Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ RAU ĂN LÁ TẠI XÃ XUÂN THỚI THƯỢNG, HUYỆN HÓC MÔN, TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.18 KB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCM


NINH THỊ DUNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ RAU ĂN LÁ TẠI
XÃ XUÂN THỚI THƯỢNG, HUYỆN HÓC MÔN,
TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM

Tp Hồ Chí Minh
Tháng 06 năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCM


NINH THỊ DUNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ RAU ĂN LÁ TẠI
XÃ XUÂN THỚI THƯỢNG, HUYỆN HÓC MÔN,
TP. HỒ CHÍ MINH

Ngành: Kinh Tế Nông Lâm

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



GVHD: ThS. LÊ VŨ

Tp Hồ Chí Minh
Tháng 06 năm 2012


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “ Phân tích tình hình tiêu thụ
rau an toàn tại xã Xuân Thới Thượng huyện Hóc Môn thành phố Hồ Chí Minh” do
Ninh Thị Dung, sinh viên trường khóa 34, ngành Kinh Tế Nông Lâm, đã bảo vệ thành
công trước hội đồng ngày

Th.s Lê Vũ
Người hướng dẫn,

Ngày

tháng

năm 2012

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo.

Thư ký hội đồng chấm báo

( Chữ ký, họ tên)

(Chữ ký, họ tên)


cáo.

Ngày

tháng

năm 2012.

Ngày

tháng

năm 2012.


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên con xin chân thành cảm ơn Cha Mẹ đã nuôi dưỡng và cho con cơ
hội để có thể học tập như ngày hôm nay, em xin cảm ơn anh chị đã động viên giúp đỡ
em vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.
Em xin cảm ơn các quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm, các thầy cô trong
khoa Kinh Tế đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức bổ ích trong suốt những năm
tháng em học tập tại trường, những kiến thức này sẽ giúp em hoàn thành khóa luận
cũng như trong công việc thực tế sau này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Vũ đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ
em hoàn thành bài khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các vị lãnh đạo tại UBND xã Xuân Thới
Thượng, huyện Hóc Môn, HTX Ngã Ba Giồng, Hội Nông Dân xã, cùng toàn thể bà
con trồng rau ăn lá trên địa bàn xã, đã cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết cũng
như chia sẻ những kinh nghiệm của mình để tôi có thể hoàn thiện tốt đề tài của mình.
Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những người bạn đã giúp đỡ và động

viên trong lúc tôi gặp khó khăn.
Tôi xin cảm ơn tất cả mọi người.

TP, Hồ Chí Minh ngày 01 tháng 06 năm 2012
Sinh viên

Ninh Thị Dung


NỘI DUNG TÓM TẮT

Ninh Thị Dung tháng 02 năm 2012. “Phân Tích Tình Hình Tiêu Thụ Rau Ăn
Lá Tại xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh.”
Ninh Thi Dung, February 2012. “Analyzing Value Chains of Vegetables in
Xuan Thoi Thuong Commune, Hoc Mon District, Ho Chi Minh city”.
Xã Xuân Thới Thượng là một trong những xã có nguồn cung cấp các loại rau
ăn lá cho đa số người dân có thu nhập trung bình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,
khi nhu cầu ngày càng tăng cũng đồng nghĩa với việc các hộ sẽ mở rộng quy mô sản
xuất, tuy nhiên hiện nay các hộ sản xuất đang còn gặp nhiều khó khăn nhất là trong
khâu tiêu thụ sản phẩm.
Khóa luận tập trung tìm hiểu, phân tích tình hình tiêu thụ các loại rau ăn lá trên
địa bàn xã Xuân Thới Thượng thông qua việc điều tra 50 hộ dân trồng rau tại xã.
Kết quả điều tra nghiên cứu cho thấy việc sản xuất rau ăn lá của các hộ dân
trong xã có hiệu quả tương đối cao tuy nhiên khó khăn mà người trồng rau gặp phải là
việc tiêu thụ rau rất bấp bênh, họ thường bị thương lái ép giá. Giữa các thành phần
tham gia kênh phân phối không có sự liên hệ chặt chẽ và hỗ trợ nhau.
Mặt khác thu nhập của người dân từ việc trồng rau là lấy công làm lời vì vậy
mà khi giá rau giảm đã khiến người trồng rau cảm thấy bất an với chính công việc của
mình.
Giải pháp được đưa ra ở đây là cần có sự liên kết giữa các thành phần với nhau

để ổn định chuỗi giá trị này, vì đa số các thành phần đều tham gia với tư cách riêng lẻ
nên việc buộc họ tuân thủ một quy ước hay quy tắc là rất khó khăn.


MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vii 

DANH MỤC CÁC BẢNG

viii 

DANH MỤC CÁC HÌNH

ix 

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU



1.1 Đặt Vấn Đề



1.2 Mục Tiêu Nghiên Cứu




1.2.1 Mục Tiêu Chung



1.2.2 Mục Tiêu Cụ Thể



1.3 Phạm Vi Nghiên Cứu



1.4 Cấu Trúc Luận Văn



CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN



2.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên



2.1.1 Điều kiện tự nhiên



2.1.2 Tài nguyên thiên nhiên




2.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội xã Xuân Thới Thượng



2.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế



2.2.2 Tình hình sử dụng đất



2.2.3 Tình hình cơ sở hạ tầng



2.3 Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Xuân Thới Thượng.

