Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ PHÚ LÂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
***************

TRẦN ĐẶNG PHƯƠNG TRÂN 

TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP
THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ PHÚ LÂM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
***************

TRẦN ĐẶNG PHƯƠNG TRÂN
 

TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP
THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ PHÚ LÂM


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

GVHD: PHẠM THANH BÌNH

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012
 
 


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học, Khoa Kinh Tế - Trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Tạo động lực cho người

lao động làm việc tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại đầu tư Phú
Lâm” doTrần Đặng Phương Trân, sinh viên khóa 34 ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thương Mại đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày
______________________

TS: PHẠM THANH BÌNH
Người hướng dẫn
Chữ ký

________________________
Ngày

tháng

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo


Ngày

tháng

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

năm

Ngày

 
 

năm

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ

Lời đầu tiên con xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến Cha Mẹ
hai đấng sinh thành đã nuôi dưỡng và giáo dục con nên người.
Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin bày tỏ lòng tri ân đối với Ban Giám Hiệu
Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM, cùng toàn thể quý thầy cô Khoa Kinh Tế. Đặc
biệt xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Phạm Thanh Bình đã tận tình truyền thụ,
hướng dẫn, trang bị cho tôi những kiến thức quý báu giúp tôi hoàn thành khóa luận
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc công ty và mọi người trong công ty

đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập. Đặc biệt cho tôi gửi lời cảm
ơn tới chị Ngọc Hà – là cán bộ tại công ty, đã nhiệt tình hướng dẫn cũng như chỉ bảo
tôi để có một bài báo cáo tốt nhất. Tôi xin chúc công ty ngày càng phát triển hơn nữa,
đứng đầu trong ngành xuất khẩu giày da ở Việt Nam.
Cám ơn những người bạn đáng yêu đã cho tôi khoảng thời gian tuyệt vời trên
giảng đường đại học, cùng vượt qua những khó khăn thử thách và chia sẻ buồn vui
trong cuộc sống hàng ngày.
Do giới hạn về kiến thức và thời gian thực tập nên khóa luận này không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của quý thầy cô khoa Kinh Tế và Quý
công ty để tôi ngày càng hoàn thiện hơn về kiến thức chuyên môn cũng như hiểu biết
thực tế của mình.
Xin chúc mọi người luôn mạnh khỏe và thành công trong cuộc sống.

Tp Hồ Chí Minh, Tháng 06 / 2012
Sinh viên
Trần Đặng Phương Trân
 
 


NỘI DUNG TÓM TẮT
TRẦN ĐẶNG PHƯƠNG TRÂN. Tháng 06 năm 2012. “Tạo động lực cho
người lao động làm việc tại công ty Cổ Phần Công Nghiệp Thương Mại Đầu Tư
Phú Lâm”
TRAN DANG PHUONG TRAN. June 2012. “Motivate employees working
in industrial corporation commercial invesment Phu Lam”
Khóa luận được thực hiện thông qua việc điều tra người lao động trong công ty
với bảng câu hỏi điều tra soạn sẵn, chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng và sử dụng phương
pháp so sánh, thống kê mô tả để phân tích thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại công
ty CP CN – TM ĐT Phú Lâm qua hai năm 2010 và 2011. Nội dung phân tích bao gồm:

tình hình lao động của công ty trong những năm gần đây về số lượng, trình độ, tỷ lệ
nam, nữ, công tác trả lương, thưởng và các khoản phúc lợi tại công ty như thế nào. Từ
đó đưa ra một số giải pháp về công tác tạo động lực cho người lao động.
Kết quả điều tra cho thấy vấn đề tạo động lực cho NLĐ tại công ty là khá hoàn
chỉnh. Tuy nhiên với tốc độ thay đổi để cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các công ty
như hiện nay thì công ty cần phải hoàn thiện hơn nữa công tác về một số khía cạnh
như: Trả lương, thưởng, phúc lợi, chăm sóc y tế, an toàn vệ sinh…. Để người lao động
yên tâm hơn về cuộc sống mà tận tâm làm việc phát triển công ty.

