Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐÁ GRANITE TẠI DNTN SX TM XD VŨ DƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.98 KB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
**********

LÂM THỊ THƠM

THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐÁ GRANITE
TẠI DNTN SX TM XD VŨ DƯƠNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/ 2012
 
 


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
**********

LÂM THỊ THƠM

THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐÁ GRANITE
TẠI DNTN SX TM XD VŨ DƯƠNG

Ngành: Quản Trị Kinh Doanh

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn: Th.S TRẦN ĐÌNH LÝ

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012
 
 


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “ Thực Trạng Tiêu Thụ
Sản Phẩm Đá Granite Tại DNTN SX TM XD Vũ Dương” do Lâm Thị Thơm, sinh
viên khóa 34, ngành Quản Trị Kinh Doanh, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào
ngày________________

Giảng viên: ThS. Trần Đình Lý
Người hướng dẫn
( Chữ ký)

Ngày tháng năm 2012

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày tháng

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

năm 2012

Ngày


 
 

tháng

năm 2012


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên, cho con gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình thân thương. Nơi đã
nuôi dưỡng, dạy dỗ và hy sinh rất nhiều để cho con có được như ngày hôm nay.
Cho em gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các quý thầy cô trường Đại Học
Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh đặc biệt là quý thầy cô khoa kinh tế đã cho em
những kiến thức bổ ích làm hành trang để vững bước vào đời. Em xin cảm ơn Thầy
Trần Đình Lý, người đã hướng dẫn tận tình cho em để em hoàn thành bài luận văn
này.
Đồng thời xin cảm ơn chú Vũ Văn Thoan giám đốc DNTN SX TM XD Vũ
Dương và tất cả các anh chị trong công ty đã giúp đỡ nhiệt tình trong suốt quá trình em
thực tập tại công ty.
Cảm ơn tất cả bạn bè xung quanh đã giúp đỡ em rất nhiều.
Cuối cùng em xin chúc mọi người có thật nhiều sức khỏe và thực hiện được
những ước mơ của mình.

Sinh viên
Lâm Thị Thơm

 
 



NỘI DUNG TÓM TẮT
LÂM THỊ THƠM. Tháng 6 năm 2012. “Thực Trạng Tiêu Thụ Sản Phẩm Đá
Granite Tại DNTN SX TM XD Vũ Dương”.
LAM THI THOM. June 2012. “The Current Situation About The
Consumption of Granite Products At Vu Duong Private Company”.
Khóa luận tìm hiểu và phân tích về thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm đá
Granite của DNTN SX TM XD Vũ Dương trong thời gian qua, những nguyên nhân tác
động đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Đề tài tập trung vào một số vấn đề sau:
- Phân tích tình hình hoạt động SXKD của Công ty qua hai năm 2010-2011.
- Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty qua hai năm 2010-2011.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty.

 
 


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii 

DANH MỤC CÁC BẢNG

ix 

DANH MỤC CÁC HÌNH




DANH MỤC PHỤ LỤC

xi 

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU



1.1. Đặt vấn đề



1.2. Mục tiêu nghiên cứu



1.2.1. Mục tiêu chung



1.2.2. Mục tiêu cụ thể



1.3. Phạm vi nghiên cứu




1.3.1. Phạm vi không gian



1.3.2. Phạm vi thời gian



1.4. Cấu trúc của khóa luận



CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN



2.1. Tổng quan về thực trạng thị trường đá ốp lát Việt Nam



2.2. Tổng quan về Công ty



2.2.1. Giới thiệu chung về Công ty



2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển




2.2.3. Đặc điểm hoạt động, nhiệm vụ của Công ty



2.2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty



2.2.5. Các loại sản phẩm và đối tác cung cấp của Công ty



CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU



3.1. Cơ sở lý luận



3.1.1. Khái quát về tiêu thụ sản phẩm



3.1.2. Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

12 


3.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

17 

3.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 21 
v
 


3.2. Phương pháp nghiên cứu

23 

3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

23 

3.2.2. Phương pháp chọn mẫu

23 

3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

23 

3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

24 


3.2.5. Phân tích ma trận SWOT

24 

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của DNTN SX TM XD Vũ Dương

26 
26 

4.1.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua hai năm 2010-2011 26 
4.1.2. Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty
4.2. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của DNTN SX TM XD Vũ Dương

