ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN THU THẢO
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG LỢI NHUẬN TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP THUỘC NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60 34 03 01
Đà Nẵng - Năm 2017
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN
Phản biện 1: TS. Nguyễn Hữu Cường
Phản biện 2: GS.TS. Đặng Thị Loan
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày 28 tháng 01 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, thị trường chứng khoán ở nước ta ngày
càng phát triển và đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển
vững chắc thị trường vốn Việt Nam. Cùng với sự phát triển của thị
trường chứng khoán thì sự xuấ t hiện những biế n cố , những thăng
trầ m của thi ̣ trường chứng khoán Viê ̣t Nam đã tác đô ̣ng đế n tâm lý
nhà đầ u tư, sự thâ ̣n tro ̣ng hơn của nhà đầ u tư về sử du ̣ng thông tin tài
chiń h trên báo cáo tài chin
́ h. Thông tin lơ ̣i nhuâ ̣n trên báo cáo kế t quả
hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh của các doanh nghiê ̣p niêm yết trên thi ̣ trường
chứng khoán Viê ̣t Nam được rất nhiều đối tượng quan tâm, sử dụng;
là mô ̣t trong những cơ sở dữ liê ̣u cần thiết cho quyế t đinh
̣ đầ u tư, là
mô ̣t chỉ tiêu tài chiń h quan tro ̣ng nhưng cũng chính thông tin lơ ̣i
nhuâ ̣n trên báo cáo kế t quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh của doanh nghiê ̣p
Viê ̣t Nam cũng đang chứa đựng những ca ̣m bẫy với các quyế t đinh
̣
đầ u tư.
Hiện nay chất lượng lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết
trên TTCK Việt Nam chưa hoàn toàn tin cậy. Vì vậy, việc nghiên
cứu tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các
doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay là rất cần thiết
đối với thực tiễn hiện nay.
Khi quy mô và yêu cầu của thị trường thay đổi, nhà đầu tư
luôn hướng tới việc tìm kiếm, lựa chọn đầu tư theo các ngành nghề
trọng điểm, các doanh nghiệp đầu ngành, có lịch sử phát triển ổn
định và có sức cạnh tranh cao. Trong khi đó, ngành xây dựng là một
trong những ngành có sự phát triển nhanh, thu hút rất nhiều sự quan
tâm và chiến lược dài hạn của các nhà đầu tư. Tuy nhiên chính sự
2
phát triển quá nhanh của ngành xây dựng trên TTCK lại đặt ra một
câu hỏi các đối tượng quan tâm là những gì ngành xây dựng đang thể
hiện có thực sự chính xác hay không?
Với những lý do nêu trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài luận
văn “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận
tại các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá chất lượng lợi nhuận của các doanh nghiệp ngành
xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam trên cơ sở biến kế toán dồn
tích.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận tại
các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt
Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thông tin kế toán phản ánh qua
BCTC được kiểm toán và công bố, BCTN của các công ty niêm yết
tại Việt Nam trong giai đoạn 2014-2016. Các DN được niêm yết là
các DN ngành xây dựng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Các DN thuộc ngành xây dựng niêm
yết trên TTCK Việt Nam niêm yết trên cả 2 sàn giao dịch HOSE và
HNX.
+ Phạm vi về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn 3
năm 2014-2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng để xem
3
xét sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng lợi nhuận của các
doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam. Dữ liệu thu thập thông qua BCTC và BCTN của
các công ty niêm yết ngành xây dựng, công bố trên sở giao dịch
chứng khoán ở Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận:
+ Hệ thống hóa và trình bày các kết quả nghiên cứu trước đây
về vấn đề này tại Việt Nam cũng như trên thế giới.
+ Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến CLLN của các
DN thuộc ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam từ đó đề
xuất một số biện pháp có thể sử dụng để nâng cao chất lượng lợi
nhuận của DN.
- Về mặt thực tiễn:
Thông qua kết quả nghiên cứu, đưa ra những bằng chứng ảnh
hưởng của các nhân tố đến CLLN của các DN thuộc ngành xây dựng
niêm yết trên TTCK Việt Nam để làm cơ sở kiến nghị cho những đối
tượng liên quan.
