Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.18 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THẢO TRANG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số : 60.34.03.01

Đà Nẵng - Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG TÙNG

Phản biện 1: TS. Phạm Hoài Hương
Phản biện 2: TS. Hồ Văn Nhàn

Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh Tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày 28 tháng 01 năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả tài chính có vai trò quan trọng mang tính sống còn
trong quá trình sản xuất và kinh doanh của DN vì đây là biểu trưng
cho hiệu quả của việc huy động, sử dụng và quản lý vốn trong DN
(Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên, 2001). Đặc biệt, điều
đó càng đúng trong bối cảnh Việt Nam hội nhập với thế giới tạo ra
nhiều cơ hội kinh doanh bởi vì các DN trong nước không chỉ cạnh
tranh với nhau mà còn cạnh tranh với các DN nước ngoài. Thật vậy,
muốn tồn tại, phát triển và khẳng định được vị trí của mình, DN cần
phải không ngừng tìm cách tối ưu hóa chi phí nhưng vẫn đảm bảo
được nguồn đầu ra để có được lợi nhuận cao nhất và đem lại lợi ích
cho người tiêu dùng và cộng đồng. Để đạt được điều đó, DN luôn
phải quan tâm đến hiệu quả tài chính vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, các DN niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
thường là các DN lớn nên việc phân tích hiệu quả tài chính của các
DN này có vai trò quan trọng trong công tác quản trị. Đó cũng là cơ
sở để các nhà quản trị đưa ra các quyết định ngắn hạn và dài hạn như
quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối cổ tức, phòng ngừa rủi ro tỷ giá
trong hoạt động kinh doanh đối ngoại cũng như quyết định tiền
lương, tiền thưởng nhằm đạt được mục tiêu đề ra là tối đa hóa giá trị
cho chủ sở hữu DN. Thông tin của DN nay được tiếp cận dễ dàng
hơn để các nhà đầu tư đánh giá hiệu quả và tiềm năng phát triển cho
mục đích đầu tư và chiến lược dài hạn của mình.
Thực tế, có nhiều DN niêm yết lớn được loạt vào top các DN
niêm yết kinh doanh hiệu quả nhất Châu Á như Vinamilk, PV Gas…

nhưng từ đầu năm 2017 đến nay đã có 4 cổ phiếu bị hủy niêm yết bắt
buộc do lợi nhuận sau thuế sau kiểm toán âm trong 3 năm liên tiếp và
hàng chục cổ phiếu khác đang đứng trước nguy cơ phải rời sàn. Do


2
đó, các DN niêm yết cần phải nâng cao hiệu quả tài chính DN để
đảm bảo sự tồn tại và phát triển trên thị trường.
Từ các phân tích trên, một câu hỏi đặt ra là các nhân tố nào thực
sự ảnh hưởng đến đến hiệu quả tài chính của DN và các giải pháp
khả thi nào có thể cải thiện hiêu qủa tài chính cùa DN. Để trả hỏi câu
hỏi này, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu gồm 2 mục tiêu chính:
Thứ nhất, tìm ra các nhân tố thật sự ảnh hưởng đến đến hiệu quả
tài chính của các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp. HCM
giai đoạn 2013 – 2015 thông qua mô hình kinh tế lượng.
Thứ hai, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cho cơ quan chức
năng, cho chủ DN nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các DN
niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp. HCM.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
của các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp. HCM ?
Thứ hai, cần có những giải pháp nào để góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động tài chính của các DN niêm yết trên thị trường chứng
khoán Tp. HCM trong thời gian tới?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả tài chính và các nhân tố ảnh

hưởng đến hiệu quả tài chính của các DN niêm yết trên thị trường
chứng khoán Tp.HCM.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về thời gian: dữ liệu dùng trong nghiên cứu giới hạn
trong năm 3 năm từ năm 2013 đến năm 2015.


3
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu dựa trên
báo cáo tài chính của 60 DN được lựa chọn ngẫu nhiên trên Sàn giao
dịch chứng khoán Tp.HCM vì vậy tổng số quan sát cho nghiên cứu
này là 180 quan sát.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so
sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả tài chính và của các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các DN niêm yết trên
thị trường chứng khoán Tp. HCM.
Phương pháp định lượng: Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng mô
hình tác hưởng cố định (Fixed Effect Model – FEM) và tác động
ngẫu nhiên (Random Effect Model – REM). Từ đó, kiểm định lựa
chọn mô hình phù hợp và tiến hành phân tích kết quả.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp xem xét nhân tố có ảnh hưởng
đến hiệu quả tài chính và ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả tài
chính. Kể từ đó tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính tại
các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của đề tài
Kết cẩu của đề tài gồm: Phần mở đầu và 4 chương, phần kết
luận và danh mục tài liệu tham khảo.