29 

4.2.1. Tình hình tiêu thụ theo từng loại sản phẩm

29 

4.2.2. Tình hình tiêu thụ theo thời gian

31 

4.2.3. Tình hình tiêu thụ theo kênh phân phối

32 

4.2.4. Tình hình tiêu thụ theo khu vực


33 

4.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm

34 

4.3.1. Những nhân tố bên ngoài

34 

4.3.1.1. Môi trường vĩ mô

34 

4.3.1.2. Môi trường vi mô

37 

4.3.2. Những nhân tố thuộc về bản thân Công ty
4.4. Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty

39 
47 

4.4.1. Ưu điểm

47 

4.4.2. Nhược điểm


47 

4.5. Phân tích ma trận SWOT

49 

4.6. Mục tiêu, định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới

50 

4.7. Một số giải pháp nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm

51 

4.7.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường

51 

4.7.2. Mở rộng thêm cơ cấu về sản phẩm

52 

4.7.3. Chính sách về giá cả

53 

4.7.4. Tăng cường mở rộng hệ thống phân phối

53 


4.7.5. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm

54 

vi
 

28 


CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận

56 

5.2. Một số kiến nghị

56 

5.2.1.Một số kiến nghị với Nhà Nước

56 

5.2.2. Một số kiến nghị với Công ty

57 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

59 


PHỤ LỤC

 

vii
 

56 


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPBH

Chi Phí Bán Hàng

CPKD

Chi Phí Kinh Doanh

CPQLDN

Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp

CP TTNDN

Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp

DN


Doanh Nghiệp

DNTN SX TM XD

Doanh Nghiệp Tư Nhân Sản Xuất Thương Mại Xây Dựng

DTBH & CCDV

Doanh Thu Bán Hàng và Cung Cấp Dịch Vụ

DT

Doanh Thu

Đvt

Đơn vị tính

GVHB

Giá Vốn Hàng Bán

HĐTC

Hoạt Động Tài Chính

LN BH&CCDV

Lợi Nhuận Bán Hàng và Cung Cấp Dịch Vụ


LN

Lợi Nhuận

SXKD

Sản Xuất Kinh Doanh

TNHH

Trách Nhiệm Hữu Hạn

VLXD

Vật Liệu Xây Dựng

viii
 


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh

26 

Bảng 4.2. Chi Phí Kinh Doanh qua Hai Năm 2010 - 2011

28 


Bảng 4.3. Kết Quả Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh qua Hai Năm 2010 - 2011

28 

Bảng 4.4. Doanh Thu Tiêu Thụ theo Từng Loại Sản Phẩm

29 

Bảng 4.5. Doanh Thu từ Các Sản Phẩm Chủ Yếu

30 

Bảng 4.6. Doanh Thu Tiêu Thụ theo Thời Gian

31 

Bảng 4.7. Doanh Thu Tiêu Thụ theo Kênh Phân Phối

32 

Bảng 4.8. Doanh Thu theo Khu Vực

33 

Bảng 4.9. Tốc Độ Tăng Tổng Sản Phẩm Trong Nước theo Giá So Sánh 1994

35 

Bảng 4.10. Tình Hình Nhân Sự tại Công Ty


40 

Bảng 4.11. Ý Kiến của Khách Hàng về Chính Sách Giá Cả của Công Ty

44 

Bảng 4.12. Bảng Chiết Khấu của Công ty

46 

ix
 


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức của Công Ty



Hình 2.2. Một Số Sản Phẩm của Công Ty



Hình 3.1. Kênh Phân Phối Truyền Thống trong Thị Trường Tiêu Dùng

16 

Hình 3.2. Mô Hình Năm Áp Lực Cạnh Tranh


18 

Hình 4.1. Doanh Thu theo Từng Quý trong Hai Năm 2010 - 2011

31 

Hình 4.2. Doanh Thu Tiêu Thụ theo Kênh Phân Phối

32 

Hình 4.3. Doanh Thu theo Khu Vực

33 

Hình 4.4. Tình Hình Nhân Sự tại Công Ty

41 

Hình 4.5. Đánh Giá của Khách Hàng về Cơ Cấu Sản Phẩm

42 

Hình 4.6. Nhu Cầu của Khách Hàng về Một Số Sản Phẩm Khác

43 

Hình 4.7. Ý Kiến của Khách Hàng về Chính Sách Giá Cả của Công Ty

44 


Hình 4.8. Kênh Phân Phối Tiêu Thụ Hiện Nay của Công Ty

45 

Hình 4.9. Kênh Thông Tin về Công Ty của Khách Hàng

46 

x
 


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng Báo Giá Sản Phẩm Đá Granite  
Phụ lục 2: Bảng Khảo Sát Khách Hàng  
Phụ lục 3: Một Số Công Trình Đã Thi Công  

