Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

KTCT vai trò và mối quan hệ giữa 2 nguồn vốn trong nước và nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trương kinh tế, để từ đó ứng dụng vào thực tiễn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.81 KB, 52 trang )

PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ

Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính , nguồn lực
vật chất , nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng , sữa chữa nhà cửa và cấu
trức hạ tầng , mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ , bồi dưỡng
đào tạo nguồn nhân lực , thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt
động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang
tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội , tạo việc làm và nâng cao đời
sống của mọi thành viên trong xã hội .
Thực hiện đầu tư là một phần không thể thiếu trong chiến lược phát triển kinh
tế xã hội . Quá trình này đòi hỏi phải tiêu hao những nguồn lực của xã hội mà
trong đó vốn là một trong những nguồn lực quan trọng . Trên giác độ vĩ mô ,
vốn được chia làm 2 loại : Vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài .
Hai nguồn vốn này có quan hệ mật thiết với nhau cũng như tác động trực tiếp
đến nền kinh tế của mỗi quốc gia , vùng lãnh thổ .
Tại Việt Nam , chúng ta đang trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội .
Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá , hiện đại hoá , tăng trưởng kinh tế
phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản nước ta trở thành một nước công nghiệp thì
việc sử dụng vốn đầu tư để đạt được mục đích này là rất quan trọng . Chính vì
thế , chúng ta cần phải nghiên cứu trên cơ sở lý luận về vai trò và mối quan hệ
giữa 2 nguồn vốn trong nước và nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trương
kinh tế, để từ đó ứng dụng vào thực tiễn Việt Nam .
Với những lý do nêu trên , nhóm 5 chúng em đã thực hiện nghiên cứu để tài
này . Trong quá trình thực hiện đề tài còn nhiều thiếu sót , nhưng với tinh thần
cầu thị và học hỏi , chúng em mong thầy giáo và các bạn chân thành đóng góp
ý kiến để chúng em có thể thực hiện tốt hơn những đề tài sau . Chúng em xin
1

Kinh tÕ §Çu t



chân thành cảm ơn TS.Từ Quang Phương đã hướng dẫn chúng em làm đề tài
này !

2

Kinh tÕ §Çu t


PHẦN B . GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG I . VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRONG NỀN
KINH TẾ
1. Khái niệm
Đầu tư theo nghĩa rộng , nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất
định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả
đó .
Vốn đầu tư là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn
cho đầu tư phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và của xã
hội.
2. Phân loại nguồn vốn đầu tư :
Nguồn vốn đầu tư đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau được chia
thành nhiều loại khác nhau . Trong đề tài này sẽ nghiên cứu nguồn vốn đầu tư
dưới góc độ vĩ mô - nguồn vốn đầu tư được chia thành nguồn vốn trong nước
và nguồn vốn nước ngoài .
2.1. Nguồn vốn trong nước :
a. Khái niệm
Nguồn vốn trong nước là nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và nguồn huy
động từ tiết kiệm của doanh nghiệp và dân cư . Xét một cách tổng quát ,
nguồn vốn trong nước là phần tiết kiệm hay tích luỹ của nền kinh tế .
b. Nguồn hình thành :

Nguồn vốn trong nước bao gồm nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn từ khu
vực dân cư .
b.1 Nguồn vốn nhà nước :
3

Kinh tÕ §Çu t


Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước,
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát
triển của doanh nghiệp nhà nước .
Đối với nguồn ngân sách nhà nước : Đây chính là nguồn chi của ngân sách
nhà nước cho đầu tư . Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế – xã hội mỗi quôc gia . Nguồn vốn này được sử dụng
cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội , quốc phòng , an ninh , thực hiện
các dự án nhằm quy hoạch tổng thể phát trỉên kinh tế –xã hội vùng , ngành ,
địa phương .
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước : vốn tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh
tế – xã hội khi mà nước ta đang trong quá trình đổi mới và mở cửa .
Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước : Được xác định là thành
phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế , các doanh nghiệp nhà nước vẫn
nắm giữ một khối lượng vốn nhà nước khá lớn . Mặc dù vẫn cón một số hạn
chế nhưng đánh giá một cách công bằng thì khu vực kinh tế nhà nước với sự
tham gia của các doanh nghiệp nhà nước vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế nhiều thành phần .
b.2. Nguồn vốn từ khu vực tư nhân
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư , phần
tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã . Theo đánh giá sơ
bộ , khu vực kinh tế ngoài nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất

lớn mà chưa huy động triệt để .
c .Nguồn vốn trong nước và vai trò quyết định của nó
Theo văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX vừa qua , Đảng ta đã xác định mục
tiêu , chiến lược phát triển kinh tế xã hội từ nay đến năm 2020 , qua đó đến

4

Kinh tÕ §Çu t


năm 2020 nhằm biến nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp với cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại.
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay , để tránh bị tụt hậu so với thế giới ,
nước ta cần nhanh chóng đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước . Quá trình này đòi hỏi một lượng vốn khổng lồ ; nguồn vốn này để
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế ; cải thiện môi trường đầu tư
, xoá đói giảm nghèo, tiến hành phổ cập giáo dục … Thông qua đầu tư nước
ngoài ( FDI và ODA ) chúng ta đã thu hút được một lượng vốn đáng kể , tuy
nhiên nếu chỉ dựa vào bên ngoài mà không huy động trong nội bộ thì các mục
tiêu kinh tế xã hội khó lòng thực hiện được . Chính vì thế , nguồn vốn nước
ngoài tuy quan trọng nhưng nó sẽ không thể quyết định thay cho nguồn vốn
trong nước . Nguồn vốn trong nước tạo tiền đề để thu hút đầu tư nước ngoài .
Lý giải cho lập luận trên , chúng em xin trình bày những vai trò quyết định
của nguồn vốn trong nước .
Thứ nhất : Tính chủ động khi sử dụng nguồn vốn trong nước
Chủ động trong quá trình đầu tư , tái đầu tư mở rộng góp phần làm tăng
trưởng kinh tế vì nó là sự tích luỹ của chính phủ và của dân cư . Khi chủ thể
nắm trong tay vốn của mình thì có thể hoàn toàn quyết định mục đích sử
dụng . Quyền chiếm hữu ở đây gắn liền với quyền sử dụng và quyết định
quyền sử dụng .