11 

2.3.1 Những thuận lợi

11 

2.3.2 Khó khăn

11 


CHƯƠNG 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Cơ sở lý luận

13 
13 

3.1.1. Khái niệm thị trường và các chức năng của thị trường

13 

3.1.2. Phân loại thị trường

13 

3.1.3. Các đặc điểm của thị trường nông nghiệp

15 

3.1.4 Marketing là gì?

16 
v


3.1.5 Chuỗi giá trị

18 

3.1.6 Khái niệm tiêu thụ


18 

3.1.7 Kênh phân phối

19 

3.2 Phương Pháp Thu Thập Số Liệu

20 

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

20 

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

20 

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

20 

3.2.4 Phương pháp phân tích chung

20 

3.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất

20 


CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

22 

4.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau, quả tại thành phố Hồ Chí Minh 22 
4.2.1 Diện tích trồng rau của các hộ

23 

4.2.2 Lao Động, Trình Độ Học Vấn, Độ Tuổi Của Các Hộ Sản Xuất Rau Ăn Lá
tại xã Xuân Thới Thượng

23 

4.2.3 Lịch Thời Vụ

26 

4.3 Phân tích kết quả, hiệu quả và tình hình tiêu thụ các loại rau ăn lá

26 

4.3.1 Năng suất

26 

4.3.2 Chi phí sản xuất

27 


4.4 Tình hình tiêu thụ rau ăn lá tại xã Xuân Thới Thượng

31 

4.4.1 Kênh phân phối rau ăn lá tại xã Xuân Thới Thượng huyện Hóc Môn

33 

4.4.2 Đặc điểm của các thành phần tham gia kênh phân phối

36 

4.4.3 Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ rau ăn lá tại xã Xuân
Thới Thượng

45 

4.4.4 Đánh Giá Chung Tình Hình Tiêu Thụ Rau Trên Địa Bàn Xã Xuân Thới
Thượng.

47 

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

49 

5.1 Kết Luận

49 


5.2 Kiến Nghị

50 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

51 

PHỤ LỤC  
vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

HTX

Hợp tác xã

IPM

Phòng trừ dịch bệnh tổng hợp

Thương lái 1

Thương lái tại chợ đầu mối Hóc
Môn


Thương lái 2

Thương lái tại chợ đầu mối Thủ
Đức.

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2011



Bảng 2.2. Cơ cấu lao động trong xã

10 

Bảng 4.1. Quy Mô Diện Tích Trồng Rau Ăn Lá năm 2011

23 

Bảng 4.2. Cơ Cấu Lao Động Trong Các Hộ Sản Xuất Rau

24 

Bảng 4.3. Tuổi Của Các Chủ Hộ

24 


Bảng 4.4. Trình Độ Học Vấn Của Chủ Hộ

25 

Bảng 4.5. Kinh Nghiệm Trồng Rau

25 

Bảng 4.6. Năng Suất Của Một Số Loại Rau

27 

Bảng 4.7. Chi Phí Cố Định Trên 1000 m2/năm Của Các Hộ Trồng Rau tại xã

28 

Bảng 4.8. Chi Phí Vật Chất Của Một Hộ Trồng Rau/1000m2/năm

29 

Bảng 4.9. Chi Phí Lao Động Của Một Hộ Trồng Rau Tại Xã /1000 m2/ năm

30 

Bảng 4.10. Kết Quả, Hiệu Quả, Sản Xuất Rau /1000 m2/năm.

30 

Bảng 4.11.Bảng giá một số loại rau trong năm 2011


32 

Bảng 4.12. Sự Thay Đổi Lợi Nhuận và Thu Nhập của Người Trồng Rau Khi Giá Rau
Thay Đổi Tính Trên Diện Tích 1000m2/năm.

39 

Bảng 4.13.Giá Mua, Giá Bán Một Số Loại Rau Của Thương Lái Và Người Bán Lẻ. 41 
Bảng 4.14. Chi Phí, Lợi Nhuận của Thương Lái tại Chợ Đầu Mối Hóc Môn Tính Trên
1 Tấn Rau.

42 

Bảng 4.15. Chi Phí, Lợi Nhuận của Thương Lái Tại Chợ Đầu Mối Thủ ĐứcTính Trên
1 Tấn Rau.

42 

Bảng 4.16. Chi Phí Lợi Nhuận của Người Bán Lẻ Tính Trên 1 Tấn Rau

43 

Bảng 4.17. Bảng So Sánh Lợi Nhuận của Thương Lái Tại Chợ Đầu Mối, Người Bán
Lẻ Tính Trên 1 Tấn Rau.

44 

Bảng 4.18. Tỷ Lệ Phần Trăm Thu Nhập của Các Thành Phần Tham Gia Kênh Phân
Phối Rau Ăn Lá Tính Trên 1 Tấn Rau


45 

Bảng 4.19. Khó Khăn Của Người Trồng Rau Trên Địa Bàn Xã

46 

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Vị Trí của xã Xuân Thới Thượng



Hình 2.2. Sơ Đồ Kênh Phân Phối Sản Phẩm Rau Ăn Lá Tại xã Xuân Thới Thượng
năm 2011.