 
 


MỤC LỤC
Mục lục các chữ viết tắt

vii

Danh mục các bảng

viii

Danh mục các hình

ix

Danh mục phụ lục

x


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1

1.1 Đặt vấn đề
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
1.2 2 Mục tiêu riêng
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Phạm vi thời gian:
1.3.2 Phạm vi không gian:
1.3.3 Phạm vi nội dung nghiên cứu
1.4. Cấu trúc khóa luận
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
2.1 Tổng quan về công ty Phú Lâm
2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty Phú Lâm
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.3 Định hướng phát triển
2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty giày Phú Lâm:
2.2.1 Cơ cấu tổ chức:
2.2.2 Nhiệm vụ và chức năng các bộ phận thành viên:
2.3 Tình hình hoạt động SXKD của công ty
2.3.1 Các sản phẩm gia công chủ yếu của công ty:
2.3.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty:
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
3.1 Cơ sở lý luận
3.1.1 Các khái niệm cơ bản và mối quan hệ việc tạo động lực
3.1.2 Các nhân tố tạo động lực cho người lao động
3.1.3 Các học thuyết về động lực lao động.
3.1.4 Các công cụ tài chính

3.1.5 Các công cụ phi tài chính
v
 

1
2
2
2
2
2
2
2
3
4
4
4
5
7
7
7
8
11
11
13
15
15
15
18
19
22

25


3.1.6 Sự cần thiết của vấn đề tạo động lực cho người lao động
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu và xử lý thông tin
3.2.2 Phương pháp chọn mẫu
3.2.3 Phương pháp phân tích
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

27
28
28
28
29
30

4.1 Phân tích tình hình lao động tại công ty Giày Phú Lâm
30
4.1.1 Số lượng lao động
30
4.1.2 Kết cấu lao động theo trình độ của công ty giầy Phú Lâm
31
4.1.3. Kết cấu lao động theo giới tính
33
4.2 Phân tích thực trạng công tác tạo động lực lao động tại cty Giày Phú
Lâm.
34
4.2.1. Công tác tổ chức chi trả lương tại công ty
34

4.2.2 Chính sách động viên, khuyến khích
37
4.2.3 Các khoản phụ cấp, phúc lợi
41
4.2.4 Môi trường làm việc
44
4.2.5 Bản thân công việc
52
4.3 Đánh giá chung về vấn đề tạo động lực tại công ty.
55
4.3.1 Những mặt đạt được.
55
4.3.2 Những mặt hạn chế
56
4.4 Môi trường bên ngoài
57
4.4.1 Môi trường vĩ mô
57
4.4.2 Môi trường vi mô
58
4.5 Một số giải pháp về công tác tạo động lực cho người lao động.
58
4.5.1 Cải thiện điều kiện làm việc
58
4.5.2 Tổ chức lao động khoa học và xây dựng văn hóa công ty.
59
4.5.3 Cải thiện chính sách tiền lương – tiền thưởng
60
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận

5.2 Kiến nghị:
5.2.1 Đối với công ty
5.2.2 Kiến nghị với Nhà nước
TÀI LIỆU THAM KHẢO

62
63
63
63
65

vi
 

62


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

PTNNL

Phát triển nguồn nhân lực

ATVSLD

An toàn vệ sinh lao động

MMTB

Máy móc thiết bị


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CM-KT

Chuyên môn kỹ thuật

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KTQT

Kế toán quản trị

BHLĐ

Bảo hiểm lao động

ĐVT


Đơn vị tính

NLĐ

Người lao động

NVL

Nguyên vật liệu

DN

Doanh nghiệp

LN

Lợi nhuận

NC

Nhu cầu

PC

Phụ cấp

XH

Xã hội


 

vii
 


DANH MỤC CÁC BẢNG
 

Bảng 2.1: Bảng Liệt Kê Doanh Thu Gia Công Xuất Khẩu của Từng Mặt Hàng

12 

Bảng 4.1: Số Lượng Lao Động trong Hai Năm 2010, 2012

30 

Bảng 4.2: Trình Độ Lao Động Năm 2011 của Cty

31 

Bảng 4.3 : Cơ Cấu Lao Động Theo Giới Tính Năm 2011

33 

Bảng 4.4: Thu Nhập Bình Quân của Người Lao Động qua Hai Năm 2010, 20111

35 


Bảng 4.5: Thái Độ của Người Lao Động về Thu Nhập Hiện Tại

36 

Bảng 4.6: Thái Độ của Nhân Viên về Chính Sách Tiền Thưởng, Phạt

39 

Bảng 4.7: Bảng Phụ Cấp Thêm

41 

Bảng 4.8: Kêt Quả Phúc Lợi của Người Lao Động Năm 2010 – 2011

42 

Bảng 4.9: Các Chế Độ Đãi Ngộ Khác:

