắn với giải
quyết các mối quan hệ giữa người dân với tài nguyên rừng, giải quyết vấn
đề phá rừng, khai thác tài nguyên thiên nhiên quá đáng;
1.1.2. Tình hình nghiên cứu các vấn đề về quản lý, luật pháp, tổ
chức sản xuất và phát triển lâm nghiệp theo hƣớng bền vững
Nghiên cứu của World Bank (2007); Messerschmidt.D.A, (1993);
Pasha. S.A (1993); Singh. N (1993); Muhshi M.A (1997); Pragtong Komon
(1993); Lawrence C. Christy, Charles E. Dileva, Jonatha M.Linday, Patrice
Tallakam (2007); World Bank (2009); Sofia R. Hirakuri (2003); …Các tác giả
tập trung vào phát triển ngành lâm nghiệp ở các quốc gia nghiên cứu đều
phải dựa trên luật pháp, sự thay đổi của pháp luật, quản lý, vấn đề sở hữu,
tổ chức sản xuất và phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững phải gắn với
vấn đề xóa đói giảm nghèo tăng thu nhập cho người dân vùng cao, giải
quyết các vấn đề về môi trường, việc làm, gắn trách nhiệm của người dân
với vấn đề bảo vệ và phát triển rừng.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về lâm nghiệp và mối quan hệ giữa
phát triển lâm nghiệp đối với các mặt của KTXH, đời sống, văn hóa
của ngƣời dân vùng cao ở nƣớc ta

- Nghiên cứu về lâm nghiệp, các quan điểm về rừng, nghề rừng
- Lâm nghiệp xã hội, mối quan hệ giữa phát triển lâm nghiệp đối với
các mặt của KTXH, đời sống, văn hóa của người dân vùng cao ở nước ta.
5


1.2.2. Tình hình nghiên cứu chung về chính sách, pháp luật và
quản lý nhà nƣớc về lâm nghiệp ở nƣớc ta
Các tác giả Nguyễn Thanh Huyền (2012); Cao Thị Lý (2008); Hà
Công Tuấn (2006); Vũ Dũng (2006); Hoàng Huy Tuấn (2013); Vũ Thị Bích
Thuận (2015); Lê Thanh Hoài (2013);… nghiên cứu về tác động của các
chính sách, pháp luật và QLNN về ngành lâm nghiệp trong cả nước.
1.2.3. Tình hình nghiên cứu về phát triển kinh tế lâm nghiệp, chế
biến lâm sản, chuỗi giá trị, liên kết kinh tế và giá trị môi trƣờng và dịch
vụ môi trƣờng của lâm nghiệp ở nƣớc ta
Các tác giả Lê Vĩnh Cẩn (2006); Trần Thị Thu Thủy (2010); Nguyễn
Hồng Lĩnh (2007); Phạm Văn Khôi (2009); Hoàng Liên Sơn và Phạm Thị
Luyện (2013); Tô Đức Hạnh (1999); Nguyễn Văn Khiết (2014); Vi Thái
Lang (2015);…nghiên cứu về phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với chế biến
lâm sản, chuỗi giá trị, liên kết kinh tế và giá trị môi trường và dịch vụ môi
trường của lâm nghiệp ở nước ta.
1.3. NHỮNG KHOẢNG TRỐNG CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
Qua xem xét các đề tài, luận án, công trình nghiên cứu khoa học, có
thể thấy, các tác giả nước ngoài và trong nước rất quan tâm đến phát triển
lâm nghiệp cộng đồng, tự quản, LNXH, phát triển lâm nghiệp gắn với chế
biến lâm sản, chuỗi giá trị, liên kết kinh tế, đặc biệt là bảo vệ và sản xuất
lâm nghiệp sao cho vừa hiệu quả vừa bảo vệ môi trường, văn hóa và xã hội.
Họ chỉ ra rằng, muốn phát triển lâm nghiệp phải nâng cao sự quản lý của
nhà nước về lâm nghiệp. Mặt khác, các công trình này cũng tập trung đánh
giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển lâm nghiệp nói chung, ít

chú ý đến phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Vấn đề đặt ra và hướng nghiên cứu của đề tài luận án sẽ nhằm vào
những điểm mới trong nhận thức lý luận về phát triển lâm nghiệp trong nền
KTTT ở Việt Nam nói chung, một tỉnh nói riêng; những thuận lợi, khó khăn
của tỉnh Bắc Giang, thực trạng phát triển ngành lâm nghiệp trong nền
KTTT ở tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2000 – 2016 và giải pháp thúc đẩy pháp
triển lâm nghiệp trong nền KTTT trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2035.
6


Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÂM
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
2.1. PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƢỜNG: KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ
2.1.1. Khái niệm lâm nghiệp và phát triển lâm nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về lâm nghiệp và phát triển lâm nghiệp trong
nền kinh tế thị trường
- Khái niệm lâm nghiệp: Lâm nghiệp là ngành sản xuất vật chất độc
lập của nền kinh tế, có chức năng xây dựng rừng, quản lý bảo vệ rừng, khai
thác lợi dụng rừng, chế biến lâm sản và cung cấp các dịch vụ môi trường có
liên quan đến rừng; đồng thời ngành lâm nghiệp cũng có chức năng bảo vệ
môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, phát huy các chức năng phòng hộ,
góp phần xóa đói giảm nghèo, đặc biệt cho dân miền núi, góp phần ổn định
xã hội và an ninh quốc phòng.
- Khái niệm về phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường:
phát triển lâm nghiệp trong kinh tế thị trường về thực chất là phát triển lâm
nghiệp hàng hóa, vừa tuân theo các quy luật chung của phát triển kinh tế,
vừa thể hiện tính đặc thù của lâm nghiệp là đa chức năng với tư cách vừa

