Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT, THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TTT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.28 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM

VŨ THỊ LỆ

THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT, THUẾ TNDN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI TTT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố, Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM

VŨ THỊ LỆ

THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT, THUẾ TNDN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI TTT

Ngành: Kế Toán

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: ThS. NGUYỄN Ý NGUYÊN HÂN


Thành phố, Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “THUẾ VÀ KẾ TOÁN
THUẾ GTGT, THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI TTT ” do VŨ THỊ LỆ, sinh viên khóa 34, ngành KẾ TOÁN, đã bảo vệ thành
công trước hội đồng vào ngày ___________________ .
 

NGUYỄN Ý NGUYÊN HÂN
Giáo viên hướng dẫn
(Chữ ký)

________________________
Ngày

tháng

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

năm 2012

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

(Chữ ký
(Chữ ký

Họ tên)


Họ tên)
Ngày

tháng

năm 2012

Ngày

tháng

năm 2012


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cha mẹ, người đã sinh ra, nuôi
dưỡng và tạo điều kiện cho con được học tập để có được như ngày hôm nay.
Em xin cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm tp.Hồ Chí Minh,
Ban Chủ Nhiệm Khoa Kinh Tế cùng toàn thể Quý Thầy Cô trường Đại Học Nông Lâm
đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian trên giảng đường.
Đặc biệt, em xin cảm ơn cô Nguyễn Ý Nguyên Hân, người đã tận tình chỉ bảo
và hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc công ty cổ phần XD và TM TTT, đã
tạo điều kiện cho em thực tập tại Công ty. Cảm ơn tất cả các anh, chị phòng kế toán
đặc biệt là anh Phi – Kế toán thuế công ty cổ phần XD và TM TTT đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè của tôi đặc biệt các bạn nhóm
G7 đã động viên giúpđỡtôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
VŨ THỊ LỆ


NỘI DUNG TÓM TẮT
VŨ THỊ LỆ. Tháng 5 năm 2012. “Thuế Và Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng,
Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Công Ty Cổ Phần XD và TM TTT, Lô A3 số
11, đường số 6, KCN Sóng thần I, P.Dĩ An, T Bình Dương.
VŨ THỊ LỆ. May 2012. “Tax and accounting value added tax, enterprise
income tax at TTT constration and trading incorporated company, piece A3,No
11, street 6, I Song Than idustrial park, Di An ward, Binh Duong province”.
Khóa luận tìm hiểu về thuế và kế toán thuế GTGT, thuế TNDN tại công ty cổ
phần XD và TM TTT thông qua hình thức ghi sổ kế toán, thủ tục hồ sơ khai thuế và
giấy nộp tiền vào NSNN tại công ty. Là quá trình tìm hiểu về thực tế, thông qua việc
tham khảo các văn bản pháp luật về thuế , thu thập các hóa đơn, chứng từ, tờ khai thuế
GTGT, tờ khai tạm tính thuế TNDN. Qua đó, mô tả thực trạng công tác tính thuế, hạch
toán thuế, kê khai thuế, đồng thời nghiên cứu phương pháp lập tờ khai thuế GTGT, tờ
khai tạm nộp thuế TNDN quý 01 năm 2012. Từ đó bằng những kiến thức đã học kết
hợp với thực tiễn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn về công tác thuế và kế
toán thuế GTGT, thuế TNDN tại công ty.


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vii 

DANH MỤC CÁC HÌNH


viii 

DANH MỤC PHỤ LỤC

ix 

CHƯƠNG 1MỞ ĐẦU



1.1 Đặt vấn đề



1.2 Mục tiêu nghiên cứu:



1.3 Phạm vi nghiên cứu



1.4 Phương pháp thực hiện.



1.5 Cấu trúc khóa luận




CHƯƠNG 2TỔNG QUAN



2.1 Lịch sử hình thành và quy mô công ty.



2.1.1 Giới thiệu về công ty.



2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển.



2.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương Mại TTT.

2.2.1 Chức năng



2.2.2 Nhiệm vụ



2.3 Hoạt động sản xuất kinh doanh và phương hướng phát triển
2.3.1 Sản phẩm và hoạt động sản xuất kinh doanh.




2.3.2 Thị trường tổng quát-Thị trường trọng tâm



2.3.3 Phương hướng phát triển trong những năm tới.



2.4 Tổ chức bộ máy quản lý.



2.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.



