Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại kho bạc nhà nước cư jút, tỉnh đắk nông (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.62 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ TẠI
KHO BẠC NHÀ NƢỚC CƢ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2017


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG

Phản biện 1: TS. Hỗ Hữu Tiến
Phản biện 2: TS. Nguyễn Thanh Nam

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Tây
Nguyên vào ngày 13 tháng 8 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tại huyện Cư Jút thuộc tỉnh Đăk Nông, tình hình quản lý chi
NSX nói chung, công tác KSC NSX qua KBNN nói riêng vẫn còn
tồn tại một số bất cập. Chất lượng dự toán không sát với thực tế do
đó thường xuyên phải điều chỉnh; việc chấp hành dự toán chi thường
xuyên NSX chưa thực sự tốt, chưa gắn được trách nhiệm của người
thực hiện ngân sách vào việc lập và chấp hành dự toán chi thường
xuyên NSX; hồ sơ, chứng từ thanh toán chi thường xuyên NSX tại
một bộ phận đơn vị cấp xã chưa đầy đủ theo quy định; công tác kiểm
soát chi thanh toán cá nhân tại KBNN cư Jút còn có những vướng
mắc nhất định.
Như vậy, về mặt thực tiễn tồn tại yêu cầu về việc hoàn thiện
công tác kiểm soát chi NS xã chặt chẽ, tiết kiệm và sử dụng có hiệu
quả tại huyện Cư Jut, tỉnh Đắk Nông.
Về mặt học thuật, như đề cập ở mục Tổng quan tình hình
nghiên cứu, đang tồn tại khoảng trống nghiên cứu cả về nội dung, về
không gian nghiên cứu, về thời gian nghiên cứu. Vì vậy, đề tài này sẽ
tập trung nghiên cứu vào các khoảng trống đó.
Xuất phát từ những yêu cầu đó và từ thực tiễn công tác của
mình, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước Cư Jút, tỉnh Đắk Nông” cho
Luận văn Thạc sỹ của mình.
2. M c tiêu nghiên cứu
Thông qua phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên
NS xã tại KBNN huyện Cư Jút, đề tài đưa ra một số khuyến nghị đối
với KBNN Cư Jút, KBNN Tỉnh và KBNN Việt Nam nhằm hoàn



2
thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSX tại KBNN Cư Jút.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn
hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại KBNN Cư
Jút.
Cụ thể, nghiên cứu này trực tiếp nghiên cứu hoạt động của Tổ
kế toán Kho bạc Nhà nước Cư Jút và các đơn vị sử dụng Ngân sách
xã. Nghiên cứu thực hiện khảo sát trên các đối tượng là kế toán viên
tại Tổ kế toán KBNN Cư Jút, kế toán của các xã đến giao dịch tại
KBNN Cư Jút.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
a. Nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi
thường xuyên Ngân sách xã tại KBNN huyện, không đề cập đến toàn
bộ quy trình kiểm soát chi NSNN, không đề cập đến hoạt động kiểm
soát chi đầu tư XDCB.
b. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước huyện Cư Jút,
tỉnh Đắk Nông, bao gồm việc kiểm soát chi NS của tất cả các xã trên
địa bàn.
c. Phạm vi về thời gian
Dữ liệu được thu thập nghiên cứu là những dữ liệu về kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách xã từ năm 2014 đến 2016; giải pháp
đề xuất đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp

- Phương pháp phân tích thống kê


3
- Phương pháp khảo sát ý kiến
- Phương pháp chuyên gia
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa, phân tích, lý giải một số khía
cạnh lý luận cơ bản về hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã tại KBNN Cư Jút.
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá, hệ thống thực trạng công tác
kiểm soát chi thường xuyên từ nguồn vốn NSNN tại KBNN Cư Jút,
nêu lên những ưu điểm, những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân
ảnh hưởng tới công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
KBNN. Qua đó, đề xuất các khuyến nghị có tính thực tiễn, khả thi
nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
tại KBNN Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.
6. Bố c c của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua KBNN
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
xã qua KBNN Cư Jút Tỉnh Đắk Nông
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác KSC
thường xuyên NSX qua KBNN Cư Jút, Tỉnh Đắk Nông
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
7.1. Các bài báo khoa học trên các Tạp chí
1.Ths Hoàng Thị Xuân (2014); “Quy trình kiểm soát chi ngân
sách nhà nước qua KBNN”; tuyển tập tạp chí ngân quỹ quốc gia
KBNN số 110 tháng 8 năm 2014 trang 14.
Bài báo đã nêu lên được cơ sở lý luận cho công tác kiểm soát

chi NSNN qua KBNN, cụ thể về việc kiểm soát chi thường xuyên và
kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản. Tác giả đã đưa ra được thực


