Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Một số đề xuất hoàn thiện Luật thuế GTGT tại Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.56 KB, 84 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đang đi trên con đường đổi mới và hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Những qui luật kinh tế khách quan và tất yếu đang từng giờ, từng phút điều
chỉnh nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế của từng khu vực, từng quốc gia và bản
thân mỗi chúng ta. Chúng ta cần phải hiểu các qui luật đó và tự điều chỉnh bản
thân cho phù hợp với diễn biến của qui luật. Quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế
trong khu vực tiến đến toàn cầu hóa nền kinh tế đang dần chứng tỏ là một qui luật
của loài người tiến bộ. Để bắt kịp với quá trình này thì mỗi quốc gia phải liên tục
có những cải cách nhằm làm phù hợp và thích nghi với môi trường bên ngoài.
Những cải cách về thuế của thế giới nhằm tăng sức cạnh tranh trên các lĩnh vực
về thương mại mậu dịch, nguồn lao động...đã có những ảnh hưởng không nhỏ đối
với các quốc gia.
Đối với Việt Nam trong thời gian tới, khi Hiệp định về thuế quan AFTA,
Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và tiếp tục sau này khi Việt Nam được gia nhập
WTO thì những biến đổi về cơ cấu thuế và nguồn thu ngân sách sẽ là một điều
không thể tránh khỏi. Nhận thức được điều đó, nước ta đã và đang tiến hành cuộc
cải cách thuế nhằm hoàn thiện hệ thống thuế còn nhiều thiếu sót của mình nhằm
đáp ứng được đòi hỏi của thời kì mới.
Từ hơn 40 năm qua, trong hệ thống thuế của các nước trên thế giới, thuế
giá trị gia tăng chiếm một vị trí rất quan trọng. Thuế giá trị gia tăng là một loại
thuế gián thu, người tiêu dùng là người chịu thuế nhưng người bán hàng là người
nộp thuế. Nó có vai trò điều tiết thu nhập để đảm bảo công bằng xã hội, vai trò
tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước, vai trò điều chỉnh vĩ mô nền
kinh tế thông qua điều tiết tiêu dùng và tiết kiệm. Vai trò to lớn của thuế nói
chung và thuế giá trị gia tăng nói riêng không thể phủ nhận.
Ngày 10/5/1997, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Khoá IX trong kỳ họp thứ 11 dã biểu quyết thông qua luật thuế giá trị gia tăng
(Thuế GTGT). Luật thuế mới này ra đời thay thế luật Thuế Doanh thu được áp
dụng từ năm 1990 ‘để góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hoá,
1
dịch vụ, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu


nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước’. Luật thuế giá trị gia tăng có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999.
Điểm lại quá trình thực hiện Luật thuế GTGT sau hơn 3 năm được đưa vào
áp dụng, các mặt tích cực và tiêu cực trong việc thi hành Luật đã bộc lộ rõ : Số
thu ngân sách tăng lên theo từng năm, Thuế GTGT không thu trùng lắp, các mức
thuế suất ít hơn nhiều so với Luật thuế doanh thu...Tuy nhiên, việc áp dụng Luật
thuế GTGT còn nhiều vấn đề nổi cộm về chính sách như hai phương pháp tính
thuế tạo ra hai “sân chơi” không bình đẳng, việc lợi dụng chủ trương hoàn thuế
nhằm khuyến khích xuất khẩu của nhà nước làm hồ sơ giả rút ruột, moi tiền của
nhà nước, việc lợi dụng những kẽ hở để trốn lậu thuế...
Làm thế nào để Thuế GTGT thực sự trở thành một sắc thuế tiến bộ, phù
hợp với nền kinh tế Việt Nam thúc đẩy sản xuất cũng như tạo lập một nguồn thu
ổn định, dồi dào cho ngân sách nhà nước đang trở thành một câu hỏi bức xúc đối
với những nhà lập pháp, những nhà quản lý.
Trong khuôn khổ một luận văn tốt nghiệp, là một sinh viên ngân hàng - tài
chính có điều kiện được nghiên cứu về thuế, đặc biệt là Thuế GTGT, với những
hiểu biết tuy còn rất hạn chế em xin trình bày một nghiên cứu về Thuế GTGT với
nội dung : “Thuế Giá trị gia tăng, thực trạng và phương hướng hoàn thiện Luật
thuế GTGT ở Việt Nam”. Những suy nghĩ dưới đây được định hướng theo những
yêu cầu và mục tiêu của Chính phủ cho Bộ Tài Chính trong việc nghiên cứu sửa
đổi Luật thuế GTGT mà em có điều kiện tiếp cận trong thời gian thực tập tốt
nghiệp tại Phòng Chíng sách Thuế, Vụ Chính sách Tài chính, Bộ Tài chính. Đề
án bao gồm các nội dung chính sau :
Chương I : Đại cương về thuế và thuế Giá trị gia tăng.
ChươngII : Thực trạng và vai trò Luật thuế GTGT tại Việt Nam.
Chương III : Một số đề xuất hoàn thiện Luật thuế GTGT tại Việt Nam.
2
MỤC LỤC
Nội dung : Trang
Lời nói đầu..............................................................................................................1

