CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SỬ DỤNG NLĐ NÔNG NGHIỆP TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG HIỆN NAY
I. Những vấn đề chung về nguồn lao động.
1. Dân số – nguồn nhân lực (NNL) - Lực lượng lao động (LLLĐ)
và việc làm
1.1. Dân số
Dân số là toàn bộ những người cư trú trên cùng một lãnh thổ nhất định
tại một thời điểm nhát định có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau:theo giới tính, theo độ tuổi, theo ngành.
1.2. Nguồn nhân lưc (NNL)
NNL theo nghĩa rộng được hiểu như là nguồn nhân lực con người là một
bộ phận của nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính .. cần được huy động,
quản lý để thực hiện những mục tiêu phát triển đã định.
Theo nghĩa hẹp: NNL được hiểu là một bộ phận của dân số trong độ tuổi
nhất định theo quy định của pháp luật có khả năng tham gia lao đoọng, thể
hiện trên hai mặt số lượng và chất lượng.
1.3. Nguồn lao động (NLĐ)
NLĐ là một bộ phận của dân số trong độ tuổi quy định thực tế có tham gia
lao động và những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm
NLĐ thể hiện trên hia mặt số lượng và chất lượng. Một số người được
tính vào NNL nhưng lại không được tính vào NLĐ: người lao động không có
việc làm, người đang đi học, người làm nội trợ, một số trường hợp khác…
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng nguồn lao động
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng NLĐ.
2.1.2. Quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng số lượng dân số
Dân số là yếu tố cơ bản quyết định đến số lượng và chât lượng NNL. Quy
mô và cơ cấu dân số có ý nghĩa quyết định đến quy mô cơ cấu NNL
- quy mô dân số lớn, tốc độ tăng nhanh sẽ báo hiệu quy mô và tốc độ
tăng nganh NLĐ trong tương lai. Sự ảnh hưởng giữa dân số tới nguồn nhân
lực phỉa sau một thời gian nhất định, phụ thuộc vào giới hạn của độ tuổi lao
động. Việc tăng quy mô dân số có tác động tăng nguồn nhân lực tạo điều kiện
cho phát triển kinh tế, mặt khác gây ra sức ép lớn cho vấn đề công ăn việc làm
cho số người bước vào độ tuổi lao động. Một trong các nhân tố cơ bản chi phối
quy mô và tốc đọ tăng NLĐ chính là tốc dodọ tăng dân số tự nhiên. tốc độ tăng
dân số tự nhiên ở đông bằng Sông Hồng 1,78% cả nước là 1,35%
- Cơ cấu dân số cũng ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô và cơ cấu nguồn
lao động . Cơ cấu dân số ở nước ta hiện nay là 56% dân số trong độ tuổi lao
độn, 34% dân số dưới tuổi lao động, 10%dân số trên tuổi lao động.
- Cơ cấu dân số theo khu vực thành thị, nông thôn phản ánh trình độ
đô thị hoá. Nếu tỷ lệ dân số đô thị cao thì dân số là
2.1.2. Quy mô và tốc đô tăng dân số cơ học.
Quy mô và tốc độ tăng dân số cơ học trong phạm vi một nước thì biến
động hầu như không đáng kể. Nhưng trong một vùng thì đây là chỉ tiêu cần
quan tâm. với đông bằng Sông Hồng đây là chỉ tiêu đặc trưng với lợi thế mọi
mặt về kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội nên cũng có tốc độ tăng dân số cơ học
lớn. Như Hà Nội hàng năm tiếp nhận hàng chục ngàn dân nhập cư vào thành
phố tập trung ở nội thành và các vùng phụ cận, tuy nhiên như trung bình thì
hiện tượng di dân có phần tăng lên do ở đây chỉ có chuyên canh cây lúa nước,
nghề phụ ít vì thế di dân để tìm việc làm, di dân làm tăng tỷ lệ thất nghiệp đô
thị. Số lượng lao động phổ thông trình độ thấp càng gây ra tăng tỷ lệ thất
nghiệp. Từ đó đặt ra yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả sư dụng NLĐ
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.
