Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở việt nam hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.28 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Tập đoàn kinh tế là một mô hình tổ chức kinh doanh đã hình
thành từ khá lâu cùng với quá trình tích tụ, tập trung tư bản, phát
triển và mở rộng doanh nghiệp dưới tác động của các quy luật kinh tế
khách quan của kinh tế thị trường. Cùng với sự phát triển của các nền
kinh tế, TĐKT đã trở thành hiện tượng kinh tế phổ biến và có vai trò
hết sức quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia và thế giới
thông qua các hoạt động đầu tư, xuất khẩu tư bản, mở rộng thị trường
quốc tế… Có thể nói, sức mạnh của các TĐKT là một trong những tiêu
chí quan trọng nói lên sức cạnh tranh quốc gia và sức mạnh kinh tế của
quốc gia đó. Chính vì vậy, đã có khá nhiều TĐKT được hình thành ở các
quốc gia trên thế giới, trong đó chủ yếu là các TĐKT tư nhân.
Nhận thức được vị trí và tầm quan trọng của TĐKT, Đảng và
Nhà nước ta đã sớm có chủ trương thí điểm thành lập các TĐKTNN
từ các TCT nhà nước theo quyết định 91/TTg, ngày 7/3/1994 của Thủ
tướng Chính phủ. Từ chủ trương đó đến nay, cả nước đã có 13
TĐKTNN được thí điểm thành lập. Không thể phủ nhận rằng, sự ra
đời của các TĐKTNN đã góp phần không nhỏ vào nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, đảm bảo định hướng
XHCN của nền kinh tế, góp phần vào ổn định và phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Tuy nhiên, qua hơn 10 năm hoạt động,
TĐKTNN chưa khẳng định được vai trò là lực lượng kinh tế để nhà
nước sử dụng trong điều tiết nền kinh tế, mà còn bộc lộ nhiều yếu
kém như: sử dụng quá nhiều nguồn lực, được quá nhiều ưu đãi, kể cả
lúc kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn, cạnh tranh không bình
đẳng, chưa làm tròn vai trò nòng cốt của DNNN, thậm chí đã có lúc
trở thành gánh nặng của nền kinh tế.
Trước thực tế trên, Đảng và Nhà nước đã chủ trương tái cơ
cấu DNNN mà trọng tâm là tái cơ cấu các TCT và TĐKTNN cùng
với quá trình tái cấu trúc tổng thể nền kinh tế, gắn với chuyển đổi mô


hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả. Chủ
trương tái cơ cấu TĐKTNN được đề ra từ khá sớm, ngay từ Hội nghị
trung ương 3 Khóa XI, Đảng đã xác định: “Trong 5 năm tới, cần tập
trung vào ba lĩnh vực quan trọng nhất: tái cấu trúc đầu tư với trọng
tâm là đầu tư công; cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là tái
cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính; tái
cấu trúc doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là các tập đoàn kinh tế


2
và tổng công ty nhà nước”. Đây là chủ trương đúng đắn, kịp thời thể
hiện quyết tâm của Đảng và Nhà nước nhằm xây dựng các TĐKTNN
có cơ cấu hợp lý, chất lượng, hiệu quả tốt, làm nòng cốt cho
DNNN và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, sau hơn 5 năm
thực hiện tái cơ cấu, các TĐKTNN vẫn chưa có nhiều thay đổi về
cơ cấu ngành nghề; việc cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đầu tư
ngoài ngành của các TĐKTNN diễn ra còn chậm, chưa đạt kế
hoạch đề ra; công tác quản trị trong các tập đoàn chưa có nhiều
thay đổi, chưa tiếp cận được khung quản trị tiên tiến, hiện đại mà
các TĐKT trên thế giới đang áp dụng hiện nay; công tác quản lý,
giám sát của Nhà nước đối với hoạt động của các TĐKTNN vừa
chồng chéo, vừa tồn tại nhiều lỗ hổng. Trong ba trọng tâm tái cơ
cấu kinh tế giai đoạn 2011-2015, tái cơ cấu DNNN được đánh giá
là chậm chạp nhất, trong đó các TĐKTNN là nguyên nhân chính
dẫn đến sự chậm chạp này. Đặc biệt, sau những nỗ lực nhằm tái cơ
cấu các TĐKTNN, hiệu quả của mô hình kinh tế này chưa đạt
được như kỳ vọng, TĐKTNN dường như đang hoạt động kém hiệu
quả hơn so với các TĐKT tư nhân mặc dù nhận được nhiều ưu đãi
hơn. Tất cả những vấn đề nêu trên đặt ra những nghi ngại về chất
lượng, hiệu quả và nhiều câu hỏi được đặt ra về xu hướng các