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về CLLN và nhân tố ảnh hưởng
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứu
7. Tổng quan nghiên cứu
7.1. Đề tài nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu của Niu (2006) về quản trị doanh nghiệp và chất
4
lượng của lợi nhuận kế toán.
Một nghiên cứu của Dechow và các cộng sự (2010) về đo
lường CLLN, các nhân tố ảnh hưởng tổng hợp từ trên 300 nghiên
cứu trên thế giới.
Một nghiên cứu gần đây tại Bồ Đào Nha do Alves (2014) thực
hiện về ảnh hưởng của tính độc lập của HĐQT đến chất lượng lợi
nhuận.
Một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CLLN tại
một số quốc gia trên thế giới, tuy nhiên, họ sử dụng mô hình của
Dechow & Dichev (2002) để đo lường.
Một mô hình đo lường khác cũng đã được sử dụng để đo
lường CLLN là mô hình EBO của Ohlson (1995).
7.2. Đề tài nghiên cứu trong nước
Một số nghiên cứu lý thuyết về hành vi điều chỉnh lợi nhuận
của Nguyễn Công Phương (2009).
Nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân (2012) sử dụng phương pháp
định tính với số liệu trên BCTC năm 2008-2010 của các DN năm
đầu niêm yết trên 2 sàn chứng khoán.
Bài báo của Trần Hùng Sơn (2012) đề cập các yếu tố đặc thù
của doanh nghiệp và cách đo lường đại diện cho các nhân tố.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Trang (2012) đã sử dụng mô
hình điều chỉnh lợi nhuận của DeAngelo và Friedlan nghiên cứu với
mẫu là 20 DN.
Kết quả nghiên cứu của Phan Thị Thùy Dương (2015) cho
thấy 75% công ty điều chỉnh tăng lợi nhuận, 25% công ty điều chỉnh
giảm lợi nhuận.
Qua các công trình nghiên cứu được thực hiện trên thế giới, có
thể thấy CLLN và các nhân tố ảnh hưởng là một chủ đề được rất
5
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, các nghiên cứu thường
chỉ tập trung vào một nhóm nhân tố nào đó, có những công trình chỉ
nghiên cứu khá ít nhân tố.
Từ tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt
Nam, tác giả nhận thấy cần có một công trình nghiên cứu về các
nhân tố ảnh hưởng đến CLLN của các công ty niêm yết trên TTCK
Việt Nam hiện nay.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG LỢI NHUẬN VÀ
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
1.1. KHÁI NIỆM CHẤT LƯỢNG LỢI NHUẬN
1.1.1. Khái niệm
Theo các nghiên cứu trước, CLLN có cấu trúc đa chiều và có
nhiều định nghĩa về nó.
- Theo Pratt (2000), CLLN là mức độ thu nhập thuần được
trình bày trên BCKQHĐKD khác so với thu nhập thực sự (thu nhập
đúng).
- Theo Schipper and Vincent (2003), CLLN phản ánh mức độ
trung thực của lợi nhuận báo cáo so với lợi nhuận thực tế.
- Quan điểm của Ecker và các cộng sự (2006) CLLN “Là sự
đo lường rủi ro thông tin và định nghĩa CLLN là độ chính xác, vạch
ra được khoản dồn tích hiện hành dòng tiền trong năm nay, năm
ngoái và năm kế tiếp”.
- Còn theo Dechow, Ge và Schrand (2010) định nghĩa CLLN
là “Thông tin lợi nhuận có chất lượng cao giúp cung cấp nhiều thông
tin hơn về đặc điểm tình hình tài chính của một công ty liên quan liên
6
quan đến một quyết định cụ thể được quyết định bởi một cá nhân cụ
thể”.
Tóm lại, khái niệm về CLLN là khái niệm trừu tượng, được
đánh giá theo nhiều khía cạnh, quyết định tùy thuộc vào sự thể hiện
tài chính.