34 

Hình 2.3. Người Nông Dân và Các Mối Quan Hệ Trực Tiếp

36 

ix


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt Vấn Đề

Ngày xưa cha ông ta thường quan niệm rằng “ăn no mặc ấm” đã là hạnh phúc
lắm rồi. Ngày nay khi nền văn minh tiến tiến hơn nhu cầu người dân ngày càng cao thì
người ta không chỉ muốn “ăn no mặc ấm” mà còn muốn “ăn ngon mặc đẹp”.
Tuy nhiên, ngày nay khi cung không đủ cầu trong khi đó thị hiếu của một số
người tiêu dùng lại thích những sản phẩm bắt mắt, đẹp mà rẻ thì một số người sản xuất
vì chạy theo lợi nhuận mà sản xuất ra những sản phẩm đẹp về ngoại hình nhưng lại
kém về chất lượng hay những loại thực phẩm ngon rẻ nhưng chưa chắc đã bổ.
Vì thế nhu cầu của người tiêu dùng lại có thêm một tiêu chí mới đó là “ăn chắc
mặc bền”.Và một trong những mối quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng là hàng
loạt những sản phẩm thực phẩm kém chất lượng và không an toàn xuất hiện trên thị
trường tiêu thụ trong đó phải kể đến là rau xanh.
Rau xanh là thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của chúng ta vì
nó đóng một vai trò quan trọng đối với sức khỏe và sự phát triển của con người nên
luôn thu hút được sự quan tâm của người dân cũng như các cơ quan chức năng.
Với số dân hơn 8 triệu người thành phố Hồ Chí Minh là thị trường đầy tiềm
năng. Mỗi ngày thành phố tiêu thụ khoảng 750.000 tấn rau, củ, quả tuy nhiên vùng rau
thành phố mới chỉ đáp ứng được khoảng 285.000 tấn.Vì vậy để đáp ứng nhu cầu thị
trường, thành phố đã tập trung phát triển vành đai xanh ở các quận ven và ngoại thành
như Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh, Quận 12, Quận Thủ Đức.
Trong đó Hóc Môn là huyện có diện tích sản xuất rau lớn của TP. Hồ Chí Minh,
cung cấp một lượng rau ăn lá đáp ứng nhu cầu của thành phố. Tuy nhiên hiện nay
khâu tiêu thụ các sản phẩm rau này còn gặp nhiều khó khăn do giá thành sản phẩm cao
1


giá cả bấp bênh không ổn định mọi sản phẩm của người dân sau khi được thu hoạch
thường phải chở ra chợ đầu mối để tiêu thụ.
Để tìm hiểu tình hình cũng như những khó khăn trong khâu tiêu thụ các sản
phẩm rau ăn lá tôi đã thực hiện đề tài “ Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm
rau ăn lá tại xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh”.

1.2 Mục Tiêu Nghiên Cứu
1.2.1 Mục Tiêu Chung
Phân tích tình hình tiêu thụ một số loại rau ăn lá tại xã Xuân Thới Thượng
huyện Hóc Môn Tp, Hồ Chí Minh.
1.2.2 Mục Tiêu Cụ Thể
- Tìm hiểu hiệu quả của việc sản xuất rau ăn lá.
- Tìm hiểu các kênh tiêu thụ rau và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình
hình tiêu thụ.
- Đánh giá lợi ích của các thành phần tham gia kênh phân phối.
- Đưa ra một số giải pháp để giải quyết.

1.3 Phạm Vi Nghiên Cứu
Phạm vi không gian : Đề tài tập trung vào tìm hiểu tình hình tiêu thụ một số
sản phẩm rau ăn lá tại xã Xuân Thới Thượng huyện Hóc Môn Tp.Hồ Chí Minh và một
số chợ đầu mối và chợ lẻ.
Phạm vi thời gian: thời gian thực hiện đề tài từ 27/03 đến 30/04/2012.
1.4 Cấu Trúc Luận Văn
Gồm có 5 chương.
Chương 1: Đặt Vấn Đề
Nêu lên lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, cấu trúc
của đề tài .
Chương 2 : Tổng Quan
Khái quát về địa bàn nghiên cứu gồm các thông tin về kinh tế văn hóa xã hội,
tình hình sử dụng đất .
Chương 3 : Cơ Sở Lý Luận Và Phương Pháp Nghiên Cứu
Trình bày những khái niệm liên quan đến việc đánh giá tình hình tiêu thụ, và
một số phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
2



Chương 4 : Kết Quả Nghiên Cứu Và Thảo Luận
Trình bày những kết quả nghiên cứu đã đạt được về hiện trạng sản xuất cũng
như tình hình tiêu thụ rau ăn lá, phân tích những kết quả đạt được. Tính toán tổng hợp
đánh giá nhận định các vấn đề nghiên cứu .
Chương 5: Kết Luận Và Kiến Nghị
Từ những kết quả đã đạt được trong quá trình nghiên cứu khóa luận rút ra
những kết luận chung liên quan đến việc sản xuất, tình hình tiêu thụ rau ăn lá, đưa ra
các kiến nghị cho ban ngành đoàn thể ở huyện, xã giúp người sản xuất rau giải quyết
một số khó khăn, phát triển nghề trồng rau theo hướng bền vững.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Xã Xuân Thới Thượng - huyện Hóc Môn nằm về phía Tây – Tây Nam của
ngoại thành Tp.Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố khoảng 17km.
Phía Bắc giáp xã Xuân Thới Sơn, xã Xuân Thới Đông; phía Đông giáp xã Bà
Điểm; phía Nam giáp xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh; phía Tây giáp xã Phạm Văn
Hai, huyện Bình Chánh.
Hình 2.1. Vị Trí của xã Xuân Thới Thượng