Nguồn vốn trong nước phục vụ chủ yếu cho việc xây dựng các công trình
công cộng , tập trung phát triển cơ sở hạ tâng trong quy hoạch tổng thể phát
triển nền kinh tế xã hội của đất nước . Như vậy việc sử dụng nó mang tính
chủ động rất cao và không bị phụ thuộc vào các thế lực bên ngoài .
Nguồn vốn trong nước giữ vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế mỗi quốc gia . Nguồn vốn trong nước bao gồm nguồn vốn nhà nước
và nguồn vốn từ khu vực tư nhân . Các quốc gia đang phát triển như Việt
5

Kinh tÕ §Çu t


Nam , khi mà kinh tế tư nhân chưa trở thành một thành phần kinh tế chủ chốt
của nền kinh tế , thì nguồn vốn nhà nước sẽ là nguồn quan trọng khi tiến hành
sự nghiệp công nghiệp hoá . Nguồn vốn nhà nước bao gồm nguồn vốn từ
Ngân sách nhà nước , nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và
nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước . Nguồn vốn nhà
nước thường được sử dụng trong các dự án kết cấu hạ tâng kinh tế xã hội ,
quốc phòng an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh
vực cần tham gia của Nhà nước , chi cho công tác lập và thực hiện các dự án
qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng , lãnh thổ , quy hoạch phát
triển xây dựng đô thị và nông thôn .
Đi đôi với quá trình đổi mới và mở cửa , tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội . Nếu như trước đây , vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước chưa
được sử dụng như một công cụ quản lý và điều tiết nền kinh tế thì những năm
gần đây , nguồn vốn này đã có mức tăng trưởng đáng kể và bắt đầu có vị trí
quan trọng trong chính sách đầu tư của chính phủ . Nguồn vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước có tác động tích cực trong việc giảm đáng kể sự
bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước . Với cơ chế tín dụng , các đơn vị sử dụng

nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay ; vì thế chủ đầu tư
là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư , sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu
quả . Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một hình thức quá độ
chuyển từ phương thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với
các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp .
Trên góc độ vĩ mô , nguồn vốn của một quốc gia được chia là hai loại :
Nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài . Phân chia hai nguồn vốn
một cách khái quát như vậy chúng ta sẽ phân tích đước mối quan hệ giữa
chúng đối với quá trình phát triển kinh tế- xã hội . Có thể thấy rằng , nguồn
6

Kinh tÕ §Çu t


vốn trong nước thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn đầu tư của
một quốc gia . Nếu nguồn vốn nước ngoài chủ yếu tập trung đầu tư vào
những ngành công nghiệp mũi nhọn : điện tử , chế biến … thì nguồn vốn
trong nước nhằm phục vụ cho việc xây dựng các công trình công cộng , tập
trung phát triển cơ sở hạ tầng . Ngoài ra nguồn vốn trong nước còn được sử
dụng chủ yếu vào các dự án góp phần xoá đói giảm nghèo ; phát triển kinh tế
xã hội , từ đó nhằm xoá hoặc giảm bớt sự phân cấp giàu nghèo giữa các
ngành , các địa phương .
Chủ động trong việc sử dụng để đầu tư vào các ngành , vùng kinh tế
khác nhau là chuyển dịch cơ cấu theo hướng ngày càng phù hợp hơn . Các
nhà đầu tư nước ngoài không quan tâm đến vấn đề này mà chỉ quan tâm đến
những lĩnh vực , ngành mà họ có lợi nhuận cao nhất dẫn đến việc phát triển
mất cân đối .
Nguồn vốn trong nước là nhân tố quan trọng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá . Vai trò này được hiểu là
quá trình tập trung nguồn vốn trong nước vào những ngành công nghiệp mũi

nhọn để đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế cũng như mục tiêu của nhà nước đặt
ra trong mỗi giai đoạn thông qua việc phân bổ nguồn vốn cho các khu vực ,
các địa phương .
Thứ hai : Vốn trong nước được đầu tư vào quốc phòng an ninh góp
phần đảm bảo anh ninh quốc gia
Vốn trong nước thường được sử dụng vào các dự án lớn như: mạng lưới
thông tin quốc gia ,sân bay, các cơ sở sản xuất vũ khí, chi cho quốc phòng an
ninh, xây dựng hệ thống đưòng biên giới vói các quốc gia láng giềng, giải
quyết tranh chấp…
Về mặt lý thuyết đầu tư nước ngoài có đe doạ đến an ninh kinh tế của nước
chủ nhà thông qua thao túng một số ngành sản xuất quan trọng , những hàng
7

Kinh tÕ §Çu t


hoá thiết yếu hoặc đẩy mạnh đầu cơ , buôn lậu , rút chuyển đi nơi khác … Vì
mục tiêu theo đuổi lợi nhuận cao nên không loại trừ các chủ thể này sẽ tác
động , can thiệp một cách gián tiếp vào các vấn đề chính trị của nước chủ nhà
. Do vậy việc viện trợ hay đầu tư nguồn vốn nước ngoài cho nền kinh tế đôi
lúc không chỉ vì mục đích kinh tế mà bao gồm cả mục đích phi kinh tế .
Nguồn vốn trong nước cho phép chính phủ hoàn toàn chủ động trong việc
đàm phán tiếp nhận vốn nước ngoài . Khẳng định chủ quyền kinh tế chính trị
dựa trên tiềm lực nội tại vốn có của mình.
Thứ ba : Nguồn vốn trong nước tạo tiền đề cũng như là cơ sở để thu
hút vốn nước ngoài.
Các nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành đầu tư vào nước sở tại đòi hỏi
nước sở tại phải có một số điều kiện cơ sở vật chất nhất định , điều đó sẽ
khuyến khích họ đầu tư , mặt khác sẽ “tạo niềm tin” cho họ trong việc thu hồi
vốn và làm ăn lâu dài. Việc sử dụng có mục đích và hiệu quả nguồn vốn trong

nước để xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật sẽ làm thay đổi bộ mặt nền
kinh tế xẫ hộ của đất nước , cải thiện môi trường đầu tư , tạo dựng môi trường
đầu tư hấp dẫn . Đó là cơ sở để các nhà đầu tư nước ngoài mang vốn vào đầu
tư trong nước .