1.1.2. Đo lường chất lượng lợi nhuận
Các nhà nghiên cứu trên thế giới đã phát triển rất nhiều tiêu chí
khác nhau để đo lường CLLN. Để có cách nhìn bao quát hơn, luận văn
giới thiệu các tiêu chí dùng để đo lường CLLN được sử dụng từ các
nghiên cứu trước.
a. Quan điểm của Schipper và Vincent (2003)
Theo Schipper và Vincent (2003) cấu trúc CLLN có 4 cách
phân loại.
- Các tiêu chí được xây dựng từ đặc điểm chuỗi thời gian của
lợi nhuận.
- Các tiêu chí thông qua mối quan hệ giữa lợi nhuận, các
khoản dồn tích và luồng tiền.
- Các tiêu chí phát triển từ đặc điểm của thông tin kế toán theo
khuôn mẫu FASB.
- Các tiêu chí đo lường CLLN phát triển từ phân tích các quyết
định thực hành nghề nghiệp.
Tóm lại, Schipper và Vincent (2003) tổng hợp và phân loại
khá đầy đủ về tiêu chí đánh giá đo lường CLLN. Tuy nhiên, tiêu chí
đánh giá dựa trên đặc điểm của TTKT theo khuôn mẫu FASB ảnh
hưởng đến tính phổ biến trong nghiên cứu do quy định của FASB chỉ
áp dụng cho các công ty Mỹ.
b. Quan điểm của J. Francis và các cộng sự (2004)
J. Francis và các cộng sự (2004) đã phân loại chỉ tiêu sử dụng
7
dùng để đo lường CLLN thành 2 loại.
- Các tiêu chí dựa trên cơ sở thị trường.
- Các tiêu chí dựa trên cơ sở các nguyên tắc kế toán.
Cách phân loại của Francis và các cộng sự (2004) cho thấy rõ
nguồn số liệu dùng để đánh giá chất lượng nhưng không có sự phân
biệt rõ ràng giữa hai khía cạnh là mức độ trung thực và sự hữu ích
của lợi nhuận.
c. Quan điểm của P. Dechow và các cộng sự (2010)
Kế thừa và phát triển từ 2 cách tiếp cận trên, Dechow và các
cộng sự (2010) đã tổng hợp trên 300 nghiên cứu về CLLN từ các tạp
chí về kế toán.
- Cách đo lường đầu tiên là thông qua thuộc tính của lợi
nhuận.
- Cách đo lường thứ hai từ sự phản ứng của nhà đầu tư với lợi
nhuận.
- Và cuối cùng, là từ các chỉ số bên ngoài về sai sót trong lợi
nhuận.
Tóm lại, tổng kết của P. Dechow và cộng sự (2010) cách
phân loại được tổng hợp một cách rõ ràng và ngắn gọn hơn.
Câu hỏi đặt ra là phương pháp nào tốt nhất để đo lường CLLN
tại các DN niêm yết?
Theo P. Dechow và cộng sự (2010) không có kết luận nào về
một thước đo tốt nhất cho CLLN. Họ không có kết luận duy nhất về
CLLN bởi vì “chất lượng” phụ thuộc vào sự quyết định của bối cảnh.
Trong luận văn này, theo bản thân tác giả lựa chọn cách đo lường
thứ nhất là thông qua thuộc tính của lợi nhuận và cụ thể ở đây là đo
lường CLLN dựa trên biến kế toán dồn tích (Theo P. Dechow và
cộng sự, 2010).
8
Hiện nay có khá nhiều mô hình đo lường CLLN dựa trên biến
kế toán dồn tích, cụ thể như sau: Mô hình của Healy (1985), Mô
hình Jones (1991), Mô hình của Jones đã qua điều chỉnh
(Dechow và các cộng sự, 1995), Mô hình Jones điều chỉnh với
ROA.
Theo Nguyễn Công Phương (2005), mô hình Modified Jones
cũng được xem là ưu việt hiện nay để nhận diện điều chỉnh lợi
nhuận.