Mục lục...................................................................................................................3
Chương I : Đại cương về thuế và Thuế GTGT ......................................................5
I. Các vấn đề chung về thuế .................................................................................5
1. Khái niệm và dặc điểm về thuế......................................................................5
2. Những khái niệm cơ bản chung của Thuế GTGT ..........................................7
Chương II : Thực trạng và vai trò Luật thuế GTGT ở Việt Nam .........................14
I. Thực trạng Luật thuế GTGT ở Việt Nam ........................................................14
A. Sự cần thiết ban hành Luật thuế GTGT .........................................................14
B. Nội dung cụ thể của Luật thuế GTGT ............................................................15
a. Đối tượng chịu Thuế GTGT .........................................................................15
b. Đối tượng nộp Thuế GTGT ..........................................................................16
c. Căn cứ và phương pháp tính thuế ..................................................................17
1. Giá tính Thuế GTGT ..................................................................................17
2. Thuế suất Thuế GTGT ...............................................................................19
3. Phương pháp tính Thuế GTGT ..................................................................23
d. Hoàn Thuế GTGT .........................................................................................30
4. Đối tượng và trường hợp được hoàn Thuế GTGT .....................................30
5. Đối tượng được hoàn Thuế GTGT có trách nhiệm.....................................31
e. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế .................................................32
6. Đăng ký nộp thuế .......................................................................................32
7. Kê khai thuế giá trị gia tăng phải nộp Ngân sách Nhà nước ......................33
8. Nộp thuế giá trị gia tăng..............................................................................36
9. Quyết toán thuế giá trị gia tăng...................................................................39
10. Miễn giảm thuế giá trị gia tăng...................................................................39
II. Kết quả và vai trò của Thuế GTGT đối với nền
kinh tế Việt Nam kể từ khi được ban hành đến nay........................................ 41
A. Những kết quả bước đầu sau hơn 3 năm thực hiện Luật thuế GTGT .............41
1. Về sản xuất, kinh doanh ..............................................................................41
2. Về thu Ngân sách nhà nước.........................................................................45
3. Về công tác quản lý hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp.....................47

3
4. Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế............................................48
5. Thúc đẩy việc củng cố tố chức ngành thuế...................................................48
6. Thúc đẩy việc củng cố tố chức ngành thuế...................................................49
III. Những hạn ché nảy sinh trong quá trình triển khai Luật thuế GTGT ............50
1. Về đối tượng chịu thuế..................................................................................50
2. Về thuế suất...................................................................................................51
3. Về phương pháp tính thuế.............................................................................55
4. Về quản lý và sử dụng hoá đơn :...................................................................56
5. Về khấu trừ Thuế GTGT...............................................................................57
6. Kê khai nộp thuế...........................................................................................57
7. Về hoàn thuế.................................................................................................57
8. Về chế tài......................................................................................................58
Chương III : Một số đề xuất hoàn thiện Luật thuế GTGT ...................................60
I. Kinh nghiệm sử lý vướng mắc về Thuế GTGT ở một số nước.........................60
1. Trung Quốc...................................................................................................60
2. Inđônêxia.......................................................................................................62
3. Singapore......................................................................................................64
II. Một số đề xuất hoàn thiện Luật thuế GTGT ...................................................65
1. Về đối tượng chịu thuế..................................................................................66
2. Đối tượng không chịu Thuế GTGT...............................................................67
3. Về thuế suất...................................................................................................68
4. Về phương pháp tính thuế.............................................................................69
5. Quản lý và sử dụng hoá đơn..........................................................................71
6. Khấu trừ thuế ................................................................................................74
7. Với việc kê khai nộp thuế ............................................................................74
8. Về hoàn thuế ................................................................................................75
9. Về chế tài......................................................................................................75
Kết luận.................................................................................................................79
Phụ lục (Bảng đối tượng không chịu Thuế GTGT của một số nước)...................80

Danh mục tài liệu tham khảo................................................................................81
4
Chương I
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUẾ VÀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
I. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ
1. Khái niệm và đặc điểm của thuế
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật định không hoàn lại trực
tiếp đối với các tổ chức kinh tế và công dân cho Nhà nước.
Xuất phát từ định nghĩa trên ta có thể thấy một số tính chất cơ bản và quan
trọng của thuế
• Thuế là khoản đóng góp mang tính chất cưỡng chế và pháp lí cao. Nó
được qui định trong các văn bản pháp luật của Nhà nước và có những chế tài đi
kèm nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của công dân. Chúng ta đều
biết rằng thuế là nguồn thu để nuôi sống Bộ máy của Nhà nước và thực hiện các
chính sách của Nhà nước. Để bảo đảm sự tồn tại của mình, Nhà nước cần phải sử
dụng quyền lực của mình để bắt buộc người dân đóng góp vào cho ngân sách
Nhà nước.
• Thuế là khoản đóng góp mang tính không hoàn trả trực tiếp đối với các
cá nhân và tổ chức nộp thuế. Đặc điểm này giúp ta có thể phân biệt giữa thuế với
phí và lệ phí- hai nguồn thu khác trong ngân sách của Nhà nước. Trong khi phí và
lệ phí là những khoản đóng góp khi các cá nhân và tổ chức sử dụng các dịch vụ
do Nhà nước cung cấp, thì ngược lại thuế là khoản đóng góp bắt buộc đối với các
công dân khi họ nằm trong đối tượng đưọc điều chỉnh của Luật thuế mà nhà nước
không có trách nhiệm phải hoàn lại trực tiếp cho người nộp dưới bất cứ hình thức
nào.
5
• Trong nguồn thu ngân sách của Nhà nước thì thuế chiếm một tỉ trọng rất
lớn. Thuế là cơ sở quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại của bộ máy Nhà nước
và giúp bộ máy Nhà nước có thể thực hiện được các chính sách đặt ra. Thông
thường thì thuế chiếm tới xấp xỉ 90% nguồn thu ngân sách của Chính phủ. Tuỳ

theo qui mô, mức độ phát triển và chính sách thuế của từng quốc gia mà sẽ quyết
định giá trị thuế thu được. Thuế chứa đựng trong nó rất nhiều các sắc thuế khác
nhau với các đối tượng bị điều chỉnh khác nhau. Tất cả chúng ta đều đang bị điều
chỉnh bởi luật thuế, chúng ta phải nộp thuế mà đôi khi bản thân chúng ta không
biết rằng mình đang phải nộp thuế cho Nhà nước. Nó bao gồm các loại thuế như
VAT, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế thuế nông nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân... Chính vì diện bao quát rất rộng của thuế nên nó có khả năng tập trung
nguồn thu rất lớn cho ngân sách Nhà nước. Bảng số liệu của Việt Nam dưới đây
sẽ cho chúng ta thấy được phần nào vai trò của thuế trong nguồn thu ngân sách
Bảng 1 : CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Đơn vị: tỉ VN đồng
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999
2000
(ước tính)
2001
(kế hoạch)
Tổng thu NSNN 62.387 65.352 72.965 78.489 90.664 86.275
Thu từ thuế của DNNN 25.887 27.149 18.911 32.114 44.994 41.182
Thu thuế của DN khác 28.101 27.574 31.388 35.802 34.549 36.078
Thu ngoài thuế 6.856 8.043 10.523 8.212 9.221 7.115
Viện trợ 1.543 2.586 2.143 2.361 1.900 1.900
Nguồn www.worldbank.org.vn
Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy được thuế chiếm trong tổng nguồn thu ngân
sách tới xấp xỉ 85% và chiếm khoảng xấp xỉ gần 20% GDP mỗi năm. Với vai trò
đặc biệt, chính sách thuế đang ngày càng được chính phủ các nước quan tâm xây
dựng nhằm đảm bảo phù hợp và có hiệu quả hơn nữa; hiệu quả cảvề mặt kinh tế
cũng như công bằng xã hội.
Phân loại thuế
Để có thể hiểu rõ hơn bản chất và thuận tiện trong việc nghiên cứu để xây
dựng các chính sách thuế, người ta phân loại thuế ra thành các loại thuế cụ thể