xi
 


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập trên mọi lĩnh vực đã làm cho môi trường
kinh doanh biến đổi không ngừng, áp lực cạnh tranh ngày càng lớn đặt ra những thách
thức to lớn cho doanh nghiệp trước bài toán tồn tại và phát triển.
Hầu hết doanh nghiệp nước ta hoạt động trong cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà Nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Quá trình hội nhập và phát triển,

môi trường kinh doanh sẽ ngày càng vượt qua khuôn khổ nền kinh tế quốc dân để hòa
nhập vào môi trường khu vực. Các doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp tư
nhân) đã gặp rất nhiều khó khăn, họ phải đối mặt với nhiều thách thức và cơ hội mới.
Mục tiêu lúc này của các doanh nghiệp là đảm bảo sự tồn tại và phát triển không
ngừng. Để đạt được mục tiêu trên các doanh nghiệp phải uốn mình để thích nghi với
môi trường mới. Các doanh nghiệp phải xây dựng được cho mình những chiến lược
kinh doanh vừa tham vọng, vừa khả thi. Đồng thời bất cứ một doanh nghiệp nào muốn
tồn tại và phát triển đều cũng phải quan tâm, giải quyết khâu quan trọng trong một chu
kỳ SXKD đó là tiêu thụ sản phẩm. Chính nhờ tiêu thụ thì doanh nghiệp mới bù đắp
được chi phí và thu được lợi nhuận. Khi doanh nghiệp càng tiêu thụ nhiều sản phẩm
thì cũng có nghĩa là thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp cũng được tăng lên. Khi
đó doanh nghiệp càng có điều kiện để đẩy mạnh sản xuất, mở rộng quy mô, tăng khả
năng cạnh tranh, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
DNTN SX TM XD Vũ Dương với lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính là nhà
cung cấp các loại đá Granite nội ngoại nhập. Trong thời gian qua, công tác tiêu thụ sản
phẩm của Công ty tương đối tốt song vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế mà Công ty cần
phải khắc phục và tiến tới hoàn thiện. Do vậy, để có thể đứng vững trên thương trường
thì Công ty phải tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, có chiến lược tiêu thụ thích
1
 


hợp cho phép Công ty chủ động thích ứng với môi trường, nắm bắt các cơ hội, dự báo
trước những mối nguy cơ, huy động có hiệu quả các nguồn lực hiện có và lâu dài để có
thể bảo toàn phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Từ nhận thức về tình hình
thực tế kinh doanh của Công ty trong quá trình thực tập, trên cơ sở những kiến thức đã
được đào tạo ở trường và sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Đình Lý em đã chọn đề tài:
“Thực Trạng Tiêu Thụ Sản Phẩm Đá Granite Tại DNTN SX TM XD Vũ Dương”
làm đề tài tốt nghiệp. Đề tài nhằm nghiên cứu thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm đá
Granite của Công ty và đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản

phẩm.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm đá Granite của DNTN SX TM XD Vũ
Dương và đề ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm cho Công
ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung như trên, khóa luận đề ra các mục tiêu cụ thể sau:
- Phân tích tình hình hoạt động SXKD của Công ty qua hai năm 2010-2011.
- Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty qua hai năm 2010-2011.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
Công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi không gian
Địa bàn nghiên cứu tại DNTN SX TM XD Vũ Dương.
1.3.2. Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu từ 15/2/2012 đến 15/5/2012.
1.4. Cấu trúc của khóa luận
Luận văn gồm 5 chương
Chương 1: Mở đầu
Khái quát lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu và cấu trúc của luận văn.
2
 


Chương 2: Tổng quan
Trình bày tổng quan về thị trường đá ốp lát Việt Nam. Đồng thời giới thiệu khái
quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty, đặc điểm hoạt động, nhiệm vụ,

cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban trong Công ty.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đưa ra các lý thuyết liên quan đến đề tài như: khái quát về tiêu thụ sản phẩm,
nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và các chiến lược tác động đến việc tiêu thụ sản
phẩm. Đồng thời, nêu ra những phương pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng để
phân tích, diễn giải nhằm hiểu rõ hơn về tình hình tiêu thụ và hiệu quả của hoạt động
tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua hai năm 2010-2011,
phân tích thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm đá granite của Công ty qua hai năm
2010-2011, các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm. Qua đó đưa ra một số giải
pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm đá Granite của Công ty.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Qua những kết quả phân tích đã đạt được ở chương 4 để đi đến kết luận về thực
trạng công tác tiêu thụ sản phẩm đá Granite của DNTN SX TM XD Vũ Dương. Từ đó
đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà nước và Công ty.