Vì vậy, tác giả sẽ sử dụng việc đo lường CLLN dựa trên cơ sở
kế toán dồn tích theo mô hình của Dechow dựa trên mô hình của
Jones.
1.1.3. Vai trò của chất lượng lợi nhuận đối với người sử
dụng thông tin BCTC
TTCK đóng một vai trò quan trọng đến sự phát triển của nền
kinh tế. Việc công bố lợi nhuận trên TTCK là một công cụ quan
trọng tác động lên lợi ích của các DN và bảo vệ các nhà đầu tư tránh
được những rủi ro.
Với việc công bố chính xác thông tin lợi nhuận, kịp thời trên
TTCK có vai trò quan trọng không chỉ đối với DN, công chúng đầu
tư mà còn giúp các cơ quan quản lý hiệu quả hơn.
1.2. CÁC LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG
LỢI NHUẬN
1.2.1. Lý thuyết ủy nhiệm
1.2.2. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực
1.2.3. Lý thuyết tín hiệu
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG LỢI
NHUẬN
Bảng 1.1. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận
9
từ các nghiên cứu trước
Kết quả
Nhân tố
Nghiên cứu
Độc lập Hội
Beasley (1996), Klein (2002), Abbott
đồng quản trị
và cộng sự (2004), Krishnan, Vafeas,
nghiên cứu
+
Farber (2005)
Alves (2014)
-
Abed và các cộng sự (2012), Ahmed
(2013)
Tần suất cuộc
Beasley (1996), Klein (2002), Abbott
họp Hội đồng
và cộng sự (2004), Krishnan, Vafeas,
quản trị
sự (2007)
Sự tập trung
phần
quản lý
Quy mô doanh
nghiệp
+
Farber (2005)
Ahmed (2013), Qinghua và các cộng
quyền sở hữu cổ
0
0
Houqe và các cộng sự (2010)
+
Hassan (2013)
-
Qinghua và các cộng sự (2007)
0
Ball and Foster (1982)
+
Jensen và Meckling (1976), Watts và
Zimmerman
(1986),
Kinney
-
và
McDaniel (1989), Ge và McVay
(2005), Doyle et al (2007), AshbaughSkaife và cộng sự (2007).
Đòn bẩy tài
chính
Tăng trưởng và
đầu tư
Watts và Zimmerman (1986)
-
Richardson và cộng sự (2005) Nissim
và Penman, 2001, Penman và Zhang,
-
2002
Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều, -: Tác động ngược chiều, 0:
Không tác động
10
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 tác giả trình bày cơ sở lý thuyết của bài luận
văn, đã trình bày tóm tắt các cơ sở lý luận về định nghĩa chất lượng
lợi nhuận, đo lường chất lượng lợi nhuận của các công ty.
Cũng ở chương này, tác giả cũng giới thiệu sơ lược số mô hình
dùng để đo lường chất lượng lợi nhuận như Healy (1985), DeAngelo
(1986), Jones (1991), Modified Jones (1995)… và đã đưa ra các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm
yết thị trường chứng khoán Việt Nam. Việc tổng hợp các giả thuyết,
mô hình nghiên cứu, cách thức đo lường các biến và thiết kế thu
thập, xử lý số liệu sẽ được tác giả trình bày ở chương tiếp theo.
11
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU
2.1.1. Giả thuyết nghiên cứu
Bảng 2.1. Các giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với các lý
thuyết nền tảng có liên quan
Nội dung giả thuyết
Lý thuyết nền tảng
Kỳ vọng
Nhóm giả thuyết các nhân tố liên quan đến quản trị và kiểm soát
Tỷ lệ các thành viên HĐQT
H1
- Lý thuyết ủy nhiệm
không điều hành càng cao thì chất - Lý thuyết phụ thuộc
lượng lợi nhuận càng cao.
nguồn lực
Công ty có tần suất cuộc họp - Lý thuyết phụ thuộc
H2
+
+
HĐQT càng cao thì chất lượng lợi nguồn lực
nhuận càng cao.
