Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Một số ý kiến về kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.2 KB, 12 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Kế toán nguyên vật liệu (NVL) là một phần của công tác kế toán trong
doanh nghiệp sản xuất . Nó xử lý và cung cấp thông tin về tình hình mua sắm
các yếu tố đầu vào là các nguyên vật liệu của quá trình sản xuất, cũng như
tình hình kho sử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong đó quản lý các chi phí về nguyên vật liệu mang ý nghĩa quan
trọng. Đồng thời chi phí nguyên vật liệu, giá thành sản phẩm và lợi nhuận của
doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết với nhau. Sự thay đổi về chi phí nguyên
vật liệu tác động lớn đến giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu sẽ làm tiết kiệm lớn tổng chi phí sản xuất,
làm hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, đẩy nhanh
việc tiêu thụ sản phẩm từ đó tạo cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát
triển bền vững.
Ở Việt Nam từ khi áp dụng luật thuế GTGT từ ngày 1/1/99 thay đổi cách
tính thuế, thu thuế của Nhà nước từ đó làm ảnh hưởng đến việc tính giá thành
thực tế nguyên vật liệu nhập kho cũng như công tác hạch toán nguyên vật liệu
thì việc hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ nhập - xuất kho NVL sao cho
phù hợp với điều kiện mới, phù hợp với chính sách mới của Nhà nước, của bộ
Tài chính cũng như phù hợp với điều kiện của các doanh nghiệp là điều cần
thiết.
Xuất phát từ đó, em chọn chuyên đề: "Một số ý kiến về kế toán NVL
trong các doanh nghiệp sản xuất". Chuyên đề này được viết nhằm mục đích
góp phần làm hiểu thêm công tác kế toán NVL cũng như thực trạng của công
tác này tại các doanh nghiệp để từ đó thấy được những mặt còn tồn tại, đề
xuất những ý kiến với hy vọng nhằm đóng góp một phần cho việc hoàn thiện
kế toán NVL. Với phương pháp nghiên cứu chuyên đề tìm ra những tồn tại và
đề xuất ý kiến thì: Bản chuyên đề này ngoài lời nói đầu và phần kết luận gồm
có 2 phần chính.


Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán NVL trong các


doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Thực trạng và một số ý kiến về kế toán NVL trong các doanh
nghiệp sản xuất.


PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN NVL TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT.

Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Để sản xuất ra nhiều của cải vật chất, các nhà doanh nghiệp phải quan
sát hành vi kinh tế (mua bán, thu chi). ghi chép lại, hệ thống, tổng hợp, phân
tích và đưa ra những thông tin phục vụ cho quá trình kinh doanh có hiệu quả
cao. Công việc đó gọi là hạch toán kế toán. Xã hội càng phát triển, nền kinh tế
càng đi lên thì vai trò của kế toán càng trở nên quan trọng nó trở thành công
cụ đắc lực trong việc quản lý kinh tế.
Như vậy việc hoàn thiện công tác kế toán sao cho phù hợp với sự phát
triển và đổi mới của nền kinh tế là điều tất yếu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản, chủ
yếu, quyết định việc hình thành nên sản phẩm, ngoài ra nó còn là một bộ phận
của hàng tồn kho nằm trong tài sản lưu động của doanh nghiệp tạo cho quá
trình sản xuất sản phẩm hoạt động liên tục. Hoạt động của quá trình sản xuất
sản phẩm chịu ảnh hưởng rất lớn của nguyên vật liệu, việc cung cấp nguyên
vật liệu đúng về số lượng, chủng loại, chất lượng sẽ quyết định tới việc hoàn
thành kế hoạch sản xuất, tới chất lượng sản phẩm và giá trị sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu là thành phần chủ
yếu trong tổng chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm. Do đó việc tập trung quản lý,

sử dụng hợp lý nguyên vật liệu nhằm chi phí nguyên vật liệu, giảm mức tiêu
hao nguyên vật liệu trong sản xuất từ đó hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm làm tăng ưu điểm của sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm. Vì vậy nó là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong quản lý
sản xuất kinh doanh, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và ở một chừng
mực nào đó nó còn tác động tích cực đến xã hội như giảm ô nhiễm môi
trường, tiết kiệm tài nguyên, nâng cao mức sống … Mặt khác nguyên vật liệu


