Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Những giải pháp chủ yếu để áp dụng chính sách thuế quan thích hợp thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.87 KB, 48 trang )

Những giải pháp chủ yếu để áp dụng chính sách thuế quan thích hợp thúc
đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của Việt nam
Lời nói đầu
Chính sách thuế quan của Việt nam đợc Quốc hội thông qua ngày 29-
12-1987, đợc sử đổi và bổ sung vào năm 1991-1993 để phù hợp với chính
sách kinh tế hớng ngoại và thực thi thơng mại trong mỗi giai đoạn phát triển
kinh tế. Hàng năm chính sách thuế quan đã có những hoạt động nhằm bảo vệ
nền sản xuất trong nớc, thúc đẩy sự hội nhập kinh tế quốc tế của Việt nam và
nó đã tạo ra một nguồn thu nhập đáng kể cho ngân sách Nhà nớc.
Tuy thời gian qua chính sách thuế quan của Việt nam đã phát huy đợc
tác dụng tích cực của nó. Nhng trớc những yêu cầu và nhiệm vụ mới, đặc biệt
là xu thế thơng mại hoá toàn cầu, thì thuế suất của ta bộc lộ nhiều yếu điểm
còn tồn tại. Cho nên cần phải có những chính sách, giải pháp về thuế quan
thích hợp để khắc phục những yếu kém còn tồn tại, nhằm thúc đẩy sự hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt nam.
Với tầm quan trọng của thuế quan vào sự hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt nam, cùng những hiểu biết nhỏ của mình và sự hớng dẫn của thầy giáo
Nguyễn Thờng Lạng Em xin trình bày vấn đề: Những giải pháp chủ yếu
để áp dụng chính sách thuế quan thích hợp thúc đẩy hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt nam. Đây là một vấn đề đang đợc các nhà hoạch định
chính sách đặc biệt quan tâm.
Đây là một bài viết có nội dung rộng, đầu tay cùng với tầm quan trọng
của nó nên bài viết không thoát khỏi những sai sót, yếu điểm. Em mong nhận
đợc những ý kiến đóng góp, phê bình của thầy, cô giáo cùng các bạn. Để bài
viết sau đợc tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Ch ơng I
Lý luận chung về thuế quan
I. Khái niệm - vai trò của thuế quan.
1. Khái niệm:


Thuế quan là loại thuế gián thu vào hàng hoá (hũu hình, vô hình) khi đi
qua cửa khẩu của một nớc, nhằm những mục đích nhất định.
Thuế quan là một công cụ lâu đời của chính sách thơng mại quốc tế và
có tính chất truyền thống, thuế quan đợc sử dụng gắn với hệ thống các công
cụ khác trong chính sách thơng mại nh: Hạn ngạch, các quy định về tiêu
chuẩn kỹ thuật, vệ sinh...
2. Phân loại và vai trò của thuế quan:
Chính sách thuế quan có thể nhằm mục đích tài chính hay bảo hộ. Trên
thực tế, khi đánh thuế quan đều có hai mục đích này. Tuy vậy, trong những
điều kiện khác nhau và theo những yêu cầu về lợi ích mà chính sách thuế
quan có thể nhằm mục đích bảo hộ và chính sách thuế quan trở thành công
cụ quan trọng nhằm đạt mục đích kinh tế, chính trị trong quan hệ buôn bán
với nớc ngoài.
Xuất phát từ nhiều khía cạnh khác nhau, thuế quan đợc phân chia
thành nhiều loại:
a. Theo mục đích đánh thuế: Thuế quan chia thành thuế quan tài chính
và thuế quan bảo hộ.
- Thuế quan tài chính: Là loại thuế nhằm làm tăng nguồn thu cho
ngân sách. Thờng thì loại thuế này thấp. Thuế quan NK đánh vào những hàng
2
tiêu dùng mà trong nớc không sản xuất đợc xếp vào thuế quan tài chính. Tuy
vậy, trên thực tế khó có thể xác định ranh giới một cách cụ thể. Gọi là thuế
quan bởi vì về mặt lịch sử từ lâu Nhà nớc đã bổ sung cho Ngân sách của
mình bằng thu nhập từ thuế nhập khẩu đánh vào những hàng hoá tiêu dùng
cần thiết. Ngày nay, loại thuế này chỉ có ý nghĩa lớn đối với các nớc đang
phát triển.
- Thuế quan bảo hộ: Là loại thuế nhằm mục đích bảo hộ nền sản xuất
trong nớc thông qua việc đánh thuế để làm tăng giá hàng NK. Vì vậy, mức
thuế phải đợc quy định sao cho để giá hàng nhập khẩu, bao gồm cả thuế,
bằng hoặc cao hơn giá của hàng tơng ứng trong nớc. Trong thời đại đế quốc