2.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
2.5 Tổ chức công tác kế toán

10 
11 

2.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán.

11 

2.5.2 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty

12 


 

v
 




CHƯƠNG 3NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Những vấn đề lý luận liên quan đến kế toán thuế GTGT và thuế TNDN.

15 

3.1.1 Thuế GTGT.

15 

3.1.2 Kế toán thuế TNDN

31 

3.2 Phương pháp nghiên cứu

43 

CHƯƠNG 4KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.Thuế và kế toán thuế GTGT

45 

45 

4.1.1 Đặc điểm về thuế GTGT áp dụng tại Doanh nghiệp

45 

4.1.2. Kế toán thuế GTGT

49 

4.2 Thuế và kế toán thuế TNDN

60 

4.2.1 Đặc điểm về thuế TNDN tại công ty

60 

4.2.2 Kế toán Thuế TNDN

61 

CHƯƠNG 5NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Nhận xét

67 
67 

5.1.1. Bộ máy kế toán


67 

5.1.2 Công tác kê khai và nộp thuế

68 

5.1.3 Công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN

68 

5.2 Kiến nghị

69 

5.2.1 Bộ máy kế toán

69 

5.2.2 Kê khai và nộp thuế

69 

5.2.3 Công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN

69 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

71 


PHỤ LỤC 

 

vi
 

15 


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTC

Bộ tài chính

CN

Công nghệ

CP

Chính phủ

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu


DV

Dịch vụ

GTGT

Giá trị gia tăng

HH

Hàng hóa

KH

Khoa học

KHBS

Kê khai bổ sung

ND

Nghị định

PPKT

Phương pháp khấu trừ

PPTT


Phương pháp trực tiếp



Quyết định

QH

Quốc hội

TK

Tài khoản

TM

Thương mại

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định


TT

Thông tư

XD

Xây dựng

vii
 


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý.

9

Hình 2.2: Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Phòng Kế Toán.

11

Hình 2.3: Sơ Đồ Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán

13

Hình 3.1: Sơ Đồ Kế Toán Thuế GTGT.

30


Hình 3.2: Sơ Đồ Kế Toán Thuế TNDN và CP thuế TNDN

40

Hình 4.1: Sơ Đồ Luân Chuyển Chứng Từ Thuế GTGT.

51

Hình 4.2: Sơ Đồ Thuế GTGT tháng 01 và tháng 02/2012

59

Hình 4.3: Sơ đồ luân chuyển thuế TNDN

62

Hình 4.4: Sơ đồ hạch toán thuế TNDN

66

viii
 


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Hóa đơn số 000185
Phụ lục 02: Hóa đơn số 001487
Phụ lục 03: Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra ( Mẫu số 01-1/GTGT)
Phụ lục 04:Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào ( Mẫu số 012/GTGT

Phụ lục 05:Tờ khai thuế GTGT tháng 02
Phụ lục 06: Hóa đơn số 00138
Phụ lục 07: Hóa đơn số 0032460
Phụ lục 08: Tờ khai hải quan số 6705
Phụ lục 09: Sổ nhật ký chung
Phụ lục 10: Cước đường bộ số 064649
Phụ lục 11: Hóa đơn số 001900
Phụ lục 12: Hóa đơn GTGT số 4469270
Phụ lục 13: Hóa đơn số 000185
Phụ lục 14: Hóa đơn số 00219
Phụ lục 15: Tờ khai thuế GTGT tháng 01
Phụ lục 16: Tờ khai thuế TNDN tạm tính theo quý( Mẫu số 01-B/TNDN)
Phụ lục 17: Tờ khai quyết toan thuế TNDN năm 2011 (Mẫu số 03/TNDN)
Phụ lục 18: phụ lục báo cáo kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số 031A/TNDN)
Phụ lục 19: Sổ cái tổng hợp TK 3334
Phụ lục 20: Sổ cái tổng hợp TK 8211
Phụ lục 21: Phụ lục thuế TNDN được ưu đãi

ix
 


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
 

1.1 Đặt vấn đề
Trong điều kiện ngày nay,toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã trở thành một
xu thế khách quan trong tiến trình phát triển kinh tế thế giới và đang cuốn hút toàn
thể nhân loại nói chung và Việt Nam nói riêng vào dòng chảy của nó. Quá trình

toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những cơ hội thuận lợi cho các
quốc gia đang phát triển nhưng cũng đặt mỗi nước phải đối mặt với không ít khó
khăn đặc biệt là khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO. Vì vậy chính
sách kinh tế vi mô nói chung và chính sách thuế nói riêng phải năng động và phù
hợp để kinh tế luôn phát triển bền vững. Thuế là nguồn thu ổn định của nhà nước, là
công cụ phân phối thu nhập quốc dân, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế và là
công cụ bảo vệ kinh tế trong nước, cạnh tranh với nước ngoài.
Trong các sắc thuế thì thuế giá trị gia tăng và thuếthunhập doanh nghiệp là
hai sắc thuế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh
và là hai loại thuế có đóng góp đặc biệt quan trọng vào ngân sách nhà nước. Ngày
nay chính sách thuế thay đổi thường xuyên vì vậy doanh nghiệp nói chungvà nhân
viên kế toán nói riêng phải không ngừng học hỏi và cập nhật các chính sách mới về
thuế.Lĩnh vực kế toán thuế làcầunốigiữa DN và nhà nước vì vậy việc hạch toán và
báo cáo thuế chính xác và trung thực là điều cần thiết và là điều mà DN luôn xem
trọng.
Như vậy, mộtvấnđề đặt ra là DN phải làm gì thực hiện các thủ tục như thế
nào để DN kê khai đúng số thuế phải nộp và hạn chế cũng như khắc phục những sai
sót. Đây cũng là lý do mà em chọn đề tài: Thuế và kế toán thuế GTGT, thuế TNDN
tại công ty cổ phần XD &TM TTT.
1
 


1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Mô tả thực trạng công tác tính thuế, hạch toán, kê khai thuế ở DN, đồng thời
nghiên cứu phương pháp lập các tờ khai thuế GTGT, tờ khai tạm nộp thuế TNDN.Từ
đó bằngnhững kiến thức đã học kết hợp với thực tiễn tác giả đưa ra một số đề xuất,
đánh giá để hoàn thiện công tác tính thuế và kê khai thuế tại DN.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài nghiên cứu tại công ty cổ phần XD và TM TTT có trụ sở

tại: lô A3 số 11 đường số 6 khu công nghiệp Sóng Thần I, phường Dĩ An, thị xã Dĩ An
tỉnh Bình Dương.
Thời gian thực tập từ ngày 15/2 đến ngày 30/4.
1.4 Phương pháp thực hiện.
Thamkhảo các văn bản pháp luật về thuế: thông tư 28/2011/TT-BTC ngày
28/02/2011, quyết định 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006
Thuthập chứng từ, hóa đơn, bảng kê, tờ khai thuế GTGT, tờ khai tạm tính thuế
TNDN từ đó tiến hành mô tả kê khai & nộp thuế.
1.5 Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phụ lục và danh mục, khóa luận còn gồm năm chương sau:
Chương 1: Mở đầu- Trình bày sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
phạm vi nghiên cứu, phương pháp thực hiện và cấu trúc khóa luận.
Chương 2: Tổng quan về công ty- lịch sử hình thành, chức năng nhiệm vụ của
công ty, hoạt động sản xuất kinh doanh và phương hướng phát triển, tổ chức bộ máy
công ty và tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần XD & TM TTT.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu- Trình bày những vấn đề lý
luận liên quan đến thuế GTGT, thuế TNDN. Giới thiệu một cách khái quát các phương
pháp nghiên cứu mà khóa luận đã sử dụng để hoàn thành khóa luận.
Chương 4: Kết quả và thảo luận : Qua thời gian thực tập ở công ty tácgiả trình
bày những thực trạng về công tác hạch toán và kê khai thuế tại công ty cổ phần XD &
TM TTT.
2
 


Chương 5: Kết luận và kiến nghị- Trình bày kết quả mà khóa luận đã đạt được.
Nêu những ưu điểm cũng như nhược điểm đồng thời đưa ra một số kiến nghị để giúp
công ty hoàn thiện bộ máy kế toán đặc biệt là kế toán thuế.