4
trạng đối với quy trình kiểm soát chi qua KBNN. Tác giả đã đề xuất
quy trình KSC qua KBNN trong thời gian tới như đối với chi thường
xuyên thực hiện qua 9 bước và 08 bước đối với KSC “một cửa” đối
với ĐTXDCB. Khi thực hiện quy trình như vậy đã khắc phục được
các hạn chế như đã nêu trên; giảm được đầu mối trong kiểm soát chi
NSNN, rút ngắn thời gian giải quyết công việc, đơn giản hóa các thủ
tục, thuận lợi cho cả KBNN và đơn vị giao dịch mà vẫn đảm bảo
chặt chẽ tuân thủ các quy định hiện hành trong quản lý NSNN.
2. Nguyễn Đình Linh – Dương Công Trinh (2016); “Giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN”; tuyển tập Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia KBNN số
135 tháng 9 năm 2016.
Trên cơ sở báo cáo chuyên đề triển khai Chiến lược phát triển
KBNN đến năm 2020, thực hiện kiểm soát chi theo nội dung và giá
trị để xây dựng quy trình kiểm soát chi hiệu quả trên nguyên tắc quản
lý theo rủi ro, tác giả đã nêu lên thực trạng công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN trong thời gian qua. Từ những hạn chế đó tác
giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiểu quả công tác kiểm
soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
3. Đỗ Thị Nhung (2015); “Kiểm soát chi NSNN tại KBNN
huyện”; tuyển tập Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia số 158, tháng 8
năm 2015.
Bài báo đã hệ thống hóa các văn bản theo công văn
584/KBNN-KSC. Trên cơ sở đó tác giả đã chỉ ra những vướng mắc ở
một số văn bản như việc kiểm soát chặt chẽ đối với các khoản thanh

toán bằng tiền mặt. Bài báo cũng đề cập đến những vấn đề liên quan
đến việc quản lý số dư tạm ứng đầu tư tại hệ thống KBNN.
4. Ths Nguyễn Công Điều (2015); “Giải pháp nâng cao hiệu


5
quả kiểm soát chi thường xuyên trong giai đoạn hiện nay”; tuyển tập
tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia KBNN số 159 tháng 9 năm 2015;
Từ việc nghiên cứu dự thảo và xuất phát từ thực tiễn kiểm soát
chi, tác giả đã đề xuất một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện về
nội dung, quy trình, thủ tục kiểm soát chi mà Bộ Tài chính đang dự
kiến ban hành trong thời gian tới như về phạm vi và đối tượng điều
chỉnh, về chế độ chi tiêu tiền mặt, về việc tạm ứng theo hợp đồng, về
quy định hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi theo Thông tư 161.
7.2. Luận văn Thạc sĩ bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng có liên
quan đến đề tài trong 3 năm gấn nhất
(1) Luận văn cao học “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN tại địa bàn thị xã Gia
Nghĩa tỉnh Đắk Nông” của tác giả Trần Lê Nguyên Vũ, năm 2014
bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng.
Đề tài nghiên cứu công tác KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN ở cấp Thị xã. Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả phân tích,
đánh giá công tác KSC thường xuyên NSNN, qua đó đề xuất những
giải pháp để hoàn thiện công tác này qua KBNN tại điạ bàn thị xã
Gia Nghĩa tỉnh Đắk Nông. Tuy nhiên, những nội dung văn bản mà
luận văn đề cấp tới hiện nay đã thay đổi và luận văn chỉ đề cập tới
công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách thị xã.
(2). Luận văn cao học “Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước qua KBNN Cẩm Lệ” của tác giả Huỳnh Vũ,
năm 2014 bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng.

Đề tài nghiên cứu công tác KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN ở cấp quận, huyện Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả phân
tích, đánh giá công tác KSC thường xuyên NSNN, qua đó đề xuất
những giải pháp để hoàn thiện công tác này tại KBNN Cẩm Lệ. Tuy