Đồng thời sử dụng có mục đích và hiệu quả nguồn vốn

trong nước đã nâng cao trình độ phát triển của nền kinh tế thể hiện ở các mức
độ phát triển về quản lý kinh tế vĩ mô , cơ sở hạ tầng , chất lượng cung cấp
dịch vụ của các nhà đầu tư nước ngoài và mức độ cạnh tranh của thị trường
nước chủ nhà . Vốn đầu tư trong nước là nhân tố quyết định trong quá trình
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội mỗi quốc
gia , từ đó môi trường đầu tư được cải thiện và trở nên hấp dẫn hơn với các
nhà đầu tư , thu hút họ bỏ vốn đầu tư .
Chính vì thế, việc sử dụng nguồn vốn trong nước sao cho hợp lý , phân bổ
đúng nơi đúng chỗ sẽ đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư . Điều này hết
8

Kinh tÕ §Çu t


sức quan trọng khi nước ta đang trong quá trình đàm phán gia nhập WTO ,
từng bước mở cửa nền kinh tế và hội nhập với nền kinh tế thế giới .
Thứ tư : do chiếm tỷ trọng lớn và ổn định qua các năm, các thời kỳ
vốn trong nước đảm bảo tính an toàn,tính ổn định khi sử dụng
Trong những năm gần đây , qui mô tổng thu của ngân sách nhà nước không
ngừng gia tăng nhờ mở rộng nhiều nguồn thu khác nhau ( thuế , phí , bán tài
nguyên , cho thuê các tài sản thuộc sở hữu nhà nước … ) . Đi cùng với sự mở
rộng quy mô của Ngân sách , mức chi cho đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước cũng tăng đáng kể ; góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã

hội : xóa đói giảm nghèo , phổ cập giáo dục … Nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước đảm bảo những cân đối chính yếu trong nền kinh tế , là 1 trong những
công cụ đầu tư trực tiếp của Nhà nước.
Tính an toàn khi sử dụng
Tính an toàn khi sử dụng muốn đề cập đến ở đây là tính an toàn trong cơ
cấu vốn . Khi tỷ trọng vốn vay ( vốn nước ngoài ) là lớn trong tổng vốn đầu
tư thì nó tiềm ẩn rủi ro tín dụng rất cao . Việc chấp nhận tỷ trọng mất cân
đối như vậy nó cũng tiềm ẩn nhiều cơ hội và thách thức . Tuy nhiên trong
đIều kiện các quốc gia đang phát triển khi mà nền kinh tế thị trường cón
phát triển ở một trình độ thấp thì việc sử dụng tỷ trọng lớn vốn trong nước
sẽ đảm bảo an toàn hơn cho nền kinh tế trước những tác động của nền kinh
tế khác , cũng như tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới .
Đảm bảo tính ổn định
Trong thực tế hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có tỷ trọng vốn trong
nước luôn lớn và ổn định qua các thời kỳ . Việc sử dụng vốn trong nước một
cách ổn định như vậy sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách dễ dàng hơn
trong việc lập quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, và dự đoán được tốc độ
phát triển của nền kinh tế .
9

Kinh tÕ §Çu t


Mặt khác , nguồn vốn nhà nước còn phục vụ công tác quản lý và điều tiết vĩ
mô . Thông qua nguồn tín dụng đầu tư , Nhà nước thực hiện việc khuyến
khích phát triển kinh tế xã hội của ngành , vùng , lĩnh vực theo định hướng
chiến lược của mình . Nguồn vốn này không chỉ thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế mà còn thực hiện cả mục tiêu phát triển xã hội . Việc phân bổ
và sử dụng vốn tín dụng đầu tư còn khuyến khích phát triển những vùng kinh
tế khó khăn , giải quyết các vấn đề xã hội như xoá đói giảm nghèo , phổ cập

giáo dục … Và cuối cùng , nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
có tác dụng tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá.
2.2. Nguồn vốn nước ngoài :
a. Khái niệm
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài có thể hiểu là dòng lưu chuyển vốn quốc tế .
Về thực chất, các dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển
giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới .
b. Nguồn hình thành
Dòng vốn nước ngoài diễn ra dưới nhiều hình thức . Mỗi hình thức có đặc
điểm , mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng , không hoàn toàn giống nhau .
Theo tính chất lưu chuyển vốn , có thể phân loại các nguồn vốn nước ngoài
như sau :
-Tài trợ phát triển chính thức ( ODF – official development finance ) .
Nguồn này bao gồm : Viện trợ phát triển chính thức ( ODA – official
development assistance ) và các hình thức tài trợ phát triển khác . Trong
đó ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF .
-Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại
-Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
-Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế .
10

Kinh tÕ §Çu t


c.Nguồn vốn nước ngoài và vai trò quan trọng
Theo lý thuyết tăng trưởng của Samuelson , vốn đầu tư cùng với tài nguyên
thiên nhiên, lao động và kỹ thuật tạo thành 4 yếu tố vật chất xã hội . Tất cả
các quốc gia trên thế giới khi tiến hành công nghiệp hoá đều cần một khối
lượng vốn đầu tư lớn . Đó chính là trở ngại lớn nhất để thực hiện sự nghiệp

công nghiệp hoá đối với các nước nghèo . Trong đIều kiện hiện nay , khi mà
với những thành tựu của khoa học kỹ thuật , các nước có thể tiến hành nhanh
chóng không chỉ bằng khả năng tích luỹ trong nước mà còn kết hợp tận dụng
khả năng của thời đại . Nguồn vốn đầu tư xét trên góc độ vĩ mô bao gồm
nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài . Bên cạnh nguồn vốn trong
nước còn có thể huy động nguồn vốn nước ngoài , nhiều khi với khối lượng
lớn . Tuy nhiên , vốn trong nước có vai trò quan trọng , vốn nước ngoài có
khả năng thúc đẩy sự phát triển song không phải là yếu tố thúc đẩy sự phát
triển . Tuy vậy những luận điểm sau sẽ chứng minh vai trò và tính quan trọng
của vốn nước ngoài
Vốn đầu tư nước ngoài góp phần giải quyết những khó khăn do thiếu
vốn
Các nước đang phát triển hầu hết đều rơi vào cái “ vòng luẩn quẩn “ là :
Thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp , vì vậy đầu tư thấp dẫn đến thu nhập
thấp . Nhiều quốc gia lâm vào tình trạng trì trệ của sự nghèo đói bởi họ
không lựa chọn được “ cú huých” nhằm phá vỡ một mắt xích của cái “
vòng luẩn quẩn” này . Khó khăn lớn nhất của các nước đang phát triển đó là
vốn đầu tư và kỹ thuật , vốn đầu tư dùng để đổi mới công nghệ , năng cao
năng suất lao động … từ đó tạo tiền đề để tăng thu nhập và tích luỹ . Tuy
nhiên , nếu chỉ trong chờ vào nội bộ nguồn vốn trong nước sẽ không tránh
khỏi sự tụt hậu đối với thế giới . Vẫn biệt nguồn vốn trong nước là quyết