6
căn cứ vào các tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Theo tính chất
điều tiết của thuế, người ta chia thành hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu.
Thuế trực thu là loại thuế mà đối tượng nộp thuế cũng đồng thời là đối tượng
chiụ thuế.
Thuế gián thu là loại thuế mà đối tượng chịu thuế không trực tiếp nộp thuế
cho Nhà nước mà thông qua một đối tưọng khác gọi là đối tượng nộp thuế.
 Theo phạm vi điều tiết của thuế, người ta chia thành thuế chung và thuế
có lựa chọn.
 Theo cơ sở thuế, người ta chia thành các loại như sau:
 Thuế thu nhập
 Thuế tài sản: Loại thuế này đánh trên các tài sản có giá trị.
 Thuế kinh doanh: loại thuế này đánh vào các hoạt động kinh doanh
 Thuế tiêu dùng: loại thuế này đánh vào hàng hóa mà bạn tiêu dùng.
Ngoài ra, tuỳ theo các tiêu thức nghiên cứu khác nhau mà người ta chia ra thành
các loại thuế có các tên gọi khác nhau: thuế tài nguyên, thuế môi trường, thuế đất
đai...
2. Những khái niệm cơ bản chung của Thuế GTGT .
2.1 Giá trị gia tăng và Thuế GTGT
Giá trị gia tăng là khoản giá trị mới tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông tới tiêu dùng.
Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) còn được gọi là VAT (Value Added Tax) là
loại thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh và tổng số thuế thu được ở các khâu chính bằng số thuế tính
trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
- Về hình thức, Thuế GTGT do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ
người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng
phải thanh toán .
7
- Về bản chất, người chịu Thuế GTGT là người tiêu dùng, hoặc người

sản xuất, hoặc cả người sản xuất và người tiêu dùng phụ thuộc vào mối quan hệ
cung cầu của loại hàng hoá đó trên thị trường
2.1.1 Thuế GTGT có các khái niệm chung :
- Đối tượng chịu Thuế GTGT : Là những hàng hoá, dịch vụ theo quy định
của luật pháp phải chịu thuế và thuế được tính dựa trên giá trị bằng tiền của hàng
hoá, dịch vụ đó.
Mỗi quốc gia khi xây dựng Luật thuế GTGT đều nghiên cứu kỹ lưỡng danh
mục hàng hoá, dịch vụ là đối tượng chịu Thuế GTGT bởi vì mặc dù thuế có vai
trò rất quan trọng đối với chính sách vĩ mô của mỗi quốc gia nhưng không vì thế
mà gây ra khó khăn cho bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào. Có những
hàng hoá, dịch vụ cầ được ưu tiên phát triển, có những hàng hoá, dịch vụ cần
được kiểm soát và công cụ điều tiết quan trọng nhất của nhà nước chính là thuế.
Phạm vi điều chỉnh của luật thuế GTGT là rất rộng lớn và do đặc điểm đối
tượng chịu thuế là hầu hết các hàng hoá, dịch vụ trên thị trường nên sức ảnh
hưởng của nó đối với nền kinh tế và thái độ của dân cư là hết sức to lớn. Vì là
thuế gián thu, khoản thuế GTGT được tính sẵn trong giá thanh toán nên nó không
ảnh hưởng nhiều đến tâm lí của người mua về khoản thuế mình phải nộp.
Đồng thời với đối tượng chịu Thuế GTGT, để khuyến khích việc phát triển
sản xuất, kinh doanh của một số mặt hàng, một số hoạt động dịch vụ các chính
phủ thường ban hành danh mục đối tượng không chịu Thuế GTGT. Ta có thể
tham khảo bảng đối tượng không chịu Thuế GTGT của một số nước (Phụ lục I -
Nguồn : Tờ trình chính phủ đề án sửa đổi bổ xung Luật thuế GTGT)
- Đối tượng nộp thuế : Là đối tượng trực tiếp có quan hệ về mặt nghĩa vụ
đối với cơ quan thuế. Là các tổ chức, cá nhân có sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu
hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu Thuế GTGT theo quy định trong Luật thuế
GTGT của từng nước. Tuy nhiên ta có thể hiểu đối tượng tiêu dùng cuối cùng là
người phải chịu toàn bộ số thuế tính trên giá trị gia tăng từ khâu sản xuất đến khi
đến tay người tiêu dùng. Trong qua trình luân chuyển trên thị trường cơ quan
8
thuế luôn phải tiến hành tính toán thu thuế đầu ra và hoàn thuế đầu vào cho các