phát triển kinh tế gắn với thị trường vừa giải quyết các vấn đề về môi
trường, góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo cho người dân vùng
cao, góp phần ổn định xã hội và ANQP.
2.1.1.2.Các lý thuyết về phát triển và phát triển nông, lâm nghiệp
Như vậy, phát triển kinh tế bao gồm những nội dung sau:
Thứ nhất là, sự tăng trưởng là sự tăng lên của tổng sản phẩm xã hội
và thu nhập bình quân đầu người.
Thứ hai là, sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng: tỷ trọng ngành
nông, lâm nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ
ngày càng tăng trong tổng sản phẩm quốc dân.
Thứ ba là, đời sống của nhân dân ngày càng cao về phúc lợi xã hội,
tiêu chuẩn sống, giáo dục, sức khỏe và sự bình đẳng về kinh tế, chính trị, xã
hội. Mục tiêu của các quốc gia không chỉ dừng lại ở phát triển kinh tế mà cơ
bản hơn là phát triển kinh tế bền vững.
7


Ngoài ra là các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế như:
Lý thuyết cất cánh của W.W.Rostow; Lý thuyết về “cái vòng luẩn quẩn” và
“Cú huých” từ bên ngoài của Samuellson; Lý thuyết về tập trung ruộng đất
và nền kinh tế nông dân; Lý thuyết về di chuyển lao động nông thôn.
2.1.2. Đặc điểm phát triển lâm nghiệp trong kinh tế thị trƣờng
2.1.2.1. Tính đa dạng của phân công lao động và sản phẩm
Trong kinh tế thị trường tham gia vào sản xuất lâm nghiệp có nhiều
chủ thể khác nhau như hộ nông dân, hợp tác xã, doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau. sự liên kết giữa công nghiệp và nông, lâm
nghiệp ngày càng chặt chẽ, tăng trưởng lâm nghiệp dựa vào ứng dụng tiến
bộ KHCN gắn với tổ chức sản xuất hiệu quả phục vụ thị trường, thúc đẩy
phát triển công nghiệp chế biến lâm sản, đưa công nghiệp về nông thôn, tạo
việc làm và thu nhập cho nông dân.

Để đáp ứng nhu cầu về sản phẩm cho xã hội thì nhà nước cũng đã
dần thay đổi về vai trò, chức năng và nhiệm vụ trong quản lý phát triển lâm
nghiệp đó là quản lý ngành lâm nghiệp theo hành chính mệnh lệnh sang
việc quản lý phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường từ đó dẫn
đến sự chuyển đổi về phân công lao động nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm
phù hợp với nhu cầu về sản phẩm của xã hội.
2.1.2.2. Mối quan hệ giữa Nhà nước – Thị trường – Các chủ thể
SXKD lâm nghiệp
Trong nền KTTT với sự đa dạng về hình thức sở hữu, có nhiều chủ
thể tham gia vào việc SXKD, quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng
như: Nhà nước, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
thậm chí cả tổ chức, cá nhân nước ngoài...
Dưới sự tác động của thị trường thì Nhà nước cũng cần có sự điều
chỉnh cơ chế chính sách, hệ thống luật pháp nhằm khuyến khích các chủ thể
sản xuất kinh doanh tham gia đầu tư phát triển lâm nghiệp trong khuôn khổ
pháp luật cho phép nhằm thu được lợi ích. Ngoài ra trong quản lý phát triển
lâm nghiệp Nhà nước cần phân phối hợp lý các lợi ích, lợi ích kinh tế, lợi
ích xã hội và lợi ích môi trường, lợi ích ngắn hắn và lợi ích dài hạn... Kinh
tế thị trường luôn tạo ra cơ hội cho mọi người sáng tạo, thúc đẩy họ cải tiến
nề lối làm việc nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất và đào thải các nhà
8


quản lý SXKD kém hiệu quả, và giải quyết mặt trái của kinh tế thị trường
đó là tất cả vì lợi ích mà tàn phá môi trường.
2.1.2.3. Lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường là lâm nghiệp phát
triển đa dạng trên cơ sở tính đa dạng sinh học của vùng, miền.
Lâm nghiệp phát triển theo hướng đa dạng gắn với thị trường trên cơ
sở tổng hợp các yếu tố như đất đai, lao động, KHCN, khí hậu, giá cả thị
trường… Trong đó, đất đai là những tư liệu sản xuất chủ yếu, nó vừa là đối

tượng vừa là tư liệu lao động, cố định về không gian, có giới hạn về diện
tích, không thể di chuyển được, song đất đai được phân bố rộng khắp trên
các lãnh thổ của cả nước.
2.1.2.4. Sự khác biệt tương đối so với các ngành khác trong nền kinh tế
- Rừng vừa là đối tượng, vừa là tư liệu sản xuất
- Chu kỳ sản xuất trong lâm nghiệp rất dài, rễ khai thác nhưng khó tái tạo
- Trong sản xuất lâm nghiệp là quá trình tái sản xuất tự nhiên xen kẽ
với quá trình tái sản xuất kinh tế và sản xuất lâm nghiệp tái sinh, khai thác
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
- Sản xuất lâm nghiệp thường khó khăn, phức tạp và mang tính thời
vụ sâu sắc.
- Sản xuất lâm nghiệp mang tính kinh tế - xã hội, ANQP sâu sắc.
2.1.3. Vai trò của phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng
2.1.3.1. Góp phần cung cấp lâm sản trong nước và xuất khẩu
Phát triển sản xuất lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường nhằm góp
phần cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội, trước
hết là gỗ và lâm sản ngoài gỗ; cung cấp động vật, thực vật; Cung cấp dược
liệu quý; Cung cấp lương thực, nguyên liệu chế biến thực phẩm phục vụ
nhu cầu đời sống xã hội.
2.1.3.2. Phát triển lâm nghiệp tạo cơ sở, động lực cho quá trình
CNH-HĐH đất nước
- Tạo nguồn vốn tích lũy quan trọng cho quá trình CNH-HĐH
- Nông, lâm nghiệp là thị trường quan trọng cho công nghiệp và dịch
vụ. Sự phát triển của lâm nghiệp hàng hóa tạo thu nhập cho các chủ thể…
- Tạo nguồn cung cấp nhân lực, giải phóng lao động cho phát triển
các ngành khác
9