chủ nghĩa và tổng khủng hoảng của chủ nghĩa t bản, thuế quan bảo hộ mang
tính chất tấn công và biến thành công cụ xâm lợc trong cuộc đấu tranh chống
nớc mạnh chống nớc yếu. Thuế quan bảo hộ còn chia thành thuế quan trừng
phạt, thuế quan chống phá giá...
b. Theo đối tợng đánh thuế:
Thuế quan chia thành thuế quan xuất khẩu, thuế quan nhập khẩu, thuế
quan quá cảnh:
- Thuế quan xuất khẩu: Là thuế quan đánh vào hàng hoá XK ra nớc
ngoài. Thuế quan XK chủ yếu nhằm mục đích hạn chế hàng hoá XK ra nớc
ngoài. Loại thuế quan này hiện chỉ còn một số ít nớc đang phát triển dùng để
tạo nguồn thu Ngân sách và dòng vận động hàng hoá giữa thị trờng trong nớc
và thị trờng nớc ngoài, nhất là những hàng hoá để đa đến sự khan hiếm (gạo),
hoặc ảnh hởng đến môi trờng sinh thái (gỗ)...
- Thuế quan nhập khẩu: Là loại thuế đánh vào hàng hoá NK từ nớc
ngoài vào. Nó hoàn thành cả chức năng bảo hộ lẫn chức năng tài chính. Về
mặt lịch sử, thuế quan NK xuất hiện sớm hơn các biện pháp khác của chính
sách mậu dịch và ngày nay tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong chính sách
ngoại thơng của các nớc. Nó đợc sử dụng nh một công cụ quan trọng trong
3
cuộc đấu tranh chống sự cạnh tranh của nớc ngoài và đảm bảo cho tổ chức
độc quyền đạt đợc lợi nhuận tối đa ở thị trờng trong nớc.
- Thuế quan quá cảnh: Là thuế đánh vào hàng hoá nớc ngoài khi qua
lãnh thổ của một nớc. Nhằm khuyến khích chuyên chở hàng hoá quá cảnh,
ngày nay các nớc ít dùng loại thuế này.
c. Theo phơng pháp đánh thuế.
Thuế quan chia thành: Thuế quan tính theo giá cả hàng hoá, thuế quan
tính theo lợng, thuế quan hỗn hợp.
- Thuế quan tính theo giá: Đây là mức thuế tính theo tỷ lệ phần trăm giá
hàng trả cho ngời XK. Số tiền tỷ lệ thuận với giá hàng
P1 = P0 (1 + t)

Trong đó: P1: Giá nhập khẩu sau khi đã tính thuế .
P0: Giá nhập khẩu (giá tham khảo) cha đánh thuế.
t : Tỷ lệ thuế đánh vào giá hàng (%).
- Thuế quan tính theo lợng: Là thuế đợc tính ổn định theo một đơn vị
vật chất (số lợng, khối lợng, trọng lợng) của hàng hoá NK.
Số tiền nộp không tỷ lệ thuận với sự biến động của giá cả hàng hoá trên
thị trờng.
P1 = P0 + Ts
Với Ts: mức thuế tuyệt đối tính cho từng đơn vị hàng hoá nhập khẩu.
Đặc điểm của loại thuế này là dễ tính toán nhng không phân biệt đợc
các mặt hàng có mức giá khác nhau để điều tiết.
4
- Thuế quan hỗn hợp: Là loại thuế đợc tính phối hợp cả cách tính theo l-
ợng và cách tính theo giá hàng. Ngày nay, thuế quan của các nớc thờng đợc
tính theo giá hàng hoặc tính theo hỗn hợp.
Thuế quan của một nớc đánh vào hàng hoá nào và mức độ cao hay thấp
đợc biểu hiện ở biểu thuế quan.
Biểu thuế quan: Là một bảng tổng hợp phân loại có hệ thống mức thuế
quan đối với tất cả hàng hoá chịu thuế khi đa vào lãnh thổ thuế quan của một
nớc. Biểu thuế có thể đợc cấu tạo từ một cột thuế gọi là biểu thuế đơn hoặc
là nhiều cột thuế gọi là biểu thuế kép.
+ Biểu thuế đơn: Là biểu thuế trong đó chỉ có một mức thuế cho từng
loại hàng NK từ tất cả các nớc.
+ Biểu thuế kép: Là biểu thuế trong đó đợc cấu tạo từ hai mức thuế trở
lên cho từng loại hàng hoá. Hàng hoá NK từ các nớc khác nhau có thể chịu
những mức thuế khác nhau. Việc sử dụng biểu thuế kép thể hiện sự phân biệt
đối xử rõ rệt và thờng dẫn đến chiến tranh về thuế quan giữa hai nớc.
Mức thuế trong biểu thuế quan có thể mang tính chất tự
định hoặc mang tính chất thơng lợng. Các mức thuế thơng lợng chỉ áp dụng
cho hàng hoá trao đổi của các bên tham gia. Từ lâu, việc phân loại hàng hoá