3
 


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về thực trạng thị trường đá ốp lát Việt Nam
Đá ốp lát ở nước ta đã được ra đời trên nghìn năm, bằng bàn tay, trí óc của các
nghệ nhân đã khai thác, đục, đẽo, chế tác ra nhiều sản phẩm đá Granite, Cẩm thạch
góp phần xây dựng nên nhiều công trình kiến trúc cổ đại. Trong những năm gần đây
đá ốp lát đã dần dần phát triển thành ngành công nghiệp. Từ sản lượng nhỏ bé 0,2 triệu

m2 vào năm 1990, lên 0,5 triệu m2 vào năm 1995 và 1,52 triệu m2 năm 2000, đến nay
đã tăng lên 6,5 triệu m2 tăng gấp 32 lần so với năm 1990.
Nhiều trung tâm khai thác chế biến đá ốp lát đã hình thành ở các địa phương,
nổi bật nhất là tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Bình Định, Khánh Hoà, Phú Yên và một số
tỉnh, miền Đông Nam bộ… Ngày nay, thực trạng đá ốp lát ở nước ta rất đa dạng và
phong phú, về màu sắc có: đỏ, đen, hồng, xanh, xám, trắng, lục… Kích thước lớn nhỏ
khác nhau 10 x 10 x 10 cm, 10 x 20 x 4 cm, 30 x 50 x 10 từ 30 x 30 cm, 40 x 40 cm,
50 x 50 cm, 60 x 60 cm và lớn hơn theo yêu cầu kiến trúc, chất lượng đá khác nhau từ
đá granite, đá cẩm thạch đến đá bazan, đá gabro… đáp ứng nhu cầu xây dựng cho mọi
công trình, thay thế hàng nhập khẩu loại đá cao cấp cho các công trình kiến trúc hiện
đại. Đá ốp lát Việt Nam được sử dụng rộng rãi trong nhà, ngoài nhà, tường rào, lát vỉa
hè đường phố. Đá ốp lát nước ta không chỉ lưu thông trên thị trường nội địa mà còn
xuất khẩu ra nước ngoài được thị trường thế giới ưa chuộng và đã có mặt trên thị
trường của 85 nước và vùng lãnh thổ.
Tiềm năng khoáng sản để sản xuất đá ốp lát của nước ta rất đa dạng phong phú
về chủng loại đá Granite, đá Cẩm thạch, đá Gabro, đá Bazan, đá Marble, Thạch anh
màu sắc các loại: màu đỏ, vàng, trắng, hồng, xanh, lục, đen,… với trữ lượng rất lớn,
theo tài liệu tìm kiếm thăm dò của 6 vùng: Tây Bắc, Đông Bắc Bắc Bộ, vùng Bắc
Trung Bộ, Nam Trung Bộ và duyên hải miền Trung, miền Đông Nam bộ và Tây Nam
4
 


Bộ, có 325 mỏ, với trữ lượng tìm kiếm là 37 tỉ m3, đến nay chưa có khảo sát đầy đủ,
chỉ khảo sát một số lượng mỏ rất nhỏ do các chủ xí nghiệp khảo sát để khai thác. Dự
kiến trữ lượng có thể khai thác được trên 4 tỉ m3. Đây là một trữ lượng đá rất lớn có
thể khai thác, chế biến hàng trăm tỷ m2 đá ốp lát phục vụ xây dựng đất nước và xuất
khẩu lâu dài.
Về thị trường tiêu thụ đá ốp lát ngày càng mở rộng theo khuynh hướng "kiến
trúc thân thiện với môi trường" dùng đá xây dựng, đá ốp lát trong nhà, sân vườn, làm