6
nhiên, một số nội dung nghiên cứu đã không còn phù hợp với các
quy định về kiểm soát chi thường xuyên hiện nay, nên cần nghiên
cứu bổ sung cho hoàn thiện; bên cạnh đó, đề tài chỉ đề cập tới công
tác kiểm soát chi thường xuyên cấp huyện.
Khoảng trống nghiên cứu
a. Về nội dung
Trong các công trình nghiên cứu khoa học và các bài viết trên,
các tác giả đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến quản lý và
kiểm soát chi thường xuyên NSNN và giải pháp để nâng cao hiệu
quả sử dụng NSNN nhưng phần lớn mới tiếp cận từ góc độ quản lý,
kiểm soát chi ngân sách cấp huyện, cấp tỉnh, rất ít công trình, bài viết
đi sâu nghiên cứu về vấn đề kiểm soát chi ngân sách xã,
Mặt khác, vấn đề kiểm soát chi NS cấp xã có được đề cập
trong một Luận văn cao học nhưng đề cập chung toàn bộ chu trình
quản lý NS cấp xã chứ chưa đề cập sâu vào chức năng kiểm soát chi
NS cấp xã qua Kho bạc Nhà nước.
Ngoài ra, hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN từng bước thay đổi, nhiều văn bản, chế độ mới được ban
hành. Do vậy, cần tiếp cận vấn đề đa dạng và nghiên cứu vấn đề phù
hợp trong giai đoạn mới.
- Về không gian nghiên cứu:
Các nghiên cứu chưa đề cập đến việc kiểm soát chi NS xã tại
KBNN huyện Cư Jút.

- Về thời gian: Các nghiên cứu vẫn chưa cập nhật dữ liệu đến
thời điểm hiện nay.


7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KBNN
1.1. CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN
1.1.1 Tổng quan về chi NSNN
a. Khái niệm Ngân sách Nhà nước
b. Phân loại chi Ngân sách Nhà nước
c. Phân cấp Ngân sách Nhà nước
1.1.2. Chi thƣờng xuyên NSNN
a. Khái niệm chi thường xuyên NSNN
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng
nguồn lực tài chính của Nhà nước nhằm trang trải nhu cầu của các cơ
quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua
đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp
kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, thể dục
thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường và các hoạt động sự
nghiệp khác.
b. Phân loại chi thường xuyên NSNN
c. Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN
d. Vai trò của chi thường xuyên NSNN
Thứ nhất, chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực
hiện các chức năng của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội, là một
trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả
của bộ máy quản lý nhà nước.
Thứ hai, chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện

mục tiêu ổn định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia
đình chính sách, thực hiện các chính sách xã hội,... góp phần thực
hiện mục tiêu công bằng xã hội.


8
Thứ ba, thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều
chỉnh thị trường để thực hiện các mục tiêu của mình, phân phối và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.
Thứ tư, chi thường xuyên NSNN giúp bộ máy nhà nước duy trì
hoạt động ổn định, bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý
nhà nước; đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh
thổ quốc gia.
1.2. CHI NGÂN SÁCH XÃ
1.2.1. Tổng quan về Ngân sách xã
a. Khái niệm Ngân sách xã
b. Đặc điểm của ngân sách xã
c. Vai trò của ngân sách xã
- NSX là công cụ tài chính quan trọng đảm bảo sự tồn tại và
hoạt động của bộ máy Nhà nước ở cơ sở.
- NSX chính là một công cụ đặc biệt quan trọng để chính
quyền xã thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế xã
hội tại địa phương.
1.2.2. Chi ngân sách xã
a. Khái niệm Chi ngân sách cấp xã
b. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước cấp xã
c. Nội dung chi ngân sách cấp xã
d. Điều kiện chi ngân sách cấp xã
1.3. KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ

QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.3.1. Khái niệm vể KBNN
1.3.2. Công tác KSC thƣờng xuyên NSX qua KBNN
a. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại
KBNN
b. Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại KBNN


9
c. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong
việc KSC thường xuyên NSX tại KBNN
d. Nội dung KSC thường xuyên NSX tại KBNN
- KSC việc lập dự toán chi thường xuyên NSX tại KBNN
- KSC việc chấp hành chi thường xuyên NSX tại KBNN
- KSC việc quyết toán chi thường xuyên NSX tại KBNN
1.3.3. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác KSC thƣờng
xuyên NSX qua KBNN
a. Tiêu chí đánh giá về khối lượng công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSX trong một thời kỳ
Để đo lường kết quả thực hiện nhiệm vụ KSC cần phải so sánh
với dự toán ngân sách đã được bố trí trong năm để biết được có hoàn
thành chỉ tiêu, kế hoạch chi NSX trên địa bàn. Chỉ tiêu này phản ánh
về mặt lượng của hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSX của
KBNN.
Thông thường, chỉ tiêu được sử dụng là Doanh số chi thường
xuyên được thực hiện qua KBNN.
b. Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSX qua KBNN
Để đánh giá chất lượng công tác kiểm soát chi NSNN có thể căn
cứ trên một số tiêu chí sau:

* Thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi
* Thực hiện đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước
* Đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả
c. Chất lượng phục vụ