trong biểu thuế của các nớc không thống nhất và gây trở ngại cho trao đổi
hàng hoá giữa các nớc. Nhằm mục đích thống nhất phân loại trong biểu thuế
quan, các nớc t bản họp ở Bruc- xen và đa ra một cách phân loại thống nhất
trong biểu thuế gọi là biểu thuế Bruc- xen. Hàng hoá trong biểu thuế Bruc-
xen đợc chia thành 21 mục và 99 nhóm.
Trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa, biểu thuế quan của các nớc đế quốc
mang tính chất bảo hộ rõ rệt. Điều này biểu hiện ở một số loại hàng chịu thuế
tăng lên, sự phân loại ngày càng tinh vi, mỗi loại hàng có nhiều mức thuế...
Xu hớng này phản ánh những yêu cầu của chính sách thuế quan chủ nghĩa
siêu bảo hộ.
5
Mục Hàng hoá đợc phân loại Nhóm
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
XIII
XIV
XV
XVI
XVII
XVIII

XIX
XX
XXI
Súc vật sống và sản phẩm súc vật.
Thực vật và sản phẩm thực vật.
Dầu và mỡ động thực vật.
Sản phẩm công nghiệp thực phẩm, đồ uống, thuốc lá
Sản phẩm khoáng sản.
Sản phẩm công nghiệp hoá và các ngành công nghiệp có liên quan.
Chất dẻo nhân tạo, xen- lu- lô, cao su.
Da và sản phẩm của da.
Gỗ và sản phẩm của gỗ.
Nguyên liệu giấy, giấy và sản phẩm của giấy.
Sợi dệt và hàng dệt.
Giầy dép.
Sản phẩm từ da.
Ngọc quý, đá quý.
Kim loại thông dụng và hàng hoá từ kim loại thông dụng.
Máy móc, dụng cụ, hàng kỹ thuật điện.
Phơng tiện vận tải.
Dụng cụ quang học.
Vũ khí và dụng cụ chiến tranh.
Những hàng hoá và sản phẩm khác.
Công cụ nghệ thuật, đồ cổ, su tập.
1- 5
6- 14
15
16- 24
25- 27
28- 38

39- 40
41- 43
44- 46
47- 49
50- 63
64- 67
68- 70
71- 72
73- 83
84- 85
86- 89
90- 92
93
94- 98
99
Biểu thuế Bruc- xen.
3. Phân biệt giữa thuế, lệ phí và phí.
a. Điểm giống nhau cơ bản:
Cả ba khoản thu nói trên, tuy ở mức độ khác nhau, đều mang tính c-
ỡng bức mà mọi đối tợng trong quy định của pháp luật, kể cả trờng hợp quy
định không đúng pháp luật đều bắt buộc phải nộp. Đối với ngời nộp thì cả ba
khoản thu này dù mang tên gì, đều là những khoản mà họ phải nộp từ túi tiền
6
của mình. Họ không cần biết là nộp cho Ngân sách Trung ơng hay Ngân sách
địa phơng, vì nhu cầu chi tiêu cho lợi ích chung hay lợi ích cục bộ của địa
phơng, của ngành.
Số tiền thuế, lệ phí và phí phải nộp đều đợc quy định rõ trong các văn
bản pháp quy của Nhà nớc, bằng tỷ lệ hoặc bằng mức thu nhất định. Từ đó,
về nguyên tắc, các đối tợng trong diện đều có thể biết đợc mức tiền phải nộp
trong từng trờng hợp cụ thể.