43 

Bảng 4.10: Thái Độ NLĐ Về Phụ Cấp, Phúc Lợi

43 

Bảng 4.11: Danh Sách MMTB Sản Xuất

45 

Bảng 4.12: Danh Sách MMTB Có Yêu Cầu Nghiêm Ngặt về AT – VSLĐ


45 

Bảng 4.13: Danh Mục Trang Thiết Bị PCCC

46 

Bảng 4.14: Thái Độ của NLĐ về VSATLĐ

47 

Bảng 4.15: Thái Độ NLĐ trong Quan Hệ Giữa Các Đồng Nghiệp

48 

Bảng 4.16: Thái Độ NLĐ trong Mối Quan Hê Với Cấp Trên

50 

Bảng 4.17: Thái Độ NLĐ về Công Tác Đào Tạo và Phát Triển

51 

Bảng 4.18: Thái Độ NLĐ Về Công Việc Hiện Tại

53

Bảng 4.19: Thái Độ NLĐ Đối Với Cơ Hội Thăng Tiến

54


 

viii
 


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức của Công Ty Giày Phú Lâm



Hình 2.2: Sơ Đồ Quy Trình Sản Xuất

14 

Hình 3.1: Bậc Thang Thứ Bậc của Maslow

19

Hình 3.2: Ý Nghĩa của Thuyết Cấp Bậc Nhu Cầu của Maslow trong Quản Trị NNL 20 
Hình 3.3: Sơ Đồ Các Hình Thức Tạo Động Lực cho Người Lao Động

22 

Hình 4.1: Biểu Đồ Số Lượng LĐ của Công Ty qua Các Năm 2010 – 2012

30 

Hình 4.2: Biểu Đồ Kết Cấu Theo Trình Độ LĐ Năm 2011


32 

Hình 4.3: Biểu Đồ Kết Cấu Lao Động Theo Giới Tính

33 

Hình 4.4: Đánh Giá của Người Lao Động Về Thu Nhập Hiện Tại

36 

Hình 4.5: Đánh Giá của Nhân Viên về Chính Sách Tiền Thưởng, Phạt

40 

Hình 4.6: Đánh Giá của Nhân Viên Về Phụ Cấp, Phúc Lợi

44 

Hình 4.7: Ý Kiến về Điều Kiện Vệ Sinh, An Toàn và Bảo Hộ LĐ

47 

Hình 4.8: Đánh Giá Mối Quan Hệ Đồng Nghiệp

49 

Hình 4.9: Đánh Giá Mối Quan Hệ của Nhân Viên Với Cấp Trên.

50 


Hình 4.10: Đánh Giá của Người Lao Động về Công Tác Đào Tạo

52 

Hình 4.11 :Đánh Giá CV Hiện Tại của Nhân Viên Trong Công Ty.

53 

Hình 4.12: Đánh Giá của NLĐ Về Cơ Hội Thăng Tiến trong CT

54 

 

ix
 


DANH MỤC PHỤ LỤC
 

Phụ lục:
Bảng Thăm Dò Đánh Giá của Người Lao Động về Công Tác Tạo Động Lực
Làm Việc của Công Ty Gìay Phú Lâm
Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh của Công Ty Năm 2010
Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh của Công Ty Năm 2011
Một Số Sản Phẩm Giày của Công Ty

 

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

x
 


 

CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Đối diện với khủng hoảng kinh tế thế giới thì Việt Nam cũng đang gặp phải
những khó khăn đã tác động mạnh đến nền kinh tế trong nước và xuất nhập khẩu. Bình
luận về bức tranh kinh tế năm 2012 PGS.TS Trần Đình Thiên đã dùng từ “u ám” và
“tồi tệ”, ông đã nhận định rằng đây là năm nền kinh tế phải tạo bước ngoặt để xoay
chuyển tình hình ổn định vững chắc, hạ thấp mức lạm phát giúp các doanh nghiệp
không lún sâu hơn vào tình thế bi kịch (baomoi.com). Để có thể đứng vững và phát
triển thì các công ty phải tìm mọi cách giảm chi phí đầu vào đồng thời nâng cao khả

năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Mà chất lượng sản phẩm hoàn toàn phụ
thuộc vào người lao động, nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, tay nghề, chuyên môn
cũng như sự hăng say làm việc. Như Ngạn ngữ đã có nói:” Thành công một phần có
được là do sự cần cù và lòng nhiệt tình ”(đắc nhân tâm). Mà lòng nhiệt tình tạo động
lực lao động, nó làm cho người lao động làm việc, phát huy hết khả năng làm việc của
bản thân để dồn vào công việc, tạo năng suất lao động cao. Để khai thác được nguồn
lực vô giá ấy, người lãnh đạo phải có cách thức quản trị nhân lực thực sự hiệu quả.
Như vậy công tác quản trị nhân lực nói chung và tạo động lực lao động nói riêng có
vai trò rất quan trọng. Mặc dù ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, nhiều máy
móc thiết bị hiện đại đã thay thế phần lớn lao động thủ công, nhưng máy móc không
thế thay thế hoàn toàn cho con người. Chúng có thể hoạt động khi có sự điều khiển của
con người. Đặc biệt là các doanh nghiệp da giày, một ngành sử dụng khá nhiều lao
động thủ công. Do đó việc không ngừng tạo động lực cho người lao động có vai trò

1


quan trọng trong việc thúc đẩy nâng cao năng suất làm việc, giúp doanh nghiệp khai
thác và phát huy hiệu quả tiềm năng nhân lực của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, kết hợp với kiến thức đã được
học tại nhà trường và sự hướng dẫn tận tình của thầy Phạm Thanh Bình, tôi đã thực
hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Tạo động lực làm việc cho người lao động tại
công ty Cổ Phần Công Nghiệp Thương Mại Đầu Tư Phú Lâm”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Khóa luận tập trung phân tích vấn đề tạo động lực cho người lao động tại công ty CP
Công Nghiệp – TM Đầu Tư Phú Lâm.
1.2 2 Mục tiêu riêng
- Phân tích khái quát tình hình lao động của công ty trong hai năm 2010 và 2011.
- Phân tích thực trạng công tác tạo động lực cho lao động trong công ty.

- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình làm việc của nhân viên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm làm cho người lao động hứng thú với công việc
và đảm bảo được sản lượng xuất khẩu.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Phạm vi thời gian:
Sử dụng số liệu năm 2010 – 2011 để phân tích tình hình công ty
Đề tài được thực hiện từ ngày 01/03/2012 đến ngày 01/06/2012.
1.3.2 Phạm vi không gian:
Khóa luận được thực hiện tại Công ty CP Công Nghiệp – TM ĐầuTư Phú Lâm.
1.3.3 Phạm vi nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về vấn đề tạo động lực cho người lao động với một số nội dung sau:
- Đãi ngộ tài chính: tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm, trợ cấp xã hội, phúc lợi,
phép năm.
- Đãi ngộ phi tài chính: bản thân công việc và môi trường làm việc.
2


1.4. Cấu trúc khóa luận
Khóa luận được chia làm 5 chương.
Chương 1: Mở đầu
Trình bày lý do chọn đề tài, ý nghĩa thực tiễn cũng như mục tiêu nghiên và phạm vi
nghiên cứu của đề tài
Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu chung công ty giày Phú Lâm, các sản phẩm sản xuất, tổ chức bộ máy quản
lý, tình hình sản xuất và những định hướng phát triển công ty sau này,
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày những khái niệm cơ bản về động lực lao động và tạo động lực lao động. Bên
cạnh đó đưa ra những yếu tố tạo động lực lao động và các thuyết học về động lực.
Đồng thời trình bày các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Phân tích về thực trạng vấn đề tạo động lực cho người lao động tại công. Từ đó đưa ra
những nhận xét, đánh giá về đề xuất các giải pháp về vấn đề tạo động lực cho người
lao động tại công ty CP Công Nghiệp – TM ĐầuTư Phú Lâm
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Thông qua các kết quả phân tích được và đưa ra các kết luận, kiến nghị để công ty có
cơ sở để áp dụng.

 
 
 
 
 
 
 

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1 Tổng quan về công ty Phú Lâm
2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty Phú Lâm
Tên giao dịch: PHULAM INDUSTRY - TRADING - INVESTMENT CORPARATION
Tên viết tắt: PHULAMCORP
Hình thức hoạt động: Doanh nghiệp nhà nước (1/4/2005 Công ty Cổ Phần)
Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất, gia công các hàng giầy da để xuất khẩu.
Thị trường tiêu thụ: Các nước Châu Âu, Hồng Kông, Canada, Đài loan, Nhật…
Địa chỉ: 154(số cũ 71 Bis) Lý Chiêu Hoàng P.10, Q.6, TP.HCM.
Tổng giám đốc: Nguyễn Khắc Thành

Website:www.fulamshoes.com
Email:
Mã số thuế: 03003950052
Điện thoại: 08.38750098
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh Công ty cổ phần Số: 4103003179
Từ trực thuộc của Da giày Sài Gòn, công ty phối hợp với các cổ đông đã tổ chức được
2 chi nhánh hoạt động kết hợp đặt tại Hà Nội ( xí nghiệp Phú Hà ), Hải Phòng ( xí