2.1.3.3. Phát triển lâm nghiệp tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo góp

phần biến đổi sâu sắc trong đời sống kinh tế xã hội ở vùng sâu, vùng xa.
Nhà nước đưa ra các chính sách quy hoạch, định hướng phát triển
lâm nghiệp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi nền lâm nghiệp nước ta từ
một nền lâm nghiệp mang nặng tính khai thác tự nhiên, với cơ cấu sản xuất
đơn điệu, chủ yếu là khai thác tài nguyên tự nhiên thành một nền lâm
nghiệp hàng hóa nhiều thành phần, với cơ cấu sản xuất và kinh doanh đa
dạng, gắn với công nghiệp chế biến, gắn sản xuất với dịch vụ và phát triển
nghề khác nhau trong nông thôn, vùng sâu và vùng xa; tổ chức sản xuất và
phân công lao động ngày càng hợp lý; công cụ lao động và những thành tựu
khoa học kỹ thuật mới được sử dụng vào sản xuất ngày càng nhiều nhằm tạo ra
nhiều công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo góp phần biến đổi sâu sắc về kinh
tế xã hội cho các vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn của đất nước.
2.1.3.4. Góp phần bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững
Nhà nước đưa ra các chính sách phát triển ngành lâm nghiệp dưới sự
tác động của thị trường, lợi ích của các chủ thể sản xuất kinh doanh lâm
nghiệp nhằm đóng góp có hiệu quả cho phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven
biển và đô thị, giảm nhẹ thiên tai, chóng xói mòn, giữa nguồn nước, bảo vệ
môi trường sống và giảm mức thấp nhất các vi phạm tài nguyên rừng để
góp phần phát triển lâm nghiệp bền vững.
2.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TRONG KINH
TẾ CHÍNH TRỊ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
2.2.1. Nội dung phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng
Phát triển lâm nghiệp là quá trình chuyển từ một nền sản xuất nhỏ
sang sản xuất hàng hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị trường. Ngày nay, nội
dung phát triển lâm nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng đang gắn với cạnh tranh bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, tăng
giá trị lâm sản; bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu, cân bằng sinh thái và
phát triển bền vững.
2.2.1.1. Nhà nước xây dựng chiến lược, quy hoạch, cơ chế chính sách
nhằm phát triển lâm nghiệp

Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường,
nhưng không có nghĩa là Nhà nước làm tất cả và Nhà nước cũng không thể
10


tự làm tất cả. Nhà nước chủ yếu tạo các điều kiện, môi trường thuận lợi cho
các chủ thể sản xuất kinh doanh lâm nghiệp hoạt động; khuyến khích các
doanh nghiệp và người dân phát triển sản xuất kinh doanh và bảo vệ rừng;
định hướng; xây dựng chiến lược quy hoạch, cơ chế chính sách phát triển
ngành lâm nghiệp; kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các chủ thể SXKD
lâm nghiệp…ta có thể khái quát chức năng quản lý của nhà nước đối với
phát triển ngành lâm nghiệp như sau:
- Tạo lập môi trường và điều kiện thuận lợi cho lâm nghiệp hoạt động
và phát triển;
- Định hướng và dẫn dắt sự vận động, phát triển của ngành lâm
nghiệp trong kinh tế thị trường;
- Tổ chức thực hiện, tạo cơ cấu ngành lâm nghiệp hợp lý và bảo hộ
cho các chủ thể sản xuất kinh doanh đúng pháp luật;
- Điều tiết hoạt động của ngành lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường;
- Kiểm tra, kiểm soát và xử lý các vi phạm của các chủ thể tham
gia thị trường;
2.2.1.2. Phát triển lâm nghiệp toàn diện tạo ra khối lượng, chất
lượng hàng hóa cao và gắn với giải quyết vấn đề môi trường, chuyên môn
hóa ngành, vùng để có tỷ suất hàng hóa cao, tốc độ tăng trưởng nhanh và
bền vững
Phát triển lâm nghiệp toàn diện tạo nên sức mạnh tổng hợp để phát
triển toàn diện nông nghiệp - nông thôn, từ sự phát triển sẽ xác lập được
một thị trường nông thôn mở hướng ra thị trường thống nhất liên vùng và
thị trường thành thị, xóa dần khoảng cách giữa thị trường nông thôn nhỏ bé,
manh mún và chi cắt với thị trường thành thị. Như vậy, phát triển lâm

nghiệp toàn diện với tốc độ phát triển cao cả về số lượng và chất lượng đem
lại tỷ suất hàng hóa cao khi nền lâm nghiệp đi vào chuyên môn hóa theo
ngành, vùng, gắn với thị trường. Nhu cầu tiêu thụ lâm sản trong nước và
trên thế giới ngày càng cao và thị trường ngày càng mở rộng, đây chính là
một lợi thế không nhỏ cho SXKD lâm sản hàng hóa ở nước ta. Do vậy cần
phải ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, nâng cao giá trị, có lợi thế cạnh
tranh và hiệu quả cao để cạnh tranh trong nước và xuất khẩu nhằm tái sản xuất
mở rộng theo chiều sâu cho nền nông, lâm, ngư nghiệp, từng bước công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta.
2.2.1.3. Tổ chức hợp lý sản xuất kinh doanh lâm nghiệp gắn kết với
11