2.1.3. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là số % dân số trong độ tuổi lao động có
khả năng tham gia lao động. Nhân tố cơ bản tá động đến tỷ lệ tahm gia lao
động và những người này là cơ cấu dân số theo độ tuổi. Cơ cấu dân số già thì
tỷ lệ NLĐ hiện tại là lớn nhưng có xu hướng giả do số người bước vào tuổi lao
động. Nếu quy mô dân số trẻ thì quy mô nguồn nhân lực hiện tại và tương lai
là lớn. ở nước ta hiện nay nói chung và ĐBSH nói riêng mang đặc trưng nước
ta đang phát triển, có cơ cấu dân số trẻ, tỷ lệ NLĐ hiện tại và tương lai lớn. nên
ổn định vêg quy mô dân số, ổn định NLĐ về quy mô nâng cao chất lượng và
giảm tỷ lệ NLĐ là mục tiêu của vùng ĐBSH. Hiện nay, số lượng NLĐ ở ĐBSH là
11683036
2.1.4. Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp.
Thất nghiệp là những người không có việc làm nhưng đang tích cực đi
tìm việc làm. số lượng người không có việc làm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, vì nó ảnh hưởng đến số người làm việc và
kết quả hoạt động của nền kinh tế.
Thất nghiệp là vấn đề trung tâm của mọi quốc gia vì nó không chỉ tác động về
kinh tế mà còn tác động cả khía cạnh xã hôị. Tỷ lệ thất nghiệp tính bằng tỷ lệ %
giữa tổng số người thất nghiệp và NNL. Nhưng ở nước ta và các nước đang
phát triển tỷ lệ thất nghiệp chưa phản ánh đúng thực tế vì còn tồn tại một số
lượng lớn trong lực lượng lao động là thất nghiệp trá hình. Thất nghiệp trá
hình là biểu hiện chính của tình trạng chưa sử dụng hết lao động ở các nước
đang phát triển. ởkhu vực nông thôn họ là những người làm việc với năng suất
thấp, họ đóng góp rất ít, không đáng kể vào phát triển sản xuất. Tỷ lệ thất
nghiệp ở ĐBSH còn tồn tại cả hai loại hình thất nghiệp ở trên, mà thất nghiệp
trá hình ở nông thôn là chủ yếu.
2.1.5. Thời gian lao động
Thời gian lao động thường được tính bằng số ngày, số giờlàm việc trong
năm, tuần. Xu hướng chung là thời gian làm việc sẽ giảm đi khi trình độ phát
triển kinh tế cao. Muốn giảm thời gian lao động thì năng suất lao động phải
tăng lên, đòi hỏi chất lượng nguồn lao động phải tăng lên. Thời gian lao động
ở nước ta đã giảm từ 48 giờ/ tuần xuống còn 40 giờ/ tuần. Nhưng thực tế
NLĐ nông thôn ở nước ta sử dụng chưa hết thời gian lao động, tỷ lệ hiện nay
là 73% điều này chứng tỏ thời gian lao động ở nước ta là rất lớn.
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng NNL
Số lượng nguồn nhân lực mới phản ánh một mặt về nguồn nhân lực hay
nguồn lao động. Chất lượng NLĐ có thể nâng cao nhờ giáo dục - đào tạo, y tế,
điều kiện lao động …
2.2.1. Giáo dục đào tạo
Giáo dục theo nghĩa hẹp là giáo dục nhà trường. Trên thực tế giáo dục là
một loại hoạt động nó là một quá trình sản xuất, truyền bá tri thức thông qua
các tổ chức cơ cấu Nhà nước, dân gian nhằm mục đích bồi dưỡng cho người
lao động kiến thức và năng lực để thích ứng với cuộc sống.
Có 3 loại hoạt động giáo dục: giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình, giáo
dục xã hội. Kết quả giáo dục làm tăng LLLĐ (NLĐ) có trình độ cao, tạ ra khả
năng thúc đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ, dẫn đến thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Giáo dục tác động đến nguồn lao dộng thông qua năng suất lao
động cá nhân nhờ đó mà nâng cao trình độ tích luỹ kiến thức. Cũng chính trình
độ giáo dục nâng cao không ngừng có tác động tích cực tới sự phát triển của
sự nghiệp y tế, văn hoá, thể thao… từ đó làm tăng thêm chất lượng nguồn
nhân lực. Giáo dục đào tạo năng cao trình độ tay nghề, bồi dưỡng nâng cao
kiến thức và kinh nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm đương được
những công việc phức tạp hơn.
2.2.2. Dinh dưỡng - Y tế
Giống như giáo dục - đào tạo, dinh dưỡng - y tế làm tăng chất lượng
nguồn nhân lực cả hiện nay và trong tương lai.