4


nghiệp Phú Hải) chịu sử quản lý trực thuộc văn phòng chính tại TP.HCM. Hoạt động
kinh doanh tự chủ, báo cáo tổng doanh thu cho tổng công ty theo đúng qui định.
Vị trí địa lý:
Tổng diện tích: 12.600,2m2

 

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Với số vốn ban đầu khoảng 5 triệu đồng, nhà máy da Sài Gòn với thiết bị lạc
hậu và một nhà xưởng 2002 của một tư nhân để lại sau giải phóng. Nhà máy giày Phú
Lâm trên cơ sở theo quyết định 523/TCCB ngày 01/10/1987 của bộ công nghiệp nhẹ,
có nhiệm vụ sản xuất gia công mũi giày cho Liên Xô (cũ) và Tiệp Khắc (cũ).
Nhà máy đã đầu tư dây chuyền máy may và đã nhập dây chuyên sản xuất hoàn
chỉnh. Kết quả năm 1989, giá trị sản lượng hàng hóa 2,187 tỷ đồng. Từ đó quy mô sản
xuất của nhà máy từng bước được mở rộng, sản xuất ngày một tăng. Tuy nhiên vào
cuối thập niên 80, do sự tan rã của các nước Đông Âu- một thị trường rộng lớn không
còn nữa, nhà máy đã trải qua một giai đoạn vô cùng khó khăn. Tuy nhiên với sự cứng
cáp của đội ngũ lãnh đạo chỉ sau một thời gian ngắn, công ty đã bán được hàng mới
cho các nước trong khu vực như: Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan hợp tác gia công giày

dép, túi xách xuất khẩu.
5


Chỉ sau vài năm thành lập, nhà máy đã từng bước trưởng thành ngày một toàn
diện trên nhiều mặt: con người, tiềm lực sản xuất…, nhờ đó nhà máy được nâng cấp
thành công ty theo quyết định số 332/QĐNN ngày 06 tháng 05 năm 1992 của Bộ công
nghiệp nhẹ. Bên cạnh việc mở rộng quy mô sản xuất, công ty còn cho ra đời các xí
nghiệp thành viên. Tuy nhiên trong giai đoạn này, công ty gặp phải những khó khăn đó
chính là sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường, sản phẩm khó làm, nguyên vật
liệu xấu, thiếu đồng bộ, kế hoạch từng lô hàng không dứt khoát rõ ràng, đã hạn chế
nâng lực sản xuất của công ty. Mặc dù vậy công ty vẫn luôn đưa ra những định hướng
đúng đắn, chuyển mình từ gia công sang độc lập, nhằm loại bỏ các mảng trung gian
với mục đích phát triển lợi nhuận và chủ động với các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhờ vậy mà công ty đã đạt những kết quả đáng kể trong 4 năm liền từ năm 1997 –
2000 đã đưa doan thu đi lên, sản phẩm tiêu thụ khắp nơi trên thế giới, tạo dựng một
năng lực sản xuất vững mạnh, hiện đại.
Quyết định số 155/QĐ- BCN ngày 03 tháng 02 năm 2004 của Bộ công nghiệp
quyết định chuyển công ty giày Phú Lâm thành công ty Cổ Phần Phú Lâm là quyết
định đúng đắn, phù hợp với yêu cầu thị trường. Điều lệ tổ chức và hoạt động công ty
được Đại hội cổ đông thông qua ngày 09/01/2005. Theo Công ty CP Giày Phú Lâm có
tư cách pháp nhân hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Ngày
01/11/2007 đổi tên thành Công Ty Cổ Phần Công Nghiệp Thương Mại Đầu Tư Phú
Lâm với số vốn điều lệ: 9.750.000.000
Từ đó cho đến nay, với sự nổ lực của công ty và sự hợp tác với các đối tác nước
ngoài khai thác có hiệu quả nguồn vốn, đầu tư dây chuyền máy móc hiện đại đã giúp
nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Nhờ vậy vị trí, vai trò của công ty trên thị
trường ngày càng được khẳng định. Lợi nhuận và đời sống của cán bộ nhân viên của
công ty ngày càng được nâng cao.
Hoạt động phong trào của công nhân viên công đoàn công ty từ 1987 đến nay

năm nào cũng được bằng khen, cờ thi đua của Liên đoàn Lao động TPHCM và công
đoàn Bộ Công nghiệp về thành tích” Phong trào công nhân viên chức và hoạt động
công đoàn”.
6