Nguồn: www.diadiem.com

4



b) Khí hậu
Xã Xuân Thới Thượng nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích
đạo. Nhiệt độ trung bình trong năm là 260C, cao nhất là 280C và thấp nhất là 220C.
Vụ mùa bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 11 hàng năm, mưa nhiều từ tháng 6 đến
tháng 9. Số ngày mưa khoảng 151 ngày trong năm.
Lượng mưa trung bình trong năm từ 1300mm – 1700mm.
Từ tháng 2 đến tháng 5 có gió Đông Nam vận tốc trung bình từ 1.5 – 2.5m/s.
Từ tháng 5 đến tháng 9 có gió Tây và Tây Nam vận tốc trung bình từ 1.52.5m/s.
Từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau có gió Đông Bắc vận tốc trung bình từ 1 –
1.5m/s.
Bức xạ hấp thu trung bình hàng năm đạt 0.37-0.38 Kcal /Em2/ ngày .
Lượng bức xạ cao nhất vào tháng 3 và thấp nhất vào tháng 9. Số giờ nắng trung
bình trong ngày là 8 giờ / ngày.
Độ ẩm trung bình hàng năm khá cao, vào mùa khô đạt 79,5 % và vào vụ mùa
đạt từ 80-90%. Trong một ngày đêm độ ẩm không khí thấp nhất là vào lúc 13 giờ
(khoảng 48%) và độ ẩm cao nhất là vào lúc 1 giờ -7 giờ sáng (khoảng 95%).
Chính nhờ điều kiện thời tiết thuận lợi nên huyện Hóc Môn luôn sản xuất được
các loại rau, củ, quả quanh năm cung cấp cho nhu cầu của thành phố.
c) Thổ Nhưỡng
Xã Xuân Thới Thượng tương đối bằng phẳng, hơi dốc từ phía Đông sang phía
Tây và từ phía Bắc xuống Phía Nam. Nơi thấp nhất là khu vực giáp kênh An Hạ. Trên
địa bàn xã có 2 loại đất chính là đất xám trên vùng cao phía Bắc và phía Đông xã
khoảng 1.156 ha, chiếm 62,30%.
Đất phèn thì tập trung chủ yếu ở vùng thấp giáp kênh An Hạ khoảng 700 ha,
chiếm 37,7%.
2.1.2 Tài nguyên thiên nhiên
a) Đất đai
Xã Xuân Thới Thượng có 07 ấp với tổng diện tích tự nhiên 1.857,17 ha.
Trong đó đất nông nghiệp 1.548,82 ha, đất phi nông nghiệp 304,8 ha, chiếm

83,4% diện tích của xã, đất chưa sử dụng 3,56 ha.(năm 2011)
5


Trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp 1.521,62 ha (bao gồm diện tích đất
trồng cây hàng năm 1.139,24 ha, đất trồng cây lâu năm 382,39 ha), đất nuôi trồng thủy
sản 6,49 ha đất nông nghiệp khác 20,71 ha.
b) Tài nguyên nước
Trên địa bàn xã có 3 hệ thống kênh chính:
Kênh trung ương, kênh liên vùng, và kênh liên xã. Hiện nay các kênh này phục
vụ tiêu thoát nước là chính.
Một phần diện tích đất của xã bị nhiễm phèn nặng, nước sinh hoạt chủ yếu sử
dụng nguồn nước từ các trạm cấp thuộc Trung Tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi
trường nông thôn cung cấp, còn lại người dân khoan giếng khai thác mạch nước ngầm
để sử dụng.
Nguồn nước ngầm hiện là nguồn nước chính cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất
của các hộ trồng rau tại xã. Vì thế để đảm bảo nguồn nước này chính quyền xã cần
khuyến khích người dân khai thác và sử dụng một cách hợp lý.
2.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội xã Xuân Thới Thượng
2.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế
Hiện trên địa bàn xã có 55 trang trại chăn nuôi heo, bò sữa và bò thịt.
Xã có một hợp tác xã Ngã Ba Giồng với 33 thành viên hoạt động chủ yếu là
cung ứng vật tư sản xuất nông nghiệp và bao tiêu nông sản bảo lãnh cho xã viên vay
vốn phát triển sản xuất nông nghiệp, trồng rau an toàn và rau an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP. Tuy nhiên hiện nay chỉ có những hộ có hộ khẩu trên địa bàn xã mới có thể
trở thành thành viên của hợp tác xã, điều này cũng có nghĩa những hộ dân là người
nhập cư thì không được vào hợp tác xã, vì vậy mà việc sản xuất rau của họ cũng gặp
nhiều khó khăn, đặc biệt là trong khâu tiêu thụ rau.
Trên địa bàn xã có 94 công ty, cơ sở sản xuất vừa và nhỏ. Ngoài ra còn có
1.083 điểm kinh doanh thương mại dịch vụ đóng góp đáng kể trong cơ cấu kinh tế của

xã.
2.2.2 Tình hình sử dụng đất
Xã Xuân Thới Thượng là xã ngoại thành với diện tích đất nông nghiệp là
1.548,82 ha chiếm 83,4% so với tổng diện tích đất tự nhiên trên toàn xã. Với địa hình
tương đối bằng phẳng, giáp kênh An Hạ điều này rất thuận lợi cho phát triển sản xuất
6


nông nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa – hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn đã làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu
hẹp và manh mún dần, diện tích đất nông nghiệp bị bỏ hoang cũng đang gia tăng do
một số khu đất nằm trong các dự án treo.
Bảng 2.1 : Hiện Trạng Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Năm 2011
Chỉ tiêu