Người lao động có thể lực tốt có thể mang lại lợi nhuận trực tiếp bằng
việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung cao khi làm việc. Nâng
cao các chỉ tiêu về sức khoẻcũng phải tính đến chăm sóc y tế, đặc biệt lưu ý tới
chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em. Thuốc men, dụng cụ y tế, đội ngũ cán bộ
công nhân viên y tế đã phòng chữa bệnh cho mọi người trong đó có người lao
động, làm cho sức khoẻ người lao động được tốt, tăng năng suất lao động hiện
tại và tương lai. Hiện nay tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng là 39%. Mức calo bình
quân 2100 calo/1 người/ 1 ngày. thực tế cho thấy để tăng trưởng cao và bền
vững con người phải đầu tư cho giáo dục và y tế.
3. Những đặc trưng cơ bản của nguồn lao động nông nghiệp
3.1. Khái niệm nguồn lao động nông nghiệp
Nguồn lao động nông nghiệp là tổngt thể sức lao động trong nông nghiệp
bao gồm: những người trong độ tuổi có khả năng lao động và những người
trong độ tuổi lao động thực tế có làm việc trong ngành nông nghiệp thể hiện ở
hai phương diện số lượng – chất lượng.
3.2. Số lượng nguồn lao động nông nghiệp
Số lưọng NLĐ nông nghiệp chính là tổng số người có khả năng lao động
trong ngành nông nghiệp. Nó phụ thuộc vào hai nhân tố; tăng( giảm) tự nhiên,
cơ học của lao động giữa các ngành và trong ngành nông nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân. Số lượng nguồn lao động nông nghiệp vùng ĐBSH là
11683036
3.3.Chất lượng NLĐ nông nghiệp
Chất lượng nguồn lao động nông nghiệp chính là trí lực và thể lực người
lao động hay nói cách khác chất lượng NLĐ phản ánh tình trạng sức khoẻ,
trình độ văn hoá, trình độ kỹ năng cũng như kinh nghiệm của người lao động
trong ngành nông nghiệp. Chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp không
ngừng tăng lên vì khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển, năng suất lao
động tăng lên, kinh tế phát triển, tạo điều kiện chăm sóc y tế, sức khoẻ, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần người lao động. đồng thời điều kiện để nâng
cao trình độ kỹ năng, kỹ thuật tay nghề, kinh nghiệm sản xuất, quản lý của
người lao động
4. Những đặc trưng của NLĐ nông nghiệp
4.1. NLĐ nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn trong NLĐ xã hội và có tỷ lệ
tăng nhanh. Nước ta là một nước nông nghiệp có khoảng 78% dân số sinh
sống tại vùng nông thôn và tuyệt đại đa số bộ phận dân cư và lao động làm ăn
sinh sống bằng nghề nông. Dân số nước ta thuộc laọi dân số trẻ, tỷ lệ tăng tự
nhiên còn khá cao bình quân 2,6 – 3,1%/năm. NLĐ nông nghiệp nước ta còn
lớn và chiếm trên 70% tổng lao động xã hội. NLĐ nông nghiệp tăng nhanh là
tiềm năng để phát triển kinh tế nhưng nếu không biết phát huy tốt thì nó lại
trở thành aps lực nặng nề đối với công ăn việc làm, trở thành gánh nặng trong
xã hôị, nói chung và khu vực nông thôn nói riêng
4.2. Điều kiện làm việc của lao động nông nghiệp nước ta còn vất vả và nặng
nhọc. Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng thu nhập, trình độ còn htấp kém, mức
độ cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp còn ít, lao động nông nghiệp chủ
yếu vẫn là thủ công trong khi đó các không công việc như cày bừa, tưới nước,
vận chuyển vạt tư hoặc sản phẩm đều là những công việc nặng nhọc tiếu tốn
nhiều sức lực của người lao động. Công cụ và các tư liệu chủ yếu của lao động
còn lạc hậu, sản xuất vẫn còn chủ yếu dựa vào sức người, sức kéo của súc vật.
Thực trạng về cơ sở hạ tầng trong thiết bị cho sản xuất nông nghiệp như sau:
- Máy bơm: bình quân 6 cái/100 hộ.
- Máy tuốt lúa BQ 15 cái/100 hộ.