là bộ phận chủ yếu trong tài sản lưư động của doanh nghiệp nên sử dụng hợp
lý và tiết kiệm nguyên vật liệu sẽ làm tăng vòng quay của tài sản lưu động.
Như vậy tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu là điều hết sức cần thiết
để quản lý nguyên vật liệu và cung cấp kịp thời, đầy đủ đồng bộ các loại vật
liệu cho sản xuất, đồng thời kiểm tra theo dõi được những định mức dự trữ
nhằm ngăn ngừa và hạn chế mất mát, tránh lãng phí trong tất cả các khâu của
qúa trình sản xuất. Đây là nơi cung cáp thông tin cho các bộ phận kế toán,
phòng ban khác từ đó hoàn thành tốt nhiệm vụ của kế toán quản trị.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGUYÊN - VẬT LIỆU.

1. Khái niệm NVL và nhiệm vụ hạch toán NVL.
* Khái niệm NVL là đối tượng lao động được biểu hiện bằng hình thái
vật chất khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, trị giá NVL chueyẻn
1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.


* Nhiệm vụ hạch toán NVL.
- Kế toán phải theo dõi chi tiết vật liệu nhập, xuất, tồn kho bằng thước đo
hiệu vật và tiền.
- Tính giá NVL theo chế độ quy định và phù hợp với đặc điểm riêng của
doanh nghiệp.

- Phân bổ giá trị vật liệu xuất đúng vào sản phẩm sản xuất kinh doanh
phù hợp với các đối tượng sử dụng.
- Tham gia vào công tác kiểm kê kho vật liệu, phản ánh kịp thời kết quả
kiểm kê.
- Thường xuyên phân tích tình hình cung cấp, dự trữ, sử dụng NVL, đối
chiếu với định mức dự trữ để kịp thời xuất hiện vật liệu thừa thiếu so với định
mức từ đó đề xuất với doanh nghiệp điều chỉnh kịp thời kế hoạch cung cấp
đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra đều đặn và liên tục.
2. Phân loại NVL:
Theo vị trí tác dụng của NVL đối với quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, có thể chia thành các loại như sau:
- NVL chính: là những NVL khi tham gia vào qúa trình sản xuất nó kết
hợp với NVL chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngoai của sản phẩm,
làm tăng thêm chất lượng sản phẩm, kích thích thị hiếu người tiêu dùng hay
có thể làm quá trình sản xuất được tiến hành một cách thuận lơị.
- Nhiên liệu: là những thứ vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh nó tạo ra nhiệt lượng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
như than, củi, xăng, dầu…
- Phụ tùng thay thế: là những bộ phận phụ tùng, chi tiết máy doanh
nghiệp muavào để thay thế khi sửa chữa TSCĐ.
- Vật liệu xây dựng và thiết bị cần lắp là những vật liệu thiết bị máy móc
doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phế liệu là những vật liệu không còn tình năng tác dụng đối với quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, thu hồi được do sản


phẩm hỏng, do ngừng sản xuất hoặc thanh lý TSCĐ hoặc các nguyên nhân
khác.
- Các loại vật liệu khác: là những vật liệt mang tính đặc thù riêng có
trong một số doanh nghiệp, ngoài các loại vật liệu kể trên như bao bì, vật

đóng góp, vật liệu sử dụng luân chuyển.
Theo nguồn nhập nguyên liệu có thể chia thành:
- NVL mua vào.
- NVL được cấp.
- NVL tự sản xuất gia công.
- NVL nhận vốn góp liên doanh.
NVL được viên trợ, biếu tặng.
- NVL phát hiện thừa trong kiểm kê.
3. Xác đinh giá NVL nhập - xuất kho.
a. Tính giá NVL nhập kho
- Theo chế độ kế toán hiện hành: Trị giá NVL nhập kho phản ánh theo
giá thực tế.
- Giá thực tế của NVL được tính tuỳ theo nguồn nhập và mục đích sử
dụng như sau:
+ Đối với NVL mua vào sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
chịu thuế VAT tính theo phương pháp khấu trừ.
= + (1)
(1) Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, từ lúc mua đến lúc nhập kho.
+ Đối với NVL mua vào sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
không chịu thuế VAT hoặc chịu thuế VAT tính theo phương pháp trực tiếp.
= +
+ Đối với NVL tự sản xuất gia công
=


+ Đối với NVL được cấp
=
+ NVL nhận góp vốn liên doanh:
=
+ Đối với NVL được viện trợ biếu tặng