b. Điểm khác nhau cơ bản:
Về thuế: Điểm khác nhau nổi bật của thuế là tính không hoàn trả trực
tiếp, ngang giá. Ngời nộp thuế không đợc hởng quyền lợi trực tiếp phục vụ
của Nhà nớc và không đợc đòi hỏi Nhà nớc hoàn lại cho mình tơng ứng với
số tiền phải nộp.
Về lệ phí: Đây là khoản thu của Nhà nớc vừa mang tính chất bù đắp
những chi phí phục vụ cho ngời nộp lệ phí, cho việc thực hiện một số thủ tục
hành chính, pháp lý xã hội... Vừa mang tính chất động viên một phần đóng
góp hợp lý của họ cho Ngân sách Nhà nớc để chi dùng vào lợi ích chung.
Nên lệ phí mang tính hoàn trả trực tiếp.
Về phí: Đây là khoản thu của Nhà nớc nhằm bù đắp một phần chi phí
thờng xuyên hoặc không thờng xuyên về xây dựng, bảo dỡng, tổ chức quản
lý hành chính của Nhà nớc đối với hoạt động ngời nộp phí. Phí có đối khoản
rõ ràng. Khoản thu phí nào đợc phân bổ cho việc bù đắp các khoản chi phí
của Nhà nớc để phục vụ cho loại đó, nên phí mang tính chất là khoản thu
giảm chi của Ngân sách Nhà nớc.
II. Tác động của thuế quan.
Theo cách nhìn nhận của những ngời XK, NK hàng hoá, thuế quan chỉ
là một loại chi phí vận chuyển. Nếu nh, Nội địa đánh thuế 2$ đối với mỗi giạ
7
(bushel) lúa mì đợc nhập, các nhà XK sẽ không sẵn sàng vận chuyển lúa mì,
trừ khi chênh lệch giữa hai thị trờng ít nhất là 2$.
Biểu Đồ 1-1: Tác động của thuế quan.
Thị trờng Nội địa Thị trờng thế giới Thị trờng nớc ngoài
Giá. P Giá.P Giá.P
P
t
P
w
t


P
K
Q
T
Q
W
Số lợng Q Số lợng Q Số lợng Q
Biểu đồ 1-1 minh họa cho các tác động của một loại thuế quan đánh
theo số lợng với mức $t đối với mỗi đơn vị hàng hoá (lúa mì). Khi không có
thuế, giá lúa mì ở Nội địa và Nớc ngoài sẽ cân bằng ở P
w
. Tuy vậy, khi có
thuế quan các nhà vận chuyển sẽ không muốn chuyển lúa mì từ Nớc ngoài
vào Nội địa trừ khi giá ở Nội địa vợt giá ở Nớc ngoài ít nhất là $t. Việc ban
hành thuế quan sẽ tạo ra một cái nệm ngăn cách các mức giá trên hai thị tr-
ờng. Thuế quan làm nâng mức giá của Nội địa lên P
t
và hạ giá ở nớc ngoài
xuống P
K
= P
t
- t. ở Nội địa khi giá cao hơn các nhà sản xuất sẽ cung ứng
nhiều hơn, trong khi ngời tiêu dùng có nhu cầu ít hơn, nên lợng cầu NK sẽ
giảm xuống. ở Nớc ngoài giá hạ xuống sẽ đa đến tình trạng giảm cung và
tăng cầu, do đó làm giảm mức cung XK. Vì vậy, khối lợng lúa mì trao đổi sẽ
giảm từ Q
w
(khối lợng khi buôn bán tự do) xuống Q

t
(khối lợng khi có thuế
8
quan). ở khối lợng trao đổi Q
t
, lợng cầu NK ở Nội địa bằng lợng cung XK ở
Nớc ngoài khi P
t
- P
K
= t.
Mức giá ở Nội địa, từ P
w
lên P
t
, ít hơn mức thuế bởi vì một phần thuế đ-
ợc thể hiện qua sự giảm giá hàng XK của Nớc ngoài và không đợc chuyển
sang cho ngời tiêu dùng ở Nội địa. Đây là kết quả thờng tình của thuế quan
và bất kỳ chính sách thơng mại nào dùng để hạn chế NK. Tuy vậy, trong thực
tế mức độ ảnh hởng kiểu này rất nhỏ. Để hiểu rõ hơn về tác động của thuế
quan ta tiến hành theo 3 bớc sau:
1. Thuế quan trong một nớc nhỏ:
Giả sử một nớc sản xuất và tiêu thụ hai loại hàng hoá, hàng công nghiệp
và thực phẩm. Đây là một nớc nhỏ, không có khả năng tác động đến điều
kiện mậu dịch. Nớc này XK hàng công nghiệp và nhập thực phẩm. Vì vậy, n-
ớc này sẽ bán hàng công nghiệp của mình ra thị trờng thế giới theo mức giá
thế giới là P*
M
và mua thực phẩm theo giá thế giới là P*
F

.
Biểu đồ 1- 2a: Cân bằng trong điều kiện mậu dịch tự do đối với nớc
nhỏ.Nớc này sản xuất tại điểm mà đờng giới hạn khả năng sản xuất tiếp xúc
với một đờng có độ dốc bằng với giá tơng đối và tiêu thụ ở điểm mà đờng
ngân sách tiếp xúc với đờng bàng quan cao nhất, có thể.
Sản xuất và tiêu dùng
Thực phẩm Q
F
,D
F
D
1

Q
1
độ dốc = - P
M
*
/P
*
F
Sản xuất và tiêu dùng
hàng công nghiệp Q
M
, D
M

9

Biểu đồ 1- 2a: Minh hoạ tình trạng của nớc này khi không có thuế quan.