hàng nội thất tạo ra môi trường mát mẻ đưa cuộc sống gắn liền với thiên nhiên. Cộng
với những yếu tố khác lượng đá ốp lát tiêu thụ nội địa ở nước ta tăng hàng năm từ 25 30% và trong tương lai là thị trường tiêu thụ lớn. Đồng thời thị trường tiêu thụ đá toàn
cầu cũng tăng trưởng nhanh chóng.
2.2. Tổng quan về Công ty
2.2.1. Giới thiệu chung về Công ty
Tên Công ty: Doanh Nghiệp Tư Nhân Sản Xuất Thương Mại Xây Dựng Vũ
Dương.
Ngày thành lập: 2/08/2005
Giám đốc: Vũ Văn Thoan
Điện thoại: 08.3864.4126
Fax: 08.6264.7544
Mã số thuế: 0303909034
Văn phòng công ty: 262 Lý Thường Kiệt, Phường 14, Quận 10, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Nhà xưởng: A14/7 Đường Đất, Ấp1, Xã Tân Kiên, Huyện Bình Chánh, Thành
phố Hồ Chí Minh.
2.2.2. Qúa trình hình thành và phát triển
Doanh Nghiệp Tư Nhân Sản Xuất Thương Mại Xây Dựng Vũ Dương được
thành lập 2/8/2005. DNTN SX TM XD Vũ Dương gồm có một kho xưởng và một văn
phòng giao dịch. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của Công ty là đại lý mua bán
các loại sản phẩm đá Granite của các công ty trong nước như Công ty TNHH Thương
mại và Sản xuất Hùng Đại Dương, Công ty TNHH Granida, Công ty TNHH Xây dựng
và Sản xuất VLXD 1-5 và một số đá nhập từ nước ngoài như Ấn Độ, Trung Quốc,
5
 


Campuchia. Tất cả các màu sắc của các sản phẩm hoàn toàn tự nhiên rất đa dạng và
phong phú như: hồng, vàng, trắng, xanh, tím, đỏ, đen, bạch kim.
2.2.3. Đặc điểm hoạt động, nhiệm vụ của Công ty

a. Đặc điểm hoạt động
Hình thức sở hữu vốn: dân doanh
Lĩnh vực kinh doanh: trong nước
Nghành nghề kinh doanh: sản xuất – thương mại – dịch vụ
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến
báo cáo tài chính.
b. Nhiệm vụ
Công ty có trách nhiệm tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
theo đúng nghành nghề mặt hàng đã đăng ký kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của
Nhà Nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó.
Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng, tuân thủ các quy định
về thanh tra của cơ quan tài chính và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
Chịu trách nhiệm và có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà Nước.
Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật dân
sự, luật lao động, luật công đoàn.
Thực hiện các quy định của Nhà Nước về bảo vệ môi trường, tài nguyên, vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Tổ chức bộ máy đào tạo cán bộ nhân viên của Công ty, đáp ứng đầy đủ nhu cầu
học tập, thăng tiến của cán bộ, công nhân viên.
 

6
 


2.2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
a. Bộ máy tổ chức
Hình 2.1. Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức của Công Ty


GIÁM ĐỐC

Phòng

Phòng

Đội

Kế

Kinh

Thi

Toán

Doanh

Công

Nguồn: Phòng Kinh Doanh
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, thực hiện
chế độ một thủ trưởng. Đứng đầu là Giám đốc sẽ điều hành toàn bộ chiến lược hoạt
động của Công ty. Tham mưu cho Giám đốc là các trưởng phòng của các phòng ban.
b. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng kế toán
Theo dõi quản lý nguồn tài chính của Công ty, cân đối nguồn vốn, theo dõi và
hạch toán kinh tế toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động kinh
tế, tính toán hiệu quả và thực hiện các chỉ tiêu giao nộp ngân sách Nhà Nước, chịu

trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ công tác kế toán, thống kê và quản lý tài chính.
Phòng kinh doanh
-Tìm kiếm khách hàng, nhận đơn đặt hàng và thông tin khách hàng thực hiện
đàm phán ký kết hợp đồng, thông tin kiểm tra và báo cáo kết quả cuộc đàm phán.
-Thực hiện công tác nghiên cứu thị trường.
-Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tình hình kinh doanh của Công ty trước
Giám đốc.
- Lập kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện và giao hàng theo đúng kế hoạch
đã được duyệt.
7
 