sản xuất chế biến lâm sản, tái cơ cấu ngành lâm nghiệp theo hướng phát
triển bền vững
- Tổ chức hợp lý sản xuất kinh doanh lâm nghiệp gắn với chế biến
lâm sản
Trên cơ sở tổ chức hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm các nguồn lực, mở
rộng thị trường, tăng năng suất lao động mà chuyển dịch cơ cấu kinh tế lâm
nghiệp, nông thôn theo hướng ngày càng hiện đại. Đẩy nhanh quá trình tái cơ
cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế lâm nghiệp là tiêu chuẩn căn bản phản ánh,
đo lường sự phát triển nền lâm nghiệp trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước.
- Tái cơ cấu ngành lâm nghiệp theo hướng phát triển bền vững
Tái cơ cấu ngành lâm nghiệp là phát triển lâm nghiệp bền vững cả về
KTXH và môi trường; từng bước chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Tái cơ cấu đó
là cơ cấu lại các loại rừng bố trí hợp lý giữa RPH, RĐD và RSX làm sao
đảm bảo cho vừa phát triển kinh tế nhưng vẫn đảm bảo được chức năng bảo
vệ môi trường của ngành lâm nghiệp. Ngoài ra tái cơ cấu và sắp xếp lại các
thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp sao cho hợp lý và

hiệu quả. Tiến hành phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế hợp tác, tạo điều kiện
thuận lợi về thể chế và các hình thức đa dạng, linh hoạt để nông dân, hộ gia
đình góp giá trị QSD đất cùng doanh nghiệp nhằm tập trung tích tụ đất cho
tổ chức sản xuất lâm nghiệp quy mô lớn...
2.2.2. Nhân tố ảnh ảnh hƣởng và tiêu chí đánh giá phát triển lâm
nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng
2.2.2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển lâm nghiệp trong
kinh tế thị trường
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện về hạ tầng kinh tế xã hội
- Trình độ phát triển các loại thị trường gắn với sản xuất lâm nghiệp
- Thể chế chính sách phát triển lâm nghiệp của nhà nước
- Chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
- Khoa học công nghệ đặc biệt là ứng dụng thành tựu của cuộc cách
mạng 4.0 vào phát triển ngành lâm nghiệp
- Sự hội nhập kinh tế quốc tế
2.2.2.2. Tiêu chí đánh giá phát triển lâm nghiệp trong kinh tế thị trường
- Thứ nhất: tiêu chí định lượng bao gồm: diện tích đất quy hoạch,
diện tích khoanh nuôi; đất quy hoạch để trồng rừng mới; diện tích rừng sản
xuất, phòng hộ và đặc dụng; chứng chỉ rừng FSC; tỷ suất lâm sản hàng hóa;
12


sản lượng và doanh thu hàng lâm sản; tổng sản phẩm lâm nghiệp…
- Thứ hai: tiêu chí định tính: phát triển bền vững về kinh tế; phát triển
bền vững về môi trường; phát triển bền vững về xã hội.
2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ TRONG NƢỚC VỀ PHÁT
TRIỂN LÂM NGHIỆP TRONG NỀN KTTT VÀ BÀI HỌC CHO
TỈNH BẮC GIANG
2.3.1. Kinh nghiệm phát triển lâm nghiệp trên thế giới

Nghiên cứu về kinh nghiệm phát triển lâm nghiệp ở một số quốc gia
như: Thụy Điển, Ấn Độ và Trung Quốc và kinh nghiệp rút ra về phát triển
lâm nghiệp.
2.3.2. Kinh nghiệm phát triển lâm nghiệp ở một số địa phƣơng
trong nƣớc
Nghiên cứu kinh nghiệp ở một số địa phương: Lào Cai, Lạng Sơn và
Quảng Trị
2.3.3. Bài học cho tỉnh Bắc Giang về phát triển lâm nghiệp
trong kinh tế thị trƣờng
- Coi trọng phát triển lâm nghiệp như một bảo đảm cho sự ổn định của
nền KTXH, nâng cao hiệu quả QLNN (chiến lược, chính sách... đúng đắn)
- Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nhằm cải thiện cơ cấu và chất
lượng sản phẩm mà ưu tiên phát triển rừng được cấp chứng chỉ bền vững FSC
để xuất khẩu;
- Bố trí cơ cấu sản phẩm phải luôn chú ý tới vùng, miền, phù hợp với
điều kiện sinh thái thổ nhưỡng của từng vùng;
- Tái cơ cấu lĩnh vực lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường được
xác định theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; đó là:
(i)thị trường đầu ra với giá cả hợp lý luôn là yếu tố hàng đầu trong tiêu thụ
sản phẩm lâm nghiệp; (ii) Cần thay đổi và quyết liệt hơn nữa về quản lý,
ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và mở cửa thị trường
(iii)Thay đổi về tổ chức sản xuất từ nhỏ lẻ sang liên kết chặt chẽ với nhau
và áp dụng các mô hình kinh tế trang trại.
- Cần tận dụng triệt để và linh hoạt các kinh nghiệm của các quốc gia
và các tỉnh phát triển lâm nghiệp trong KTTT đi trước để phát triển lâm
nghiệp tỉnh nhà nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và
xuất khẩu.