Nền kinh tế nớc này sẽ sản xuất ở một điểm nằm trên đờng giới hạn khả năng
của nó, đờng này tiếp xúc với đờng thẳng có độ dốc - P*
M
/P*
F
, thể hiện ở Q
1
.
Đờng thẳng này cũng xác định ràng buộc ngân sách của nền kinh tế, tức là tất
cả những điểm tiêu dùng mà nó có thể đạt đợc. Nền kinh tế sẽ chọn một điểm
trên đờng ràng buộc ngân sách nơi đờng này tiếp xúc với đờng bàng quan có
khả năng cao nhất; điểm này đợc biểu thị là D
1
.Bây giờ giả sử Chính phủ đa
ra một loại thuế quan sản xuất trong nớc lẫn ngời tiêu thụ sẽ tăng lên P*
F
(1+
t) và vì vậy đờng biểu thị giá tơng đối sẽ trở nên bằng phẳng hơn, với độ dốc
là - P*
M
/P*
F
ì (1+ t).
Việc giảm giá tơng đối của hàng công nghiệp sẽ có tác động trực tiếp
đối với sản xuất: Sản lợng hàng công nghiệp giảm, trong khi sản lợng lơng
thực thực phẩm tăng trong biểu đồ 1- 2b, thay đổi này trong sản xuất đợc thể
hiện bằng sự di chuyển của điểm sản xuất Q
1
(thể hiện ở biểu đồ 1-2a) sang
Q

2
.
Tác động đối với tiêu dùng sẽ phức tạp hơn, thuế quan sẽ tạo nên thu
nhập, mà thu nhập này sẽ đợc sử dụng phần nào. Nói chung, tác động chính
cách của thuế quan sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào việc Chính phủ sử dụng thu
nhập từ thuế quan nh thế nào. Hãy xem xét trờng hợp Chính phủ trả lại tất cả
thu nhập từ thuế trở lại cho ngời tiêu dùng. Trong trờng hợp này đờng ràng
buộc ngân sách cho ngời tiêu dùng sẽ không phải là đờng thẳng có độ dốc
-P*
M
/P
F
(1 + t) đi qua điểm sản xuất Q
2
; ngời tiêu dùng có thể sử dụng nhiều
hơn, bởi vì bên cạnh thu nhập có đợc từ sản xuất hàng hoá họ còn có đợc thu
nhập từ thuế quan do Nhà nớc cung cấp.
Q
F
, D
F

10
D
2

Q
2
Q
M

, D
M

P
*
M
độ dốc =-
P
*
F
(1+ t)
Làm thế nào chúng ta có thể tìm đợc ràng buộc ngân sách thực? Cần
phải chú ý rằng thơng mại phải cân bằng với mức giá thế giới. Điều đó có
nghĩa là: P*
M
ì(Q
M
-D
M
)= P*
F
ì(P
F
-Q
F
) tại đó Q là sản lợng và D là lợng tiêu
thụ của hàng công nghiệp và thực phẩm; vì vậy phần bên trái biểu thức này
biểu thị giá trị của XK tại mức giá thế giới, trong khi phần bên phải biểu thị
giá trị của NK. Biểu thức này có thể sắp xếp lại để thấy rằng giá trị sản xuất
bằng giá trị tiêu dùng ở mức giá thế giới:

P*
M
ì Q
M
+ P*
F
ì Q
F
= P*
M
ì Q
M
+ P*
F
ì Q
F
.
Sản xuất Q
2
, với độ dốc là P*
M
/D
F
điểm tiêu thụ phải nằm trên đờng
ràng buộc ngân sách mới (biểu đồ 1- 2b). Tuy vậy ngời tiêu dùng sẽ không
chọn điểm trên đờng ràng buộc ngân sách mới mà tại đó đờng này sẽ tiếp xúc
với một đờng bàng quan. Thay vào đó, thuế quan làm cho họ mua ít thực
11
phẩm và nhiều hàng công nghiệp hơn. Trong biểu đồ 1- 2b điểm tiêu thụ sau
khi có thuế quan đợc thể hiện ở D