=
b. Tính giá trị thực tế của NVL xuất kho
Có thể tính theo 1 trong 4 phương pháp sau:
* Phương pháp 1: Tính theo giá bình quân
Theo phương pháp này kế toán tính giá bình quân đơn vị: (đơn giá bình
quân của NVL)
Đơn giá BQ =

Sau đó tính giá trị của NVL nhập - xuất trong kỳ
= x đơn giá bình quân
* Nhận xét: Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác
không cao.
* Phương pháp 2: Phương pháp nhập trước xuất trước.
Phương pháp này dựa trên giả thiết nguyên liệu nào nhập vào trước thì
xuát sử dụng trước và kế toán tính giá thực tế của nguyên liệu theo từng lần
xuất.
* Phương pháp 3: Phương pháp nhập sau xuất trước.
Phương pháp này dựa trên giả thiết nguyên liệu nhập vào sau thì xuất sử
dụng trước và kế toán tính giá thực tế của nguyên liệu theo từng lần xuất.
Phương pháp này rất chính xác.
* Phương pháp 4: Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh.
Phương pháp này căn cứ vào việctheo dõi nguyên liệu xuất để tính theo
giá đích danh của từng lần xuất mà không phân biệt nhập trước hay nhập sau.
III. Phương pháp kế toán tổng hợp NVL.


Theo chế độ kế toán hiện hành có 2 phương pháp kế toán tổng hợp NVL
đó là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
Mỗi phương pháp có một đặc điểm riêng, ưu điểm và nhược điểm khác nhau,
thích hợp với từng doanh nghiệp cụ thể khác nhau. Trong tổ chức công tác kế

toán các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu áp dụng phương pháp kế toán
hàng tồn kho thích hợp nhằm phát huy được ưu điểm, hạn chế nhược điểm
của phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn. Và khi áp
dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và nhất quán. Nếu cần có sự thay
đổi thì phải chờ niên độ kế toán sau. Trong các doanh nghiệp hiện nay doanh
nghiệp xây lắp chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và đối với các
doanh nghiệp tổ chức đồng thời nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh theo
chức năng tổ chức khác nhau như vừa sản xuất vừa kinh doanh thương mại,
vừa kinh doanh thương mại vừa kinh doanh dịch vụ thì không được áp dụng
phương pháp kê khai định kỳ.
1. Kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên thích hợp với các doanh nghiệp quy
mô lớn, sản xuất kinh doanh những mặt hàng có giá trị cao, sử dụng những
nguyên vật liệu đắt tiền, điều kiện kho, bảo quản thực hiện cho việc theo dõi
tình hình nhập xuất của NVL. Phương pháp này có ưu điểm là ghi chép phản
ánh kịp thời tình hình nhập xuất và số liệu các loại NVL. Theo phương pháp
này tình hình nhập xuất NVL được ghi chép hàng ngày theo từng lần phát
sinh trên tài khoản 152.
TK 152
Trị giá NVL nhập kho

Trị giá NVL xuất kho

Dư nợ: Trị giá NVL tồn kho
a. Kế toán nhập kho NVL
Khi nhập kho NVL kế toán ghi vào:
Nợ TK 452
Tuỳ theo nguồn nhập mà ghi có vào TK liên quan
* Mua NVL:
- Sử dụng sản xuất sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:



Nợ TK 152/ giá mua NVL chưa co VAT
Nợ TK 133 /VAT được khấu trừ
Có TK111,112,141,331
- Sử dụng sản xuất sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp
hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế VAT
Nợ TK 152 /giá trị nguyên liệu theo giá thanh toán
Có TK 111,112,141,331
- Nhập NVL tự sản xuất gia công.
Nợ TK 152/giá thành NVL nhập kho
Có TK154
- Nhập NVL được cấp
Nợ TK152/ Trị giá NVL nhập kho
Có TK 411
Theo quy định hiện nay Nhà nước chỉ cấp vốn cho doanh nghiệp 1 lần
khi bắt đầu hoạt động hoặc cấp vốn thêm khi có thêm lĩnh vực hoạt động mới.
- Trường hợp nhận vốn góp liên doanh bằng NVL
Nợ TK 152/Trị giá nguyên liệu nhập kho
Có TK 411
- Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL
Nợ TK 152
Có TK128,222
- Nhập NVL được viện trợ không hoàn lại
Nợ TK 152/giá trị NVL nhập kho
Có TK711
- Ghi tăng NVL thừa đã xác định nguyên nhân hoặc chưa xác định được
nguyên nhân.
Nợ TK152 / giá NVL thừa