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả tài chính và các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của DN:
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 4: Hàm ý chính sách
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
1.1. HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả: là sự liên quan giữa nguồn lực đầu vào khan hiếm
(như lao động, vốn, máy móc…) với kết quả trung gian hay kết quả
cuối cùng. Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất
cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Hiểu theo nghĩa rộng, hiệu
quả thể hiện mối tương quan giữa các biến số đầu ra thu được so với
các biến số đầu vào đã được sử dụng để tạo ra những kết quả đầu ra
đó.
1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính DN là hoạt động liên quan đến việc huy động hình
thành nên nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ cho việc
đầu tư vào tài sản và hoạt động kinh doanh của DN nhằm đạt được
mục tiêu đề ra. Tài chính DN liên quan đến ba loại quyết định chính:
quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết đinh phân phối lợi
nhuận nhằm đạt mục tiêu đề ra là tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu
DN (Nguyễn Minh Kiều, 2010).
1.1.3. Khái niệm hiệu quả tài chính

Từ hai khái niệm trên, hiệu quả tài chính DN là hiệu quả của
việc huy động, sử dụng và quản lý nguồn vốn trong DN. Thật vậy, để
thực hiện một quá trình đầu tư bất kỳ nhà đầu tư nào cũng phải huy
động và sử dụng nguồn vốn nhất định. Có vốn thì dự án đầu tư mới
được thực hiện.


5
1.1.4. Chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả tài chính của DN
Có hai nhóm chỉ tiêu chính:
- Về nhóm chỉ tiêu thứ nhất: lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA),
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) hiện là hai hệ số được sử dụng
phổ biến nhất.
- Về nhóm chỉ tiêu thứ hai: Nhóm hệ số giá trị thị trường, trong
đó, hai hệ số MBVR và Tobin’s Q rất thông dụng như là công cụ
đánh giá tốt về hiệu quả tài chính doanh nghiệp.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Khi tăng trưởng kinh tế ổn định sẽ kéo theo sự gia tăng nhu cầu
đối với hàng hóa dịch vụ. Đây là một điều kiện cần để thúc đẩy các
DN đầu tư sản xuất và phát triển thị trường. Trong khi đó, các DN
luôn tìm mọi cách để tối ưu hóa chi phí thông qua hoạch định kế
hoạch, tổ chức và kiểm soát các nhân tố đầu vào. Do đó, hiệu quả tài
chính của DN sẽ song hành cùng phát triển kinh tế.
b. Lạm phát
Lạm phát là một trong những nhân tố vĩ mô tác động đến hiệu
quả tài chính của DN thông qua chi phí lãi vay. Điều đó có nghĩa là
khi lạm phát tăng thì các ngân hàng sẽ điều chỉnh lãi suất cho vay

các khoản tín dụng và kết quả là tăng chí phí đi vay của DN. Bên
cạnh đó, lạm phát tăng nghĩa là thu nhập thực tế của người dân giảm
trong khi giá cả hàng hóa tăng. Điều này đồng nghĩa với giảm sức
mua hàng hóa và dịch vụ sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến đầu ra của DN.
Do đó, lạm phát tăng sẽ làm tăng chi phí và giảm doanh thu dẫn đến
giảm hiệu quả tài chính của DN.


6
c. Nhân tố môi trường ngành.
Ở cấp độ ngành, các yếu tố môi trường bao gồm: Sức ép và yêu
cầu của khách hàng, các đối thủ cạnh tranh hiện có và tiềm ẩn, mức
độ phát triển của thị trường, các sản phẩm thay thế sản phẩm của DN
đang sản xuất. Những nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu
và chi phí sản xuất của DN bao gồm việc làm sao để sản xuất sản
phẩm với chi phí thấp, đảm bảo chất lượng và giá cả phải cạnh tranh
để không bị đào thải khỏi thị trường là một bài toán khó với các nhà
quản trị DN. Nhưng cũng nhờ vậy mà để tồn tại trong ngành các DN
sẽ không ngừng tìm cách để nâng cao hiệu quả tài chính của mình.
1.2.2. Nhân tố bên trong DN
a. Nhân tố tính thanh khoản (Liquidity)
Tính thanh khoản của DN là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
hiệu quả tài chính, theo đó thể hiện mối quan hệ tài chính giữa khả
năng thanh toán và nhu cầu thanh toán của DN trong kì (Nguyễn
Năng Phúc, 2008).
b. Nhân tố quy mô DN (Size)
Quy mô DN được xem xét là một trong những nhân tố làm
ảnh hưởng hiệu quả tài chính của DN. Trong đó, quy mô DN có thể
được đo lường bằng số lượng nhân viên, tổng tài sản hay tổng doanh
thu. Cụ thể, các DN có quy mô lớn có khả năng vay nợ nhiều hơn

các DN có quy mô nhỏ. Điều này đúng với thực tế củ
Việt Nam - thị trường thông tin bất cân xứng (thông tin của DN tới
nhà đầu tư thường không được đầy đủ và chính xác). Vì vậy, các DN
lớn được các nhà đầu tư tin cậy hơn, nhất là các ngân hàng.
c. Nhân tố đòn bẩy tài chính (DFL)
Đòn bẩy tài chính là mức độ mà một DN sử dụng nợ. Lợi nhuận
trên vốn cổ phần của một DN sẽ được gia tăng khi DN kiếm được
nhiều hơn từ các khoản đầu tư được tài trợ bằng các khoản vay mượn
hơn là lãi suất (Brigham và Houston, 2012 ). Hoạt động sử dụng đòn