2
: Nó nằm trên đờng ràng buộc ngân sách
mới, nhng đồng thời lại nằm trên một đờng bàng quan tiếp xúc với đờng
thẳng có độ dốc - P*
M
/P*
F
(1 + t). Đờng thẳng này nằm ở phía trên đờng
thẳng có cùng độ dốc và đi qua điểm sản xuất Q
2
: khoảng cách ở đây là thu
nhập từ thuế quan sẽ đợc phân phối cho ngời tiêu dùng.
Qua hai biểu đồ 1-2a; 1-2b ta có thể nhận thấy ba điểm quan trọng:
Một là: Khi có thuế quan thì phúc lợi xã hội sẽ trở nên ít hơn so với tự
do mậu dịch. Đó là D
2
nằm trên đờng bàng quan thấp hơn so với D
1
.
Hai là: Phúc lợi giảm là kết quả của hai tác động: (a) Nền kinh tế không
còn sản xuất ở điểm có thể tối đa hoá giá trị thu nhập theo giá thế giới. Đờng
ràng buộc ngân sách đi qua Q
2
nằm trên đờng ràng buộc đi qua Q
1
(b). Ngời
tiêu dùng sẽ không chọn điểm phúc lợi cao nhất trên đờng ràng buộc ngân
sách; họ sẽ không chuyển lên đờng bàng quan tiếp xúc với đờng ràng buộc
ngân sách thực của nền kinh tế. Cả (a) và (b) đều là kết quả của việc các nhà
sản xuất và tiêu dùng trong nớc đều phải chịu những mức giá khác so với

mức giá thế giới. Tổn thất về phúc lợi là do sản xuất không có hiệu quả (a), là
phần cân bằng chung tơng ứng của tổn thất do lệch lạc trong sản xuất và tổn
thất về phúc lợi do tiêu dùng không hiệu quả (b), là phần tơng ứng của tổn
thất do lệch lạc trong tiêu thụ.Ba là: Thuế quan làm thu hẹp buôn bán. Sau
khi có thuế quan XK và NK đều giảm.
12
2.Thuế quan trong một nớc lớn
Thuế quan làm cho đất nớc buôn bán ít hơn trong bất kỳ điều kiện mậu
dịch đợc đặt ra nào, vì vậy đờng chào hàng của nó dịch chuyển vào. Tuy vậy,
điều này hàm ý rằng, điều kiện mậu dịch phải đợc cải thiện. Cái lợi có từ điều
kiện buôn bán đợc cải thiện có thể bù cho tổn thất từ sự lệch lạc trong sản
xuất và tiêu thụ, đều làm giảm phúc lợi ở bất kỳ điều kiện mậu dịch xác định
nào.
Nhập khẩu thực phẩm nội địa D
F
- Q
F

NKTP Nớc ngoài Q
F
*
- D
*
F
. độ dốc =(P
*
M
/ P
*
F

)
2
M
1
M
2
3
1
F độ dốc =(P
*
M
/P
*
F
)
1
2
0
Xuất khẩu hàng công nghiệp nội địa Q
M
- D
M
Nhập khẩu hàng công nghiệp nớc ngoài D*
M
- Q*
M
Chúng ta xét hai nớc: Nội địa là nớc XK hàng công nghiệp và NK thực
phẩm và bạn hàng buôn bán của họ là nớc ngoài. Trong biểu đồ 1- 4b đờng
chào hàng của nớc ngoài là OF, đờng chào hàng nội địa khi không có thuế
quan là OM

1
. Cân bằng trong tự do buôn bán đợc xác định bởi giao điểm của
OF và OM
1
, ở điểm 1, với giá tơng đối của hàng công nghiệp trên thị trờng
thế giới (P*
M
/ P*
F
)
1
.
13
Bây giờ hãy giả định rằng nội địa đa ra một loại thuế quan. Đầu tiên
chúng ta đặt câu hỏi, nếu nh không có thay đổi trong điều kiện mậu dịch thì
thơng mại sẽ thay đổi nh thế nào? Chúng ta đã biết câu trả lời từ phân tích tr-
ờng hợp nớc nhỏ; ở mức giá đợc ấn định ở thế giới, thuế quan làm giảm cả
NK lẫn XK. Vì vậy nếu nh giá tơng đối của hàng công nghiệp trên thế giới
vẫn ở mức (P*
M
/ P*
F
)
1
, chào hàng của nội địa sẽ chuyển từ điểm 1 sang điểm
2. Nói một cách chung hơn, nếu nh nội địa đặt ra thuế quan toàn bộ đờng
chào hàng của nó sẽ giãn ra thành OM
2
, đi qua điểm 2.
Những thay đổi này trong đờng chào hàng của nội địa sẽ làm thay đổi