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên

1.857,17

100

Đất nông nghiệp

1.548,82

83,4


Đất sản xuất nông nghiệp

1.542,32

83,5

Đất trồng cây hàng năm

1.159,94

62,6

Đất trồng lúa

710,05

38,3

Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi

429,19

23,11

20,70

1,11

Đất trồng cây lâu năm


328,38

17,68

Đất phi nông nghiệp

304,80

16,44

Đất trồng cây hàng năm khác

Nguồn tin: Phòng Thống kê xã Xuân Thới Thượng
Từ bảng 2.1, tổng diện tích đất của xã là 1.857,17 ha được phân bổ chủ yếu cho
sản xuất nông nghiệp với diện tích đất nông nghiệp là 1.548,82 ha chiếm tỷ lệ 83,4%
còn lại là đất phi nông nghiệp với diện tích 304,8 ha chiếm 16,44 %. Điều này cho
thấy nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ lực của xã.
Trong diện tích đất nông nghiệp thì đất sản xuất nông nghiệp có diện tích lớn
nhất là 1.548,32 ha chiếm 83,05%, trong đó đất trồng cây hàng năm là 1.159,94 ha
chiếm tỷ lệ 62,46%, tiếp đến là đất trồng cây lâu năm với diện tích là 328,38 ha chiếm
17,68%. Còn lại là đất nuôi trồng thủy sản chiếm tỷ lệ 0,35% thấp nhất trong tổng diện
tích đất tự nhiên của xã.
Điều này cũng đồng nghĩa với việc nuôi trồng thủy sản không được phát triển ở
địa bàn xã Xuân Thới Thượng.

7


2.2.3 Tình hình cơ sở hạ tầng

a) Giao thông
Xã có 6 đường giao thông chính. Đó là đường Phan Văn Hớn (Tỉnh lộ 14) có
chiều dài 4.600m, xuyên Tây Bắc – Đông Nam.
Đường Nguyễn Văn Bửu (Tỉnh lộ 9) có chiều dài 3.300m, xuyên Đông – Tây,
đường ranh phía Bắc xã. Đường Đặng Công Bỉnh có chiều dài 2.750m, đường ranh
phía Tây xã. Đường nhựa Dương Công Khi có chiều dài 3.300m, xuyên Bắc – Nam.
Hai tuyến đường Phan Văn Hớn và Nguyễn Văn Bứa thông ra quốc lộ 22 và 1A
là 2 tuyến đường quan trọng cho phát triển kinh tế văn hóa xã hội của xã. Mặt khác tất
cả các tuyến đường đã được nhựa hóa và bê tông hóa giúp cho việc vận chuyển lưu
thông hàng hóa của người dân được thuận lợi hơn.
b) Thủy lợi
Có 2 hệ thống kênh chính và một số kênh đào để tiêu nước. Hệ thống kênh
trung ương dẫn nước từ kênh Đông về để tưới và tiêu nước cho cánh đồng phía Tây xã.
Hệ thống kênh Bà Mẫn dùng để tiêu nước cho khu dân cư phía Đông xã.
Do hiện nay người dân chủ yếu sử dụng mạch nước ngầm để sản xuất và sinh
hoạt nên hệ thống kênh mương không được nạo vét thường xuyên điều này có thể dẫn
đến ngập úng vào mùa mưa.
c) Điện khí hóa
Toàn xã đã được điện khí hóa, tỷ lệ hộ dùng điện cho sinh hoạt đạt 100%, các
trạm hoạt động biến thế đều hoạt động ổn định. Số Km đường dây hạ thế 47,2km,
trung thế 6,3 km, trạm hạ thế 114 trạm, đảm bảo cho sản xuất và cải thiện đời sống của
người dân được ổn định.
Tuy nhiên nhu cầu sử dụng điện cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh ngày
càng cao nên vào vụ mùa điện thường yếu, cần tăng cường năng suất hoặc lắp đặt
thêm các trạm biến áp để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân.
d) Trường học
Trên địa bàn xã hiện có 2 trường tiểu học là trường tiểu học Xuân Thới Thượng
có 27 lớp học với 952 học sinh, trường tiểu học Ngã Ba Giồng hiện có 958 học sinh,
25 lớp học ( trong đó có 3 lớp bán trú) và trường có số phòng học là 16. Trường THCS
Xuân Thới Thượng với 24 phòng học và 1.351 học sinh.