2.1.3 Định hướng phát triển
Trước tình hình khủng hoảng kinh tế hiện nay. Công ty có những định hướng, biện
pháp chiến lược để có thể vượt qua thời kì này và ngày càng khẳng định vị trí công ty
trên thị trường quốc tế.
- Tiếp tục các giải pháp nội lực và thu hút đối tác có nhu cầu gia công lớn, có tính
chất lâu dài và ổn định nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng của công ty.
- Đẩy mạnh các mặt hàng xuất khẩu, xây dựng các mặt hàng chủ lực như giày nữ
và giày thể thao.
- Thu hút đầu tư từ việc vay tiền ngân hàng với lãi suất ưu đãi 4% hay bằng
nguồn vốn tự có của doanh nghiệp và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tạo niềm
tin cho các cổ đông, nhà đầu tư.
- Xây dựng chương trình đào tạo trẻ hóa bộ máy theo hướng năng động, tăng
năng lực, thích ứng với cơ chế thị trường.
- Tiếp tục ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên chức.
- Kế hoạch đầu tư vào bất động sản, khu công nghiệp.
2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty giày Phú Lâm:
2.2.1 Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của công ty được thực hiện theo điều 69 Luật Doanh Nghiệp bao gồm
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc cùng các chức năng chi nhánh và
đơn vị trực thuộc

7



Hình 2.1: Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức của Công Ty Giày Phú Lâm

Sơ đồ cơ cấu
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

BAN
Tài chính – Kế toán

XÍ NGHIỆP
I

BAN
Kinh doanh - XNK

BAN
Nhiệp vụ Tổng hợp

XÍ NGHIỆP
II

XÍ NGHIỆP
PHÚ HÀ

PHÂN XƯỞNG

PHÂN XƯỞNG


GIÀY

GĂNG

Chi nhánh đơn vị
thành viên

XÍ NGHIỆP
PHÚ HẢI

PHÂN XƯỞNG
MAY

(Nguồn: Ban NV - TH)
2.2.2 Nhiệm vụ và chức năng các bộ phận thành viên:
Hội đồng quản trị bổ nhiệm chức Tổng giám đốc công ty, Tổng giám đốc giới
thiệu hai phó tổng giám đốc phục trách khu vực, kế toán trưởng, cấp trưởng và phó các
ban chức năng, giám đốc và phó giám đốc các chi nhánh xí nghiệp trực thuộc trình
Hội đồng quản trị, phê diệt và tổng giám đốc công ty ký quyết định bổ nhiệm
8


Ban Tổng giám đốc:
- Tổng giám đốc công ty phụ trách và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của
công ty, trựt tiếp phụ trách các chi nhánh và văn phòng đại diện
- Hai phó tổng giám đốc khu vực là người giúp việc của Tổng giám đốc phụ trách
các đơn vị sản xuất thành viên thuộc khu vực phía Nam, phía Bắc và các lĩnh
vực chuyên môn theo sự ủy quyền của Tổng giám đốc.
Ban Tài chính – Kế toán:

- Chức năng: Lập kế hoạch tài chính, quản lí chế độ tài chính, tổ chức bộ máy
kế toán, thức hiện công tác hoạch toán và báo cáo kế toán theo quy định.
- Nhiệm vụ: Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp
thời và đầy đủ toàn bộ tài sản, phân tích hoạt động kinh tế trong công ty. Đề
suất các biện pháp cần thiết để giải quyết các tài sản thiếu hụt, mất mát, hư
hỏng… sau kiểm kê.
Ban Đầu tư – Kinh doanh:
- Chức năng: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư giao dịch, tiếp thị kinh
doanh sản phẩm, xuất nhập khẩu, quản lý cổ đông, đầu tư và kinh doanh chứng
khoán, tổng hợp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nhiệm vụ: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm theo dõi và lập báo cáo
về tình hình thực hiện kế hoạch hàng tháng của các đơn vị tòan công ty.
 Công tác đầu tư xây dựng: tổ chức thu thập thông tin về dự án đầu tư
lập phương án đầu tư, bảo vệ dự án trước Hội đồng quản trị, tổ chức
triển khai công tác đầu tư, chịu trách nhiệm về nhà xưởng, các công
trình phụ trợ phục vụ sản xuất kinh doanh, báo cáo thực hiện công việc
được giao.
 Công tác XNK: xuất nhập khẩu nguyên liệu, hàng hóa phục vụ sản xuất
và kinh doanh, đảm bảo công tác xuất nhập khẩu tuân thủ luật pháp,
điều lệ công ty.
 Công tác kinh doanh: tổ chức thu thập thông tin về thị trường sản
phẩm, lập và trình phương án kinh doanh cho Tổng giám đốc xem xét
và phê duyệt,mở rộng thị trường, kế hoạch bằng các biện pháp thích
9