11

Kinh tÕ §Çu t


định , nguồn vốn nước ngoàI chỉ nhằm bổ sung , nhưng nguồn vốn nước
ngoài sẽ là “cú huých” quan trọng góp phần phá vỡ cái vòng luẩn quẩn đó.
Hiệu ứng bổ sung và thay thế của vốn nước ngoài :

Nguồn vốn trong nước và vốn nước ngoà đều đóng vai trò quan trọng đều
quan hệ mật thiết với nhau . Tuy nhiên trong mối quan hệ này vừa có tính
chất bổ sung , thay thế cho nhau trong một số trường hợp , một số khía cạnh
Có nhiều cách nhìn chưa hợp lý khi chỉ khẳng định vốn nước ngoài chỉ là
“bổ sung” cho vốn trong nước . Tức là việc tăng 1 đơn vị vốn đầu tư nước
ngoài sẽ là tăng đúng 1 đơn vị trong tổng vốn đầu tư xã hội . Nhưng trong
thực tế nó xảy ra 3 trường hợp :
Thứ nhất , tăng 1 đơn vị vốn đầu tư nước ngoài làm cho tổng vốn đầu tư
tăng đúng 1 đơn vị .
Thứ hai , tăng 1 đơn vị vốn đầu tư nước ngoài làm cho tổng vốn đầu tư
tăng ít hơn 1 đơn vị .
Thứ ba , tăng 1 đơn vị vốn đầu tư nước ngoài làm cho tổng vốn đầu tư
tăng nhiều hơn 1 đơn vị .
Sở dĩ có điều này là ngoài hiệu ứng bổ sung vốn nước ngoài còn có hiệu ứng
thay thế . Trong một số trường hợp khi vốn nước ngoài được đưa vào sử dụng
để đầu tư phát triển thì một số lượng vốn trong nước cho đầu tư phát triển sẽ
chuyển sang sử dụng cho những mục đích khác .
Tính cơ động khi sử dụng vốn nước ngoài
Với các dự án sử dụng vốn đầu tư nước ngoài thì tính chuyên môn hoá cao
hơn , bổ sung các hàng hoá dịch vụ khan hiếm cho sản xuất và tiêu dùng .
Thúc đẩy trao đổi thông tin , hàng hoá dịch vụ trên thị trường thế giới từ đó
tạo dựng một nền kinh tế mang tính năng động cao .
Vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu thực hiện các dự án vừa và nhỏ từ đó có thể
thích nghi với sự thay đổi và đòi hỏi của thị trường .
12

Kinh tÕ §Çu t


Độ nhạy cảm cao

Các nhà đầu tư nước ngoài là những người rất giỏi trong việc đánh giá
những thay đổi của thị trường . Vì vậy nguồn vốn nước ngoài được đem vào
đầu tư sử dụng thường được đầu tư sử dụng và những ngành , lĩnh vực đem
lại hiệu quả kinh tế cao như công nghiệp chế tạo máy , công nghiệp đIện tử
… Nguồn vốn nước ngoài đã góp phần tạo dựng mô hình kinh tế của nước ta
vừa mang tính thị trường vừa có sự định hướng của nhà nước
Tính minh bạch công khai
Việc sử dụng nguồn vốn nước ngoài đặc biệt là nguồn FDI đòi hỏi tính
minh bạch công khai rất cao . Việc tạo dựng một cơ chế công khai minh bạch
như vậy nó sẽ kích thích các nguồn khác hoạt động có hiệu quả , tăng cường
cơ chế tự giám sát tự điều chỉnh . Góp phần nâng cao tính cạnh tranh các
nguồn lực cũng như tính cạnh tranh của nền kinh tế.
Nguồn vốn nước ngoài sẽ tạo điều kiện để phát triển nguồn nhân lực và
tạo việc làm đồng thời khai thác một cách có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thiên nhiên
Đầu tư nước ngoài giúp cho các nước sở tại khai thác 1 cách có hiệu quả
nguồn lao động và tài nguyên thiên nhiên ; từ đó góp phần mở rộng tích luỹ
và nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế . Các nước đang phát triển nói chung
và nước ta nói riêng thường có thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên ; nhiều
loại khoáng sản với trữ lượng lớn . Tuy nhiên , điều kiện cơ sở vật chất kỹ
thuật ở các nước đang phát triển còn lạc hậu , cho nên các nước này không
có điều kiện để khai thác tận dụng triệt để nguồn này . Thường các nước
đang phát triển khai thác dưới dạng thô để xuất khẩu rồi lại nhập khẩu sản
phẩm đã tinh chế. Điều này gây ra sự lãng phí , kém hiệu quả rất lớn . Chính
vì thế , đầu tư nước ngoài sẽ mang công nghệ tiên tiến trên thế giới vào
nước sở tại , góp phần chuyển giao công nghệ để họ có thể tiếp thu , học tập
13