Tỷ lệ sở hữu cổ phần của Ban
H3
- Lý thuyết ủy nhiệm
+
giám đốc càng cao thì chất lượng
lợi nhuận càng cao.
Nhóm giả thuyết các nhân tố liên quan đến đặc điểm công ty
Công ty có quy mô càng lớn thì - Lý thuyết tín hiệu
H4
-
thì chất lượng lợi nhuận càng
thấp.
Công ty có tỷ lệ đòn bẩy tài chính - Lý thuyết ủy nhiệm
H5
càng cao thì chất lượng lợi nhuận
-
- Lý thuyết tín hiệu
sẽ càng thấp.
Công ty có tốc độ tăng trưởng
H6
càng cao thì chất lượng lợi nhuận
càng thấp.
-
12
Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều; -: Tác động ngược chiều.
2.1.2. Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu chính thức như sau
CLLN = β0 + β1*BINi,t + β2*MEETi,t + β3*MAO i,t + β4*SIZEi,t
+ β5*LEV i,t + β6*GROWi,t + ε
Trong đó:
i = 1,2,...,58 (với i là thể hiện cho 58 công ty niêm yết)
t = 1,2,3 ( với t là khoảng thời gian 3 năm từ 2014 đến 2016)
CLLN là biến phụ thuộc, biến kế toán dồn tích tùy ý của
doanh nghiệp i tại thời điểm t
BIN, MEET, MAO là các biến độc lập, tương ứng với biến
độc lập HĐQT; biến tần suất cuộc họp HĐQT; biến sự tập trung
quyền sở hữu cổ phần quản lý của công ty i tại thời điểm t
SIZE, LEV, GROW là các biến kiểm soát, tương ứng với
quy mô công ty; biến đòn bẩy tài chính, biến tăng trưởng và đầu tư
của công ty i tại thời điểm t
β0 : Hệ số chặn
β1, β2, β3, β4, β5, β6: là hệ số hồi quy đo
lường mức thay đổi của DA trên một đơn vị thay đổi của biến độc
lập khi mà giá trị của các biến độc lập khác là không đổi.
ε
: Sai số của mô hình
13
Hình 2.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi
nhuận của các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng niêm yết trên
TTCK VN
2.2. ĐO LƯỜNG BIẾN TRONG MÔ HÌNH
2.2.1. Đo lường biến phụ thuộc – chất lượng lợi nhuận
TAit = NIit - CFOit (1)
TAit = DAit + NDAit (2)
Sử dụng mô hình Jones điều chỉnh để phân tích tổng biến kế
toán dồn tích, sử dụng phần dư trong mô hình để đo lường biến kế
toán dồn tích có thể điều chỉnh, mô hình như sau:
TAit/At-1 = NDAit/ At-1 =
Trong đó:
1 (1/At-1)
+
2 [(
3 (PPEt/At-1)
+
it
(3)
Revt - Rect)/At - 1]+
14
TAit :Tổng biến dồn tích công ty i trong năm t.
DAit : Biến dồn tích có điều chỉnh công ty i trong năm t.
NDAit:Biến dồn tích không điều chỉnh công ty i trong năm t.
At-1 :Logarit của tổng tài sản công ty i trong năm t-1.
Revt: Các khoản doanh thu thuần của công ty i trong năm t
trừ khoản doanh thu thuần của công ty i trong năm t-1.
Rect : Các khoản phải thu thuần của công ty i trong năm t trừ
khoản phải thu thuần của công ty i trong năm t-1.
PPEt : Nguyên giá TSCĐ hữu hình năm t.
it :Phần
dư của mô hình.