hợp, phối hợp cùng Ban TC – KT theo dõi công nợ và thanh toán tiền
hàng, quản lý khách hàng.
 Công tác quản lý cổ đông đầu tư và kinh doanh chứng khoán: quản lý
sổ đăng ký cổ đông, thực hiện các nghiệp vụ đầu tư và kinh doanh

chứng khoán toàn công ty.
 Công tác tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh: tổng hợp số liệu và
lập báo cáo tổng hợp, phân tích việc thực hiên kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng tháng, hàng quý và năm trình ban Tổng giám đốc và Hội
đồng quản trị.
Ban Nghiệp vụ - Tổng hợp: bao gồm các chức năng chính:
 Công tác hành chính văn phòng.
 Công tác lao động tiền lương.
 Công tác kỹ thuật nghiệp vụ.
 Công tác hành chính và an ninh trật tự.
Tuyển dụng lao động, đào tạo lao động, xây dựng hệ thống thang bảng lương, thực
hiện chế độ tiền lương, BHXH cho người lao động
Xây dựng các định mức kinh tế, kĩ thuật tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, xây dựng và
tổ chức thực hiện cơ chế quản lý thiết bị sản xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện quy
trình thao tác vận hàng thiết bị, thực hiện công tác ATVSLĐ và các nghiệp vụ kỹ
thuật khác.
Xí nghiệp
Chức năng: Giúp BGĐ tổ chức sản xuất các mặt hàng của công ty, quản lý vật tư
nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm, nhà xưởng và các tài sản được
giao.
Nhiệm vụ:
 Phân công, tổ chức, điều hàng sản xuất đúng qui định công nghệ, kế
hoạch, chất lượng chủng loại theo yêu cầu của khách hàng, thích ứng
với tình hình thực tế. Thực hiện quản lý các mức tiêu hao vật tư,
nguyên vật liệu, năng lượng, các mức lao động cho quá trình sản xuất.

10


 Thực hiện điều động, phân công, quản lý lao động theo quy trình công

nghệ.
 Quan hệ với Ban ĐT – KD trong việc cung ứng vật tư, nguyên vật liệu,
bán thành phẩm.
 Tổ chức quản lý kho.
 Thực hiện ghi chép thống kê,báo cáo định kỳ.
 Bảo trì, bảo dưỡng, sữa chữa các trang thiết bị máy móc.
 Thực hiện các quy chế về theo dõi, đóng góp ý kiến về định mức tiêu
hao vật tư, nguyên vật liệu, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, sử dụng lao
động quản lý tài sản được giao.
2.3 Tình hình hoạt động SXKD của công ty
2.3.1 Các sản phẩm gia công chủ yếu của công ty:
- Giày nữ: Luôn có kim ngạch xuất khẩu cao nhất, chiếm tỷ trọng 75,44% trong
tổng số kim ngạch xuất khẩu (tương đương 6.000.000 USD trong hợp đồng).
Được xem là mặt hàng chủ lực của công ty. Do tính đặc gia công mặt hàng giày
nữ đi các nước Mỹ, Châu Âu nên lượng sản phẩm giày nữ ưa chuộng. Công ty
đang và sẽ phát huy mở rộng sản xuất tăng số lượng gia công trong hợp đồng.
- Giày thể thao: Có kim ngạch xuất khẩu thứ 2 sau giày nữ về số lượng lẫn đơn
giá gia công là 15,61%. Do yếu tố các nước Tây Âu (sau khi hàng gia công xuất
sang Nhật sử dụng nhiều vì điều kiện khí hậu, cho nên mặt hàng này chủ yếu
phục vụ cho thanh thiếu niên. Đây là điều kiện về khách hàng dồi dào và luôn
tăng sản lượng hàng năm trên hợp đồng công ty.
- Găng bóng chày: Đứng thứ 3 về kim ngạch xuất khẩu sau giày nữ và giày thể
thao, chiếm 6,9% tương ứng trị giá 550.000 USD, là sản phẩm phục vụ thể
thao mà các nước Châu Âu (sau khi xuất qua Nhật), Mỹ đòi hỏi tính năng động,
tính bền bĩ của chi tiết sản phẩm. Sản phẩm được khâu chủ yếu bằng tay nên
đơn giá cao hơn các mặt hàng khác, đơn vị sản phẩm tính bằng chiếc.
- Giày bóng chày: Do đặc tính tiêu thụ sản phẩm, giày phục vụ bóng đá theo từng
đơn hàng kinh doanh, bán rộng rãi trên thị trường nên đơn hàng gia công, đơn
11