3

 


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1 Lịch sử hình thành và quy mô công ty.
2.1.1 Giới thiệu về công ty.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TTT
Tên giao dịch: TTT Corporation
Trụ sở chính: Lô A3 số 11,đường số 6, KCN Sóng thần I, P.Dĩ An,T Bình
Dương
Điện thoại:

0838295556.

Fax: 0838297232.
Email:
Web: www.tttcompany.com
Vốn điều lệ: 60.000.000.000 đồng.
Số đăng ký kinh doanh:
Cơ quan cấp giấy đăng ký kinh doanh: Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Tỉnh Bình
Dương, cấp ngày 17/01/2001
Mã số thuế: 3700 365 160
Văn phòng đại diện và chi nhánh:
Văn phòng giao dịch tại TPHCM: 36 Lý Tự Trọng, P.Bến Nghé,Quận 1
TpHCM
Văn phòng giao dịch tại Hà Nội: A3-11, Xuân Diệu, Quảng An, Tây Hồ, Hà
Nội.
Chi nhánh sơn tĩnh điện Bình Triệu: 504A QL13, P. Hiệp Bình Chánh,TpHCM

 

4
 


2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển.
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương Mại TTT được thành lập năm 1992,
do 3 người bạn có tên cùng bắt đầu bằng chữ T: Tâm, Trung, Thông thành lập với ba
mục tiêu hoạt động trên ba lĩnh vực cũng bắt đầu bằng chữ T: Thiết kế, Thi công và
Trang trí nội thất. Nói đến TTT, người ta thường liên tưởng tới những con người: Tận
tâm, Trung thực và Thông thái.
Vào những năm đầu tiên mới thành lập, công ty đã gặp không ít những thử
thách khó khăn. Khi đó, thị trường trang trí nội thất còn nhỏ bé. TTT chỉ nhận những
hợp đồng phụ như: bộc vải, lót nền, làm mộc…Thời cơ đã đến khi nền kinh tế Châu Á
lâm vào khủng hoảng, gần 40% nhà cung cấp trang trí nội thất văn phòng phải đóng
cửa, nhưng lại là cơ hội cho TTT phát triển. Khi đó nhiều công ty dời trụ sở thuê bên
ngoài vào các cao ốc văn phòng , tạo nên nhu cầu mới về trang trí nội thất văn phòng.
TTT đã quyết định từ bỏ thị trường trang trí nội thất nhà ở và nhà hàng, chuyển sang
lĩnh vực văn phòng, cao ốc mới và sang trọng hơn. Tận dụng lợi thế chi phí thấp, có kỹ
thuật thi công tốt, đầu tư thiết bị công nghệ hợp lý, TTT đã dẫn đầu thị trường trang trí
nội thất với thị phần cuối năm 1993 là 38%.
Năm 2011, TTT đã hợp tác cùng một nhà đầu tư trong nước, liên doanh xây
dựng văn phòng cho thuê.Công ty còn liên doanh với các công ty khác hoạt động trong
một số lĩnh vực khác nhau. Công ty hiện có 3 Thạc Sĩ, 20 Kiến Trúc Sư, 45 Kỹ Sư, 18
kỹ thuật viên kiến trúc và hơn 90 nhân viên khác (trong đó có 92% tốt nghiệp đại học
các nghành khác nhau), cùng với hơn 300 công nhân ở nhà máy và hơn 400 công nhân
ở các công trường.
Với hơn 18 năm hoạt động, 7 thành viên trong Hội Đồng Quản Trị đã đưa công
ty lên vị trí hàng đầu về Trang Trí nội thất văn phòng ở Việt Nam, chiếm 47,60% thị

trường trang trí nội thất văn phòng tại Thành Phố Hồ Chí Minh (vượt qua các công ty
đang có mặt trên thị trường: Vabis, InterArt,…)
2.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương Mại
TTT.
2.2.1 Chức năng
-

Đầu tư xây dựng, kinh doanh và cho thuê địa ốc.
5
 


-

Xây dựng (thi công): Tổng thầu các công trình: nhà hàng, khách sạn, nhà máy

công nghiệp, nhà ở và nhiều loại công trình khác. Thầu cho các dự án công nghiệp lớn
và nhà cao tầngvới các phần việc như: mộc sắt, bê tông, vách ngăn, sàn, trần. Quản lý
và tư vấn cho các dự án có vốn đầu tư trong và ngoài nước.
-

Trang trí nội thất: Hoàn thiện trang trí nội thất cho văn phòng, khách sạn, nhà ở,

nhà hàng, siêu thị, nhà máy công nghiệp và các công trình khác đạt chuẩn quốc tế.
-

Thiết kế: Việc ứng dụng các phần mềm tiên tiến trên thế giới đã hỗ trợ đắc lực

cho công ty có những công cụ thuận tiện cho việc thiết kế các văn phòng, nhà ở khách
sạn, siêu thị.