Từ (2) suy ra biến DA được đo lường theo phương trình (4)
như sau:
DAit = TAit - NDAit
Chia cả hai vế phương trình (2) cho At-1 ta có:
DAit/At-1 = TAit/ At-1 - NDAit/ At-1 (4)
B1: Tính TAit từ công thức số (1)
B2: Tính NDAit thông qua công thức sau:
NDAit/ At-1 =
1 (1/At-1)
+
2 [(
+ Xác định At-1 , Revt ,
+ Ước lượng
1,
2,
Revt -
Rect)/At - 1]+
3 (PPEt/At-1)
Rect , PPEt
3 thông
qua mô hình gốc của Jones
như sau:
TAit/ At-1 =
1 (1/At-1)
+
2(
Revt/At - 1]+
3 (PPEt/At-1)
+
it
B3: Thế NDAit/ At-1 và TAit/ At-1 vào công thức số (4) để tính DAit.
DAit/At-1 chính là đo lường biến phụ thuộc (chất lượng lợi
nhuận)
DAit/At-1 càng cao chứng tỏ chất lượng lợi nhuận càng thấp.
2.2.2. Đo lường biến độc lập
Bảng 2.2. Danh sách biến độc lập và phương pháp đo lường
15
Biến độc lập
Đo lường
STT
Tên biến
Nguồn
Số liệu lấy từ
Kí hiệu
Nhóm biến lien quan đến quản trị và kiểm soát
Tỷ lệ % thành
Độc
1
viên HĐQT
lập
BIN
HĐQT
Beasley (1996)
BCTN của
không điều hành
DN
trực tiếp công ty
Tần
2
suất
cuộc họp
MEET
HĐQT
Tổng số cuộc họp
Beasley (1996),
do
tổ
Hassan (2013),
BCQT của
chức trong 1 năm
Ahmed (2013)
DN
HĐQT
tài chính
Sự
tập
Hassan (2013)
trung
Tỷ lệ % số cổ
quyền sở
3
BCTN
MAO
hữu
cổ
của
phiếu nắm giữ
DN
của BGĐ
phần quản
lý
Nhóm biến liên quan đến đặc điểm công ty
Logarit của tổng
Alves (2014),
Quy mô
tài sản tại ngày Abed và các cộng
4
doanh
SIZE
kết thúc niên độ
BCĐKT
sự (2012)
nghiệp
tài chính
Đòn bẩy
5
tài chính
Tỷ lệ giữa tổng
LEV
Alves (2014)
BCĐKT
nợ trên tổng tài
sản
Tăng
6
trưởng và
đầu tư
Doanh
GROW Doanh
thut
– Uwuigle và cộng
thut-1)/
Doanh thut-1
sự (2015), Trần
Hùng Sơn (2012)
BCKQHĐKD
16
2.3. THIẾT KẾ THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
2.3.1. Chọn mẫu nghiên cứu
Bảng 2.3. Mã chứng khoán của 58 doanh nghiệp ngành
xây dựng niêm yết
MÃ CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC
NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
Sở giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ
Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hà
Nội (HNX)
Chí Minh (HOSE)
BCI
PTC
DIC
C92
VC7
BTS
HOM
TBX
C32
THG
DXV
ICG
VC9
CCM
MCC
TMX
C47
TV1
HT1
SDU
VCG
CVT
NHC
TTC
CTD
SC5
HVX
TKC
VE9
DC4
QNC
TXM
DIG
VNE
NAV
VC1
BBS
GMX
SCJ
VCS
DXG
ACC
NNC
VC2
BCC
HCC
SCL
VGC
HBC
CTI
HU3
DHA
TCR
VC3
BHT
HLY
SDN
VHL
2.3.2. Quy trình phân tích dữ liệu
- Kiểm tra dữ liệu: Các dữ liệu nghiên cứu trước hết được thu
thập xử lý ban đầu bằng phần mềm EXCEL. Dữ liệu được thu thập và
xử lý bằng phần mềm STATA13 để đo lường CLLN thông qua các
khoản dồn tích (DA, NDA).
- Phân tích hồi quy
+ Thống kê mô tả
+ Ma trận hệ số tương quan
+ Ước lượng hàm hồi quy tuyến tính
17
+ Lựa chọn phương pháp, mô hình hồi quy thích hợp cho dữ
liệu bảng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Từ tổng quan lý thuyết đã trình bày ở chương 1, tác giả tiếp
tục xây dựng giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất
bao gồm 1 biến phụ thuộc là chất lượng lợi nhuận và 6 biến độc lập
tương ứng với 6 nhân tố ảnh hưởng. Tác giả cũng đã tổng hợp cách
thức đo lường biến phụ thuộc và biến độc lập từ các nghiên cứu
trước từ đó rút ra phương pháp đo lường phù hợp nhất cho các biến
trong luận văn.