giá không cao lắm so với các mặt hàng khác. Giày bóng đá chiếm khỏang
1,94% trong tổng kim ngạch.
- Mũ giày + Đế giày: Chỉ là chỉ tiêu nhỏ. Do gia công chi tiết theo từng sản phẩm
nên sản phẩm được đặt hàng tương đối cao (20.000sp/ năm). Kỹ thuật pha keo,
tính năng về kỹ thuật và các yếu tố môi trường, cho nên phần keo dán, gò sản
phẩm bị hạn chế, mà khách hàng chỉ nhận gia công dưới dạng bán thành phẩm.
Đây là yếu tố cần được nâng cao về số lượng trong năm theo hợp đồng, góp
phần làm giảm cho công ty các công đoạn dây chuyền sản xuất và tăng doanh
thu cho công ty.
Bảng 2.1: Bảng Liệt Kê Doanh Thu Gia Công Xuất Khẩu của Từng Mặt Hàng
S
T Tên sản phẩm
T

Số lượng

Đ. Giá gia công

Trị giá gia công

Tỷ trọng

(SP/ năm)

(USD)

(USD)

(%)


5.000.000

1,20

6.000.000

75,44

1

Giày nữ

2

Giày thể thao

900.000

1.38

1.242.000

15,61

3

Găng bóng chày

200.000


2,75

550.000

6,92

4

Giày bóng đá

150.000

1,03

154.500

1,94

5

Đế giày + Đế mũ

20.000

0,30

6.000

0,07


7.952.500

100

Tổng cộng

* Đơn giá gia công cố định được lấy tại một thời điểm trong hợp đồng
(Nguồn: Phòng kinh doanh XNK công ty Phú Lâm)

Nhìn chung tình hình xuất khẩu của công ty trước khi cổ phần hóa lượng hàng hóa
còn rất cao, từ tâm lý khách hàng đặt những hóa đơn dựa vào chữ tín các doanh nghiệp
trực tiếp thuộc nhà nước. Nhưng sau cổ phần số lượng có giảm đi, chủ yếu do doanh
nghiệp mới đi vào thay đổi cơ chế hoạt động phù hợp thị trường, tạo bước mới ban đầu
với đối tác. Các đơn hàng thay đổi theo từng thời vụ ngành giày. Chủ yếu tập trung
cao điểm trong tháng 1 và các tháng 6,7,8,9 hằng năm. Công ty phải chủ động mọi mặt
trong hoạt động bước đường mới. Dự định mới cho chiến lược kinh doanh.
12


2.3.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty:
Các chế độ, chính sách về thời gian làm việc, thời gian nghỉ nhơi, nghỉ phép, chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… công ty thực hiện rất tốt với quy định của pháp luật.
Do đặc thù công ty là ngành may – da giày là phải tăng ca thường xuyên vì thế công ty
cũng không là một ngoại lệ. Công ty đã có nhiều chế độ giành cho người lao động: chế
độ giành cho người làm việc trên 3 năm, làm việc nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi
dưỡng sữa cho người làm tăng ca.
Diện tích tổng mặt bằng sản xuất:12.600,2m2
Nguyên nhiên phụ liệu:
- Nguyên vật liệu chính: da bò, PU(giả da)…

- Nguồn gốc: chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài như: Đài Loan, Trung Quốc,
Đức, Nhật, Anh,… do đối tác cung cấp.
- Nguyên vật liệu phụ: chủ yếu trong nước, đáp ứng đầy đủ nhu cầu.
- Phế liệu: da, giấy thùng kim loại đựng hóa chất, nilon,…
Công nghệ sản xuất:
Quy trình sản xuất của công ty: đa số được tiến hành thủ công qua nhiều giai đoạn
khác nhau.
Quy trình sản xuất:

13


Hình 2.2: Sơ Đồ Quy Trình Sản Xuất
 

Kho nguyên vật liệu

Kho đế

Phân xưởng chặt

Bán thành phẩm

May

Hoàn chỉnh

Đóng gói, đóng thùng

Kho


Giao hàng

(Nguồn: XN sản xuất)

14


×