điều kiện mậu dịch cân bằng. Trong biểu đồ 1- 4b, cân bằng mới là ở điểm 3,
với giá tơng đối của hàng công nghiệp là (P*
M
/ P*
F
)
2
> (P*
M
/ P*
F
)
1
Nh vậy, thuế quan cải thiện điều kiện mậu dịch của nội địa.
3. Đánh giá mức bảo hộ của thuế quan
Một loại thuế đánh vào hàng NK làm tăng giá hàng hoá do các nhà sản
xuất trong nớc làm ra. Tác động này thờng là mục tiêu cơ bản của thuế nhằm
bảo vệ các ngành sản xuất trong nớc tránh khỏi mức giá thấp, kết quả tất yếu
do cạnh tranh trong nhập khẩu. Khi phân tích chính sách ngoại thơng trong
thực tiễn, cần phải xem xét một loại thuế hay một chính sách ngoại thơng
khác cuối cùng có mức bảo hộ đến đâu. Khi cố gắng tránh toàn mức bảo hộ
dờng nh đơn giảm này sẽ xuất hiện hai vấn đề.
Thứ nhất, nếu nh giả định về một nớc nhỏ không sát thực tế, một phần
tác động của thuế quan làm giảm giá XK ở nớc ngoài hơn là làm tăng giá
trong nớc và tác động của chính sách ngoại thơng đối với giá XK của nớc
ngoài đôi khi khá có ý nghĩa.
Thứ hai, các loại thuế có thể có tác động rất khác nhau đối với các giai
đoạn sản xuất khác nhau của một sản phẩm.
Mức bảo hộ thực tế đợc tính bởi:
14

t- a
i
t
i
F =
1-a
i
Trong đó: t: Thuế quan đánh vào hàng hoá hoàn chỉnh
t
i
: Thuế quan đánh vào hàng hoá trung gian
a
i
: Tỷ lệ giữa sản phẩm trung gian với giá trị sản phẩm cuối
cùng khi cha có thuế quan.
III- Chi phí và lợi ích của thuế quan.
1. Thặng d của ngời tiêu dùng và ngời sản xuất.
Thặng d của ngời tiêu dùng khi mua hàng do sự chênh lệch về giá thực
tế phải trả giá và ngời đó sẵn sàng trả. Ví dụ: nếu nh một ngời sẵn sàng trả 8
đôla cho một giạ lúa mì, nhng giá thực tế chỉ có 3 đôla, thặng d tiêu dùng có
đợc từ việc mua hàng sẽ là 5 đô la.
Có thể xác định thặng d của ngời tiêu dùng từ đờng cầu của thị trờng
(biểu đồ 1-3). Ví dụ, hãy cho rằng giá cao nhất mà ở mức đó ngời tiêu dùng
sẽ mua 10 đơn vị hàng hoá là 10 đôla. Lúc đó đơn vị hàng hoá thứ 10 phải có
giá trị 10 đôla đối với ngời tiêu dùng. Nếu nh nó đánh giá ít hơn, họ sẽ không
mua đơn vị này; nếu nh nó đáng giá nhiều hơn, họ sẽ sẵn sàng mua ngay cả
khi giá cao hơn. Bây giờ cho rằng để làm cho ngời tiêu dùng mua 11 đơn vị
hàng hoá giá sẽ phải giảm xuống 9 đôla. Lúc này đơn vị thứ 11 chỉ đáng giá
9 đôla đối với ngời tiêu dùng.
Biểu đồ 1- 3a: xác định thặng d của ngời tiêu dùng từ cầu.

Thặng d của ngời tiêu dùng từ mỗi đơn vị đợc bán ra là chênh lệch
thực tế và giá mà ngời tiêu dùng sẵn sàng trả.
15
Giá P
11
10
9
8 9 Q
số lợng Q
Biểu đồ 1- 3b: Thặng d của ngời tiêu dùng biểu diễn băng hình học.
Thặng d của ngời tiêu dùng tơng ứng với diện tích khu vực dới đờng
cầu và bên trên mức giá.
Giá P
a
P
1
b
16
P
2
Q
1
Q
2
Số lợng Q
Hãy cho rằng giá là 9 đô la. Lúc này ngời tiêu dùng chỉ sẵn sàng mua
đến hàng hoá thứ 11 và sẽ không có thặng d từ việc mua đơn vị hàng hoá này.
Họ sẵn sàng trả 10 đô la cho đơn vị hàng hoá thứ 10 và nhận đợc 1 đô la
thặng d tiêu dùng từ đơn vị đó. Họ sẽ sẵn sàng trả 11 đô la cho đơn vị thứ 9;
Nếu nh vậy, họ sẽ có 3 đô la thặng d tiêu dùng từ đơn vị này.v.v...