10
1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KSC
THƢỜNG XUYÊN NSX QUA KBNN
1.4.1. Nhân tố bên ngoài
a. Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý NSNN
b. Chế độ phân cấp quản lý NSNN
c. Cơ chế kiểm soát Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà
nước.
d. Phương thức cấp phát, thanh toán kinh phí
e. Chất lượng dự toán NSNN
f. Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN
g. Hệ thống kế toán NSNN
1.4.2. Nhân tố bên trong
a. Tổ chức bộ máy và thủ tục kiểm soát chi
b. Quy trình nghiệp vụ
c. Năng lực lãnh đạo, quản lý
d. Năng lực, trình độ của đội ngũ công chức làm công tác
kiểm soát chi
e. Hệ thống các chương trình tin học ứng dụng và hệ thống
cơ sở vật chất, các trang thiết bị khác
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


11

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ QUA KBNN CƢ JÚT TỈNH ĐẮK NÔNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KBNN CƢ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG
2.1.1. Đặc điểm của huyện Cƣ Jút
2.1.2. Khái quát về KBNN Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông
a. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước Cư Jút
b. Quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Cư Jút
c. Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Cư Jút
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KSC THƢỜNG XUYÊN NSX
TẠI KBNN CƢ JÚT
2.2.1. Khái quát về đội ngũ quản lý NSX
a. Ban tài chính tại các xã, thị trấn
b. Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ làm ngân sách xã
hiện nay như sau:
Bảng 2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý NSX của huyện
Cư Jút
Trình độ
Chức danh
Trưởng ban tài
chính xã, trị
trấn
Kế toán ngân
sách xã, thị trấn

Trình độ nghiệp vụ
Cao
Trung
Sơ cấp

đẳng
cấp

Số
lượng
(Người)

Đại
học

08

08

0

0

0

16

11

01

04

0


(Nguồn tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)


12
2.2.2. Quy trình chi trả, thanh toán chi thƣờng xuyên NSX
tại KBNN

1

Ban tài chính
xã, Phường,
Thị trấn

Công chức
kiểm soát chi
của KBNN
huyện

2
5

Kế toán
trưởng
KBNN
huyện

2

4
3

Giám đốc
KBNN
Huyện

Hình 2.2. Sơ đ Quy trình KSC thường xuyên NSX tại KBNN
(1)
Khách hàng
(6)

Công chức
kiểm soát
chi

(4)

(7)
(5a)
Thủ quỹ

(2)

(5b)

Kế toán
trưởng

(3)
Giám đốc

Thanh toán

viên

Hình 2.3. Sơ đ quy trình kiểm soát chi “một cửa” NS xã
tại KBNN Cư Jút
2.2.3. Thực trạng thực hiện các nội dung KSC thƣờng
xuyên NSX tại KBNN Cƣ Jút
a. Kiểm soát lập dự toán chi thường xuyên ngân sách xã tại
Kho bạc Nhà nước
Căn cứ vào dự toán ngân sách xã đã được HĐND xã quyết
định, UBND xã phân bổ chi tiết dự toán chi ngân sách xã theo


13
MLNS nhà nước gửi KBNN Cư Jút. Dự toán NSNN đã được phê
duyệt là căn cứ pháp lý quan trọng để KBNN Cư Jút tiến hành kiểm
tra, kiểm soát quá trình chấp hành và quyết toán NSNN của đơn vị
thụ hưởng ngân sách. Dự toán chi ngân sách xã hàng năm được chi
tiết theo rất nhiều mã chương, mã ngành kinh tế vì ngân sách xã vừa
là một cấp ngân sách vừa là một đơn vị sử dụng ngân sách.
b. Kiểm soát chấp hành chi thường xuyên ngân sách xã tại
Kho bạc Nhà nước
KBNN Cư Jút có quyền từ chối cấp phát, thanh toán đối với
các khoản chi không có trong dự toán, kế hoạch, không đúng mục
đích, hoặc không đúng chế độ của Nhà nước, qua đó đảm bảo cho
quá trình quản lý, sử dụng ngân quỹ quốc gia được chặt chẽ, đặc biệt
là việc sử dụng các nguồn vốn chi thường xuyên có tính chất đầu tư
như mua sắm, sửa chữa, xây dựng… đồng thời với cơ chế thanh toán
chuyển khoản cho đối tượng thụ hưởng trực tiếp NSNN, góp phần
quản lý chặt chẽ việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán, đảm bảo sự
ổn định lưu thông tiền tệ.

c. Kiểm soát quyết toán chi thường xuyên ngân sách xã tại
Kho bạc Nhà nước
Căn cứ số liệu chi thường xuyên ngân sách xã hàng tháng,
quý, năm các bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý, thanh toán chi
tiến hành tổng hợp số liệu, lập báo cáo tháng, quý, năm để phân tích,
đánh giá, kiến nghị, rút kinh nghiệm từ đó cùng các cơ quan hữu
quan nghiên cứu và hoàn thiện cơ chế thanh toán, chi trả và kiểm
soát chi NSNN qua hệ thống kho bạc.
d. Kiểm soát theo dự án "Cải cách quản lý tài chính công"
Xây dựng cơ chế lập kế hoạch tài chính trung hạn, kế hoạch
chi tiêu trung hạn làm công cụ giám sát vĩ mô hiệu quả việc sử dụng