Kinh tÕ §Çu t



nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách có hiệu quả hơn để
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước .
Khi môi trường đầu tư được cải thiện , các nhà đầu tư trên thế giới sẽ tiến
hành đầu tư , kinh doanh vào nước ta ( nước sở tại ) . Điều này ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ hội tạo ra công ăn việc làm thông qua việc cung cấp lao
động trong các hãng có vốn đầu tư nước ngoài . Thực tiễn ở một số nước
cho thấy , đầu tư nước ngoài (FDI) đã đóng góp tích cực vào việc tạo việc
làm cho các ngành sử dụng nhiều lao động như ngành may mặc , điện tử ,
chế biến …
Thông qua khoản trợ giúp tài chính hoặc mở các lớp dạy nghề , đầu tư
nước ngoài còn góp phần quan trọng đối với phát triển giáo dục nước chủ
nhà . Đầu tư nước ngoài nâng cao năng lực quản lý của nước tiếp nhận theo
nhiều hình thức như các khoá học chính qui , không chính qui ….
Tóm lại , nguồn vốn nước ngoài đem lại lợi ích về tạo công ăn việc làm .
Tạo thêm việc làm cũng có nghĩa là tăng thêm thu nhập cho người lao
động , từ đó tạo điều kiện để tăng tích luỹ trong nước .
Đầu tư nước ngoài tạo điều kiện cho nước ta có thể tiếp thu được kỹ
thuật và công nghệ hiện đại , kinh nghiệm quản lý và tác phong làm việc
tiên tiến của nước ngoài .
Có thể thấy rằng kinh nghiệm quản lý cũng như tác phong nghề nghiệp
của người Việt Nam còn rất hạn chế . Điều này gây ra một ảnh hưởng không
tốt về phía các nhà đầu tư nước ngoài . Chính vì thế những người làm việc ở
các doanh nghiệp nước ngoài ở Việt Nam sẽ tiếp thu được tác phong cũng
như cách thức làm việc của người nước ngoài . Điều này là rất cần thiết khi
mà thời gian từ nay đến khi nước ta gia nhập WTO không còn nhiều .
Vốn đầu tư nước ngoài sẽ góp phần thúc đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận
với thị trường thế giới .
14


Kinh tÕ §Çu t


Xuất nhập khẩu có quan hệ nhân quả với tăng trưởng kinh tế . Mối quan
hệ này được thể hiện : Xuất nhập khẩu cho phép khai thác lợi thế so sánh ,
hiệu quả kinh tế theo qui mô , thực hiện chuyên môn hoá sản xuất , nhập
khẩu bổ sung các hàng hoá , dịch vụ khan hiếm cho sản xuất và tiêu dùng ;
xuất nhập khẩu còn thúc đẩy trao đổi thông tin , dịch vụ , tăng cường kiến
thức Marketing cho các doanh nghiệp nội địa . Tất cả các yếu tố này sẽ đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng .
Thông qua FDI , các nước đang phát triển có thể tiếp cận được với thị
trưòng thế giới bởi vì hầu hết các hoạt động FDI đều do các công ty xuyên
quốc gia thực hiện ( TNCs ) ; mà các công ty này có lợi thế trong việc tiếp
cận với khách hàng bằng những hợp đồng dài hạn dựa trên cơ sở uy tín và
thanh thế của họ về chất lượng , kiểu dáng sản phẩm …
Đầu tư nước ngoài giúp cho các nước sở tại khai thác 1 cách có hiệu quả
nguồn lao động và tài nguyên thiên nhiên ; từ đó góp phần mở rộng tích luỹ
và nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế .
Như vậy Có thể nới rằng vốn là 1 trong những nguồn lực quan trọng
trong quá trình đầu tư thực hiện các dự án , nhằm mục đích phát triển kinh tế
xã hội của một đất nước , vùng , lãnh thổ . Trên góc độ vĩ mô , vốn được chia
làm 2 loại : Nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài . Phân chia 2
nguồn vốn một cách khái quát như vậy ta sẽ phân tích được mối quan hệ của
chúng đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội . Dựa trên phương pháp duy
vật biện chứng , nguyên lý về mối quan hệ phổ biến cũng như những lý
thuyết cơ bản về đầu tư ta có thể khẳng định : cả 2 nguồn vốn này đều đóng
một vai trò quan trọng . Tuy nhiên mức độ quan trọng và ảnh hưởng của
chúng đến nền kinh tế là không giống nhau . Và trong mối quan hệ này
vốn trong nước là quyết định , vốn nước ngoài là quan trọng .


15

Kinh tÕ §Çu t


CHƯƠNG II
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CHO TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN Ở VIỆT
NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I. Nguồn vốn trong nước .
A_Về tình hình sử dụng nguồn vốn đầu tư trong nước ở nước ta hiện nay:
Theo Báo cáo thẩm tra của Uỷ ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội thì,
vốn đầu tư trong nước hiện đang chiếm 72% tổng vốn đầu tư xã hội, đây
được đánh giá là con số khá lớn mà Đồng chí Nguyễn Đức Kiên ,Chủ nhiệm
Uỷ ban Kinh tế và Ngân sách đã đưa ra trong Báo cáo thẩm tra tình hình thực
hiện Nghị quyết của Quốc hội về nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2004, phương
hướng năm 2005.
Nguồn vốn đầu tư nhà nước trong nhiều năm nay chiếm tỷ trọng hơn 56%
tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn nhà nước bao gồm nguồn vốn ngân sách Nhà
nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư Nhà nước và vốn đầu tư từ nguồn vốn tự có
của doanh nghiệp Nhà nước. Trong nguồn vốn ngân sách nhà nước có 2
nguồn vốn rất lớn, có khả năng huy động cao, đó là thu từ đất đai và cổ phần
hoá.
Vốn đầu tư cho phát triển toàn xã hội trong 5 năm (2001-2005) là rất lớn,
con số dự kiến khoảng 900.000 tỷ đồng. Trong đó vốn từ ngân sách nhà nước
chiếm khoảng 20%, khoảng 180.000 tỷ đồng , đó là một con số không nhỏ.
Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước phụ thuộc vào lợi nhuận
doanh nghiệp. Tỷ suât lợi nhuận của doanh nghiệp Nhà nước còn thấp (năm
2004 là 7.6%, thấp hơn cả lãi suất tiền vay ngân hàng),đó là chưa tính hết giá
trị đất đai và nhiều ưu đãi khác. Nhà nước đã chú trọng hỗ trợ tăng thêm tiềm
lực về vốn cho các công ty Nhà nước , ngoài số vốn Nhà nước được bổ sung