Trong chương này, tác giả cũng đã trình bày nội dung thiết kế
nghiên cứu bao gồm mô tả mẫu nghiên cứu, phương pháp thu thập
dữ liệu và các phương pháp xử lý dữ liệu. Đây cũng là cơ sở để tác
giả trình bày về kết quả nghiên cứu và bàn luận kết quả nghiên cứu ở
chương tiếp theo.
18
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH
Bảng 3.1: Thống kê mô tả các biến trong mô hình
STT
Biến
Số quan
Giá trị
sát
nhỏ nhất
Độ lệch
Giá trị lớn Trị trung
nhất
bình
chuẩn
1
BIN
174
27.839
98.901
72.39183
19.55135
2
MEET
174
1
30
18.66092
7.778358
3
MAO
174
10.067
37.843
20.10056
6.303997
4
SIZE
174
24.018
29.268
26.90425
1.255752
5
LEV
174
0.003
0.853
0.3297989 0.176428
6
GROW 174
-0.288
5.671
3.242523
1.356531
7
CLLN
-267.108
448.219
34.35353
187.4423
174
3.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY
3.2.1. Phân tích tương quan
Bảng 3.2. Ma trận tương quan
BIN
MEET
MAO
SIZE
LEV
BIN
1.0000
MEET
0.2952
1.0000
MAO
0.2407
0.2686
SIZE
-0.3762 -0.3433 -0.2891 1.0000
LEV
-0.2481 -0.1119 -0.0350 0.2771
1.0000
GROW
-0.2930 -0.0866 -0.2576 0.1864
0.2155
CLLN
0.5541
0.5000
GROW
CLLN
1.0000
0.4762
1.0000
-0.5657 -0.3895 -0.4170
1.0000
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA 13)
19
3.2.2. Kiểm định đa cộng tuyến
Kết quả VIF như sau:
Bảng 3.3. Giá trị VIF của mô hình
Biến
VIF
1/VIF
SIZE
1.35
0.740202
BIN
1.31
0.760686
MEET
1.21
0.824268
MAO
1.21
0.829755
GROW
1.18
0.850934
LEV
1.15
0.871873
Giá trị trung bình VIF
1.23
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA 13)
3.2.3. Kết quả phân tích hồi quy
a. Đánh giá sự phù hợp của mô hình
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp các kiểm định
Pooled OLS
Pooled OLS với
Kiểm định
FEM với REM
với FEM
REM
F-test
F (57, 110) =
0.83, Prob > F
= 0.7863
Breusch –
Chibar2 (01) =
Pagan test
0.00, Prob >
chibar2 = 1.0000
Hausman
Chi2 (6) =
test
6.04, Prob >
chi2 = 0.4186
Kết luận
Chọn OLS
Chọn REM
Chọn REM
Như vậy, theo kết quả tổng hợp so sánh 3 mô hình Pooled
OLS, FEM và REM ở trên có thể kết luận ước lượng theo phương
20
pháp tác động ngẫu nhiên REM là phù hợp nhất đối với mô hình
Modified Jones (1995).
b. Kiểm định giả thuyết về các hệ số của mô hình hồi quy
mẫu
CLLN = 2.25*BINi,t + 6.026*MEETi,t + 6.841*MAOi,t –
35.59*SIZEi,t – 201.819*LEVi,t - 25.412*GROWi,t + 727.078
c. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết
Giả
thuyết
Nội dung giả thuyết
Kì
Kết quả
vọng
Nhóm giả thuyết liên quan đến quản trị và kiểm soát
H1
Tỷ lệ các thành viên HĐQT không điều
hành càng cao thì CLLN càng cao.