14
ngân sách trong điều kiện tăng cường phân cấp cho các ngành, giúp
Bộ Tài chính và các Bộ, ngành chủ động trong bố trí và sử dụng
nguồn kinh phí.
Xây dựng hệ thống theo dõi, quản lý nợ thống nhất; đảm bảo
cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác về nợ công và kiểm
soát rủi ro nợ công cho các cấp lãnh đạo từ Trung ương đến địa
phương; đổi mới phương thức quản lý và bảo lãnh nợ vay tại các
doanh nghiệp nhà nước.
2.2.4. Kết quả công tác KSC thƣờng xuyên ngân sách xã
tại KBNN Cƣ Jút
a. Kết quả thực hiện công tác KSC thường xuyên NSX về
mặt khối lượng
Bảng 2.2. Doanh số chi thường xuyên NSX (theo nhóm mục chi)

NỘI
DUNG

Thanh
toán

nhân
Chi nghiệp
vụ chuyên
môn
Chi mua
sắm sữa
chữa
Chi khác
Tổng cộng

tại KBNN Cư Jút qua 3 năm 2014 – 2016
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Số tiền
Tỷ
Số tiền
Tỷ
Số tiền
Tỷ
(triệu
trọng
(triệu
trọng
(triệu
trọng
đồng)

(%)
đồng)
(%)
đồng)
(%)
27.049

57,58

30.824

53,56

31.813

50,44

11.435

24,34

14.159

24,6

15.863

25,15

3.354


7,14

6.019

10,46

7.751

12,28

5.140

10,94

6.553

11,38

7.650

12,13

46.978

100

57.555

100


63.077

100

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp NSX - KBNN Cư Jút (Năm 2014 – 2016))


15
Nhìn chung, xét về mặt khối lượng của công tác KSC có thể
nói KBNN Cư Jút đã hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tỷ lệ hoàn thành
năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, vẫn còn có hiện tượng chưa
hoàn thành kế hoạch chi thường xuyên NSX theo dự toán. Điều này
là do các nguyên nhân sau:
- Quyết định phân bổ dự toán ngân sách xã hàng năm của
HĐND xã chưa đảm bảo kịp thời do trong năm ngân sách có rất
nhiều nhiệm vụ phát sinh, đột xuất, mà HĐND xã thì 6 tháng mới
họp 01 lần.
- Dự toán chi ngân sách hàng năm các xã khi xây dựng chưa
bám sát tình hình thực tế, dẫn đến tình trạng chất lượng dự toán chưa
cao. Dẫn đến tình trạng phải điều chỉnh, bổ sung dự toán nhiều, nhất
là vào những tháng cuối quý 4 thì thường xuyên xảy ra tình trạng
điều chỉnh dự toán chi nhiều hơn. KBNN Cư Jút và xã phải phối hợp
điều chỉnh dự toán làm mất thời gian cho đơn vị và KBNN.
- Còn nhiều xã, trong đó UBND xã và ban tài chính xã chưa
xác định được khả năng thu, nguồn thu, tình hình thu thuế, phí, lệ
phí, tỷ lệ điều tiết để chủ động điều hành ngân sách; phương pháp
quản lý, điều hành ngân sách rất thụ động chủ yếu lấy số liệu từ
KBNN.
b. Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên NSX về

mặt chất lượng
Thực hiện tốt công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
xã qua KBNN Cư Jút đã góp phần, thực hiện nghiêm luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, góp phần loại bỏ tiêu cực, nâng cao hiệu
quả sử dụng NSNN. Kết quả trên được thể hiện qua việc từ chối
cấp phát thanh toán, hủy bỏ số dư dự toán cuối năm và chi chuyển
nguồn sang năm sau theo đúng quy định.