16

Kinh tÕ §Çu t


hàng năm khoảng 400 tỷ đồng, các công ty Nhà nước còn được Nhà nước đầu
tư bổ sung vốn kinh doanh từ các khoản phải nộp ngân sách , khoản tiền thu
sử dụng vốn nhà nước mỗi năm khoảng 1500 tỷ đồng ; các doanh nghiệp
thuộc một số ngành trọng điểm như dầu khí , cơ khí đóng tầu , đIện tử được
đầu tư lại hàng chục tỷ đồng thuế thu nhập doanh nghiệp để bổ sung vốn.
Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn
Nhà nước của các công ty Nhà nứơc chưa cao, chưa tương xứng với các
nguồn lực đầu tư của Nhà nước.Cụ thể tính đến 31/12/04,trong số gần 4000
công ty nhà nước thì số lượng thua lỗ , hoà vốn khoảng 800 đơn vị , chiếm
20%. Đồng thời qua giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
một số tổng công ty lớn cho thấy hiệu quả hoạt động còn thấp chưa tương
xứng với tiềm năng nhà nước đầu tư , trong đó nhiều tổng công ty có số lỗ luỹ
kế lớn như : Tổng công ty cà fê 610 tỷ đồng , Tổng công ty giấy 200 tỷ đồng ,
các tổng công ty xây dựng giao thông 810 tỷ đồng .
Nhu cầu vốn đầu tư phát triển của đất nước rất lớn , nhưng khả năng đáp
ứng lại có hạn , không đủ để tạo ra sự chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế tăng
thêm sức mạnh cạnh tranh , hạn chế khả năng phát triển của đất nước. Nguồn
vốn ngân sách Nhà nước có tác dụng định hướng nhằm tạo ra cơ cấu đầu tư
ngày càng hợp lý ; nhưng hàng năm vẫn phải chi 15% -17% cho trả nợ trong
nước và một phần nợ nước ngoài , đảm bảo những khoản chi thường xuyên.
Vì vậy nguồn vốn đầu tư từ ngân sách còn rất eo hẹp chỉ bằng 15% -20%
tổng nguồn vốn .
Một vấn đề lớn đang đặt ra là việc sử dụng vốn Nhà nước vẫn thiếu tập
trung, bị co kéo quá nhiều mục tiêu, bố trí dàn trải cho nhiều dự án, công
trình , dự án triển khai chậm, khối lượng đầu tư dở dang lớn (trên 65%). Thực

tế cho thấy, có công trình đầu tư không đúng ngay từ qui hoạch và chủ trương

17

Kinh tÕ §Çu t


đầu tư. Tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản diễn ra ở
nhiều dự án và trong giai đoạn của quá trình đầu tư.
Bên cạnh đố việc thực hiện đầu tư và giải ngân các nguồn vốn tín dụng
đàu tư Nhà nước, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, công trái giáo dục đều
chậm, không đảm bảo tiến độ như đã phê duyệt và cam kết, tồn đọng vốn,
làm giảm hiệu quả đầu tư.
Vốn tín dụng đầu tư 10 tháng ước đạt 25 nghìn tỷ đồng, bằng 83% kế
hoạch năm, trong đó nguồn vốn trong nước cho vay theo kế hoạch thực hiện
thấp, chỉ đạt 7.7 nghìn tỷ đồng , bằng 55.7% kế hoạch năm . Nguồn vốn tín
dụng Nhà nước sẽ tập trung chủ yếu cho các dự án quan trọng như : thuỷ điện
Tuyên Quang , thuỷ điện A Vương , nhà máy xi măng Hạ long…và các dự án
chuyển tiếp. Khả nang sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của doanh
nghiệp nhà nước được Bộ Kế hoạch và Đầu tư đánh giá là kém hiệu quả .
Theo quỹ hỗ trợ phát triển, hiện có khoảng 1500 dự án có nợ quá hạn với tổng
số gàn 1.200 tỷ đồng, số lãi treo lên tới 950ntỷ đồng. Riêng chương trình
đánh bắt cá xa bờ đến nay mới thu hồi đựơc 15% vốn vay đến hạn phải trả.
Hơn nữa, nguồn vốn tín dụng của Nhà nước cũng rất hạn hẹp, hàng năm
chỉ đáp ứng được 50%-60% nhu cầu. Trong đó cơ chế tín dụng của Nhà nước
đã bộc lộ những mặt tồn tại:
Thứ nhất : Đối tượng đựơc hưởng ưu đãi rộng, không ổn định
Những năm trước đây, đối tượng được vay tín dụng đầu tư đựơc
quy định cụ thể trong từng năm, nhưng mỗi năm một khác, gây lúng
tong bị động trong việc chuẩn bị các dự án đầu tư và xử lý vốn khi

không được bố trí kế hoạch.
Nghị định 43/CP, qui định đối tượng vay vốn bao gồm một số dự
án đẩu tư tại các vùng khó khăn của một số ngành, nghề ưu đãi theo qui
định hiện hành của Luật khuyến khích đầu tư trong nứơc (sửa đổi) như:
18

Kinh tÕ §Çu t


sản xuất điện, khoáng sản, ché tạo máy công cụ, xây dựng cơ sở chế
biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản, sản xuất hàng xuất khẩu, cơ sở hạ
tầng…Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện cho phép mở
rộng nhiều đối tượng được vay vốn tín dụng ưu đẫi của Nhà nước. Ví
dụ như:
+Các dự án phát triển kinh tế trang trại theo Nghị quyết số
03/2002/NQ-CP ngày 2/2/2000;
+Cơ chế tài chính đóng tàu biển theo Quyết định số 117/2000/QĐTTg ngày 10/10/2000;
+Các dự án về sản phẩm cơ khí trọng điểm theo Nghị Quyết số
11/2000/NQ-CP của Chính phủ và theo Quyết định số 67/2000/QĐBCN ngày 20/11/2000 của Bộ Công nghiệp.
Và một số dự án khác. Cho tới nay, về cơ bản đối tượng qui định
trong Nghị định 43/CP đã thay đổi theo hướng mở rộng một cách quá
tràn lan.
Thứ hai : Có quá nhiều đầu mối thực hiện cho vay
Hiện có nhiều loại hình tín dụng ưu đãi khác nhau với nhiều lĩnh
vực, đối tượng khác nhau và thông qua nhiều tổ chức cho vay thực
hiện, cụ thể:
+Tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước do 4 ngân hàng thương
mại quốc doanh, Tổng cục đầu tư phát triển (trước đây), Quỹ hỗ trợ
đầu tư quốc gia (trứơc đây) và Quỹ Hỗ trợ phát triển (hiện nay).
+Chương trình cho vay giải quyết việc làm, phủ xanh đất trống đối

núi trọc,hỗ trợ vùng sâu, vùng xa do Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội quản lý.
+Chương trình cho vay để tôn nền và làm sàn nhà trên cọc, khắc
phục hậu quả thiên tai, cho vay sinh viên …
19