TĐKTNN sẽ đi về đâu sau quá trình tái cơ cấu.
Dưới góc độ lý luận, tái cơ cấu TĐKTNN là vấn đề mới, rất
phức tạp, có liên quan và tác động đến nhiều lĩnh vực nên đã thu hút
được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học dưới nhiều góc
độ, phạm vi khác nhau và đạt được những kết quả nhất định. Tuy
nhiên, đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy
đủ, có hệ thống về tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam dưới góc độ khoa
học kinh tế chính trị, yêu cầu đặt ra là cần tiếp tục làm sáng tỏ về lý
luận và thực tiễn vấn đề trên, từ đó đề xuất các quan điểm và giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả và đảm bảo cho quá trình tái
cơ cấu đi đúng hướng. Với ý nghĩa đó, tác giả lựa chọn đề tài “Tái cơ
cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay” làm luận án tiến
sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt
Nam, từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu
TĐKTNN trong thời gian tới.


3
* Nhiệm vụ:
Phân tích cơ sở lý luận về tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam;
khảo sát kinh nghiệm một số nước trong tái cơ cấu TĐKTNN để rút
ra bài học cho Việt Nam.
Phân tích đánh giá thực trạng, qua đó chỉ ra nguyên nhân
và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong tái cơ cấu TĐKTNN
ở Việt Nam.
Đề xuất quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy
mạnh quá trình tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam thời gian tới.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án
là tái cơ cấu TĐKTNN.
* Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Dưới góc độ tiếp cận của chuyên ngành kinh tế
chính trị, theo đó luận án tập trung nghiên cứu về tái cơ cấu đối với
các TĐKTNN trên những nội dung cơ bản là: tái cơ cấu vai trò,
ngành nghề, lĩnh vực SXKD; tái cơ cấu tài chính; tái cơ cấu mô hình
tổ chức, cơ chế quản lý và quản trị.
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tái cơ cấu
TĐKTNN có công ty mẹ là doanh nghiệp do chủ sở hữu nhà nước
nắm giữ 100% vốn trong không gian nền kinh tế Việt Nam.
Về thời gian: Thời gian nghiên cứu khảo sát tái cơ cấu
TĐKTNN từ năm 2011 (khi có Kết luận số 10 ngày 18/10/2011 của
Hội nghị Trung ương 3 Khóa XI) đến hết năm 2017.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận: Nội dung nghiên cứu của luận án được thực hiện
dựa trên những quan điểm, nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, đặc biệt là
những quan điểm mới của Đảng về TĐKT và TĐKTNN.
* Cơ sở thực tiễn: Dựa trên cơ sở khảo sát thực tiễn của một
số nước và thực tiễn tái cơ cấu các TĐKTNN ở Việt Nam những năm
qua, thông qua các số liệu, tư liệu được công bố trong các công trình
nghiên cứu, các báo cáo của Chính phủ, Bộ ngành, Tổng cục Thống kê...
* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau: Phương pháp trừu tượng hóa khoa học; Phương pháp