16
c. Kết quả khảo sát ý kiến của khách hàng về chất lượng
phục vụ của KBNN
Qua kết quả khảo sát ý kiến cho thấy KBNN Cư Jút đã đáp
ứng cơ bản mục tiêu đặt ra thông qua việc cung cấp những thông tin
khá cụ thể và thiết thực về thực trạng công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSX trong thời gian qua. Việc phân tích những nguyên nhân
và các nhận định của các đối tượng trả lời khảo sát sẽ là cơ sở để cải
thiện tính khoa học, khách quan và hiệu quả trong tổ chức thực hiện
quá trình kiểm soát chi thường xuyên NSX qua KBNN Cư Jút.
Tuy nhiên, KBNN Cư Jút cũng cần nắm bắt được yêu cầu,
mong muốn của các tổ chức, cá nhân để có những biện pháp cải thiện
chất lượng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSX ngày một hoàn
thiện và tốt hơn nữa.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC KSC THƢỜNG XUYÊN
NSX TẠI KBNN CƢ JÚT
2.3.1. Thành tựu đạt đƣợc
KBNN Cư Jút đã khẳng định được vai trò của mình trong việc
thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước và quản lý
quỹ NSNN; giám sát các đơn vị trong thực hiện và chấp hành dự
toán ngân sách, kiểm soát chi. Với vai trò và trách nhiệm của mình,

KBNN Cư Jút đã phát hiện từ chối thanh toán nhiều món chi không
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước với số tiền đáng kể,
qua đó đã góp phần vào việc duy trì nề nếp trong quản lý, sử dụng và
tiết kiệm, chống lãng phí ngân sách nhà nước.
Việc thực hiện các quy định về hình thức thanh toán chi trả của
hệ thống kho bạc huyện được tuân thủ nghiêm túc, những thay đổi của
Bộ Tài chính, KBNN về hình thức thanh toán, chi trả được kịp thời
cập nhật và công khai thực hiện. Việc quản lý hồ sơ thanh toán theo cơ


17
chế một cửa đã được KBNN Cư Jút tuân thủ nghiêm túc theo đúng
quy trình nghiệp vụ đã ban hành.
Thông qua công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
tại KBNN, một mặt tạo điều kiện cho các đơn vị sử dụng ngân sách
chấp hành việc sử dụng vốn NSNN theo đúng dự toán được duyệt,
chấp hành đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ Nhà nước quy định.
Mặt khác, đã dần đưa công tác kiểm soát chi ngân sách xã đi vào nề
nếp, đúng luật; nhất là các khoản chi về xây dựng, sửa chữa, mua
sắm trang thiết bị từ nguồn thường xuyên ngân sách nhà nước.
Đội ngũ cán bộ ngày càng được tăng cường cả về số lượng,
chất lượng. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ
chuyên môn và năng lực quản lý cho cán bộ, công chức đã được
quan tâm đúng mức. Từng bước hiện đại hoá công nghệ quản lý.
2.3.2. Những tồn tại trong quá trình thực hiện
- Việc lập dư toán của UBND xã không sát thực tế dẫn đến khi
chấp hành dự toán thường xuyên thay đổi các nhiệm vụ chi. Chính vì
vậy, việc điều chỉnh dự toán của UBND xã diễn ra thường xuyên,
thậm chí tháng 5, tháng 6 đã phải điều chỉnh dự toán. Việc này đã
làm tăng một khối lượng công việc đáng kể của công chức KBNN.

Bên cạnh đó, do trình độ công chức kế toán NSX còn nhiều hạn chế
nên việc theo dõi tình hình sử dụng dự toán còn chưa kịp thời dẫn
đến khi đến Kho bạc để rút dự toán, sau khi công chức kế toán
KBNN nhập chứng từ rút mới phát hiện quá dự toán.
- Quy định quản lý thu, chi NSX qua KBNN có đơn vị cấp xã
còn lúng túng, chưa triển khai quán triệt đầy dủ các nguyên tắc, quy
định quản lý NSX đến người thực hiện NSX.
- Một số đơn vị cấp xã chưa chấp hành tốt các nguyên tắc về
lập, luân chuyển và sử dụng biểu mẫu chứng từ trong thu, chi NSX,


18
cá biệt có những đơn vị cấp xã còn làm tắt, bỏ qua các nguyên tắc
này gây khó khăn cho công tác kiểm soát chi của KBNN.
- Chất lượng hồ sơ, chứng từ thanh toán chi NSX cho mua sắm
hàng hóa, dịch vụ tại một số đơn vị chưa cao, chưa đầy đủ hóa đơn
khi thanh toán, quyết toán chi NSX.
- Quy trình thực hiện KSC thường xuyên NSX qua KBNN đã
lạc hậu cần phải thay đổi, hồ sơ, thủ tục KSC cần phải cụ thể và khắc
phục được các đặc thù của chi thường xuyên NSX.
- Việc thực hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành tại một
số đơn vị chưa thực sự tốt.
- Ứng dụng hệ thống thông tin vào KSC Thường xuyên NSX
qua KBNN còn có những hạn chế.
- Theo quy trình giao dịch “một cửa” trong kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách xã tại KBNN Cư Jút, công chức kiểm soát
chi vừa tiếp nhận hồ sơ, chứng từ vừa xử lý hồ sơ, chứng từ đó. Việc
thực hiện như trên có thể dẫn đến tình trạng công chức kiểm soát chi
của KBNN Cư Jút chưa thực hiện tốt các quy định trong giao dịch
“một cửa”. Chưa có chương trình ứng dụng tin học để quản lý giao