-

Sản xuất đồ gỗ và sắt: cung cấp vách văn phòng CARO, sản phẩm funiture: gỗ,

sắt, ván lạng, MFC, MDF, Inox, vải bọc, sản phẩm sơn tĩnh điện.
-

Dịch vụ trọn gói: thiết kế thi công trang trí nội thất và cung cấp các thiết bị

trang trí nội thất. Đảm bảo thời gian và chất lượng, mang lại sự thành công cho công
trình của khách hàng
-

Dịch vụ bảo hành: công ty có đội ngũ bảo hành tận tâm, tận lực và phục vụ tốt .

-

Ngoài ra công ty còn cung cấp lắp đặt hệ thống kỹ thuật. Hệ thống điện, hệ

thống mạng, điện lạnh, báo cháy và báo trộm.
Từ đó cho thấy, khách hàng đến với TTT là đến với một hệ thống khép kín từ khâu
tư vấn thiết kế, thực hiện, hoàn tất đến bảo hành.
2.2.2 Nhiệm vụ
 Đi sâu vào nghiên cứu thị trường trang trí nội thất trong và ngoài nước, nhằm
đáp ứng nhu cầu tốt hơn của khách hàng.
 Nộp các khoản thuế theo đúng quy định của luật thuế và nhà nước ban hành.
 Quản lý và sử dụng nguồn vốn đúng mức nhằm đạt được kết quả kinh doanh
cao.
 Xây dựng và thực hiện các kế hoạch và kinh doanh theo pháp luật hiện hành
của Nhà Nước và theo sự hướng dẫn của Bộ Thương Mại nhằm thực hiện tốt các mục

tiêu đã đề ra.
 Thực hiện đầy đủ những thỏa thuận trong hợp đồng với mục đích tạo uy tín
ngày càng cao trong suy nghĩ của khách hàng.
6
 


 Quản lý và sử dụng đội ngũ nhân viên theo chính sách và chế độ hiện hành của
Nhà Nước.
2.3 Hoạt động sản xuất kinh doanh và phương hướng phát triển
2.3.1 Sản phẩm và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Là dịch vụ tron gói: thiết kế, thi công, hoàn tất và bảo hành theo yêu cầu của khách
hàng như: văn phòng làm việc, khách sạn, nhà hàng, biệt thự, nhà hát, quán bar.
Sản phẩm vừa mang tính vô hình và hữu hình.Yếu tố vô hình thể hiện ở yếu tố ý
tưởng thiết kế. Yếu tố hữu hình được thể hiện rõ ràng sau khi thiết kế, nếu mẫu thiết kế
được chuyển thành hợp đồng, công ty sẽ tiến hành sản xuất, xây dựng và lắp đặt theo
mẫu


Khái quát về trang trí nội thất văn phòng (Office Fit-out) gồm có 3 công

đoạn chính


Công tác trang trí cơ bản:

Lắp đặt và hoàn thiện các vách ngăn, ngăn chia cá khu vực làm việc và phân chia
các diện tích thuê của những khách hàng khác nhau.
Lắp đặt cửa vào chính cho văn phòng và cửa các phòng ban khác nhau cho cùng
một văn phòng.