7
bẩy tài chính có thể hiểu là việc sử dụng vốn vay (thay vì vốn tự có)
để đầu tư sinh lời và được tính trên số vốn vay/tổng tài sản.
d. Thời gian hoạt động của DN (Age)
Thời gian hoạt động là số năm mà DN hoạt động được tính từ khi
DN thành lập đến hiện tại. Theo Liargovas và Skandalis (2008) các
DN hoạt động lâu năm sẽ có nhiều kinh nghiệm hơn, không dễ bị ảnh
hưởng bởi sự thay đổi và do đó có thể đạt được hiệu suất cao. Ngoài
ra, các DN này có thể hưởng lợi từ những ảnh hưởng về danh tiếng,
cho phép họ kiếm được lợi nhuận cao hơn trong bán hàng.
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.1. Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM
2.1.2. Điều kiện để niêm yết cố phiếu trên thị trƣờng giao
dịch chứng khoán Tp. HCM
2.1.3. Dữ liệu cho nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài

chính của các DN, tác giả tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên 60 DN
niêm yết trên sàn chứng khoán Tp. HCM nhưng loại trừ các DN
thuộc ngành Tài chính bao gồm: Ngân hàng, DN chứng khoán, DN
bảo hiểm, quỹ/DN đầu tư, những DN thuộc diện kiểm soát đặc biệt
và những DN có số liệu bất thường. Để đảm bảm tính bao quát cho
mẫu nghiên cứu, 60 DN lựa chọn bao gồm: 20 DN sản xuất, 20 DN
bất động sản và 20 DN xây dựng.
2.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU:
Bước 1: Xác định mô hình nghiên cứu:
Bước 2: Thu thập số liệu
Bước 3: Thống kê mô tả.


8
Bước 4: Phân tích hồi quy.
Bước 5: Kiểm định các giả thuyết.
Bước 6: Kiểm định lựa chọn mô hình.
Bước 7: Phân tích kết quả mô hình.
2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾU TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN TP. HCM
Bảng 2.1. Giải thích các biến trong mô hình
Tên biến
Ý nghĩa
Giải thích/cách tính
Nguồn
Biến phụ thuộc:
Tính toán từ
BCTC, thu
thập trên

trang web
www.hsx.vn

ROE

Tỷ suất lợi
nhuận
trên Lợi nhuận sau thuế/Vốn
vốn chủ sở chủ sở hữu bình quân
hữu

Tobin

(Giá trị thị trường của Tính toán từ
vốn chủ sở hữu+Giá trị BCTC, thu
Hệ số Tobin’
sổ sách của các khoản
thập trên
Q
nợ phải trả)/Giá trị sổ
trang web
sách của Tổng tài sản
www.hsx.vn

Biến độc lập

LIQ

SIZE


Tính toán từ
BCTC, thu
Tính
thanh Tài sản ngắn hạn/Nợ
thập trên
khoản
ngắn hạn
trang web
www.hsx.vn
Tính toán từ
Quy mô
Tổng tài sản
BCTC, thu
thập trên


9
Tên biến

DFL

AGE

Ý nghĩa

Giải thích/cách tính

Nguồn
trang web
www.hsx.vn

Tính toán từ
BCTC, thu
Đòn bẩy tài
Tổng nợ/Tồng tài sản
thập trên
chính
trang web
www.hsx.vn
Tính toán từ
BCTC, thu
Thời
gian Số năm kể từ khi thành
thập trên
hoạt động
lập
trang web
www.hsx.vn

Số liệu của
Tốc độ tăng Tốc độ tăng trương
GROWTH
Tổng
cục
trưởng kinh tế GDP hàng năm
Thống kê
Số liệu của
Tỷ lệ lạm phát hàng
INF
Lạm phát
Tổng

cục
năm
Thống kê
Giá trị là 1 nếu DN là Dựa
vào
DN trong ngành bất ngành nghề
INDUS1
Bất động sản
động sản, còn lai nhận hoạt động
giá trị 0
trên BCTC
Giá trị là 1 nếu DN là Dựa
vào
DN trong ngành xây ngành nghề
INDUS2
Xây dựng
dựng, còn lai nhận giá hoạt động
trị 0
trên BCTC
(Nguồn: Tác giả tự đề xuất)


10
2.4. THIẾT LẬP DẠNG HÀM NGHIÊN CỨU
Mô hình 1:
ROEit = β0 + β1 LIQ it + β2 LnSIZE it +β3 DFL it +β4LnAGE it +
β5GROWTHt + β6INLt + β7INDUS1it + β8INDUS2 it + ε
Mô hình 2 :
Tobinit = β0 + β1 LIQ it + β2 LnSIZE it +β3 DFL it +β4LnAGE it +
β5GROWTHt + β6INLt + β7INDUS1it + β8INDUS2 it + ε

Trong đó:
ROEit, Tobinit : là các biến đo lường hiệu quả tài chính của DN i
tại thời điểm t.
Xit : biến độc lập của DN i tại thời điểm t.
2.5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.5.1. Tính thanh khoản (LIQ)
Giả thuyết 1:
H10: Khả năng thanh toán không có ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính của DN;
H11: Khả năng thanh toán có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
của DN.
2.5.2. Quy mô doanh nghiệp (SIZE)
Giả thuyết 2:
H20: Quy mô không ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của DN;
H21: Quy mô có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của DN.
2.5.3. Đòn bẩy tài chính (DFL)
Giả thuyết 3:
H30: Đòn bẩy tài chính không ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
của DN;
H31: Đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của DN.
2.5.4. Thời gian hoạt động (AGE)
Giả thuyết 4:
H40: Thời gian hoạt động không ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính của DN;