Kinh tÕ §Çu t


+Chương trình cho vay xoá đói giảm nghèo : thực hiện qua Ngân
hàng phục vụ người nghèo…
Thứ ba : Chất lượng tín dụng còn hạn chế
Nợ quá hạn cao và sẽ gia tăng phát sinh trong những năm tới: Số
liệu nợ quá hạn tại thời đIểm 31/12/2000 là gần 1.600 tỷ đồng chiếm
2,75% tổng dư nợ, nhưng nếu tính cả số nợ Chính phủ đã khoanh, giãn
cho các đối tượng hộ nghèo vay Ngân hàng phục vụ người nghèo và
các số nợ Ngân hàng nông nghiệp chưa chuyển sang nợ quá hạn cho
các đối tượng vay vốn để tôn nền hoặc làm sàn nhà trên cọc thì số liệu
nợ quá hạn tại thời điểm hết năm 2001 sẽ là trên 2.450 tỷ đồng chiếm
4,2% tổng dư nợ.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do:
+Số lượng chương trình của Chính phủ được đầu tư ồ ạt trong khi
chưa làm tốt công tác quy hoạch, công tác nghiên cứu thị trường dẫn
đến nhà máy xây dựng xong không có nguyên liệu phải di dời địa
điểm, nhiều dự án phải thay đổi chủ trương đầu tư nhiều lần, thay đổi
công nghệ, máy móc, thiết bị.
+Thời gian cho vay đối với các dự án chưa phù hợp với thời gian
khấu hao của dự án. Bên cạnh đó, một số dự án vay vốn ngoại tệ có
thời gian thực hiện dự án dài nhưng do tỷ giá thay đổi nên tính hiệu quả
và thời gian vay vốn của một số dự án cũng phải điều chỉnh theo.

Thứ tư : Cơ chế, chính sách không ổn định và đôi khi chưa hợp lý
+Thủ tục hành chính cho vay vốn nhiều phiền hà và khác nhau ở
các Tổ chức cho vay, các thời điểm cho vay. Chưa phân định được
chức năng cụ thể của từng cấp quản lý nên nhiều khâu quản lý còn lỏng
lẻo, nhiều khâu lại chồng chéo nhất là khâu thẩm định dự án.

20

Kinh tÕ §Çu t


+Cơ chế bảo đảm tiền vay còn chưa thông nhất, các doanh nghiệp
Nhà nước được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để thế chấp, nhưng
các thành phần kinh tế khác thì phải có ít nhất 50% tài sản để đảm bảo
tiền vay.
+Điều kiện vay vốn quy định trong Nghị định 43/CP chưa phù hợp,
các dự án muốn vay vốn tín dụng phải hoàn thành thủ tục đẩu tư, nên
phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều gặp vướng mắc về
thẩm quyền quyết định đầu tư, cấp đất đầu tư.
Thứ năm : Hiện còn quá nhiều mức lãi suất
Về mức lãi suất, theo qui định tại Nghị định 43/CP, lãi suất tín dụng
sẽ được điều chỉnh khi lãi suất cơ bản tăng, giảm 10%. Thực tế việc
điều chỉnh lãi suất tín dụng ưu đãi còn rất chậm so với biến động lãi
suất cơ bản, làm ảnh hưởng đến việc giải ngân. Hiện tồn tại nhiều loại
lãi suất như:
- 0% cho chương trình kiên cố hoá kênh mương
- 0,2-0,3%/tháng cho các chương trình trồng rừng
-3,5%/năm cho các chương trình cơ khí trọng đIểm
-5%/năm cho chương trình đóng tàu biển và cơ khí Hà Nội
-7%/năm cho các dự án giảI ngân từ 1/1/2000

-9,72%/năm cho các dự án giảI ngân trước 1/1/2000
-0,45%/tháng đối với cho vay hộ nghèo, cho vay học sinh, sinh viên
có hoàn cảnh khó khăn…
Việc thiết kế lãi suất tín dụng ưu đãi của Nhà nước chưa dựa trên
những tính toán khoa học cũng như căn cứ của kinh tế vĩ mô nên gây
khó khăn cho công tác phân tích, đánh giá hiệu quả của các dự án.

21

Kinh tÕ §Çu t


Lãi suất vay vốn được xác định tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng
và được giữ nguyên trong suốt thời hạn vay vốn đã nảy sinh một số bất
cập:
-Chủ dự án đã ký hợp đồng tín dụng nhưng chưa kịp giải ngân hoặc
giải ngân một phần sẽ bị ảnh hưởng khi Chính phủ quyết định thay đổi
lãi suất.
-Lãi suất tín dụng tại thời đIểm ký hợp đồng tín dụng sẽ không theo
kịp được diễn biến lãi suất tín dụng thương mại trên thị trường.
Trong khi đó vốn đầu tư của khu vực dân cư tiếp tục tăng. Trong 10
tháng đầu năm 2004 cả nứơc có thêm khoảng 26.772 doanh nghiệp mới
đăng ký kinh doanh với tổng số vốn đăng ký đạt trên 53,16 nghìn tỷ
đồng, tăng 23,7% về số doanh nghiệp đăng ký mới và 20% về số vốn
đăng ký so với cùng kỳ năm 2003. Hàng trăm ngàn tỷ đồng đã được
người đân dùng vào việc mở nhà xưởng, kinh doanh xuất nhập khẩu,
xây dựng khách sạn, khu du lịch, nhà nghỉ, mở cửa hàng, lập trang
trại…Nguồn vốn ngoài quốc doanh hiện chiếm tỷ trọng khoảng 27%
trong tổng vốn đầu tư. Cần tạo điều kiện cho doanh nghiệp dân doanh
phát triển hơn nữa và đựơc kinh doanh trong môi trường lành mạnh.