13



Chƣơng 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI CÓ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi khó khăn về điều kiện tự nhiên,
KTXH ảnh hưởng đến phát triển lâm nghiệp trong nền KTTT trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang
3.1.3.1. Thuận lợi
Nguồn lao động đang trong thời kỳ dân số vàng, các chính sách như
giao đất, cấp GCNQSD đất, các chương trình dự án đã tạo điều kiện cho phát
triển lâm nghiệp.
3.1.3.2. Khó khăn
Kinh tế tỉnh vẫn bộc lộ những hạn chế, tốc độ tăng trưởng thấp; do
địa hình miền núi nên ruộng đất manh mún, bạc màu làm ảnh hưởng việc
tăng quy mô,ứng dụng KHCN và cơ giới hóa; công tác tuyên truyền, đào
tạo kỹ thuật còn yếu; thu nhập thấp; sức cạnh tranh của hàng hóa của hộ
nông dân còn yếu; chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm…
3.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG
3.2.1. Thực trạng xây dựng chiến lược quy hoạch và các chính
sách nhằm phát triển lâm nghiệp
- Công tác tham mưu ban hành cơ chế chính sách, xây dựng quy
hoạch, đề án, dự án.
- Công tác lập quy hoạch, xây dựng đề án, phương án, dự án
- Thực trạng xây dựng, thực hiện chính sách giao đất lâm nghiệp,
giao rừng cho các chủ thể sản xuất lâm nghiệp ở tỉnh Bắc Giang:

- Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp thời
gian qua cũng đạt được một số thành tựu nhất định. Các chủ quản lý được
giao rừng và đất lâm nghiệp quản lý và sử dụng: ban quản lý rừng phòng
14


hộ: được giao 17.568,71 ha; ban quản lý rừng đặc dụng: RĐD Tây Yên Tử
(Sơn Động) được giao là 11.892,289 ha và BQL du lịch suối Mỡ (Lục
Nam) là 1.065,320 ha; các công ty lâm nghiệp nhà nước: đang quản lý là
14.306,447 ha; Các doanh nghiệp tư nhân là 2.683,210 ha; UBND các xã
quản lý: 1.450 ha; Hộ gia đình: 97.469,4 ha với 52.838 hộ gia đình.
- Thực trạng triển khai chủ trương chính sách, đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng, áp dụng khoa học công nghệ và giải quyết việc làm nâng cao
thu nhập cho nhân dân vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh:
+ Triển khai chính sách hưởng lợi từ rừng và chi trả dịch vụ môi
trường rừng;
+ Triển khai các chính sách về tài chính, đầu tư và tín dụng;
+ Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và áp dụng KHKT trong SX lâm nghiệp;
+ Giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho nhân dân vùng sâu,
vùng xa;
3.2.2. Thực trạng phát triển lâm nghiệp toàn diện tạo ra khối lượng,
chất lượng hàng hóa cao và gắn với giải quyết vấn đề môi trường, chuyên
môn hóa ngành, vùng để có tỷ suất hàng hóa cao, tốc độ nhanh và bền vững
Trong 15 năm qua ngành lâm nghiệp đã có sự đóng góp nhất định
phát triển nông nghiệp nói riêng và vào phát triển KTXH của tỉnh nói
chung. Tốc độ tăng trưởng từ sau năm 2005 thì tốc độ tăng trưởng nhanh,
cao, ổn định và sản lượng của hầu hết các loại lâm sản đều tăng nhanh,
GTSX lâm nghiệp tăng liên tụ và được thể hiện trong lĩnh vực quản lý bảo
vệ, chăm sóc và trồng rừng, khai thác lâm sản và hoạt động chế biến và tiêu
thụ lâm sản như sau:

Thứ nhất: Lĩnh vực bảo vệ và trồng rừng:
- Lĩnh vực bảo vệ: Quản lý BVR, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
về bảo vệ rừng, công tác phòng cháy chữa cháy rừng trong những năm qua
đã có những chuyển biến tích cực và đạt được kết quả tốt.
- Lĩnh vực trồng rừng tập trung và trồng cây phân tán: từ năm
1999 đến nay công tác trồng rừng và chăm sóc rừng đạt kết quả tương đối
tốt cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là RSX. Đã tiến hành chăm sóc
RĐD và RPH, tiến hành khoanh nuôi phục hồi rừng, khoán bảo vệ rừng.
Thứ hai là lĩnh vực khai thác lâm sản: Trong những năm qua lĩnh
15


vực khai thác gỗ đã đạt được nhiều thành tựu tích cực: sản lương khai thác
gỗ giai đoạn 2011-2014 tăng gấp 1,6 lần giai đoạn 2006-2010. Lâm sản
ngoài gỗ đã góp phần tăng thêm thu nhập cho người dân làm nghề rừng ở
vùng sâu, vùng xa.
Thứ ba là diễn biến rừng và đất lâm nghiệp: Trong thời gian vừa
qua diễn biến rừng và đất lâm nghiệp đã có thay đổi nhiều về cơ cấu giữa ba
loại rừng. Sự thay đổi diện tích lớn trồng cây Vải đặc sản (trên 30.000 ha)
từ tính trên tổng diện tích đất và rừng lâm nghiệp chuyển về Cây lâu năm
trong ngành Nông nghiệp.
Thứ tư là hoạt động thu hút vốn đầu tư và ứng dụng khoa học công
nghệ vào phát triển lâm nghiệp
Trong thời gian vừa qua, tỉnh Bắc Giang đã thu hút các nguồn vốn
khác nhau: vốn của nhà nước, vốn tài trợ của các dự án phi chính phủ, thu
hút đầu tư của các DN, hộ gia đình, góp phần BV&PTR, môi trường sinh
thái trên địa bàn như dự án 661, PAM 5322, Việt Đức, Việt Thái, trồng
rừng cung cấp nguyên liệu gỗ mỏ, 147...
3.2.3. Thực trang tổ chức SXKD lâm nghiệp gắn với sản xuất chế
biến lâm sản, tái cơ cấu ngành lâm nghiệp theo hướng bền vững