- Tiếp nhận thông tin để lập hợp đồng cho bộ phận thực hiện hợp đồng và
chuyển giao cho bộ phận có liên quan.
Đội thi công
Đội thi công có nhiệm vụ thực hiện, xây dựng, ốp lát đá trang trí nội ngoại thất
các công trình xây dựng.
2.2.5. Các loại sản phẩm và đối tác cung cấp của Công ty
Đá Granite có đặc điểm là độ cứng cao, dễ đánh bóng, khả năng chống phong
hóa tốt, độ hút nước thấp, màu sắc phong phú đa dạng. Sản phẩm được ứng dụng rộng
rãi và đa dạng trong các công trình xây dựng từ ốp lát mặt ngoài đến trang trí nội thất
bên trong.
Hình 2.2. Một Số Sản Phẩm của Công Ty

DNTN SX TM XD Vũ Dương chuyên cung cấp các sản phẩm đá Granite của
các công ty như:
Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hùng Đại Dương: với công suất
120.000 m2/năm đặt ở hai địa điểm: Bình Định và Đồng Nai. Số màu sắc sản phẩm là
10 màu.

Công ty TNHH Granida: với công suất là 150.000 m2/năm, chuyên sản xuất
Granite tự nhiên, đóng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Số màu sắc sản phẩm là 11 màu.
Công ty TNHH Xây dựng và Sản xuất VLXD 1-5: Sản xuất đá Granite loại tấm
và quy cách với công suất 50.000 m2/năm đóng tại Thành phố Biên Hòa. Số màu sắc
sản phẩm là 8 màu.

8
 


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Khái quát về tiêu thụ sản phẩm
a. Khái niệm
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đơn vị xuất giao sản phẩm cho đơn vị mua và
thu được tiền hoặc được người mua chấp nhận thanh toán theo phương thức thanh toán
và giá cả đã thỏa thuận về số sản phẩm đó.
Tiêu thụ sản phẩm gồm hai công việc:
- Xuất giao hàng cho khách hoặc cung cấp dịch vụ cho khách và được khách
hàng đồng ý thanh toán.
- Thu tiền bán hàng.
Hai công việc này có thể xảy ra (xuất giao hàng và thu tiền ngay) hoặc không
cùng đồng thời xảy ra (xuất hàng trước giao tiền sau). Do vậy, thời điểm tiêu thụ sản
phẩm được xác định là người mua sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã chấp nhận thanh
toán, không phụ thuộc vào việc đã thu được tiền hay chưa nhưng công tác tiêu thụ chỉ
kết thúc khi đã thu được tiền.
Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng
của một vòng chu chuyển vốn, là quá trình chuyển hóa hình thái hiện vật của vốn sang

hình thái giá trị của vốn (tiền tệ).
b. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Đối với doanh nghiệp
Thị trường sản phẩm là một khâu vô cùng quan trọng đối với bất cứ một doanh
nghiệp sản xuất hay một doanh nghiệp thương mại nào. Có thể nói sự tồn tại của
doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào công tác tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động tiêu thụ
9
 


sản phẩm chi phối các khâu nghiệp vụ khác. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đòi hỏi phải được diễn ra liên tục và nhịp nhàng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh được đánh giá bởi nhiều nhân tố, trong đó có tốc độ quay vòng vốn mà tốc độ
quay vòng của vốn lại phụ thuộc rất lớn vào tốc độ tiêu thụ của sản phẩm do đó nếu
như tiêu thụ sản phẩm tốt thì làm cho số ngày trong một vòng quay của vốn giảm đi.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò thực hiện giá trị sản phẩm khi sản xuất,
doanh nghiệp phải bỏ vốn đầu tư vào nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị, nhiên
liệu... để sản xuất ra sản phẩm. Như vậy là vốn tiền tệ của doanh nghiệp được tồn tại
dưới dạng hàng hóa. Khi sản phẩm được tiêu thụ, doanh nghiệp được thu hồi vốn đầu
tư để tái sản xuất cho chu kỳ sau và có thể mở rộng sản xuất nhờ phần lợi nhuận thu
được từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Thông qua vai trò lưu thông luân chuyển hàng hóa của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm ta thấy được những yếu điểm để khắc phục, nâng cao, hoàn thiện quá trình sản
xuất, tạo hiệu quả cao trong sản xuất. Nếu cải thiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm,
nghĩa là giảm chi phí khâu tiêu thụ đồng nghĩa với góp phần giảm chi phí của toàn bộ
sản phẩm, nhờ đó sẽ tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc tổ chức hợp lý hóa
khoa học quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ giảm tới mức tốt nhất các loại bán thuận tiện,
dịch vụ bán hàng tốt... Thực hiện tốt các khâu của quá trình tiêu thụ giúp cho các
doanh nghiệp có thể tiêu thụ được khối lượng sản phẩm lớn và lôi cuốn thêm khách
hàng, không ngừng mở rộng thị trường.