Hoàn thiện phần nền mà thông thường là thực hiện việc cung cấp và lắp đặt thảm.
Lắp đặt màn sáo ngăn ánh sáng cho các cửa sổ bên trong và ngoài tòa nhà…
 Công tác M&E( Mechanical & Elictrical).
Lắp đặt đường dâyđiện, ổ cắm, công tắc điện, cung cấp điện cho từng khu vực hay
từng bàn làm việc.
Lắp đặt đường dây điện thoại, ổ điện thoại cho từng khu vực và từng bàn làm việc,
đường dây máy tính nối mạng, ổ cắm máy tính.
Điều chỉnh hệ thống phòng cháy chữa cháy đã có sẵn cho phù hợp và vách mới, hệ
thống điều hòa không khí, bao gồm cả hệ thống cấp lạnh và hệ thống thu gió cho phù
hợp với việc ngăn phòng và vách mới, hệ thống cấp thoát nước cho phòng ăn.
 Công tác sản xuất và lắp đặt các trang thiết bị.
Bao gồm hai loại trang bị sản xuất và lắp đặt các tủ cố định vào vách tường.
Sản xuất và lắp đặt các trang thiết bị rời…
7
 


2.3.2 Thị trường tổng quát-Thị trường trọng tâm
 Thị trường tổng quát.
Ngành thiết kế và trang trí nội thất tại Việt Nam, đặc biệt là tại Tp.Hồ Chí Minh và
Hà Nội.
 Thị trường trọng tâm.
Thị trường trọng tâm công ty đang phục vụ là thị trường trang trí nội thất văn
phòng cho các công ty, nhà máy hoạt động tại Tp.Hồ Chí Minh, Hà Nội và các tỉnh lân
cận trong vùng kinh tế tam giác phía nam: Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa Vũng
Tàu. Ngoài ra, khách hàng có trụ sở chính tại các tỉnh khác trong lãnh thổ Việt Nam
thì Công ty vẫn nhận hợp đồng.
2.3.3 Phương hướng phát triển trong những năm tới.
Mở rộng hoạt động phục vụ cho các khách hàng là các công ty lớn ở Việt Nam,
công ty nước ngoài có nhu cầu về trang trí nội thất văn phòng, cao ốc, các khu công

nghiệp và thị trường bàn ghế làm việc phù hợp với diện tích không gian. Tuy nhiên
cũng không quên tìm kiếm khách hàng mới trong các loại hình dịch vụ công cộng khi
có cơ hội.
Tập trung nỗ lực nhằm phát huy thế mạnh, sở trường của công ty: tích cực, sáng
tạo, năng động “làm hết sức, chơi hết mình”.Có mặt trên tất cả các thị trường trang trí
nội thất Việt Nam.
 

8
 


2.4 Tổ chức bộ máy quản lý.
2.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Hình 2.1:SơĐồ Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý.

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

GIÁM

GIÁM ĐỐC

PHÓ TGĐ

THIẾT KẾ

ĐỐC DỰ


BP.QL

BP. THIẾT

DỰ ÁN

KẾ

BP.THI

& TÀI CHÍNH

BP. HÀNH

BP. TÀI CHÍNH

CHÍNH

& KẾ TOÁN

PHÓ
TGĐ

BP. VẬT


BP

BP. IT


CÔNG

GĐ SẢN XUẤT

NHÂN SỰ

NHÀ MÁY SX
SÓNG THẦN

BP. DỰ
TOÁN

BP.SALES
XƯỞNG SƠN
BÌNH TRIỆU

BP.

 

BP.ASS

MARKETING

 

VP HÀ
NỘI

 

 
 

   

 

 

Nguồn tin phòng nhân sự

 

9
 


2.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
 khái quát chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
 Bộ phận hành chánh: quản lý điều hành lĩnh vực hành chính quản trị bao gồm
thống kê, quản lý tài sản, thiết bị văn phòng, bảo hiểm tài sản và công văn đi, đến…
 Bộ phận nhân sự:chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, sắp xếp và bố trí công việc
hợp lý, lập kế hoạch đào tạo. Quản lý và kiểm soát các chế độ lương bổng…
 Bộ phận kế toán: Quản lý hệ thống tài chính kế toán của công ty, tổ chức công
tác hạch toán kế toán, lập kế hoạch tài chính năm, lập bảng cân đối tài sản và các báo
cáo kế toán định kỳ. Theo dõi các phiếu thu chi, thanh toán công nợ, theo dõi các
chứng từ sổ sách, huy động vốn. Quản lý, quyết toán các nghệp vụ kinh doanh, xác
định lãi, lỗ, tính thuế và nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
 Bộ phận Marketing-Sale: Giao dịch và ký kết các hoạt động kinh doanh trong
và ngoài nước. Lập các kế hoạch về Marketing của công ty. Thống kê và báo cáo tình