11
H41: Thời gian hoạt động có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
của DN
2.5.5. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GROWTH)

Giả thuyết 5:
H50: Tốc độ tăng trưởng kinh tế không ảnh hưởng đến hiệu quả
tài chính của DN;
H51: Tốc độ tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính của DN.
2.5.6. Lạm phát (INL)
Giả thuyết 6:
H60: Lạm phát không ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của DN;
H61: Lạm phát có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của DN.
2.5.7. Yếu tố kiểm soát ngành (INDUS1, INDUS2)
Giả thuyết 7:
H70: Các DN ngành bất động sản không có sự khác biệt về hiệu
quả tài chính so với các DN khác;
H71: Các DN ngành bất động sản có sự khác biệt về hiệu quả tài
chính so với các DN khác.
Giả thuyết 8:
H80: Các DN ngành xây dựng không có sự khác biệt về hiệu quả
tài chính so với các DN khác;
H81: Các DN ngành xây dựng có sự khác biệt về hiệu quả tài
chính so với các DN khác.
2.6. CÔNG CỤ XỬ LÝ THỐNG KÊ VÀ PHƢƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
2.6.1. Công cụ xử lý thống kê
Bài nghiên cứu này sử dụng phần mềm thống kê STATA 12.0 là
công cụ hỗ trợ xử lý dữ liệu. Về dữ liệu nghiên cứu, tất cả dữ liệu
được thu thập từ 60 DN niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.HCM
trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2015. Dữ liệu được


12

trình bày theo dạng bảng (panel data) để phục vụ cho các kỹ thuật
hồi quy. Dữ liệu bảng là sự kết hợp của dữ liệu chéo (cross-sectional
data) và dữ liệu chuỗi thời gian (time series). Ưu điểm lớn nhất của
của dữ liệu bảng là cho các kết quả ước lượng của các tham số trong
mô hình tin cậy hơn và cho phép xác định và đo lường các tác động
không thể được xác định và đo lường khi sử dụng chéo hoặc dữ liệu
thời gian. Tiếp theo, tác giả dùng các lệnh thông thường để mã hóa
dữ liệu phù hợp vời mục đích nghiên cứu và thống nhất với cách mô
tả biến ở bảng 2.1..
2.6.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
Thứ nhất, dữ liệu nghiên cứu được thống kê mô tả để biết được
các thuộc tính của biến: giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung
bình và độ lệch chuẩn. Nhờ đó giúp người đọc có cái nhìn tổng quan
về bộ dữ liệu của nghiên cứu.
Thứ hai, trước khi đưa vào ước lượng mô hình kinh tế, dữ liệu
được kiểm định đa cộng tuyến. Thật vậy, mô hình lý tưởng là các
biến độc lập không có tương quan với nhau, khi đó hệ số hồi quy
riêng cho biết ảnh hưởng của từng biến độc lập đối với biến phụ
thuộc khi giả định các biến độc lập còn lại không đổi (Phạm Trí Cao
và Vũ Minh Châu, 2014). Chính vì vậy, cần kiểm định hiện tượng đa
cộng tuyến để kiểm tra tính chính xác của mô hình, đưa ra những giải
pháp khắc phục tốt nhất.
Ma trận hệ số tương quan được sử dụng để xác định mức độ
tương quan giữa các biến để lựa chọn các biến độc lập có quan hệ
tuyến tính với biến phụ thuộc và loại bỏ hiện tượng đa cộng tuyến
giữa các tuyến với nhau. Đối với các cặp biến có hệ số tương quan
lớn, tác giả dùng hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation
factor), nếu VIF < 10 thì có thể nhận xét không có hiện tượng đa
cộng tuyến.



13
Thứ ba, về phương pháp hồi quy, trong nghiên cứu thực nghiệm,
đối với dữ liệu bảng, có ba dạng mô hình chính thường đươc sử dụng
là mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS), mô hình tác động ngẫu nhiên
(random effect – REM) và mô hình tác động cố định (fixed effect –
FEM). Phương pháp hồi quy gộp (Pooled OLS) xem xét các DN là
đồng nhất, điều đó nghĩa là không tính đến các yếu tố không gian
trong dữ liệu bảng. Do vậy, không bảo đảm được tính chính xác của
ước lượng, bởi vì mỗi DN là một thực thể riêng biệt, có những đặc
điểm riêng có thể ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của DN. Như
vậy, phương pháp hồi quy này có thể dẫn đến ước lượng bị sai lệch
khi không kiểm soát các tác động riêng biệt này. Phương pháp hồi
quy có tính đến các yếu tố không gian này chính là mô hình tác động
ngẫu nhiên (random effect – REM) và mô hình tác động cố định
(fixed effect – FEM). Sự khác biệt giữa mô hình Pooled OLS và hai
mô hình FEM và REM nằm ở sai số đặc trưng của từng DN. Đồng
thời, sự khác nhau giữa FEM và REM cũng nằm ở sai số này. Vì
vậy, để lựa chọn một trong hai mô hình này, cách phổ biến nhất đó
chính là sử dụng phương pháp kiểm định Hausman. Giả thuyết H0
cho rằng không có sự tương quan giữa sai số đặc trưng giữa các đối
tượng với các biến độc lập trong mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả tài chính của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.
HCM. Ước lượng REM sẽ được chọn nếu chấp nhận giả thuyết H0 và
trong trường hợp giả thuyết H0 bị bác bỏ thì FEM sẽ phù hợp hơn so
với REM.
TÓM TẮT CHƢƠNG 2