Công tác tiêu thụ sản phẩm trong cơ chế thị trường không đơn thuần là việc
đem sản phẩm bán ra thị trường mà là trước khi sản phẩm được người tiêu dùng chấp
nhận thì cần phải có sự nỗ lực cả về mặt trí tuệ lẫn sức lao động của người cán bộ và
công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm từ việc điều tra nhu cầu thị hiếu người tiêu
dùng, trang thiết bị máy móc hiện đại, dây chuyền công nghệ tiên tiến đáp ứng được
năng suất và chất lượng sản phẩm, đào tạo người công nhân có tay nghề cao rồi đến
việc quảng cáo chào hàng, giới thiệu sản phẩm, vận chuyển, tổ chức kênh phân phối,
tổ chức đội ngũ nhân viên phục vụ khách hàng tận tình, có trình độ hiểu biết cần thiết
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, là thước
đo đánh giá độ tin cậy của người tiêu dùng đối với người sản xuất. Qua hoạt động tiêu
10
 


thụ sản phẩm, người tiêu dùng và người sản xuất gần gũi nhau hơn, tìm ra được cách
đi đáp ứng nhu cầu tốt hơn và người sản xuất có lợi nhuận cao hơn.
Tiêu thụ sản phẩm có một vai trò vô cùng quan trọng. Nếu thực hiện tốt công
tác tiêu thụ sản phẩm thì sẽ tạo uy tín cho doanh nghiệp, tạo cơ sở vững chắc để củng
cố, mở rộng và phát triển thị trường cả trong nước và ngoài nước.
Đối với xã hội
Về phương diện xã hội thì tiêu thụ sản phẩm hàng hóa có vai trò trong việc cân
đối giữa cung và cầu trên thị trường trong nước, hạn chế hàng nhập khẩu, nâng cao uy
tín hàng nội địa.
c. Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là hoạt động thực tiễn sản phẩm được vận động từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đặc điểm lớn nhất của sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp
là nó được sản xuất ra và đem đi bán nhằm thực hiện các mục tiêu hiệu quả đã định
trước, đó là:
Mục tiêu lợi nhuận

Lợi nhuận là mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh
nghiệp hạch toán kinh doanh. Nó là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Vì vậy tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với doanh
nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm tốt thì thu được lợi nhuận nhiều và ngược lại sản phẩm mà
không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ ít thì lợi nhuận sẽ thấp, hoặc có thể hòa và xấu nhất
là lỗ vốn.
Mục tiêu vị thế của doanh nghiệp
Vị thế doanh nghiệp biểu hiện ở phần trăm doanh số hoặc số lượng hàng hóa
được bán ra so với toàn bộ thị trường. Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường. Tiêu thụ mạnh làm tăng vị thế của doanh nghiệp trên
thị trường.
Mục tiêu đảm bảo tái sản xuất liên tục
Quá trình tái sản xuất bao gồm bốn khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu
dùng. Tiêu thụ sản phẩm nằm trong khâu phân phối và trao đổi. Nó là một bộ phận của
quá trình tái sản xuất. Vì vậy tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng đảm bảo quá trình tái sản
xuất được diễn ra liên tục.
11
 


3.1.2. Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
a. Nghiên cứu thị trường
Để thành công trên thương trường, đòi hỏi bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
phải thực hiện công tác nghiên cứu thăm dò và xâm nhập thị trường của doanh nghiệp
nhằm xác định nhu cầu mà doanh nghiệp cần thỏa mãn cũng như khả năng tiêu thụ
hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường, từ đó tìm kiếm các giải pháp nhằm thích
ứng với đòi hỏi của thị trường, đây là công việc hết sức cần thiết khi sản xuất kinh
doanh một mặt hàng nào đó.
Trước hết nghiên cứu thị trường là việc xác định nhu cầu thị trường, xác định
những sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp cần sản xuất kinh doanh để mang lại hiệu