khâu luân chuyển trên thị trường. Hàng hoá, dịch vụ đến tay người tiêu dùng đã
bao hàm toàn bộ Thuế GTGT của các khâu trước trong giá.
Căn cứ và phương pháp tính thuế
a. Căn cứ tính thuế : Căn cứ tính thuế bao gồm giá tính thuế và thuế suất
Giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ là giá chưa có thuế của
hàng hoá, dịch vụ đó.
Ta có thể tham khảo biểu Thuế GTGT của một số nước trên thế giới như sau :
Bảng 2 : MỘT SỐ BIỂU THUẾ GTGT TRÊN THẾ GIỚI
Nước
Số lượng
thuế suất
Các mức thuế suất (%)
Inđônêxia 1 10%
Philipin 1 10%
Thái Lan 1 10%
Singapore 1 3%
Trung Quốc 2 13% 17%
Australia 1 10%
Hàn Quốc 1 10%
Nhật 1 5%
Đan Mạch 1 25%
Thuỵ Điển 3 6% 12% 25%
Pháp 2 5.5% 19.6%
Việt Nam 4 0% 5% 10% 20%
(Nguồn : Tờ trình chính phủ đề án sửa đổi, bổ sung Luật thuế GTGT )
Thuế suất áp dụng cho Luật thuế GTGT được nghiên cứu sao cho
phù hợp nhất với đặc điểm kinh tế của từng quốc gia. Thuế suất Thuế GTGT
thông thường chỉ gồm từ 1 đến 3 mức nhưng trên thế giới xu hướng đơn giản hoá
số lượng thuế suất Thuế GTGT nhằm đơn giản hoá biểu thuế, đơn giản hoá công
tác hành chính thuế cũng như tạo sự thông thoáng, cởi mở sẵn sàng hội nhập các

nhóm, các cộng đồng kinh tế chung khu vực và châu lục. Biểu Thuế GTGT được
xây dựng căn cứ vào nguyên tắc đánh thuế dựa vào khả năng nộp thuế của các
9
đối tượng khác nhau Khoảng cách tương đối giữa các bậc thuế suất sẽ quyết định
sự điều tiết mạnh hay yếu chính phủ đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế.
Ta có thể thấy mức thuế suất của các nước chủ yếu chỉ có 1 mức. Vừa đảm
bảo công bằng đối với tất cả các thành phần kinh tế trên thị trường đồng thời tạo
thuận lợi cho việc quản lý của nhà nước do việc tính thuế đơn giản, tránh những
phức tạp nảy sinh do việc có nhiều mức thuế suất gây nên.
b. Phương pháp tính thuế :
Về mặt lý thuyết có 4 phương pháp xác định số thuế phải nộp :
• Phương pháp cộng thẳng (trực tiếp) hay còn gọi là phương pháp kế
toán :
Thuế GTGT = thuế suất x (tiền công + lợi nhuận)
• Phương pháp cộng gián tiếp (vì giá trị gia tăng không được tính đến) :
Thuế GTGT = (thuế suất x tiền công) + (thuế suất x lợi nhuận)
• Phương pháp trừ trực tiếp (cũng gọi là phương pháp kế toán) :
Thuế GTGT = thuế suất x (giá đầu ra – giá đầu vào)
• Phương pháp trừ gián tiếp (còn gọi là phương pháp hoá đơn hay phương
pháp khấu trừ)
Thuế GTGT = (thuế suất x giá đầu ra) - (thuế suất x giá đầu vào)
Trong 4 phương pháp trên, các nước đã có tổng kết là phương pháp thứ 4
có nhiều ưu điểm hơn do :
- Nó gắn với hoá đơn, chứng từ, vì vậy mang tính pháp luật cao hơn và
dễ kiểm tra, kiểm soát.
- Đơn giản hơn vì doanh nghiệp chỉ cần căn cứ vào hoá đơn đầu vào, đầu
ra để kê khai nộp thuế và nộp thuế hàng tháng. Còn 3 phương pháp trên dựa vào
sổ sách kế toán nên phức tạp và không kịp thời.
10
Vì vậy, hầu hết các nước đều áp dụng phương pháp khấu trừ thuế với

nguyên tắc là số Thuế GTGT đầu ra ghi trên hoá đơn bán hàng khấu trừ số thuế
giá trị gia tăng đầu vào ghi trên hoá đơn mua hàng.
Ở Việt Nam ta sử dụng hai phương pháp tính Thuế GTGT là phương pháp
khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng .
Hầu hết các nước đã áp dụng Thuế GTGT đều có quy định mức doanh thu
để phân biệt đối tượng nộp thuế. Ví dụ Inđonêxia 60.000 USD/năm; Thuỵ Điển
200.000 SEK/năm; Trung Quốc 1.8 triệu nhân dân tệ/năm...Đối với hộ kinh
doanh có doanh số trên mức quy định phải nộp Thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ; đối với hộ kinh doanh có doanh số dưới mức quy định hoặc không phải
nộp Thuế GTGT mà chỉ phải nộp thuế thu nhập hoặc có nước đánh Thuế GTGT
nhưng theo một tỷ lệ ấn định trên doanh thu.
2.1.2 Vai trò của Thuế GTGT
Nền kinh tế ngày càng phát triển hàng hoá, dịch vụ luân chuyển và tiêu
dùng ngày càng nhiều nên số Thuế GTGT phát sinh sẽ ngày một lớn và chiếm vị
trí quan trong trong cơ cấu thu ngân sách quốc gia từ thuế. Thông thường, ở
những nước càng phát triển thì tỉ trọng đóng góp của thuế VAT chiếm khá cao.
Ta có thể thấy được điều đó qua số liệu một số nước phát triển trong khối OECD

Năm 1980 tỷ lệ thuế VAT của các nước trong khối OECD là 17% GDP,
trong khi đó tỉ lệ này vào năm 1995 là 15%”
1
. Ta cũng có thể xem cấu trúc thuế
trong khối OECD từ năm 1980-1995 để từ đó thấy được vai trò của thuế thu nhập
cá nhân trong nguồn thu ngân sách chính phủ hàng năm ở những nước phát triển.
Ta có bảng sau :
1
*Nguồn: />11
Bảng 3 : THAY ĐỔI CẤU TRÚC THUẾ TRONG KHỐI OECD TỪ 1980-1995
(tỉ lệ % trong tổng thu)
1980 1985 1990 1995