dịch theo cơ chế “ một cửa ”.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
a. Nguyên nhân bên ngoài
Cơ chế, chính sách của Nhà nước còn những điểm bất cập,
chưa hợp lý, chưa hoàn thiện như: Việc phân cấp tiếp nhận kê khai
nộp thuế và cấp hóa đơn lẻ chậm được thực hiện, một số quy định về
định mức chi đã lạc hậu nhưng chưa được thay thế.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý cấp trên trong tổ chức
thực hiện các cơ chế, chính sách hiện có; phối hợp tổ chức thực hiện;
kiểm tra, hướng dẫn và xử lý các vi phạm hoặc các tồn tại vướng


19
mắc phát sinh trong kiểm soát NSX.
Điều kiện địa lý tại các địa phương ảnh hưởng đến việc thực
hiện kiểm soát chi NSX, cụ thể đối với các xã xa trung tâm huyện,
việc lên Chi cục Thuế huyện (hoặc đội thuế liên xã) kê khai nộp thuế
để được cấp hóa đơn lẻ cho những khoản chi từ 200.000đ trở lên do
bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ không thường xuyên cung cấp là
việc rất khó thực hiện.
Điều kiện kinh tế xã hội tại địa phương ảnh hướng đến việc
thực hiện kiểm soát chi NSX, đối với những xã kinh tế kém phát
triển, không có doanh nghiệp, hộ kinh doanh thường xuyên, việc
thanh toán các khoản chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ rất khó khăn do
các bên cung cấp thường chưa có hóa đơn bán hàng….
Hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi còn thiếu hoặc lạc hậu,
không thống nhất và không theo cơ chế thị trường, các chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi thay đổi liên tục, các đơn vị sử dụng NSNN
không nắm bắt kịp thời. Những bất cập trên đã gây khó khăn cho
việc tuân thủ các điều kiện chi NSNN đã được quy định. Chính vì

vậy bản thân các đơn vị thiếu những căn cứ để lập dự toán chi, các
cơ quan quản lý thiếu căn cứ để duyệt dự toán, KBNN không có căn
cứ để kiểm soát chi.
Các điều kiện để KBNN thực hiện kiểm soát chi thường xuyên
NSX chưa đầy đủ và đồng bộ, đặc biệt là căn cứ pháp lý và trách
nhiệm xử lý các sai sót, vi phạm chưa rõ ràng, kết quả kiểm soát chi
nếu không đúng thì chủ yếu là nhắc nhở, yêu cầu hoàn thiện hồ sơ
chứng từ mà không có cơ chế xử lý hoặc xử phạt cụ thể, nên hiệu quả
kiểm soát chi thường xuyên NSX còn thấp…
b. Nguyên nhân nội tại KBNN Cư Jút
Dự toán NSX của nhiều đơn vị lập không đúng trình tự quy


20
định, chưa sát với nhu cầu chi thực tế, người thực hiện NSX chưa
trực tiếp lập dự toán chi NSX, do đó thường xuyên phải điều chỉnh
dự toán chi NSX trong quá trình thực hiện.
Ý thức trách nhiệm của người thực hiện NSX chưa cao, không
chú trọng đến việc lập dự toán NSX, chưa nắm vững các nguyên tắc,
quy định trong quản lý NSX, từ đó chưa chấp hành đúng các quy
định về quản lý NSX, quy định về lập, luân chuyển chứng từ chi
NSX…
Công tác tổ chức thực hiện các quy định trong kiểm soát NSX
tại nhiều đơn vị cấp xã chưa tốt, chưa thường xuyên phổ biến, quán
triệt các nguyên tắc, quy định… trong kiểm soát chi NSX (chủ tài
khoản, kế toán NSX) còn hạn chế.
Thiếu quy định cụ thể về tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện,
kiểm tra, giám sát và chế tài xử lý vi phạm trong quá trình tổ chức
thực hiện các cơ chế, chính sách quản lý NSNN nói chung và KSC
TX NSX qua KBNN nói riêng.