14

CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ
3.2. KIỂM TRA SỰ TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP
Một số biến có hệ số tương quan cặp tương đối cao như DFL,
LNSIZE, LNAGE, LID, INDUS2, INDUS1, GROWTH và INF.
Trong đó, tương quan lớn nhất là 0,98 đối với cặp biến GROWTH và
INF. Mối tương quan này khá lớn có thể ảnh hưởng đến chất lượng
của kết quả ước lượng. Vì vậy, tác giả quyết định loại biến
GROWTH ra khỏi mô hình.
Để thử nghiệm lại tính chính xác, tác giả sử dụng kiểm định hệ
số phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor – VIF) để kiểm
tra cho dữ liệu bảng thông qua lệnh Collin trong STATA . Kết quả
này cho thấy biến INDUS1 có hệ số VIF lớn nhất là 2,22 nhỏ hơn
nhiều so với 10. Như vậy, có thể kết luận hiện tượng đa cộng tuyến
trong mô hình không xảy ra và tất cả các biến này có thể đưa vào mô
hình chạy hồi quy.
3.3. KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DN NIÊM YẾT TRÊN
SÀN CHỨNG KHOÁN TP. HCM GIAI ĐOẠN 2013 – 2015
3.3.1. Kết quả ƣớc lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các DN niêm yết tại
sàn chứng khoán Tp. HCM giai đoạn 2013 – 2015
Hồi quy OLS cho thấy có 3 nhân tố có ý nghĩa ở độ tin cậy cao
(90%) gồm DFL. INF, INDUS1 và 1 biến có ý nghĩa ở độ tin cậy
95% là LID. Đặc biệt, các biến này đều có tác động ngược chiều đối
với hệ số ROE của các DN. vì mô hình OLS tổng thể không quan
tâm đến các ảnh hưởng riêng lẻ, đặc thù từng DN, Do đó, để khắc
phục vấn đề này, mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên và ảnh hưởng cố
định được sử dụng.



15
Với mô hình REM có 2 biến có ý nghĩa ở độ tin cậy cao (95%) là
biến DFL và biến INF. Hai biến này thể hiện mối quan hệ ngược chiều
đối với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Trong khi đó, mô hình FEM
cùng kết quả so với mô hình Pooled OLS và REM khi cho tìm ra rằng
biến DFL thể hiện quan hệ âm với hệ số ROE với mức ý nghĩa 5%. Đồng
thời, mô hình FEM kiểm chứng tác động dương của thời gian hoạt động
lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ở độ tin cậy 95%. Tuy nhiên, để
xác định mô hình REM hay FEM phù hơn hơn, nghiên cứu này thực hiện
kiểm định Hausman để chọn lựa giữa mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên và
ảnh hưởng cố định. Trong nghiên cứu này, mô hình ảnh hưởng cố định
FEM tốt hơn mô hình REM và thích hợp để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng hệ số ROE của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán Tp. HỒ
CHÍ MÌNH.
3.3.2. Kết quả ƣớc lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng đến hệ số
Tobin’s Q của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán Tp. HCM
giai đoạn 2013 – 2015
Kết quả hồi quy OLS cho thấy tác động 4 biến lên đến hệ số
Tobin’s Q của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán Tp. HCM.
Trong đó, biến DFL và biến INDUS1 thể hiện mối quan hệ âm với
hệ số Tobin’s Q ở mức ý nghĩa 1%. Biến INDUS2 và LNAGE lần
lượt thể hiện tương quan ngược chiều đến hệ số Tobin’s Q ở độ tin
cậy 95% và 90 .Vì mô hình OLS tổng thể không quan tâm đến các
ảnh hưởng riêng lẻ, đặc thù từng DN, trong khi vấn đề ảnh hưởng
riêng lẻ là một trong những hiện tượng xảy ra thường xuyên ở những
nghiên cứu thực nghiệm. Do đó, cũng như mô hình các nhân tố tác
động đến hệ số ROE, tác giả sử dụng mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
và ảnh hưởng cố định được sử dụng để khắc phục.