Khái quát hoá từ ví dụ này, nếu nh P là giá của một hàng hoá và Q là
số lợng đợc yêu cầu ở mức giá này, thì thặng d của ngời tiêu dùng sẽ đợc tính
theo cách trừ đi P nhân với Q từ diện tích miền bên dới đờng cầu tính đến
điểm Q (Biểu đồ 1- 3b). Nếu nh giá là P
1
, số lợng cầu là Q
1
và thặng d của
ngời tiêu dùng đợc đo bằng diện tích có vùng tên là a. Nếu nh giá là P
2
số l-
ợng cầu tăng lên Q
2
và thặng d của ngời tiêu dùng sẽ tăng lên bằng diện tích a
cộng với diện tích bổ sung b.
Thặng d của ngời sản xuất cũng là một khái niệm tơng tự. Một nhà sản
xuất sẵn sàng bán hàng với giá là 2 đô la nh lại bán đợc giá là 5 đô la sẽ có
thặng d sản xuất là 3 đô la. Cách thức dùng để biểu diễn thặng d của ngời
tiêu dùng từ đờng cầu có thể đợc sử dụng để xác định thặng d của ngời sản
xuất từ đờng cung. Nếu P là giá và Q là số lợng đợc cung cấp từ mức giá này,
thì thặng d của ngời sản xuất là P nhân với Q trừ đi diện tích khu vực nằm dới
đờng cung tính tới Q (biểu đồ 1- 3c). Nếu nh giá là P
1
, số lợng đợc cung cấp
sẽ là Q
1
và thặng d của ngời sản xuất sẽ đợc đo bằng diện tích c. Nếu nh giá
tăng lên P
2
số lợng cung cấp Q

2
và thặng d của ngời sản xuất sẽ tăng lên bằng
c cộng với diện tích bổ sung d.
17
Giá P S

P
2

P
1
Q
1
Q
2
Số lợng Q
Biểu đồ 1- 3c: Thặng d của ngời sản xuất biểu diễn bằng hình học.
Thặng d của ngời sản xuất bằng diện tích miền bên trên đờng cung và
bên dới mức giá.
2. Đo lờng chi phí và lợi ích.
Biểu đồ 1- 3d: Minh hoạ chi phí và lợi ích của một loại thuế quan đối
với nớc nhập khẩu.
Thuế quan nâng giá trong nớc từ P
w
lên P
T
nhng làm giảm giá xuất
khẩu của nớc ngoài từ P
w
xuống P

K
. Sản xuất trong nớc tăng từ S
1
lên S
2
,
trong khi tiêu thụ trong nớc giảm từ D
1
xuống D
2
. Chi phí và lợi ích đối với
các nhóm khác nhau có thể thể hiện bằng tổng diện tích của 5 vùng, đợc gọi
là a, b, c, d, e.
Trớc hết hãy xét cái lợi ích đối với nhà sản xuất trong nớc. Họ nhân
giá cao hơn và vì vậy có thặng d sản xuất lớn hơn. Nhớ lại 1- 3c, cái lợi của
18
họ có thể đo đợc bởi a, đó là mức tăng trong chênh lệch giữa P ì Q và diện
tích miền bên dới đờng cung.
Những ngời tiêu dùng trong nớc cũng phải đối diện với một mức giá
cao hơn và vì vậy sẽ bị thiệt. Liên hệ với 1- 3b thua thiệt của ngời tiêu dùng
trong nớc bằng tổng a + b + c + d, đó là mức giảm trong chênh lệch giữa diện
tích bên dới đờng cầu và P x Q.
ở đây còn có nhân vật thứ ba: Đó là Chính phủ, Chính phủ đợc lợi từ
việc thu thuế NK. Doanh thu thuế bằng tỷ lệ thuế quan t nhân với số lợng
nhập khẩu Q
T
= D
2
- S
2

. Do t = P
T
- P
K
thu nhập của Chính phủ tơng ứng với
c + e.
Biểu đồ 1- 3d. Chi phí và lợi ích của một loại thuế quan.
Chi phí và lợi ích của một loại thuế quan đối với những nhóm ngời
khác nhau có thể hiện bằng các tổng của năm diện tích a, b, c, d, và e.
P S
P
T
a
b c d
Pw
e D
P
K
S
1
S
2
D
2
D
1
Q
Sự mất mát của khách hàng = S(a + b + c + d)
19

×