4
phân tích, tổng hợp; Phương pháp thống kê so sánh; Phương pháp
lịch sử - lô gic; Phương pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp mới của luận án
Xây dựng quan niệm, nội dung và xác định các nhân tố tác
động đến quá trình tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam dưới góc nhìn
của khoa học kinh tế chính trị. Đây là những vấn đề mới mà các đề
tài chưa, hoặc đề cập một cách chưa đầy đủ.
Khái quát những vấn đề đặt ra từ thực trạng tái cơ cấu
TĐKTNN ở Việt Nam những năm qua.
Trình bày có hệ thống các quan điểm cơ bản và các giải pháp
chủ yếu nhằm đẩy mạnh tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Góp phần luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về tái
cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận
án là cơ sở lý luận, thực tiễn để các cấp tham khảo trong chỉ đạo quá
trình tái cơ cấu TĐKTNN hiện nay; Luận án có thể làm tài liệu tham
khảo trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập những vấn đề có
liên quan đến TĐKTNN và tái cơ cấu TĐKTNN.
7. Kết cấu của luận án
Luận án bao gồm: Mở đầu; 4 chương (11 tiết); danh mục các
công trình của tác đã công bố có liên quan đến đề tài luận án; danh
mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan
đến đề tài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về lý luận, thực tiễn tập
đoàn kinh tế và tái cơ cấu tập đoàn kinh tế

Milton Friedman (1962), “Độc quyền và trách nhiệm xã hội của
các doanh nghiệp và người lao động” được in trong cuốn “Chủ nghĩa tư
bản và tự do”; An sel M.Sarp, Chales A.Register, Paul W.Grimes, “Kinh
tế học trong kinh doanh tập đoàn - Ai làm gì cho ai?”; Kornai Janos
(2001), “Con đường dẫn tới nền kinh tế thị trường”; Paul H. Allen
(2001): “Tái lập ngân hàng”; Graham, Edward M.(2003), “Reforming
Korea’s Industrial Conglomerates” (Cải cách các tập đoàn công nghiệp
Hàn Quốc), [123]; Baoli XU và Minggao SHEN (2003), “Các tập đoàn
doanh nghiệp của Trung Quốc: quá khứ, hiện tại và tương lai phát triển”;


5
Michael Hammer và James Champy (2004), “Tái lập công ty - tuyên
ngôn của cuộc cách mạng trong kinh doanh”; Frederick Nixson &
Bernard Walters (2010), “Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các tập
đoàn nhà nước, DNNN và doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam và kinh
nghiệm quốc tế trong việc tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp”.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về giải pháp tái cơ cấu
tập đoàn kinh tế
Trương Văn Bân (1996), “Bàn về cải cách toàn diện doanh nghiệp
nhà nước”; Harry G. Broadman (1998), “Cải cách doanh nghiệp ở Trung
Quốc, Nhà nước Trung Quốc với tư cách là người nắm cổ phần doanh
nghiệp”; D J Fourie (2012), “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước: Những
sáng kiến của Nam Phi”; Sushil Khanna (2012), “Các doanh nghiệp nhà
nước ở Ấn Độ: Tái cơ cấu và tăng trưởng”.
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan
đến đề tài luận án
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về lý luận tập đoàn kinh
tế và tái cơ cấu tập đoàn kinh tế

Trần Tiến Cường (2005), “Tập đoàn kinh tế - Lý luận và
kinh nghiệm quốc tế ứng dụng vào Việt Nam”; Cao Thị Ý Nhi
(2007), “Cơ cấu lại ngân hàng thương mại nhà nước ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay”; Bùi Văn Huyền (2008), “Xây dựng và
phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam”; Ngô Thị Nguyệt Nga
(2011), “Tái cơ cấu tổ chức các doanh nghiệp dệt may của tập đoàn
dệt may Việt Nam”; Vũ Nhữ Thăng (2012), “Những lý luận cơ bản
về tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước và kinh nghiệm quốc tế”;
Nguyễn Ngọc Toàn và Bùi Văn Huyền (2013),“Tái cấu trúc kinh tế
Việt Nam nhìn từ cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế”;
Nguyễn Hữu Đạt và Ngô Tuấn Nghĩa (2013), “Tập đoàn kinh tế
trong việc thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế”; Trần Kim Hào và Bùi
Văn Dũng (2014), “Hình thành, phát triển và quản lý tập đoàn kinh
tế: lý luận, kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam”
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về thực trạng phát triển
tập đoàn kinh tế và thực trạng tái cơ cấu tập đoàn kinh tế
Hồ Thị Hương Mai (2010), “Phát triển các tập đoàn kinh tế
ở Việt Nam những vấn đề lý luận và thực tiễn”; Nguyễn Kế Tuấn (2012),
“Kinh tế Việt Nam năm 2012: ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tái cơ cấu
kinh tế”; Nguyễn Đức Thành (2012), “Báo cáo thường niên kinh tế Việt