hình kinh doanh, thị phần và đối thủ cạnh tranh.
 Bộ phận vật tư-Purchasing: Cung ứng vật tư, có nhiệm vụ mua vật tư và thiết
bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và nhu cầu nội thất của
khách hàng, tính toán giá cả và chất lượng vật tư mua.
 Bộ phận thi công: Thực hiện thi công theo phương án mà khách hàng đã
chọn.Tổ chức giám sát trong quá trình thi công, đảm bảo chất lượng và tiến độ theo
yêu cầu của khách hàng từ lúc khởi công đến lúc bàn giao dự án.
 Bộ phận ASS:Chịu trách nhiệm bảo hành, bảo trì các công trình của công ty đã
bàn giao cho khách hàng.
 Bộ phận thiết kế: Thiết kế những mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng hoặc
của công ty, đồng thời có sự điều chỉnh kịp thời nếu bản vẽ có sự sai biệt so với hiện
trạng mặt bằng…
 Bộ phận quản lý dự án: chịu trách nhiệm theo dõi xuyên suốt dự án về tiến độ,
chất lượng thi công cho công trình.
 Bộ phân dự toán: Nghiên cứu và đưa ra các mức dự toán chi phí công trình
thích hợp để công ty quyết định mức giá công trình thi công cho khách hàng.
 Bộ phận IT: Quản lý toàn bộ hệ thống thông tin trong công ty bao gồm phần
cứng và phần mềm máy tính, quản lý mạng serve, cổng thông tin truy cập internet,
10
 


quản lý web. Lập trình và quản lý phần mềm chuyên dụng đáp ứng cho nhu cầu hàng
ngày.
2.5 Tổ chức công tác kế toán
2.5.1Tổ chức bộ máy kế toán.
a)

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.


Hình 2.2:SơĐồ Cơ Cấu Tổ Chức Phòng Kế Toán.
GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH

TRƯỞNG PHÒNG KẾ
TOÁN

PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN

THỦ
QUỸ

KẾ TOÁN
PHẢI THU

KẾ TOÁN
THANH
TOÁN

KẾ TOÁN
TỔNG
HỢP

KẾ TOÁN
GIÁ
THÀNH

KẾ TOÁN
NGÂN
HÀNG


KẾ TOÁN
VT &
TSCĐ

Nguồn tin: Phòng kế toán.
b)


Chức năng quyền hạn của từng nhân viên phòng kế toán.
Kế toán trưởng: Tổ chức bộ máy kế toán, hoạt động tài chính từ khâu sử

dụng vốn vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở thực hiện tốt trách
nhiệm chuyên môn. Thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ đối với Nhà nước. Năm
bắt đầu chủ trương, chính sách thuế, đồng thời trực tiếp báo cáo Ban giám đốc
kịp thời thực hiện yêu cầu của nhà nước giúp Ban Giám đốc chỉ đạo, thực hiện
công tác tài chính kế toán công ty.
11
 

KẾ
TOÁN
THUẾ




Phó phòng kế toán: Lập kế hoạch tổ chức và điều hành kiểm tra, ra quyết

định giúp công ty xác định đúng thị trường và phương thức thực hiện để tham
mưu cho kế toán trưởng. Hỗ trợ cho kế toán trưởng điều hành và bố trí các nhân

viên trong phòng thực hiện các mặt kế toán trong công ty. Thay mặt kế toán
trưởng điều hành công việc khi kế toán trưởng vắng mặt.


Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu cuối tháng, quý và năm để lập báo cáo

tài chính và các báo cáo cần thiết khi Ban giám đốc cần cung cấp.


Thủ quỹ: Thu chi tiền mặt theo chứng từ đã ký duyệt.



Kế toán phải thu: Căn cứ vào hợp đồng và bảng quyết toán khối lượng để

xuất hóa đơn và tiến hành đôn đốc để thu tiền của khách hàng.


Kế toán thanh toán: Căn cứ vào hợp đồng và chứng từ đề nghị thanh toán

và chứng từ của phòng vật tư chuyển sang để tiến hành làm thủ tục thanh toán
cho nhà cung cấp.


Kế toán giá thành và thanh toán công trường: Căn cứ vào phiếu đề nghị

thanh toán và chứng từ đã được ký duyệt từ công trường gửi về và làm thủ tục
tạm ứng hoặc thanh toán. Cuối tháng tổng hợp số liệu và tính giá thành.