Với mô hình REM có 2 biến có ý nghĩa ở độ tin cậy cao (95%)
là biến DFL và biến INDUS1. Hai biến này thể hiện mối quan hệ
ngược chiều đối với hệ số Tobin’s. Ngoài ra biến LNAGE cũng thể


16
hiện tương quan âm với hệ số Tobin’s Q ở mức ý nghĩa 10%. Trong
khi đó, mô hình FEM cùng kết quả so với mô hình Pooled OLS khi
cho rằng biến LNAGE có tác động âm đến hệ số Tobin’s Q ở mức ý
nghĩa 5% và tương đồng với kết quả của mô hình REM khi tìm ra
rằng biến LNSIZE thể hiện quan hệ âm với hệ số Tobin’s Q ở mức ý
nghĩa 1% .Đồng thời, mô hình FEM kiểm chứng tác động dương của
biến LID lên hệ số Tobin’s Q ở độ tin cậy 99%. Tuy nhiên, để xác
định mô hình REM hay FEM phù hơn hơn, nghiên cứu này thực hiện
kiểm định Hausman để chọn lựa giữa mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
và ảnh hưởng cố định. Trong nghiên cứu này, mô hình ảnh hưởng cố
định FEM tốt hơn mô hình REM và thích hợp để phân tích các nhân
tố ảnh hưởng hệ số Tobin’s Q của các DN niêm yết trên sàn chứng
khoán Tp. HCM.
3.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ MÔ HÌNH ƢỚC LƢỢNG
Thông qua việc phân tích dữ liệu ở mục 3.3, nghiên cứu đã tìm
thấy 4 nhân tố (giả thuyết 1, 2, 3, 4) có ảnh hưởng thật sự đến hiệu
quả tài chính của các DN niêm yết tại sàn chứng khoán Tp. HCM
giai đoạn 2013 – 2015.
3.4.1. Nhân tố tính thanh khoản (Liquidity)
Nghiên cứu tìm ra mối quan hệ dương giữa tính thanh khoản vả
hiệu quả tài chính của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.
HCM giai đoạn 2013 – 2015. Điều đó có nghĩa là khi tính thanh
khoản tăng sẽ dẫn đến DN hoạt động hiệu quả hơn, từ đó thu hút
được nhiều nhà đầu tư hơn. Kết quả này đồng nhất với kết luận của

Liargovas và Skandalis (2008), Demirhan và Waseem (2014),
Almajali và cộng sự (2012).
3.4.2. Nhân tố quy mô DN (Size)
Nghiên cứu tìm ra mối quan hệ âm giữa quy mô DN và hiệu quả
tài chính của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán Tp. HCM giai
đoạn 2013 – 2015. Điều đó có nghĩa là DN càng lớn thì hiệu quả tài


17
chính cành giảm. Kết quả này đồng nhất với kết luận của Nguyễn
Văn Hương (2016) nhưng trái ngược với nghiên cứu của Đoàn
Ngọc Phi Anh (2010).
3.4.3. Nhân tố đòn bẩy tài chính (DFL)
Nghiên cứu ủng hộ mối quan hệ âm giữa đòn bẩy tài chính vả
hiệu quả tài chính của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.
HCM giai đoạn 2013 – 2015. Điều này đồng nhất với kết luận của
Demirhan và Waseem (2014) và trái ngược với nghiên cứu của
Almajali và cộng sự (2012).
3.4.4. Thời gian hoạt động của DN (Age)
Ngoài ra, về số năm hoạt động của DN, nghiên cứu tìm thấy các
DN hoạt động lâu năm sẽ có hiệu quả tài chính tốt hơn các DN non
trẻ. Kết quả này đồng nhất với nghiên cứu của Liargovas và
Skandalis (2008) đã cho rằng hiệu quả tài chính tăng khi DN hoạt
động càng lâu. Thời gian càng lâu có thể giúp DN hoạt động hiệu
quả hơn. Các DN hoạt động càng lâu sẽ có nhiều kinh nghiệm hơn,
có danh tiếng hơn, không dễ bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi và do đó
có thể đạt hiệu quả tài chính cao hơn các DN còn non trẻ.
Tại Việt Nam, mối quan hệ này hoàn toàn phù hợp. Khi một DN
mới thành lập thường hoạt động dưới mức hiệu quả nên sẽ không
ngừng đầu tư và phát triển để hoạt động hiệu quả hơn. Sau khi đạt

được mức tăng trưởng nhất định, các DN sẽ chuyển sang các mục
tiêu khác như tối đa hóa lợi nhuận, tăng thêm lợi ích cho các cổ
đông... Mặt khác, đối với các DN hoạt động lâu năm luôn tìm cách
thay đổi, tái cơ cấu để thích nghi với sự thay đổi của nền kinh tế cũng
như các đối thủ từ thị trường nên các DN này sẽ tiếp tục tăng trưởng.
Từ những lý do này có thể giải thích mối quan hệ dương giữa số năm
hoạt động và hiệu quả tài chính của DN.
TÓM TẮT CHƢƠNG 3


18
CHƢƠNG 4
HÀM Ý CHÍNH SÁCH
4.1. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
4.2. HÀM Ý NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
TP. HỒ CHÍ MINH.
Thứ nhất, các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Tp.HCM sử dụng nợ khá cao, tuy nhiên việc sử dụng nợ không làm
tăng hiệu quả tài chính của DN. Các DN cần tái cơ cấu lại tỷ lệ nợ
thích hợp cho mục tiêu đạt hiệu quả tài chính tối ưu.
Thứ hai, cơ cấu vốn tối ưu chính là sự cân bằng giữa vốn vay và
vốn chủ sở hữu. Xác định một cơ cấu vốn tối ưu, phù hợp là đòi hỏi
cấp thiết. Một cơ cấu vốn tối ưu chính là sự cân bằng giữa vốn vay
và vốn chủ sở hữu.
a. Cơ cấu vốn ngắn hạn:
chiếm trong tổng vốn là tỷ trọng của vốn ngắn hạn so với tổng
vốn của DN, trong đó chi tiết tỷ trọng từng loại vốn ngắn hạn so với
tổng vốn của DN.