quả cao nhất. Nghiên cứu thị trường là bước khởi đầu quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh của bất kì một doanh nghiệp nào, nó quyết định sự thành công hay thất bại
của một doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp xác định chính xác nhu cầu thị trường
thì sẽ có những quyết định sản xuất kinh doanh hợp lý mang lại hiệu quả kinh tế cao,
vì khi đó sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp được người tiêu dùng chấp nhận.
Ngược lại, khi sản xuất kinh doanh một sản phẩm hàng hóa không phù hợp với nhu
cầu người tiêu dùng thì không thể tiêu thụ được doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn và có
thể thất bại nặng nề. Điều này cũng có nghĩa là “Chúng ta phải bán những thứ mà thị
trường cần, chứ không phải bán những thứ mà chúng ta có”. Nội dung của nghiên cứu
thị trường bao gồm:
- Nghiên cứu các nhân tố môi trường để phân tích được các ràng buộc ngoài
tầm kiểm soát của công ty cũng như những thời cơ có thể phát sinh.
- Thu thập thông tin khái quát về quy mô thị trường chủ yếu qua các tài liệu
thống kê về tiêu thụ và bán hàng giữa các không gian thị trường.
- Nghiên cứu tổng quan kết cấu địa lý, mặt hàng, phân bố dân cư và sức mua, vị
trí và sức hút, cơ cấu thị trường người bán hiện hữu của thị trường.
- Nghiên cứu động thái và xu thế vận động của thị trường ngành, nhóm hàng,
lĩnh vực kinh doanh.
Từ những kết quả phân tích các nội dung trên, doanh nghiệp có đánh giá tiềm
năng thị trường tổng thể, đo lường thị phần và tập khách hàng tiềm năng của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải chú ý tới việc nghiên cứu khách hàng
12
 


tiềm năng. Nghiên cứu tập tính và thói quen, cấu trúc logic lựa chọn của khách hàng
và nghiên cứu động cơ mua sắm và hành vi ứng xử của khách hàng tiềm năng.
b. Chiến lược sản phẩm
Khái niệm sản phẩm: Theo quan điểm Marketing thì sản phẩm gắn liền với nhu
cầu, mong muốn của người tiêu dùng trên thị trường. Sản phẩm là tất cả những gì có

thể đưa ra thị trường để tạo sự chú ý, ham muốn mua sắm và sử dụng để thõa mãn nhu
cầu và ước muốn của con người. Nó có thể là những sản phẩm dịch vụ, chất xám có
thể đáp ứng nhu cầu của thị trường và xã hội.
Khái niệm chiến lược sản phẩm: chiến lược sản phẩm là tổng thể các định
hướng, nguyên tắc, biện pháp thực hiện trong việc xác lập một hay nhiều chủng loại
mặt hàng sao cho phù hợp với từng thị trường, từng giai đoạn khác nhau trong chu kỳ
sống của sản phẩm đó.
Chiến lược sản phẩm là nhân tố quyết định chiến lược kinh doanh cũng như
chiến lược Marketing, bởi vì công ty chỉ tồn tại và phát triển thông qua lượng sản
phẩm hay dịch vụ bán ra.
Nội dung của chiến lược sản phẩm: Nội dung cơ bản của chiến lược sản phẩm
là tùy theo tình hình cụ thể trên thị trường mà quyết định có nên thay đổi sản phẩm
hiện nay hay không hay đưa ra thị trường sản phẩm tân tiến hơn với chi phí đầu tư cao
hơn, doanh nghiệp cần biết rằng trong giai đoạn nào thì thay đổi sản phẩm và thay đổi
như thế nào.
Đối với doanh nghiệp cần có một số chiến lược sau:
- Chiến lược thiết lập giữ vững chủng loại: Doanh nghiệp tiếp tục giữ vững vị trí của
mình, củng cố uy tín sản phẩm, đồng thời cũng có biện pháp tạo uy tín cho doanh
nghiệp đối với khách hàng.
- Chiến lược hạn chế chủng loại: Doanh nghiệp đơn giản hóa cơ cấu chủng loại, loại
trừ một số sản phẩm không hiệu quả, tăng tốc độ an toàn và khả năng thích ứng của
sản phẩm.
- Chiến lược biến đổi chủng loại: Doanh nghiệp tiếp tục thay đổi thể thức hóa nhằm
thỏa mãn nhu cầu, nhờ tăng thêm số lượng người tiêu thụ. Công ty có thể đưa ra một
số giải pháp mới trên cơ sở một số kích thước, mẫu mã, chức năng, sự tiện lợi của sản
phẩm gốc đang được tiêu thụ trên thị trường.
13
 



×