Có vốn là rất quan trọng nhưng nếu không được đầu tư vào những
ngành, những sản phẩm có hiệu quả và có sức cạnh tranh thì sẽ làm
tăng gánh nặng nợ nần và sẽ kìm hãm tốc độ tăng trưởng, phát triển của
nền kinh tế.
B_ Về tình hình thu hút vốn trong nứơc cho đầu tư phát triển
Năm 2004, nền kinh tế nước ta tiếp tục tăng trưởng khá ; nhiều chỉ tiêu đề
ra chỉ đạt và vượt kế hoạch .Bức tranh kinh tế – xã hội đã sáng dần lên .Năm
2005, nhìn lại những gì đạt được và hướng tới tương lai thì thực sự có cả cơ
22

Kinh tÕ §Çu t


hội và thách thức , cần phải có bước đột phá cả về tốc độ và chất lượng tăng
trưởng.
Nguồn lực huy động cho đầu tư phát triển đa dạng. Nguồn vốn trong nước
– nhất là vốn đầu tư của dân tăng khá - nhiều năm liền chiếm tỷ trọng
cao(hơn 70%). Người dân ngày càng có nhiều cơ hội chủ động và linh hoạt
lựa chọn các kênh khác nhau đầu tư vốn hay tiền nhàn rỗi của mình . Các
nguồn lực trong dân đang được giải phóng và phát huy mạnh mẽ . Tính đến
hết năm 2004, cả nước có khoảng 160.000 doanh nghiệp tư nhân và trên 2
triệu hộ kinh doanh , nghĩa là sau 5 năm thực hiện Luật Doanh nghiệp , có
hơn 110.000 doanh nghiệp mới ra đời với tổng vốn đầu tư trị giá ước trên 10
tỷ USD. Đây là mức kỷ lục trong những năm gần đây. Nguyên nhân đạt được
mức huy động cao như vậy là do có chính sách huy động huy động tối đa
nguồn nội lực và cải thiện môi trường kinh doanh trong nước, nhất là việc
thực hiện Luật Doanh nghiệp , nhờ đó đã khuyến khích được khu vực tư nhân
bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh .
Tổng thu ngân sách Nhà nước đạt gần 167.000 tỷ đồng , vượt 11.8% dự
toán , tăng 17.4% so với năm 2003 . Cơ cấu thu ngân sách có nhiều tiến bộ ;

tỷ trọng thu nội địa tăng 23.8% trong đó : thu từ dầu thô vượt 44.8% dự toán
nhờ sản lượng đạt cao và giá bình quân tăng so với đầu năm .Trong số vượt
thu từ dầu thô, ngân sách Nhà nước dành cho một phần bù lỗ xăng dầu xuất,
nhập khẩu năm 2004 giảm 7.8% so với dự toán .Nguyên nhân chính là do
chúng ta thực hiện điều chỉnh thuế nhập khẩu xăng dầu , thép , phôi thép để
góp phần bình ổn giá trong nước trước biến động tăng giá những mặt hàng
này trên thị trường thế giới .Nhìn chung, năm 2004 cơ cấu thu có bước tiến
bộ, thu nội địa (không kể dầu thô) đã tăng từ 52,3% năm 2003 lên 55,1% tổng
thu ngân sách Nhà nước năm 2004.

23

Kinh tÕ §Çu t


Tuy thu ngân sách Nhà nước tăng khá nhưng chưa thực sự vững chắc, tăng
thu từ dầu thô và thu từ nhà, đất chiếm 29,8% vẫn khá cao trong tổng số tăng
thu ngân sách Nhà nước, trong khi đó tăng thu từ sản xuất kinh doanh mới chỉ
chiếm 17,8% … hiện còn thất thu ở nhiều khâu, nhiều lĩnh vực do tình trạng
buôn lậu, gian lận thương mại, hạch toán không đúng thu nhập…Thu từ
doanh nghiệp Nhà nước đạt thấp do nhiều nguyên nhân : do việc xây dựng dự
toán của khu vực này khá cao; do chính sách thuế đối với các doanh nghiệp
Nhà nước có thay đổi so với khi lập dự toán, thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp giảm từ 32% xuống còn 28%; các doanh nghiệp cổ phần hoá được
hưởng chính sách ưu đãi về thuế ( hai năm đầu không phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp và giảm 50% số thuế phải nộp trong 2 năm tiếp theo; bỏ thuế
thu nhập bổ sung ); do những yếu kém vốn có của chủ doanh nghiệp nay lại
thêm chi phí đầu vào gia tăng .
Bên cạnh đó, với sự phát triển nhanh chóng, khu vực doanh nghiệp ngoài
quốc doanh hiện chiếm tỷ trọng hơn 28,8% tổng giá trị sản xuất công nghiệp

( xấp xỉ bằng tỷ trọng của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
khô ng kể dầu khí ) , tăng 4,4% so với năm 2000.Trong tháng 1 năm 2005, giá
trị sản xuất công nghiệp của khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã tăng
44,8% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn tốc độ tăng chung của toàn ngành
là 32,4%.
Trong lĩnh vực thương nghiệp, vị thế của kinh tế dân doanh còn lớn hơn
nhiều vì chiếm đến 84% tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội. Hiện
nay, nguồn vốn của dân còn toả đi nhiều hướng khác và xu thế này ngày càng
tăng, chẳng hạn như đầu tư vào thị trường bảo hiểm.Theo thống kê, hết năm
2004, cả nước đã có đến 7,4 triệu hợp đồng bảo hiểm nhân thọ còn hiệu lực,
với tổng vốn đầu tư trên 8500 tỷ đồng, lớn hơn 6.5 lần so với năm 2000và có
dự báô răng năm 2005 có thể tăng lên đến 9 triệu hợp đồng .
24

Kinh tÕ §Çu t


Cổ phần ,cổ phiếu của các doanh nghiệp cổ phần cũng đang trở thành một
kênh thu hút hàng nghìn tỷ đồng vốn của người dân . Cả nước hiện có gần
2000 doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hoá và 26 công ty niêm yết
chứng khoán . Công trái quốc gia (trái phiếu chính phủ , trái phiếu công
trình , tráI phiếu địa phương do một số tỉnh , thành phố phát hành ) cũng đã
thu hút gần 9000 tỷ đồng vốn của dân trong năm 2004.
Các kênh đầu tư khác như gửi tiết kiệm băng ngoại tệ , nội tệ hay bằng
vàng hoặc đầu tư vào bất động sản (như mua căn hộ cao cấp , mua đất làm
nhà, làm trang trại …), xổ số … cũng thu hút nguồn vốn rất lớn trong dân.
Ngoài ra, còn phải kể đến một kênh đầu tư đặc biệt mà người dân đang hết
sức
quan tâm là đầu tư vốn cho ngưới thân đi xuất khẩu lao động . Hoặc đầu tư
cho con em đi du học nước ngoài cũng là một hướng đầu tư mới nổi .


25

Kinh tÕ §Çu t


×