6
Nam 2012: Đối diện thách thức tái cơ cấu kinh tế”; Nguyễn Duy Hùng
(2013), “Doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa”; Trần Kim Hào và Bùi Văn Dũng (2015), “Thực trạng
và giải pháp phát triển bền vững tập đoàn kinh tế ở Việt Nam”; Tô Thị
Ánh Dương (2015), “Tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu doanh nghiệp
nhà nước và tái cơ cấu ngân hàng thương mại”.
1.2.3. Các công trình nghiên cứu về giải pháp tái cơ cấu

tập đoàn kinh tế
Phạm Quang Trung (2013), “Mô hình tập đoàn kinh tế nhà
nước ở Việt Nam đến năm 2020”; Tạ Ngọc Tấn và Lê Quốc Lý
(2012), “Đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước bảo
đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa”; Phùng Thế Hùng (2015),
“Đổi mới quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với tập đoàn kinh tế
nhà nước ở Việt Nam”; Trần Trung Tín (2015), “Tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước trong quân đội” .
Ngoài những công trình nghiên cứu tiêu biểu nêu trên, quá trình
sưu tầm tài liệu, nghiên cứu sinh còn thu thập được nhiều bài báo khoa học
có liên quan trực tiếp đến TĐKT và tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam hiện
nay, tiêu biểu như: Bùi Hưng Nguyên (2011), “Tập đoàn kinh tế - một số
bất cập từ khung pháp lý”; Nguyễn Hữu Đạt và Ngô Tuấn Nghĩa (2012),
“Tiếp cận lý thuyết về vai trò của tập đoàn kinh tế đa sở hữu trong nền kinh
tế thị trường”; Đỗ Ngọc Mỹ và Đặng Văn Mỹ (2011), “Phát triển các tập
đoàn kinh tế Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa: cơ sở lý thuyết và
những định hướng thực tiễn”; Nguyễn Ngọc Thao (2012), “Tái cơ cấu để
nâng cao sức cạnh tranh cho các TĐKT, TCTNN”; Nguyễn Thế Bính, “Tái
cơ cấu để phát triển các tập đoàn kinh tế nhà nước tại Việt Nam”; Phí Vĩnh
Tường, Vũ Hoàng Dương, Trần Thị Vân Anh (2013), “Tái cơ cấu tập đoàn
kinh tế nhà nước: thực trạng và triển vọng”; Lê Xuân Bá và Nguyễn Thị
Luyến (2013), “Tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam: Những
khó khăn cản trở cần được tháo gỡ” ; Phương Anh (2012), “Tái cơ cấu
không có nghĩa là xóa bỏ doanh nghiệp nhà nước”.
1.3. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công
bố và những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết
1.3.1. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã
công bố liên quan đến đề tài luận án
Qua khảo sát các công trình liên quan cho thấy, các tác giả