Thuế thu nhập cá nhân 32 30 30 27
Thuế thu nhập công ty 7 8 8 8
Bảo hiểm xã hội 25 25 25 25
Thuế tài sản 5 5 5 5
Thuế tiêu dùng chung 14 16 17 18
Thuế VAT 17 16 15 15
(Nguồn OECD Revenue Statistic)
Tuy phần đóng góp của Thuế GTGT giảm đôi chút trong tỷ trọng tổng thu
về thuế của khối OECD nhưng OECD bao gồm các nước phát triển nền kinh tế
phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn 1980-1995 nên lượng đóng góp vào ngân
sách của những nước này là rất đáng kể.
Thuế GTGT là loại thuế được các Chính phủ ở các nước phát triển sử dụng
rộng rãi do kết cấu đơn giản, dễ kiểm soát khả năng đóng góp cho ngân sách đáng
kể và có vai trò nhất định trong việc điều hành chính sách tài khoá và các chính
sách kinh tế khác.
Chính sách tài khóa của chính phủ là chính sách sử dụng chi tiêu chính phủ
và thuế là hai công cụ cơ bản để điều chỉnh tổng cầu của nền kinh tế, khi nền kinh
tế suy thoái thì chính phủ có thể tăng chi tiêu hoặc giảm thuế để từ đó kích cầu và
đưa nền kinh tế tăng trưởng trở lại; còn khi nền kinh tế đang ở thời kì phát triển
quá nóng so với mức bình thường thì chính phủ lại giảm chi tiêu của mình hoặc
tăng thuế để làm giảm tổng cầu. Bên cạnh chức năng là một trong những công cụ
thực hiện chính sách tài khoá của chính phủ, Thuế GTGT được coi là có vai trò to
lớn hơn trong việc làm trong lành hoá thị trường, việc khuyến khích sử dụng hoá
đơn đối với các thành phần kinh tế để tính và nộp thuế làm cho mỗi người dân có
ý thức hơn về nghĩa vụ và quyền của mình đối với Nhà nước.
12
Tóm tắt
Ở chương này ta đã trình bày những lí luận chung cơ bản nhất về thuế và
thuế GTGT. Ta đã nêu ra được phần nào vai trò của thuế GTGT là hết sức quan
trọng, do đó chúng ta đã và đang xây dựng cho mình một Luật thuế GTGT hoàn

chỉnh.
Ở chương sau chúng ta sẽ xem xét cụ thể luật Thuế GTGT được ban hành
ở Việt Nam từ năm 1999 và đang từng bước thể hiện vai trò của mình trong quá
trình phát triển kinh tế của Việt Nam.


Chương II
THỰC TRẠNG VÀ VAI TRÒ LUẬT THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM
13
Thực hiện đề án cải cách chính sách thuế bước 2, Luật thuế Giá trị Gia tăng
đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 11 tháng 4/1997 thông qua và thi hành từ
ngày 1/1/1999 thay thế luật thuế doanh thu. Luật thuế GTGT được ban hành và
thực hiện đồng bộ với một số luật thuế khác như : Luật thuế TTĐB, Luật thuế
TNDN, Luật sửa đổi bổ sung một số điều về thuế xuất nhập khẩu. Đây là một luật
thuế mới lần đầu tiên thực hiện ở Việt Nam, đối tượng điều chỉnh rộng, tác động
đến mọi mặt của đời sống kinh tế và xã hội.
Trong chương này ta sẽ nghiên cứu một cách tổng quan về Luật thuế GTGT
và tìm hiểu những tác động, những kết quả bước đầu khi áp dụng luật thuế
GTGT.
I. THỰC TRẠNG LUẬT THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM
A. Sự cần thiết ban hành Luật Thuế GTGT
Về mặt lý thuyết, Thuế GTGT mang tính khoa học rất cao, có khả năng tạo
được công bằng trong việc thu thuế, thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến quản lý,
tăng năng suất lao động, hạ giá thành để cạnh tranh thuận lợi ở trong và ngoài
nước. Điểm nổi bật của Thuế GTGT là khắc phụ được nhược điểm thu trùng lắp,
chồng chéo qua nhiều khâu của thuế doanh thu. Từ lâu sự chồng chéo này của
thuế doanh thu đã gây nhiều kêu ca, phàn nàn của hầu hết cơ sở kinh doanh và
người tiêu dùng vì nó ảnh hưởng tiêu cực đến giá cả hàng hoá. Thuế doanh thu
tính trên toàn bộ giá bán qua từng khâu có nghĩa là trong trường hợp mua cao,
bán hạ doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế doanh thu. Ngược lại, Thuế GTGT chỉ

thu trên giá trị tăng thêm mà doanh nghiệp tạo ra, thận chí doanh nghiệp còn
được hoàn thuế khi thuế đầu vào cao hơn thuế đầu ra. Hơn nữa, Thuế GTGT còn
có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu, khuyến khích phát triển sản xuất, chống thất thu
có hiệu quả, bảo đảm nguồn thu cho NSNN. Tóm lại Luật thuế GTGT :
1. Khắc phục nhược điểm của Luật thuế doanh thu
- Thu trùng lắp của thuế doanh thu là thuế thu trên thuế
- Thuế doanh thu có nhiều thuế suất.
14
2. Khuyến khích sản xuất phát triển, đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu vì sản
phẩm xuất khẩu được trả lại toàn bộ VAT đã nộp ở các khâu trước, tạo điều kiện
quản lý thuế trong nước
3. Thu cả vào hàng nhập khâủ phù hợp với thông lệ quốc tế tạo điều kiện
hạ thấp thuế suất thuế nhập khẩu.
4. Cơ chế tự kiểm tra cho phép hạn chế việc kinh doanh trốn thuế, thông
qua việc quy định chế độ sử dụng hoá đơn chứng từ.
5. Hoàn thiện chính sách thuế cho phù hợp với cơ chế thi trường , hội nhập
vào khu vực và thế giới.
B. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA LUẬT THUẾ GTGT :
a. Đối tượng chịu Thuế GTGT:
Tất cả hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở
trong lãnh thổ Việt Nam là đối tượng chịu Thuế GTGT
Tuy nhiên trong Luật thuế Giá Trị Gia Tăng còn quy định 26 đối tượng
không thuộc diện chịu Thuế GTGT. Đó là những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có
một số đặc điểm sau :
1. Là sản phẩm của một số ngành sản xuất và kinh doanh trong những điều
kiện khó khăn, phụ thuộc vào thiên nhiên. Hơn nữa, những sản phẩm này được
sản xuất ra được dùng cho chính người sản xuất và cho đời sống toàn xã hội. Do
đó, cần tạo điều kiện để khuyến khích phát triển như : sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi , nuôi trồng thuỷ sản ...
2. Là sản phẩm hàng hoá dịch vụ thiết yếu phục vụ cho nhu cầu toàn xã hội