- Tỷ trọng tiền của DN:
Từng kỳ DN cần lập kế hoạch vốn bằng tiền. Cơ sở quan trọng
để lập kế hoạch là những dự báo về doanh thu thu được tiền, khả
năng tín dụng và các kế hoạch về chi tiêu trong sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:
Chỉ nên đầu tư khi thấy thừa vốn hoặc đầu tư chắc chắn có hiệu
quả cao. Tuy nhiên, cũng chỉ nên đầu tư ở một mức nhất định đủ để
an toàn về vốn.


19
- Các khoản phải thu:
DN cần có biện pháp hữu hiệu sao cho tỷ trọng khoản mục này
càng nhỏ càng tốt để tránh bị chiếm dụng vốn; thuế GTGT được
khấu trừ, theo quy định được khấu trừ theo từng kỳ; các khoản phải
thu khác, khoản này chiếm tỷ trọng không lớn trong các DN hiện
nay. Tuy nhiên, cần theo dõi chi tiết để thu hồi.
- Hàng tồn kho:
Tỷ trọng khoản mục này càng nhỏ, càng tốt để tránh ứ đọng vốn,
tránh nhu cầu vốn lưu động tăng không cần thiết.
- Tài sản ngắn hạn khác:
Tỷ trọng khoản này càng nhỏ, càng tốt để tránh bị chiếm dụng
vốn.
b. Cơ cấu vốn dài hạn:
Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư,
các khoản đầu tư dài hạn và tài sản dài hạn khác. Trong các DN hiện
nay đặc biệt chú trọng đến các khoản phải thu dài hạn của khách
hàng và TSCĐ.
- Các khoản phải thu dài hạn:

Chủ yếu là phải thu dài hạn của khách hàng chiếm tỷ trọng
tương đối cao, các DN phải có kế hoạch và giám sát chặt chẽ việc thu
hồi tránh để dây dưa hoặc thất thoát.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
Đây là hoạt động đầu tư rất mới mẻ và rất năng động với số vốn
đầu tư lớn. Bởi vậy, các DN nhất là các DN có tiềm lực tài chính cần
tranh thủ cơ hội để tăng cường cho hoạt động này. Tuy nhiên, khi
đầu tư cần cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng để đảm bảo an toàn và có
hiệu quả cao.
- Tài sản cố định:
Bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính
và tài sản cố định vô hình. Trong các DN hiện nay, tùy theo đặc điểm


20
sản xuất kinh doanh, tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao hoặc thấp.
Các DN nên lựa chọn các hình thức đầu tư cho phù hợp (thuê hoặc
mua…) để khai thác hiệu quả nhất tài sản cố định.
Các DN cần hoàn thiện cơ cấu vốn theo nguồn hình thành. Việc
tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu là vấn đề hết sức cấp bách. Để giải
quyết, theo tác giả cần thực hiện theo hai hướng cơ bản.
Một là, giảm các khoản nợ phải trả.
Hai là, tăng vốn chủ sở hữu.
Tóm lại, trong một nền tài chính dựa trên hệ thống ngân hàng
và thị trường chứng khoán chưa phát triển ổn định như hiện nay, các
DN Việt Nam cần có tầm nhìn dài hạn bằng cách xây dựng cho mình
một cơ cấu vốn mục tiêu, nhưng phải linh hoạt tận dụng những cơ
hội của thị trường để huy động nguồn vốn rẻ nhất.
Mặt khác, do thông tin không hoàn hảo của thị trường, nên các
DN đối mặt với những khó khăn để có được nguồn vốn bên ngoài.

Các ngân hàng lại thường giảm thời hạn cho vay và tăng lãi suất đối
với các DN có tỷ lệ nợ cao. Vì vậy, điều quan trọng là các DN phải
tiếp cận được nguồn vốn vay với các điều kiện ưu đãi không bị áp
lực đối với việc trả nợ để có thể tiếp tục đầu tư và tăng trưởng. Do
đó, DN nên xây dựng được niềm tin và mối quan hệ với ngân hàng
thông qua chủ động thanh toán các khoản nợ trong thời gian sớm
nhất và xây dựng kế hoạch thiết thực, bảo vệ được dự án của mình
với ngân hàng.
4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TP. HCM
4.3.1. Thay đổi tƣ duy của nhà quản lý DN
- Chủ DN phải quán triệt suy nghĩ của mình về kinh doanh trong
thời đại mới. Đó là nhất thiết phải đặt mục tiêu tăng trưởng và lợi
nhuận lên trên mục tiêu an toàn.