Sự phối hợp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong việc quản
lý ngân sách xã giữa chính quyền địa phương, cơ quan tài chính, cơ
quan thuế và cơ quan Kho bạc còn hạn chế.
Những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN đã được phân
tích, nêu trên đã đặt ra yêu cầu nghiên cứu nghiêm túc để tìm ra một
số giải pháp đổi mới nhằm mục đích đổi mới phương thức và biện
pháp để thực hiện tốt hơn kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
qua Kho bạc Nhà nước.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


21
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KSC THƢỜNG XUYÊN NSX QUA KBNN CƢ JÚT,
TỈNH ĐẮK NÔNG
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm 2020
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện hoạt động KSC thƣờng
xuyên Ngân sách của KBNN
- Cải tiến cơ chế cấp phát, thanh toán các khoản chi thường
xuyên NSNN, đảm bảo mục tiêu chi đúng mục đích, đối tượng, kiểm
soát chặt chẽ việc sử dụng để góp phần loại bỏ tiêu cực, chống nhũng
nhiễu, phiền hà; nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn của NSNN.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả phù hợp với định hướng, lộ trình cải cách
hành chính và hiện đại hoá hoạt động KBNN; đi đôi với phát triển
nguồn nhân lực đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý, có đầy
đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng tốt yêu cầu phát triển KBNN hiện

đại trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Hoàn thiện quy trình KSC "một cửa" theo đó thống nhất đầu
mối và quy trình kiểm soát chi NSNN; đồng thời, tăng cường cải
cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát chi NSNN.
- Hoàn thiện hướng dẫn KSC NSNN qua KBNN phù hợp với
tình hình mới. Xây dựng hệ thống cơ sở pháp lý chặt chẽ cho công
tác KSC của KBNN, đảm bảo nguyên tắc: Khuôn khổ pháp lý phải đi
trước một bước để đảm bảo có đủ thời gian huy động nguồn lực cho
việc triển khai thực hiện.


22
- Phát huy vai trò của cơ quan KSC trong việc kiểm soát các
khoản chi thường xuyên NSNN. Kho bạc Nhà nước phải làm cho các
cơ quan thấy được quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc quản
lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đúng mục đích, có hiệu quả
và đúng luật pháp.
- Hiện đại hóa công tác thanh toán của KBNN trên nền tảng công
nghệ thông tin hiện đại, theo hướng tự động hóa và tăng tốc độ xử lý các
giao dịch; bảo đảm dễ dàng kết nối, giao diện với các hệ thống ứng dụng
khác.
3.1.3. Kết luận từ phân tích thực trạng công tác KSC
thƣờng xuyên NSX qua KBNN huyện Cƣ Jút
Những hạn chế rút ra từ việc phân tích thực trạng công tác
KSC thường xuyên NSX tại KBNN huyệ Cư Jút và nguyên nhân của
những hạn chế cũng là một căn cứ quan trọng để luận văn đề xuất
các khuyến nghị.
3.2. CÁC KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KSC THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KBNN CƢ

JÚT
3.2.1. Khuyến nghị đối với KBNN Cƣ Jút
a. Hướng dẫn chỉ đạo kịp thời và thống nhất về mặt nghiệp
vụ kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách xã.
b. Phối hợp tốt với cơ quan tài chính để tham mưu cho lãnh
đạo địa phương điều hành ngân sách
c. Thực hiện triệt để yêu cầu lập dự toán chi NSX theo đúng
trình tự, tiến độ
d. Triển khai hướng dẫn Chủ tài khoản, Kế toán NSX, người
thực hiện NSX về các vấn đề liên quan đến KSC NSX qua KBNN
Huyện


23
e. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước Cư Jút
f. Nâng cao chất lượng công chức KSC
g. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của thanh
tra KBNN
3.2.2. Khuyến nghị đối với KBNN Tỉnh
a. Tăng cường trang bị cơ sở vật chất về công nghệ thông tin
cho các KBNN Huyện, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
b. Tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt trong chi
NSNN
3.2.3. Khuyến nghị đối với KBNN Việt Nam
a. Triển khai thực hiện cam kết chi đối với NS cấp xã
b. Chuyển từ cơ chế kiểm soát chi toàn bộ các khoản chi
NSNN sang kiểm soát theo mức độ rủi ro trong chi thường xuyên
c. Kiến nghị với Bộ tài chính về phân định rõ trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị trong công tác kiểm soát chi ngân sách xã

d. Xây dựng và áp dụng quy trình cấp phát, kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách Nhà nước theo kết quả đầu ra
3.2.4. Khuyến nghị với các cấp chính quyền địa phƣơng
a. Nâng cao trách nhiệm trong việc xây dựng, duyệt và phân
bổ dự toán chi thường xuyên NSX.
b. Đối với công tác chấp hành chi thường xuyên ngân sách

thanh toán lương của cán bộ xã đương chức.Tiết kiệm chi các
khoản chi khác như: văn phòng phẩm, hội nghị, tiếp khách.
c. Đối với công tác quyết toán ngân sách
d. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra kiểm soát chi
thường xuyên NSX


×