nhằm nâng cao đời sống văn hoá - vật chất không ngừng tăng lên của con người
như dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ khám chữa bệnh, phòng bệnh, điều dưỡng sức
khoẻ con người, dịch vụ thú y, dịch vụ triển lãm, hoạt động văn hoá, thể dục-thể
thao, phát sóng truyền thanh, truyền hình ...
3. Là sản phẩm dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội không vì mục tiêu
lợi nhuận, như muối Iốt, vận chuyển hành khách bằng xe buýt theo giá vé thống
15
nhất, vũ khí - khí tài, tài nguyên chuyên dùng cho Quốc phòng - an ninh, dịch vụ
vụ phục vụ vệ sinh công cộng và thoát nước đường phố, duy tu bảo dưỡng vườn
hoa công viên, vườn thú, chiếu sáng đường phố, tưới tiêu nước phục vụ nông
nghiệp ...
4. Là các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được ưu đãi vì mang tính xã hội và
tính nhân đạo cao, như xây dựng nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của
nhân dân, viện trợ nhân đạo, các dịch vụ phục vụ ma chay, tang lễ, xây dựng
công trình văn hoá nghệ thuật v.v..
5. Các sản phẩm hàng hoá, các dịch vụ phục vụ sản xuất phát triển, thúc
đẩy sản xuất áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật như : dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư
chuyển giao công nghệ, nhập khẩu máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên
dùng (máy bay, tàu thuỷ, dàn khoan) mà trong nước chưa sản xuất được. Sản
phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản mà trong nước chưa có điều kiện chế
biến thành sản phẩm tinh, hàng hoá đã chịu thuế TTĐB thì không chịu Thuế
GTGT ...
b. Đối tượng nộp thuế GTGT :
- Tất cả các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế trên lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nghành nghề, tổ chức
và hình thức kinh doanh .
- Tất cả mọi tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu Thuế
GTGT . Nếu tổ chức, cá nhân không kinh doanh nhưng có nhập khẩu hàng hoá
chịu Thuế GTGT để trực tiếp tiêu dùng .
1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ :

Bao gồm :
- Doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức,
đơn vị sự nghiệp khác, hợp tác xã.
- Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
được thành lập và hoạt động theo pháp luật .
16
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh
theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các công ty nước ngoài và tổ chức
nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam.
2. Cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá , dịch vụ bao gồm những
người kinh doanh độc lập, hộ gia đình, các cá nhân hợp tác kinh tế để cùng hợp
tác sản xuất, kinh doanh nhưng không hình thành pháp nhân .
c. Căn cứ và phương pháp tính thuế :
Căn cứ tính Thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất .
1. Giá tính Thuế GTGT
Theo quy định của Luật thuế Giá Trị Gia Tăng, giá tính Thuế GTGT của hàng
hoá, dịch vụ được xác định như sau :
1.1. Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất , kinh doanh bán ra hoặc
cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có Thuế GTGT .
1.2. Đối với hàng hoá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập
khẩu, giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính Thuế GTGT được xác định theo
các quy định về giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu .
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn giảm thuế nhập khẩu thì giá tính
Thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định
theo mức thuế đã được miễn giảm.
Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở
Việt Nam, giá chưa có Thuế GTGT được xác định theo hợp đồng; Trường hợp
hợp đồng không xác định cụ thể số Thuế GTGT thì giá tính Thuế GTGT là giá

dịch vụ phải thanh toán trả cho nước ngoài.
1.3 Hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng, giá
tính Thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng
loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
17
1.4 Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà , kho, xưởng, kho
tàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị...
Giá để tính Thuế GTGT là giá cho thuê chưa có thuế . Trường hợp cho thuê
theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê
thì Thuế GTGT tính trên số tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trước, bao gồm cả chi
trả dưới hình thức khác như cho thuê nhà có thu tiền để hoàn thiện sửa chữa,
nâng cấp nhà theo yêu cầu của bên thuê .
Giá cho thuê tài sản do các bên thoả thuận được xác định theo hợp đồng.
Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định
trong phạm vi giá quy định .
1.5 Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, tính theo giá bán trả
một lần chưa có Thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp),
không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
1.6 Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công chưa có
thuế, bao gồm : tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí
khác để gia công.
1.7 Đối với hoạt động xây dựng và lắp đặt .
Đối với hoạt động xây dựng và lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây
dựng (không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư, nguyên liệu) giá
tíng Thuế GTGT là giá xây dựng lắp đặt chưa có Thuế GTGT .
Trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá
và tiến độ hạng mục công trình, phần việc công trình hoàn thành bàn giao thì
Thuế GTGT tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao.
1.8 Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa
hồng như đại lý mua, bán hàng hoá, đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất

nhập khẩu hưởng hoa hồng, giá tính thuế giá trị gia tăng là tiền công hoặc tiền
hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí tổn nào mà cơ sở thu được từ hoạt
động này. Hàng hoá do đại lý bán ra vẫn phải tính thuế giá trị gia tăng trên giá
bán ra.
18
1.9 Đối với hoạt động kinh doanh vận tải bốc xếp thì giá tính thuế giá trị
gia tăng là giá cước vận tải , bốc xếp chưa có thuế giá trị gia tăng.
Hoạt động vận tải bao gồm : vận tải hành khách, hàng hoá bằng các
phương tiện đường sắt, đường bộ, đường hàng không, đường ống ...
Đối với hoạt động vận tải hàng không, đường biển, đường sắt ...có hoạt
động vận tải quốc tế (doanh thu thu được từ hoạt động vận tải ở nước ngoài và từ
Việt Nam đi nước ngoài) không chịu thuế giá trị gia tăng .
1.10 Đối với hàng hoá, dịch vụ được dùng các chứng từ như tem thư bưu
chính, vé cước vận tải, vé sổ xố kiến thiết ...ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
giá trị gia tăng, thì giá chưa có thuế được xác định như sau :
Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá , dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá , dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Các khoản phụ thu mà cơ sở kinh thu theo chế độ của nhà nước không tính
vào doanh thu của cơ sở kinh doanh thì thuế giá trị gia tăng không tính với các
khoản phụ thu này .
2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng
2.1 Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu
Hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng hoá gia công xuất khẩu. Xuất khẩu
bao gồm xuất ra nước ngoài, xuất vào khu chế suất.
Các trường hợp đưa hàng hoá ra nước ngoài để bán giới thiệu sản phẩm tại
các hội chợ triển lãm nếu có đủ căn cứ xác định là hàng hoá xuất khẩu cũng được
áp dụng thuế suất 0%.
19
Giá ch
ư

a có Thu
ế
GTGT =
Giá thanh toán (tiền bán vé,bán tem...)
1+% thuế suất của h ng hoá ,dà ịch vụ đó
Hàng hoá của cơ sở sản xuất , kinh doanh xuất khẩu ra nước ngoài được áp
dụng thuế suất 0% phải có hồ sơ, chứng từ chứng minh là hàng hoá thực tế đã
xuất khẩu, cụ thể sau đây :
- Hợp đồng bán hàng hoá hoặc hợp đồng sản xuất, gia công hàng xuất
khẩu với nước ngoài .
- Hoá đơn bán hàng hoặc xuất trả hàng gia công cho nước ngoài, doanh
nghiệp chế xuất.
- Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có kiểm tra, xác nhận đã xuất khẩu
của cơ quan hải quan.
2.2 Thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ :
a. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt do các cơ sở sản xuất , kinh
doanh nước khai thác từ nguồn nước tự nhiên cung cấp cho các đối tượng sử
dụng nước (trừ nước sạch do các cơ sở khai thác từ nông thôn, miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ở vùng đó không thuộc
diện chịu thuế và các loại nước thuộc nhóm thuế suất 10%).
- Phân bón bao gồm phân hữu cơ và phân vô cơ như : phân lân, phân đạm
(urê), phân NPK, phân đạm tổng hợp, phân phốt phát, phân vi sinh ...
- Quặng làm nguyên liệu để sản xuất ra phân bón như quặng aptit dùng
để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh...
- Các loại thuốc trừ sâu bệnh, thuốc diệt gián, diệt chuột, diệt mối, mọt,
côn trùng, thuốc trừ nấm, trừ cỏ, thuốc hạn chế hoặc kích sinh trưởng vật nuôi
cây trồng , điều hoà sự phát triển của thực vật ...
b. Thiết bị máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như các loại máy
soi, chiếu, chụp, dùng để khám chữa bệnh, các thiết bị chuyên dùng để mổ, điều
trị vết thương, ôtô cứu thương, dụng cụ đo huyết áp,tim, mạch tiêm, truyền

máu ...bông băng vệ sinh y tế
c. Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh bao gồm các loại thuốc dùng cho người
và vật nuôi.
20
d. Giáo cụ dùng để giảng dậy và học tập bao gồm giáo cụ trực quan (mô
hình, hình vẽ), thước kẻ, bảng phấn, compa, dùng để giảng dạy, học tập và các
loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu , thí nghiệm.
e. Đồ chơi cho trẻ em, sách khoa học-kỹ thuật, sách văn học nghệ thuật,
sách phục vụ thiếu nhi, sách pháp luật, trừ sách văn bản pháp luật là sách in văn
bản pháp luật, chỉ thị, nghi định, nghị quyết của Đảng, Nhà nước thuộc diện
không chịu thuế quy định tại khoản 13 Điều 14 Luật thuế Giá trị Gia tăng .
f. Kinh doanh các mặt hàng là sản phẩm trồng trọt, sản phẩm chăn nuôi,
sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản
Các sản phẩm thuộc nhóm này nếu là sản phẩm chưa qua chế biến do các tổ
chức, cá nhân sản xuất và tự bán ra thì không chịu thuế giá trị gia tăng (theo quy
định tại khoản 1 điều 4 của Luật thuế Giá trị Gia tăng ).
1. Lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến, thực phẩm tươi sống và
lương thực.
- Lâm sản chưa qua chế biến là các loại lâm sản khai thác từ rừng tự
nhiên như : tre, luồng, song, mây, nứa, mộc nhĩ, nấm, rễ, lá, hoa, cây làm thuốc,
nhựa cây và các loại lâm sản khác.
- Thực phẩm tươi sống là các loại thực phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ
sơ chế như thịt lợn, thịt bò, thịt gà, vịt ngan, ngỗng, tôm, cá tươi sống hặc ướp đá,
phơi khô để bảo quản.
- Lương thực bao gồm thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mì, bột mì (không
bao gồm các sản phẩm đã qua chế biến như mì, cháo, phở ăn liền ...)
g. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá như : thảm đay,bao đay, thảm sơ
dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói, dây thừng, dây buộc làm bằng tre, nưá, xơ dừa:
rèm, mành bằng tre, trúc, nứa chổi tre, nón lá ...
h. Bông sơ chế từ bông trồng trong nước là bông đã được bỏ vỏ, hạt và