- Bố trí lại các ban quản lý rừng;
- Cơ cấu lại các lâm trường quốc doanh thành công ty TNHH một
thành viên theo NĐ 200 và hiện nay tiến hành tái cơ cấu thành công ty cổ
phần lâm nghiệp;
- Cho các doanh nghiệp tư nhân thuê rừng để phát triển lâm nghiệp;
- Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại;
- Kinh tế hộ nông dân là hạt nhân góp phần thúc đẩy quá trình bảo vệ
và phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững;
- Lĩnh vực hoạt động chế biến và tiêu thụ lâm sản;
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÂM
NGHIỆP TRONG NỀN KTTT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
3.3.1. Những thành công đạt đƣợc
Phát triển lâm nghiệp trong KTTT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nhìn
chung từng bước đạt được những thành công với tốc độ tăng trưởng giai
đoạn 2005-2009 đạt 6,0% và giai đoạn 2010-2015 đạt khoảng 18%; Công
16


tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp được tăng cường hơn; đã cơ bản hoàn
thành công tác giao đất, giao; Công tác quản lý BVR có nhiều chuyển biến
tích cực trên tất cả các mặt; Phong trào trồng cây, trồng rừng phát triển
mạnh; Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng tăng nhanh và cơ cấu kinh tế
trong lâm nghiệp đã có sự thay đổi đã tạo tiền đề cho phát triển lâm nghiệp
trong KTTT thời gian tới góp phần xóa đói giảm nghèo cho nhân dân miền
núi cao. Nhiều hộ gia đình đã yên tâm bám rừng và có diện tích rừng trồng
lớn cho thu nhập hàng trăm triệu đồng/năm.
3.3.2. Những hạn chế
- Cơ cấu giá trị sản xuất nội tại ngành lâm nghiệp có vấn đề, công tác
quản lý Nhà nước về lâm nghiệp thiếu định hướng, chặt chẽ và chưa thực
sự quyết liệt trong việc điều hành quản lý trong lâm nghiệp;

- Quy mô sản xuất phân tán, manh mún dẫn đến sản xuất lâm nghiệp
hàng hóa lớn tập trung khó khăn;
- Sản lượng gỗ rừng trồng hàng năm tăng mạnh nhưng chủ yếu là gỗ
nhỏ, chất lượng và tỷ suất hàng hóa thấp; số lượng cơ sở chế biến lâm sản
tăng nhanh nhưng công nghệ lạc hậu, quy mô nhỏ, chủ yếu chế biến thô, sơ
chế, gia công cho nên GTSX thấp dẫn đến sức cạnh tranh kém, hiệu quả
chưa cao;
- Chưa có sự liên doanh, liên kết từ khâu trồng rừng đến chế biến tiêu
thụ sản phẩm dẫn đến sức cạnh tranh kém, hiệu quả thấp, tỷ trọng đóng góp
về thu nhập của địa phương và của hộ nông dân còn thấp;
- Chưa xử lý hiệu quả và tốt mối quan hệ lợi ích giữa các chủ thể
tham gia sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trong khuôn khổ sự quản lý của
Nhà nước và chịu sự tác động của thị trường;
- Áp dụng về KHCN đặc biệt là cuộc cách mạng 4.0 vào phát triển
lâm nghiệp còn hạn chế, không theo kịp sự phát triển của thế giới;
- Quá trình tái cơ cấu ngành lâm nghiệp đặc biệt là các công ty lâm
nghiệp sau khi sắp xếp, đổi mới chuyển biến còn chậm, chưa đáp ứng được
vai trò nòng cốt, đầu đàn, bà đỡ trong khôi phục, phát triển rừng và thực
hiện các chính sách an sinh xã hội;
- Vai trò của các doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình là động lực cho
phát triển ngành lâm nghiệp còn hạn chế;
17


3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất: Hệ thống quản lý Nhà nước vẫn còn những bất cập, chưa
giải quyết hợp lý hài hòa các loại lợi ích trong phát triển lâm nghiệp phù
hợp với KTTT;
Thứ hai: Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh lâm nghiệp chưa theo
chuỗi sản phẩm và chuỗi giá trị lâm sản, quá trình tái cơ cấu ngành lâm

nghiệp còn chậm nên chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của các thành
phần kinh tế, sự liên kết kinh tế của các chủ thể tham gia bảo vệ và phát
triển lâm nghiệp còn yếu;
Thứ ba: Chất lượng nguồn nhân lực, áp dụng KHCN vào phát triển
lâm nghiệp còn chưa theo kịp cuộc cách mạng KHCN 4.0, vấn đề đào tạo
khuyến lâm còn nhiều bất cập;
Thứ tư: việc phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị
trường và việc tổ chức và định hướng thị trường đồng thời đẩy mạnh nâng
cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế còn nhiều bất cập;
Thứ năm: Tổ chức đầu tư xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng ở
các vùng sâu, vùng cao của tỉnh còn nhiều yếu kém nên chưa thúc đẩy được
sự giao thương, liên doanh, liên kết giữa các chủ thể sản xuất lâm nghiệp;
Thứ sáu: Quy mô sản xuất phân tán, nhỏ lẻ, không đồng đều dẫn đến
quá trình tích tụ đất đai cho sản xuất lâm nghiệp hàng hóa lớn khó khăn;
Thứ bảy: Nhận thức của người dân, kể cả cán bộ khuyến lâm cấp xã
về vai trò của rừng, giá trị môi trường và dịch vụ môi trường trong nền KTTT
hiện nay còn nhiều hạn chế;