21
- Chủ DN phải tích cực hơn để tham gia các chương trình hỗ trợ
bởi các cơ quan chức năng để xây được sự kết nối rộng rãi với các cơ
quan, DN khác nhằm mở rộng kinh doanh cũng như cập nhật các xu
hướng kinh doanh mới.
- Chủ DN phải thay đổi tầm nhìn xa hơn, chiến lược để tăng
cường đầu tư vào trang thiết bị, cơ sở vật chất hạ tầng và công nghệ
hiện đại phục vụ cho sản xuất. Bởi sự đầu tư cho hiện tại là vì những
lợi ích về tăng trưởng cho tương lai.
4.3.2. Nâng cao khả năng thanh khoản của DN
- Quản trị tốt giảm thiểu hàng tồn kho: hàng tồn kho dẫn đến tốn
các chi phí quản lý, chi phí lưu kho dẫn đến gia tăng các khoản phải
thu, thời gian thu nợ khiến chu kỳ kinh doanh tăng, khả năng thanh

toán giảm, từ đó giảm hiệu quả tài chính.. Từ đó, nâng cao khả năng
thành toán và giảm thiểu chu kỳ kinh doanh.
- Quản trị khoản phải thu: DN phải có chính sách tín dụng tốt
liên quan đến mức độ, chất lượng và độ rủi ro của doanh thu. Chính
sách tín dụng có thể bao gồm thời hạn bán chịu, thời hạn chiết khấu,
tỷ lệ chiết khấu….
- Quản trị tiền mặt: DN cần đẩy mạnh tốc độ thu hồi tiền mặt
bằng cách đưa ra các ưu đãi chi khách hàng chi trả bằng tiền mặt.
4.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC HỖ TRỢ CÁC GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DN
VIỆT NAM.
- Gây dựng lòng tin cho các DN thông qua việc thực hiện hỗ trợ
minh bạch, công bằng và nhanh chóng, hiệu quả.
- Tổ chức các hội thảo và phải mời được sự tham gia của các DN
để xây dựng mối liên kết giữa các DN với nhau và chia sẻ kinh
nghiệm.


22
- Ngân hàng càng đa dạng hóa các gói dịch vụ phù hợp với nhu
cầu của DN với các điều kiện tín dụng hấp dẫn và ưu đãi.
- Ngoài tài sản thế chấp, ngân hàng có thể áp dụng hình thức
đảm bảo bằng các khoản nợ phải thu với điều kiện DN cam kết thanh
toán qua chuyển khoản hoặc khấu trừ trực tiếp vào tài khoản ngân
hàng đối với DN không đủ tài sản thế chấp.
- Ban hành hành lang pháp lý về mức phạt cụ thể và rõ ràng .
- Đề xuất phương án hỗ trợ vốn với lãi suất thấp cho các hàng
mẫu mã mới trong thâm nhập thị trường và đối với các DN sản xuất
sản phẩm công nghệ cao và công nghệ sạch.
- Thành lập các tổ công tác chuyên tư vấn, hỗ trợ DN tiếp cận

nguồn vốn ưu đãi thông qua quỹ bảo lãnh tín dụng.
TÓM TẮT CHƢƠNG 4
KẾT LUẬN
Luận văn được xây dựng nhằm đạt được hai mục tiêu chính:
(1) Tìm ra các nhân tố thật sự ảnh hưởng đến đến hiệu quả tài
chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp.
HCM giai đoạn 2013 – 2015 thông qua mô hình kinh tế lượng;
(2) Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cho cơ quan chức
năng, cho chủ DN nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp.HCM.
Với mục tiêu đó, luận văn đã đạt các kết quả và có nhưng hạn
chế sau:
Kết quả đạt đƣợc
Thứ nhất, luận văn đã tập trung trình bày các cơ sở lý luận về
hiệu quả tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp. HCM.


23
Thứ hai, luận văn đã sử dụng dữ liệu bảng được thu thập từ 60
DN thuộc 3 ngành bất động sản, xây dựng và sản xuất trong giai
đoạn 2013 – 2015. Tuy nhiên có 2 DN bị loại khỏi nghiên cứu do
không đủ dữ liệu. Phương pháp phân tích dữ liệu dựa trên việc so
sánh các kỹ thuật xử lí dữ liệu bảng như Pooled OLS, REM và FEM
nhằm việc kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp.HCM trong
giai đoạn 2013 – 2015.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình các nhân tố tác
động đến hiệu quả tài chính gồm 4 nhân tố: đòn bẩy tài chính, khả
năng thanh khoản, số năm hoạt động và quy mô DN.

Thứ tư, luận văn đã rút ra 3 hàm ý nhằm nâng cao hiệu quả tài
chính của các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp. HCM
gồm: thay đổi tư duy của nhà quản lý DN, điều chỉnh cơ cấu vốn và
tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn của DN, tăng khả năng thanh
khoản của DN.
Hạn chế
Do bị giới hạn về thời gian, nghiên cứu này chỉ thu thập các
thông tin trên báo cáo tài chính của các DN năm 2013 – 2015 mà
không phân tích rộng hơn cho một giai đoạn cụ thể, do đó mô hình
trên có thể chỉ phản ánh các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính cho các năm 2013-2015
Tuy nhiên, căn cứ vào những nghiên cứu lý thuyết và thực
nghiệm trước đây trong và ngoài nước cũng như kết hợp với tình
hình thực tế của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Tp. HCM, tác giả đã chọn những nhân tố phù hợp nhất trong nhiều
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của DN. Mặt khác, các
nhân tố này có thể dễ dàng thu thập được số liệu.


×