Kế toán ngân hàng: Làm hồ sơ thanh toán khi thanh toán qua ngân hàng.



Kế toán vật tư và tài sản cố định: Nhập xuất kho vật tư, công cụ dụng cụ.

Tính và trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ công cụ dụng cụ.


Kế toán thuế: Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà

Nước.Kiểm tra chứng từ hợp lý và hợp lệ để tính thuế TNDN, và làm báo cáo
thuế GTGT.
2.5.2 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Để tập trung nguồn thông tin phục vụ cho công tác quản lý, lãnh đạo thuận tiện
cho việc ghi chép công tác kế toán, tiết kiệm được chi phí nên công ty đã chọn hình
thức kế toán tập trung.
a)

Chế độ chứng từ kế toán tại công ty.
Các chứng từ được sử dụng theo biểu mẫu quy định trong chế độ kế toán được ban

hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/06/2006 của bộ tài chính .
Bao gồm phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, phiếu nhập, phiếu xuất …
12
 


Ngoài ra công ty còn sử dụng các biểu mẫu do công ty tự thiết kế để phục vụ cho
nhu cầu kế toán như:

 Bảng phân bổ chi phí (phục vụ cho việc tính giá thành).
 Bảng chiết tính giá thành sản phẩm.
b)

Hệ thống tài khoản kế toán.
DN áp dụng hệ thống TK được quy định trong chế độ kế toán ban hành kèm theo

quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC về chế độ kế toán trong DN.
c) Hình thức sổ kế toán.
Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức kế toán nhật ký chung và kết hợp với việc
xử lý số liệu trên máy tính (với phần mềm kế toán Accnet 2004). Quá trình tính toán
xử lý số liệu trên máy tính ( phần mềm)thực hiện theo trình tự, nếu có sai sót sẽ được
phát hiện kịp thời và sửa chữa đúng lúc.
Hình 2.3:SơĐồ Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán

Chứng từ kế toán

PHẦN MỀM

SỔ KẾ TOÁN

KẾ TOÁN

-Sổ tổng hợp
-Sổ chi tiết

Máy vi tính

Bảng


tổng

hợp

-Báo cáo tài chính

chứng từ cùng loại

-Báo cáo kế toán
quản trị

13

 


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, nhập liệu vào phần mềm,
phần mềm xử lý số liệu đã nhập.
Các số liệu liên quan đến sổ kế toán chi tiết cũng được ghi vào các sổ kế toán chi
tiết tương ứng.Cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết của các tài khoản kế
toán.Số tổng cộng trên bảng tổng hợp chi tiết của các tài khoản kế toán phải đối chiếu
khớp đúng với số phát sinh và số dư trên sổ cái kế toán.
Đến kỳ lập báo cáo tài chính kế toán sẽ tổng hợp số liệu trên sổ cái lập bảng cân
đối số phát sinh, hoàn thành báo cáo tài chính.
Cuối tháng, quý và năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.

d)

Hệ thống báo cáo tài chính tại công ty.
Cuối năm căn cứ vào sổ cái và sổ chi tiết để lập báo cáo tài chính gồm:



Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.



Bảng cân đối kế toán.



Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.



Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

 
 

14
 


 
 


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Những vấn đề lý luận liên quan đến kế toán thuế GTGT và thuế TNDN.
3.1.1 Thuế GTGT.
a)


Những nội dung cơ bản của thuế GTGT.

Định nghĩa: Thuế GTGT là loại thuế gián thu tính trên giá trị tăng thêm của hàng

hóa dịch vụ trong quá trình nhập khẩu, sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.


Đối tượng chịu thuế GTGT: là tất cả các hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất

kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức,
cá nhân nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGTnêu tại Mục II, phần A
thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008.


Đối tượng nộp thuế GTGT: Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất,

kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, không phân biệt nghành nghề,
hình thức, tổ chức kinh doanh được nêu ở Mục I, Phần A thông tư 129 và tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT.



Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.



Giá tính thuế được xác định như sau:



Đối với hàng hóa dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra là giá chưa có thuế

GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu
thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.


Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu

(nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Trường hợp hàng hóa nhập khẩu
15
 


×