18


Chƣơng 4
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2035
4.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƢỚNG VỀ PHÁT TRIỂN LÂM
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
4.1.1. Quan điểm về phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng
- Phát triển lâm nghiệp trong nền KTTT phải gắn với thị trường
trong nước, ngoài nước và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phát triển lâm nghiệp trong kinh tế thị trường được thực hiện trên

cơ sở kết hợp và mở rộng đối với mọi thành phần kinh tế, tôn trọng lợi ích
và phân phối theo hiệu quả kinh tế và năng suất lao động là chính.
- Phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN phải gắn với quá trình CNH, HĐH theo hướng tập trung chuyên
môn hóa, đồng thời kết hợp với đa dạng hóa, nhằm tránh rủi ro, nâng cao
khối lượng hàng hóa và sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường trên cơ sở đạt
hiệu quả cao và bền vững đồng thời đảm bảo cho người trồng rừng sống
được bằng nghề rừng, bảo đảm công bằng và góp phần bảo vệ, cải thiện
môi trường sinh thái lâu bền, nâng cao sức khỏe cộng đồng.
4.2.2. Định hƣớng phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị
trƣờng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2025, tầm nhìn đến 2035
Định hướng về phát triển lâm nghiệp đến năm 2025 và tầm nhìn
2035 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang là xây dựng một ngành lâm nghiệp có
năng lực sản xuất cao, bảo vệ và duy trì môi trường sinh thái, đáp ứng
nhu cầu của công nghiệp hóa; một nền lâm nghiệp hiện đại hóa, phát
triển bền vững.
Phát triển kinh tế rừng phải gắn chặt với các chương trình phát triển
KTXH chung của tỉnh, đặc biệt là tái cơ cấu lại ngành lâm nghiệp nhằm đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế lâm gắn với việc xoá đói giảm nghèo, giữ
vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, phát huy văn hoá truyền thống
của các cộng đồng dân tộc, không ngừng nâng cao vai trò nguồn lực của
con người.
19


4.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
4.2.1. Tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước về lâm nghiệp, giải quyết
hài hòa các loại lợi ích trong phát triển lâm nghiệp phù hợp với phát

triển kinh tế thị trường
4.2.1.1. Xây dựng hoàn thiện chính sách cụ thể.
- Chính sách quản lý rừng và đất lâm nghiệp;
- Chính sách tài chính và tín dụng cho bảo vệ và phát triển lâm nghiệp;
4.2.1.2. Hoàn thiện quy hoạch, tổ chức và quản lý phát triển lâm nghiệp
- Về công tác quy hoạch và định hướng phát triển lâm nghiệp phải
dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá các yếu tố, điều kiện và nhu
cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu
hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và các thể chế pháp luật…
- Về tổ chức và quản lý phát triển lâm nghiệp: Đổi mới nâng cao hiệu
quả các công ty lâm nghiệp; liên kết, hợp tác giữa các chủ thể tham gia phát
triển rừng; đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản thủ tục hành chính; xây
dựng và triển khai các dự án, chương trình kế hoạch về BV&PTR.
4.2.2. Đổi mới tổ chức sản xuất và quản lý theo chuỗi sản phẩm
và chuỗi giá trị lâm sản, gắn với tái cơ cấu ngành lâm nghiệp theo
hướng phát triển bền vững nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của các
thành phần kinh tế
- Đổi mới tổ chức quản lý sản xuất, xây dựng phát triển hệ thống chế
biến và tiêu thụ lâm sản, phát triển các dịch vụ lâm nghiệp
- Phát triển kinh tế hộ nông dân và kinh tế trạng trại thành đơn vị sản
xuất hàng hóa chủ yếu
- Tiếp tục đổi mới hoạt động các công ty TNHH 1 thành viên lâm nghiệp
- Khuyến khích các thành phần kinh tế khác tham gia phát triển lâm
nghiệp, tìm kiếm thị trường nhằm tiêu thụ sản phẩm lâm sản.
4.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ đặc
biệt trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4, nâng cao hiệu
quả đào tạo, khuyến lâm
- Phát triển nguồn nhân lực
- Khoa học công nghệ đặc biệt là cuộc cách mạng 4.0
20



- Công tác đào tạo, khuyến lâm và ứng dụng cách mạng 4.0
4.2.4. Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trƣờng và các loại thị trƣờng
đồng thời đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
- Trong môi trường quốc tế hóa, sự phát triển đồng bộ các loại thị
trường không chỉ đáp ứng yêu cầu trong nước mà còn nhằm vươn tới thị
trường ngoài nước, tranh thủ cơ hội quốc tế để phát triển.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách của tỉnh hoặc kiến nghị với TW
4.2.5. Giải pháp về tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng và hoàn thiện kết
cấu hạ tầng góp phần thúc đẩy phát triển các hình thức hợp tác, liên
doanh, liên kết giữa các chủ thể sản xuất lâm nghiệp
- Tăng cường đầu tư xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng góp
phần phát triển ngành lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường;
- Thúc đẩy phát triển rộng rãi các hình thức hợp tác, liên doanh, liên
kết kinh tế giữa các chủ thể sản xuất lâm nghiệp hàng hóa trong KTTT;
4.2.6. Thúc đẩy tích tụ, tập trung đất đai cho sản xuất lâm nghiệp
hàng hóa lớn
+ Tích tụ, tập trung đất sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn Bắc Giang là
xu thế tất yếu, yêu cầu khách quan trong quá trình phát triển sản xuất lâm
nghiệp hàng hóa với quy mô lớn trong nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện
cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động trong xã hội.
+ Các hình thức tích tụ và tập trung ruộng đất bằng các hình thức sau:
thuê và cho thuê đất đai; chuyển nhượng quyền sử đất; góp vốn liên doanh
bằng QSD đất.
4.2.7. Nâng cao nhận thức về giá trị môi trƣờng và dịch vụ môi
trƣờng rừng trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay
+ Đóng cửa rừng tự nhiên, phát triển lâm nghiệp theo hướng tăng trưởng
xanh bền vững