8


Xã còn có 2 phân hiệu tiểu học và THCS để tạo điều kiện cho các em ở vùng
xa được đến lớp. Tuy nhiên xã vẫn chưa có trường cấp 3.
Trường mẫu giáo Bé Ngoan 3 có 344 em, trong đó bán trú 2 buổi/ ngày có 145
em, trường có 11 phòng học, diện tích 4.912m2. Ngoài ra trên địa bàn xã hiện có 9 cơ
sở nuôi dạy trẻ ngoài công lập với 949 em nhỏ, UBND xã thường xuyên kiểm tra về an
toàn thực phẩm tại các điểm này.
Hiện nay trên địa bàn xã cũng có nhiều trường mầm non tư thục đáp ứng được
một phần nhu cầu của các gia đình có con em trong độ tuổi mầm non. Nhưng phần lớn
thu nhập của người dân trong xã không cao nên việc cho trẻ đến lớp mẫu giáo tư thục
không nhiều do học phí cao.
e) Y Tế
Trạm y tế xã đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia, công tác chăm sóc y tế xã
cũng đã đạt chuẩn quốc gia. Xã có 01 phòng khám đông y từ thiện hoạt động hiệu quả
tọa lạc trong khuôn viên của đình Xuân Thới Thượng góp phần nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong xã và các vùng lân cận.
Tuy nhiên tỷ lệ người dân trong xã tham gia bảo hiểm y tế còn thấp chỉ đạt
59,3%. Vì vậy xã cần vận động để người dân thấy được những ích lợi của việc tham
gia bảo hiểm y tế.
g) Nhà ở
Xã Xuân Thới Thượng có tỷ lệ nhà xây dựng kiên cố và bán kiên cố đạt 97,8%.
Số lượng nhà tạm còn 205 căn (trong đó số hộ từ nơi khác đến thuê đất để trồng trọt
cất nhà tạm là 97 căn, hộ dân tạm trú là 47 căn, còn 61 căn cần hỗ trợ).
Hiện nay tình trạng chung về xây dựng nhà ở dân cư còn nhiều bức xúc do tình
trạng quy hoạch chưa rõ ràng, việc xây dựng, sửa chữa lại nhà ở mang tính tự phát
chưa theo quy hoạch nhất định, ảnh hưởng đến mỹ quan chung của đô thị tương lai.
h) Chợ
Hiện nay xã có hai chợ : chợ Xuân Thới Thượng có 172 tiểu thương mua bán

kinh doanh nằm trên tuyến đường Phan Văn Hớn. Bên cạnh đó chợ Đại Hải có hơn
300 tiểu thương. Tuy nhiên những chợ này chỉ phục vụ cho nhu cầu mua bán của
người dân trong địa bàn xã, còn hầu hết những sản phẩm của người nông dân trồng ra
được tiêu thụ chủ yếu tại chợ đầu mối nông sản Hóc Môn.
9


2.2.4 Tình hình văn hóa - xã hội
a) Dân số
Theo tổng điều tra dân số toàn xã có 36.389 người. Mật độ dân số bình quân
1.960 người/km2. Toàn xã có 9.671 hộ trong đó số hộ nông nghiệp có 747 hộ chiếm
7,7%. Do quá trình công nghiệp hóa số hộ làm thuần nông cũng đang ngày giảm việc
sản xuất của các hộ không còn thuần nông mà kết hợp với ngành nghề nông thôn, buôn
bán nhỏ hay làm công nhân tại các xí nghiệp…
b) Lao động
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động trong xã
Khoản mục

Số lượng (người)

Tổng số lao động

Tỷ lệ (%)

22.561

100%

Nông nghiệp


1.894

8,39

Công nghiệp

15.912

70,52

4.755

21,09

Thương nghiệp dịch vụ
và các ngành khác.

Nguồn tin:UBND xã Xuân Thới Thượng.
Theo bảng 2.2, số người trong độ tuổi lao động của xã là 22.561 người. Trong
đó lao động nữ là 11.325 người, lao động nam là 11.236 người, chiếm 62% tổng dân
số của xã.
Lao động nông nghiệp có 1.894 người chiếm 8,39% tổng số lao động, điều này
cho thấy càng ngày càng có ít người mặn mà với nông nghiệp mặt khác những hộ
trồng rau ăn lá ở đây chủ yếu là lao động nhập cư từ các tỉnh thành khác, lao động
công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất 15.912 người chiếm 70,52% tổng số lao động,
cho thấy sự phát triển công nghiệp trên địa bàn xã, lao động dịch vụ và các ngành nghề
khác là 4.755 người chiếm 21,09% tổng số lao động. Trong đó có 23,87% lao động đã
qua đào tạo từ ngắn hạn đến trên đại học. Do đó để phát huy nguồn lực phục vụ phát
triển kinh tế xã hội của xã chính quyền cần đặc biệt quan tâm đào tạo nâng cao trình
độ chuyên môn tay nghề cho người lao động.