phân loại (bông nhập khẩu đã qua sơ chế, phân loại không thuộc nhóm này).
21
i. Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho động vật nuôi khác bao gồm
loại thức ăn đã hoặc chưa được chế biến tổng hợp như cám bã , khô lạc, bột cá,
bột xương...
j. Dịch vụ khoa học, kỹ thuật bao gồm các hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng, hướng dẫn về khoa học kỹ thuật cụ thể sau đây :
- Dịch vụ đòi hỏi kỹ thuật cao như lắp ráp, vận hành thử, phục hồi, sửa
chữa hiệu chỉnh các loại máy móc thiết bị , dụng cụ thí nghiệm, phương tiện đo
kiểm , thiết bị chuyên dùng trong nghiên cứu khoa học kỹ thuật:
- Xử lý số liệu và tính toán thuộc các chương trình, đề tài khoa học;
- Lập các luận chứng kinh tế kỹ thuật, các dự án nghiên cứu tiền khả thi
và khả thi ;
- Phân tích mẫu thử nghiệm vật liệu, kiểm nghiệm sản phẩm;
- Hướng dẫn và tổ chức triển khai áp dụng kỹ thuật vào sản xuất .
k. Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động
như cày, bừa đất sản xuất nông nghiệp; đào, đắp, nạo, vét kênh, mương, ao, hồ
phục vụ sản xuất nông nghiệp : nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh; thu hái
sản phẩm nông nghiệp.
l. Xây dựng, lắp đặt.
m. Vận tải, bốc xếp.
2.3 Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ :
a. Sản phẩm khai khoáng : dầu mỏ, khí đốt (gas), quặng kim loại, phi kim
loại và các sản phẩm khai khoáng khác.
b. Điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất , kinh doanh điện bán ra,
không phân biệt nguồn điện sản xuất là thuỷ điện, nhiệt điện...
c. Sản phẩm điện tử, đồ điện, cơ khí;
d. Sản phẩm hoá chất, mỹ phẩm;
e. Sợi, vải, sản phẩm may mặc thêu ren;
f. Giấy và các sản phẩm bằng giấy;

22
g. Đường, sữa, bánh kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến
khác;
h. Sản phẩm gốm, sứ, thuỷ tinh, cao su, nhựa, và sản phẩm bằng gỗ, xi
măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác;
i. Dịch vụ bưu điện, bưu chính, viễn thông;
j. Cho thuê nhà, văn phòng, cửa hàng, cửa hiệu, kho tàng, bến bãi, nhà
xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải;
k. Dịch vụ tư vấn pháp luật ;
l. Chụp, in, phóng ảnh, in sang băng, cho thuê băng, sao chụp;
m. Uốn tóc, may đo quần, áo, nhuộm, giặt, là, tẩy, hấp;
n. Các loại hàng hoá ,dịch vụ khác không quy định ở nhom thuế suất 0%,
5%, 20% và các mặt hàng chịu thuế Tiêu thụ Đặc biệt phải nộp thuế giá trị gia
tăng ở khâu kinh doanh thương nghiệp áp dụng thuế suất 10%;
o. Khách sạn, du lịch;
2.4 Mức thuế suất 20% đối với hàng hoá, dịch vụ :
- Vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào, bán ra; cơ sở kinh
doanh vàng, bạc, đá quý có hoạt động gia công, chế tác sản phẩm vàng,bạc, đá
quý không hạch toán riêng doanh thu và thuế của hoạt động này thì áp dụng thuế
suất 20% đối với hoạt động gia công chế tác.
- Xố số kiến thiết và các loại hình xổ số khác như : xổ số cào, xổ số bóc,
lôtô;
- Đại lý tàu biển;
- Dịch vụ môi giới, không phân biệt hình thức và lĩnh vực nghành nghề.
Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định trên đây được áp dụng thống
nhất theo loại hàng hoá, dịch vụ ; đối cùng loại hàng hoá không phân biệt hàng
nhập khẩu với hàng sản xuất trong nước, khâu sản xuất hay kinh doanh thương
nghiệp.
3. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng :
23

Có hai phương pháp tính thuế giá trị gia tăng : phương pháp khấu trừ thuế
và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng .
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì
cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên
giá trị gia tăng .
Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng bước như sau :
3.1 Phương pháp khấu trừ thuế :
a. Đối tượng áp dụng : là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm các
doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân,
các công ty cổ phần hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các
đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
tại điểm 2 dưới đây.
b. Xác định thuế giá trị gia tăng phải nộp như sau :
Số thuế giá trị gia tăng thuế giá trị gia tăng thuế giá trị gia tăng
phải nộp = đầu ra - đầu vào
Trong đó :
Thuế giá trị gia tăng giá tính thuế thuế suất thuế
đầu ra = hàng hoá,dịch vụ x giá trị gia tăng của
chịu thuế bán ra hàng hoá, dịch vụ đó
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế khi bán hàng hoá ,dịch vụ phải tính và thu thuế giá trị gia tăng của hàng
hoá,dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh phải
ghi rõ giá bán chưa có thuế , Thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh
toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán , không ghi giá chưa có thuế và
24
thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,dịch vụ bán ra phải tính
trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn chứng từ.
Thuế GTGT đầu vào cơ sở kinh doanh được tính khấu trừ quy định như
sau

+ Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ.
+ Thuế đầu vào của hàng hoá,dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng
nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không
phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh mua vật tư, hàng hoá không có hoá đơn,
chứng từ hoặc có hoá đơn,chứng từ không phải là hoá đơn giá trị gia tăng nhưng
không ghi riêng số thuế giá trị gia tăng ngoài giá bán thì không được khấu trừ
thuế đầu vào , trừ các trường hợp co quy định riêng sau :
+ Trường hợp hàng hoá,dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì cơ sở được căn cứ vào giá đã
có thuế để xác định giá không có thuế và thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu
trừ.
+ Trường hợp cơ sở sản xuất , chế biến mua nguyên liệu là nông sản, lâm
sản, thuỷ sản chưa qua chế biến của người sản xuất bán ra không có hoá đơn sẽ
được tính khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ (%) tính trên giá trị hàng hoá mua
vào :
• 5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy
dầu, mía cây, chè búp tươi, lúa, ngô, khoai, sắn; sản phẩm chăn nuôi
là gia súc, gia cầm : cá, tôm và các thuỷ hải sản khác;
• 3% đối với các loại sản phẩm là nông sản, lâm sản không quy định
trong nhóm được khấu trừ (5%) trên đây;
Việc tính khấu trừ thuế đầu vào đối với nguyên liệu mua vào là nông sản,
lâm sản, thuỷ sản trên đây không áp dụng đối với các cơ sở mua để sản xuất hàng
xuất khẩu, kinh doanh thương nghiệp, kinh doanh ăn uống ;
25

×