+ Tiến hành thu phí môi trường và trả phí môi trường cho các chủ rừng
+ Phát triển các loại cây gỗ lớn có giá trị cao - đòn bẩy cho kinh tế
lâm nghiệp
+ Tiến hành cấp chứng chỉ rừng (FSC) cho các chủ rừng
21


KẾT LUẬN
Công cuộc đổi mới của đất nước nói chung, của Bắc Giang nói riêng, có
tiến triển hay không còn tùy thuộc vào quá trình tìm tòi sáng tạo ra các bước đi
mới khoa học, phù hợp quy luật phát triển chung của nhân loại với các hình
thức tổ chức sản xuất có hiệu quả. Việc phát triển sản xuất lâm nghiệp trong
nền kinh tế thị trường là một trong những nhân tố góp phần thực hiện thắng lợi
công cuộc đổi mới của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhanh chóng
đưa Bắc Giang cùng cả nước thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Tuy nhiên, ngành lâm nghiệp ở Bắc Giang phát triển còn chưa tương
xứng với tiềm năng của tỉnh, sản xuất hàng hóa phát triển chưa nhanh, các chủ
rừng ở Bắc Giang chưa theo kịp những thay đổi của sự phát triển mới, chưa có
tác động nhiều đối với kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, chủ rừng
là hộ nông dân thì ít có cơ hội và khả năng tiếp cận thị trường. Mô hình trang
trại trong lâm nghiệp đạt tiêu chí chưa có, mới chỉ có một số ít hộ chủ rừng có
đang theo hướng phát triển kinh tế trang trại trong lâm nghiệp, nhưng quy mô
nhỏ. Ngoài ra thì các công ty TNHH 1 thành viên lâm nghiệp nhà nước và các
doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp còn chưa đóng vai trò
chủ đạo, là động lực, là đầu tàu của sự liên kết, chế biến và tiêu thụ lâm sản và
lâm sản ngoài gỗ cho các chủ rừng nhằm đảm bảo cho sự phát triển lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Từ đó cho thấy khả năng phát triển lâm nghiệp ở tỉnh Bắc
Giang còn hạn chế. Các điều kiện để làm tăng sức mạnh của ngành lâm nghiệp
trong nền kinh tế thị trường ở Bắc Giang như thị trường đầu ra, công nghệ chế

biến, áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất lâm nghiệp, chất lượng lao
động, khả năng tích lũy vốn của chủ rừng…đều thiếu và hạn chế. Cụ thể đó là:
các chủ rừng tiếp cận các nguồn lực để phát triển kinh tế lâm nghiệp còn hạn
chế, chất lượng lao động thấp, khả năng tích lũy, vốn đầu tư chưa cao, điều
kiện khí hậu khó khăn, các ngành công nghiệp, chế biến chưa phát triển mạnh,
sản xuất lâm nghiệp lâu dài đã ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển kinh tế của
các thành phần tham gia bảo vệ và phát triển lâm nghiệp, sản phẩm của chủ
rừng khó tiêu thụ dẫn tới kết quả sản xuất thấp, thu nhập của chủ rừng thấp, tỷ
lệ hộ nghèo và cận nghèo cao.
22


Trong những năm gần đây, cùng sự nỗ lực bảo vệ và phát triển lâm
nghiệp của nước ta, dưới sự tác động của thị trường, cơ quan quản lý nhà nước
về lâm nghiệp tỉnh Bắc Giang đã điều chỉnh và thực hiện nhiều chính sách
nhằm phát triển ngành lâm nghiệp, tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng chưa thật
sự bền vững, một số địa phương như Sơn Động, Lục Ngạn có tỷ lệ cháy rừng,
chặt phá rừng tương đối cao, khai thác không xin phép. Với một tỉnh còn nghèo
và khó khăn như Bắc Giang, thì vấn đề phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế
thị trường vẫn là nhiệm vụ và giải pháp quan trọng để có thể đưa kinh tế của
tỉnh phát triển nhanh, ổn định và bền vững, theo kịp các tỉnh trong khu vực và
cả nước trong những năm tới. Bởi, phát triển lâm nghiệp đặt trong điều kiện
kinh tế thị trường có mối quan hệ mật thiết, tác động chi phối nhau trong quá
trình phát triển. Trong nền kinh tế thị trường có sự tác động cả mặt tích cực tuy
nhiên nó cũng có mặt tiêu cực đối với quá trình phát triển lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh. Do vậy, vai trò và chức năng quản lý của Nhà nước làm sao phát triển
lâm nghiệp vừa là mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và giải quyết vấn đề môi
trường. Sự phát triển lâm nghiệp vừa tạo ra lợi ích về kinh tế như tích lũy vốn,
kinh nghiệm sản xuất và tích tụ đất đai làm cơ sở để tăng thu nhập, cải thiện
mức sống, nâng cao trình độ dân trí, năng lực sản xuất kinh doanh, xóa đói

giảm nghèo và cũng tạo ra lợi ích xã hội, lợi ích môi trường (giải quyết vấn đề
môi trường sinh thái), từ đó tạo ra hiệu ứng lan tỏa tích cực trong phát triển
kinh tế - xã hội, thực hiện phát triển lâm nghiệp tăng trưởng xanh và bền vững
trên địa bàn toàn tỉnh.
Từ đó cho thấy, phát triển lâm nghiệp đặt trong kinh tế thị trường phải
được giải quyết song song với nhau (đó là vấn đề lợi ích kinh tế nhưng cũng
phải đặt song hành cùng lợi ích về môi trường). Đây vừa là giải pháp, vừa là
nhiệm vụ quan trọng tạo nền tảng cho phát triển, ổn định xã hội trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2025 tầm nhìn 2035. Trên cơ sở đó, để có thể
tạo đà và động lực cho ngành lâm nghiệp phát triển bền vững, Bắc Giang cần
thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp từ việc tái cơ cấu lại mô hình phát triển lâm
23


×