10


c) Văn hóa - giáo dục
Hiện nay xã Xuân Thới Thượng chưa có trung tâm văn hóa xã và nhà văn hóa ở
ấp do vị trí quy hoạch không thuận lợi.
Hiện nay ở 07 ấp của xã đều có trụ sở ban nhân dân ấp, là nơi hoạt động của
ban chủ nhiệm văn hóa hội họp của các đoàn thể vừa là trung tâm hoạt động cộng
đồng cho ấp sinh hoạt cho các em thiếu nhi.
Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi học mẫu giáo đạt trên 98%. Tuy cơ sở vật chất ở cấp mẫu
giáo của xã thiếu thốn nhưng các lớp mẫu giáo tư thục, nhóm trẻ gia đình đã đáp ứng
phần không nhỏ nhu cầu của các bậc phụ huynh đưa trẻ đến lớp.
Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 12 đạt 100%, tỷ lệ trẻ ở nhóm tuổi 11-14 tốt nghiệp
bậc tiểu học đạt trên 95%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp đạt trên 95%.
2.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Xuân Thới
Thượng.
2.3.1 Những thuận lợi
Xã Xuân Thới Thượng có tài nguyên đất đai phong phú nguồn nước ngầm đa
dạng dễ khai thác đảm bảo phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và thương
mại dịch vụ.
Mặt khác xã có vị trí thuận lợi gần chợ đầu mối nông sản Hóc Môn đây là nơi
cung cấp một lượng lớn nông sản đáp ứng nhu cầu của người dân thành phố và đây
cũng là nơi tiêu thụ chủ yếu cho các sản phẩm của người trồng rau trên địa bàn xã.
Vậy nên chi phí vận chuyển và chế biến nông sản là tương đối thấp tạo lợi thế cạnh
tranh về giá cả so với các loại rau sản xuất ở các vùng khác.
Do có điều kiện tự nhiên thuận lợi khí hậu thời tiết ôn hòa, sự chênh lệch nhiệt
độ giữa các mùa cũng như ngày và đêm không đáng kể đã tạo điều kiện thuận lợi cho
việc trồng các loại rau ăn lá cũng như rau củ quả.
Các tuyến đường được xây dựng và nhựa hóa đã góp phần không nhỏ trong

việc giúp người dân đi lại cũng như tiêu thụ các sản phẩm của mình.
2.3.2 Khó khăn
Mặc dù có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển trồng các loại rau của địa
phương nhưng bên cạnh đó hiện nay việc phát triển rau tại địa phương còn nhiều khó
khăn.
11


Quá trình đô thị hóa đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc chuyển dịch cơ cấu lao
động từ nông nghiệp sang các ngành nghề khác điều này đã tạo tâm lý không ổn định
cho các lao động vẫn còn ở lại với nông nghiệp .
Sự thay đổi về cơ cấu lao động cũng dẫn đến việc thay đổi mục đích sử dụng
đất làm cho diện tích đất nông nghiệp và sản lượng các loại rau củ quả giảm trong
những năm gần đây.
Hiện nay trên địa bàn xã có một số lượng lớn người dân nhập cư từ tỉnh khác
đến thuê đất để trồng rau. Họ đã đóng góp không nhỏ trong việc đáp ứng nhu cầu rau
xanh trên địa bàn thành phố xong lại không được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn nào.
Lực lượng lao động kế thừa cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Hiện nay rất ít người
trẻ mặn mà với công việc đồng áng đa số họ muốn thoát khỏi nông nghiệp để tìm kiếm
cơ hội ở những ngành nghề khác có thu nhập cao và ổn định hơn.
Bên cạnh đó chi phí cho sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng cao trong khi tiêu
thụ lại bấp bênh không ổn định đã khiến cho khó khăn của người dân càng trở nên khó
hơn.

12


CHƯƠNG 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Cơ sở lý luận

3.1.1. Khái niệm thị trường và các chức năng của thị trường
Thị trường là nơi người mua và người bán gặp nhau để trao đổi hàng hóa và
dịch vụ. Theo nghĩa hẹp, thị trường là một cái chợ có địa điểm nhất định để trao đổi
hàng hóa và dịch vụ.
Thị trường cũng có thể được xác định bằng nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ.
Theo định nghĩa này, thị trường là một nhóm người có nhu cầu và sẵn sàng trả tiền để
thỏa mãn nhu cầu đó.
Thị trường có các chức năng sau:
Chức năng thừa nhận: Thừa nhận tức là người mua (người tiêu dùng) chấp nhận
hàng hóa đó.
Chức năng thực hiện: Thị trường là nơi diễn ra các hành vi mua và bán hàng
hóa.
Chức năng điều tiết, kích thích: Thị trường sẽ tạo ra sự gia tăng hay hạn chế
cung/cầu.
Chức năng thông tin: Cung cấp nhiều thông tin liên quan đến sản phẩm, có
nhiều thông tin nên việc xử lý, sàng lọc thông tin là cần thiết.
3.1.2. Phân loại thị trường
Căn cứ vào chức năng của các thành viên tham gia thị trường mà người ta chia
thị trường thành 3 loại: Thị trường đầu vào, thị trường người buôn bán và trung gian,
thị trường người tiêu dùng.
a) Thị trường các yếu tố đầu vào (thị trường tư liệu sản xuất): Thị trường
các yếu tố đầu vào của nông nghiệp là tập hợp các cá nhân, tổ chức mua và bán tư liệu
sản xuất đầu vào (phân, giống, thức ăn...) cũng như dịch vụ (thủy lợi, làm đất, tiêm
phòng...) nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất ra sản phẩm.
13


b) Thị trường người bán buôn và trung gian
Thị trường người bán buôn và trung gian là tập hợp những cá nhân hay tổ
chức mua hàng của người sản xuất và bán lại cho người khác hoặc bán cho người tiêu