+
+
H2
Công ty có tần suất cuộc họp HĐQT càng
cao thì chất lượng lợi nhuận càng cao.
+
+
H3
Tỷ lệ sở hữu cổ phần của Ban giám đốc
càng cao thì chất lượng lợi nhuận càng cao.
+
+
Nhóm giả thuyết liên quan đến đặc điểm công ty
H4
Công ty có quy mô càng lớn thì thì chất
lượng lợi nhuận càng thấp.
-
-
H5
Công ty có tỷ lệ đòn bẩy tài chính càng cao
thì chất lượng lợi nhuận sẽ càng thấp.
-
-
H6
Công ty có tốc độ tăng trưởng càng cao thì
chất lượng lợi nhuận càng thấp.
-
-
Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều, -: Tác động ngược chiều
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phân tích hồi quy)
21
3.2.4. Phân tích kết quả nghiên cứu
- Nhóm nhân tố liên quan đến quản trị và kiểm soát
- Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm công ty
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Từ mô hình nghiên cứu trong chương 2, kết hợp phương
pháp nghiên cứu đã trình bày đã giúp xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng lợi nhuận các công ty niêm yết. Cũng trong
chương này, qua kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các nhân tố đưa
vào mô hình kiểm định đều có ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận.
Kết quả của nghiên cứu này cũng là cơ sở giúp tác giả đề xuất một số
kiến nghị đối với các đối tượng liên quan đến việc lập và trình bày,
sử dụng và quản lý chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết
trên TTCK Việt Nam hiện nay.
Nội dung chương 3 trên đây là cơ sở khoa học quan trọng để
tác giả đưa ra nhận xét và đề xuất một số kiến nghị hữu ích nhằm
nâng cao chất lượng lợi nhuận được tác giả trình bày trong chương
kế tiếp dưới đây.
22
CHƯƠNG 4
HÀM Ý CHÍNH SÁCH TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. NHẬN XÉT CHUNG
- Đối với nhóm nhân tố liên quan đến quản trị và kiểm soát
- Đối với nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm công ty
4.2. NHỮNG HÀM Ý CHÍNH SÁCH
4.2.1. Đối với cơ quan quản lý
4.2.2. Đối với công ty niêm yết
4.2.3. Đối với các đối tượng khác sử dụng thông tin lợi
nhuận
4.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN
CỨU TIẾP THEO
Trong nghiên cứu này, số lượng nhân tố được đưa vào trong
mô hình còn khá ít và chỉ có 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến CLLN.
Đây cũng là một hạn chế của bài luận văn khi vẫn còn khá nhiều các
nhân tố khác có thể cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận các
doanh nghiệp tại Việt Nam.
Mặt khác, trong bài này tác giả chỉ chọn nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đối với ngành xây dựng nên chưa bao quát được hết
tổng thể các ngành niêm yết trên TTCKVN. Vì vậy, trong tương lai
nếu có những nghiên cứu tiếp theo nên mở rộng quy mô ngành hơn
để có cái nhìn tổng quát và chính xác hơn đối với vấn đề này.
Bên cạnh đó, trong luận văn này tác giả đã lựa chọn một mô
hình đo lường đại diện để đo lường CLLN, tuy nhiên còn có nhiều
mô hình đo lường khác theo các nghiên cứu trước. Vì vậy, các
nghiên cứu trong tương lai nếu thực hiện được cũng nên sử dụng các
mô hình khác để đo lường chất lượng lợi nhuận.
23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trong chương này, dựa trên kết quả nghiên cứu ở chương 3,
tác giả đã đưa ra những nhận xét chung về chất lượng lợi nhuận và
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các công ty
thuộc ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam. Dựa trên cơ
sở những nhận xét chung này, tác giả đưa ra các giải pháp cho từng
nhóm đối tượng như cơ quan quản lý, các công ty niêm yết, các đối
tượng khác để đạt được mục đích là nâng cao chất lượng lợi nhuận
để tạo niềm tin cho các đối tượng quan tâm và đưa thị trường chứng
khoán ngày càng phát triển bền vững.