Có TK711,3381
b. Kế toán xuất NVL
Khi xuất NVL kế toán ghi có TK 152
Tuỳ theo từng trường hợp mà ghi nợ vào TK liên quan
- Xuất NVL sử dụng cho sản xuất kinh doanh
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241

Trị giá NVL xuất dùng

Có TK 152
- Xuất NVL đem góp vốn liên doanh:
+ Nếu trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị lớn
hơn giá gốc của NVL.
Nợ TK 128, 222 (trị giá vốn góp)
Có TK 152 (Trị giá gốc của NL)
Có TK 412 / Chênh lệch giá
+ Nếu trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị nhỏ
hơn giá gốc của NVL
Nợ TK 128, 222 / Trị giá vốn góp
Nợ 412

/ Chênh lệch

Có TK 152/ Trị giá gốc của NVL.
- Kiểm kê kho nguyên liệu phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân.
Nợ TK 1381

Trị giá NVL thiếu chưa rõ nguyên nhân


Có TK 152
- Khi xác định được nguyên nhân thì tuỳ theo nguyên nhân và cách xử
lý mà ghi vào các TK liên quan.
Nợ TK 1388, TK 632
Có TK 1381

Trị giá NVL thiếu đã xác định nguyên
nhân

2. Kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ.


Phương pháp kiểm kê định kỳ thích hợp với các doanh nghiệp quy mô
nhỏ, kinh doanh những mặt hàng trị giá thấp, sử dụng NVL chủng loại phức
tạp, ít tiền, điều kiện kho bảo quản không thuận tiện cho việc theo dõi tình
hình nhập xuất NVL.
- Theo phương pháp này tình hình nhập - xuất NVL được phản ánh trên
621,
TK
từng627,
lần641,
phát sinh.
NVL ngày. Mua hàng theo
111,611.
112,Nhập
331, vào kế toán ghi hàng
642
151 xuất ra thì hàng ngày không ghi, cuối kỳ sau khi kiểm kê là xác định trị
Còn
NVL mua ngoài nhập

xuất kho NVL dùng
kholại. Cuối kỳ kế toán tínhcho
giá NVL còn
và ghi một lần trị giá NVL xuất kho
trong kỳ. (Giá có cả thuế GTGT )
SX, kinh doanh và XD cơ
Mua NVL **

bản

Ưu điểm: giảm bớt được khối lượng ghi chép.

331

133

mua hàng
Nhược điểm: Phản ánh không kịpChiết
thời khấu
tình hình
nhập xuất, hạn chế tác
(*)
111, 112,
331công tác quản lý.
dụng
đối với
được hưởng, giảm giá
Chi phí vận chuyển
NVL


Trị giá còn lại đầu
kỳ
nhập kho

Trị giá
NVL nhập vào trong kỳ
3333
Thuế nhập khẩu tính vào
giá trị

hàng mua

lại NVL cho người
TK 611Trả
(6111)
bán

Trị giá NVL còn lại cuối kỳ
154

Kết chuyển trị giá NVL đã xuất sử
Xuất
NVLtrong
thuê kỳ
ngoài
dụng
gia công

NVL nhập khẩu


821

154

Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX
NVL nhượng bán

NVL thuê ngoài gia công
NVL
tự chế, phế liệu thu hồi
nhập kho

128, 222

411
Nhận vốn góp liên doanh

NVL góp vốn liên
doanh

vốn cổ phần bằng NVL

338

222
Nhận lại vốn góp liên
doanh
bằng NVL

Xuất NVL trả nợ

vay đơn vị khác
138, 338,
344

338
NVL thừa phát hiện

trong kiểm kê

NVL thiếu phát hiện
trong kiểm kê


Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK
151, 152

611

151, 152

Kết chuyển giá trị
NVL

Kết chuyển giá trị
NVL

Tồn kho đầu kỳ

Tồn kho cuối kỳ


111, 112, 331
331

Mua NVL nhập kho
(**)

133

Chiết khấu mua hàng
giảm
giá hàng mua, trả lại
hàng

(*)

621

333
Giá trị NVL xuất kho
Thuế nhập khẩu phải
trong kỳ
nộp tính vào giá trị
NVL

Ghi chú:
(*) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGt theo phương pháp khấu trừ
(**) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp




×