dùng để kiếm lời.
Thông thường, người nông dân rất ít khi bán sản phẩm của mình đến tay người
tiêu dùng/ người sử dụng cuối cùng vì hàng nông sản có những đặc điểm khá đặc thù
(xa thị trường, nhiều sản phẩm còn thô cần phải chế biến, sản phẩm nhỏ lẻ...).
Những người tham gia vào thị trường người bán buôn và trung gian bao gồm:
Người thu mua lưu động: Đây là những người trực tiếp thực hiện việc mua
bán với nông dân.
Họ có một số đặc điểm sau: Mua bán nhỏ, nguồn vốn hạn chế, thường bán sản
phẩm ngay sau khi mua về và rất ít khi bảo quản lâu ngày, mua và bán nhiều loại
nông sản, sự tham gia của hộ vào thị trường cũng mang tính thời vụ cao, đôi khi họ
cũng tham gia vào hoạt động canh tác, phương tiện vận chuyển đơn giản.
Thương nhân đầu mối (người bán buôn sơ cấp): Họ là những thương nhân
mua hàng từ những người thu mua lưu động hay từ nông dân.
Họ có một số đặc điểm như sau: Bán cho các nhà buôn với số lượng lớn,
thường phân bố ở chợ nông thôn hay thị trấn, có thể sở hữu hoặc thuê các phương tiện
vận chuyển bằng ô tô và các cơ sở vật chất có quy mô để lưu trữ hàng hóa.
Người bán buôn: Là những thương nhân mua hàng với số lượng rất lớn từ các
thương nhân đầu mối, người thu mua hay nông dân.
Họ có một số đặc điểm sau: Cung cấp hàng chủ yếu cho các đầu mối bán lẻ và
người tiêu dùng, thường phân bố ở khu vực thành thị hay các chợ đầu mối, sở hữu
hoặc thuê các phương tiện vận chuyển bằng ô tô và các cơ sở vật chất có quy mô
vừa/lớn để lưu giữ hàng hóa.
Người bán lẻ: Là những người phân phối sản phẩm tới người tiêu dùng.
Họ mua sản phẩm và cung cấp cho người tiêu dùng bằng các hình thức khác
nhau, tại những thời điểm thuận lợi (bán rong, siêu thị, đại lý...), một số người bán lẻ
chuyên bán một mặt hàng cụ thể, trong khi một số khác bán nhiều mặt hàng.
Cơ sở chế biến: Cơ sở chế biến là những cá nhân hoặc công ty tham gia vào sự
biến đổi các ngành hàng nông nghiệp. Cơ sở chế biến có thể là một doanh nghiệp nhỏ,
14



hộ gia đình hoặc một công ty lớn. Các cơ sở chế biến nhỏ thường áp dụng các phương
pháp sản xuất truyền thống, sử dụng nhiều công lao động và phân bố ở nông thôn hoặc
thành thị. Những cơ sở sản xuất lớn thường có kho lớn chứa nguyên liệu thô nhằm
đảm bảo hoạt động chế biến liên tục và tận dụng tối đa các trang thiết bị trong thời kỳ
trái vụ.
c) Thị trường tiêu dùng
Thị trường tiêu dùng là những cá nhân hay gia đình mua hay bằng một phương
thức trao đổi nào đó để có được thứ nông sản hay dịch vụ để phục vụ cho lợi ích của
cá nhân.
3.1.3. Các đặc điểm của thị trường nông nghiệp
a) Giá cả dễ biến động trong thời gian ngắn
Giá của các nông sản có thể thay đổi đáng kể và đột ngột trong vòng một
tuần và thậm chí một ngày. Sự biến đổi giá nhanh chóng thường do sự phối hợp kém
giữa cung và cầu. Những thất bại trong điều phối có thể có tác động mạnh tới giá của
các mặt hàng dễ hỏng như hoa quả và rau, sắn và cá tươi. Những nông sản này không
thể bảo quản lâu và phải bán đi nhanh chóng. Do đó, giá của những nông sản đó có xu
hướng giảm nhiều vào cuối thời điểm buôn bán hoặc khi có một lượng hàng lớn đột
ngột xâm nhập làm cung vượt quá cầu thị trường.
b) Tính mùa vụ
Nguồn cung của thị trường nông nghiệp thường chỉ tập trung vào vụ thu hoạch
và tiếp sau vụ thu hoạch từ một đến hai tháng khiến cho giá của sản phẩm trong giai
đoạn này thấp và sau đó tăng lên đáng kể cho tới vụ thu hoạch tiếp theo.
c) Sự biến đổi về giá giữa các năm cao
Giá các mặt hàng nông nghiệp cũng có thể thay đổi đáng kể giữa các năm. Điều
kiện tự nhiên (như thời tiết, sâu hại và dịch bệnh) là những nguyên nhân chính của sự
biến đổi giá này do sự tác động của chúng tới nguồn cung.
d) Rủi ro cao
Tính rủi ro cao là một đặc trưng của thị trường nông nghiệp. Biến động giá là
một nguyên nhân chính của sự rủi ro. Người sản xuất có thể thấy rằng giá thị trường

vào thời điểm thu hoạch không đủ chi trả cho các chi phí sản xuất trong khi các thương
nhân không thể kiếm lời từ công việc buôn bán của mình.
15


×