trong và ngoài nước đã tập trung nghiên cứu đề cập đến nhiều khía


7
cạnh khác nhau về TĐKT và tái cơ cấu TĐKT. Những công trình, bài
viết nói trên là những tư liệu quan trọng có thể chọn lọc, tham khảo,
tạo cơ sở, điều kiện và gợi mở ra những hướng nghiên cứu để tác giả
luận án tiếp tục kế thừa và triển khai đề tài. Nội dung các nghiên cứu
có thể chia thành những vấn đề lớn sau:
Một là, các công trình đã đề cập đến quá trình hình thành và
phát triển tập đoàn nói chung. Chủ yếu đề cập đến lịch sử ra đời của
TĐKT; các điều kiện về chính trị, kinh tế - xã hội, về phát triển thị
trường làm tiền đề cho việc ra đời TĐKT; cũng có công trình đề cập
đến các yếu tố, điều kiện cho TĐKT phát triển; đề cập đến vai trò của
quản lý Nhà nước đối với sự ra đời và phát triển TĐKT nói chung và
ở Việt Nam trong điều kiện đổi mới và hội nhập nói riêng. Đặc biệt,
nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu về thực trạng hoạt động bao
hàm cả những thành công, hạn chế, đánh giá nguyên nhân và bàn
luận những giải pháp phát triển TĐKTNN ở Việt Nam thời gian tới.
Nhiều công trình có tính khái quát lý luận cao, song cũng có những công
trình thiên về tổng kết thực tiễn. Các công trình này đã giúp cho nghiên
cứu sinh có thêm hiểu biết về tên gọi, cách thức hình thành, đặc điểm khác
nhau giữa TĐKTNN ở Việt Nam và các TĐKT trên thế giới. Từ đó gợi
mở cho nghiên cứu sinh nhiều ý tưởng trong việc xây dựng một mô hình
TĐKTNN hợp lý mà quá trình tái cơ cấu hướng tới.
Hai là, một số công trình đề cập đến tái cơ cấu kinh tế nói
chung như: tái cơ cấu vĩ mô toàn nền kinh tế hoặc tái cơ cấu ngành,
tái cơ cấu thành phần kinh tế. Một số công trình ở cả trong và ngoài
nước bàn đến tái cơ cấu ở cấp độ doanh nghiệp với các chiều hướng
và góc cạnh khác nhau. Những công trình này giúp nghiên cứu sinh

có một cái nhìn tổng quát về tái cơ cấu kinh tế nói chung và cả những
trường hợp tái cơ cấu cụ thể đối với một doanh nghiệp, từ đó hình
thành phương pháp luận và hướng tiếp cận để xây dựng cơ sở lý luận
và thực tiễn của tái cơ cấu TĐKTNN.
Ba là, có một số công trình đề cập đến một vài khía cạnh của
tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam nhưng dưới những tên gọi khác nhau và
tiếp cận với các khoa học chuyên ngành khác nhau như: quản lý kinh tế,
tài chính & ngân hàng… Những công trình này đã gợi mở cho nghiên cứu
sinh suy nghĩ về những nội dung tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam hiện
nay. Một số công trình phân tích về thực trạng và đề xuất quan điểm, giải
pháp tái cơ cấu TĐKTNN giúp nghiên cứu sinh có một nguồn số liệu


8
phong phú và gợi mở cho nghiên cứu sinh những ý tưởng về quan điểm,
giải pháp tái cơ cấu trong luận án.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra mà luận án cần
tiếp tục nghiên cứu
Từ việc khái quát kết quả chủ yếu của các công trình khoa
học đã công bố, nghiên cứu sinh xác định những vấn đề đặt ra cần tập
trung giải quyết trong luận án là:
Thứ nhất, tiếp tục nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận
liên quan đến tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam hiện nay. Cụ thể: Xây
dựng quan niệm và làm rõ nội dung tái cơ cấu TĐKTNN; Phân tích
làm rõ những nhân tố tác động đến quá trình tái cơ cấu TĐKTNN;
Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về tái cơ cấu TĐKTNN và rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Thứ hai, tiến hành khảo sát đánh giá đầy đủ, khách quan về thực
trạng tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam những năm qua. Căn cứ vào nội
dung tái cơ cấu TĐKTNN đã được xác định trong phần lý luận, luận án tiến

hành khảo sát, đánh giá đúng thực trạng tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam
những năm qua. Để thực hiện nội dung này, luận án sẽ phải sử dụng tổng
hợp các phương pháp đang được sử dụng trong khoa học Kinh tế chính trị.
Việc đánh giá thực trạng tái cơ cấu TĐKTNN không chỉ dừng lại ở việc đưa
ra những con số thống kê đơn thuần mà quan trọng hơn, luận án sẽ làm rõ
nguyên nhân của thực trạng đó, đồng thời chỉ ra những mâu thuẫn cần phải
giải quyết trong quá trình tái cơ cấu TĐKTNN.
Thứ ba, đề xuất hệ thống các quan điểm cơ bản và giải pháp
chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam
thời gian tới. Để giải quyết các mâu thuẫn mà quá trình tái cơ cấu
TĐKTNN đặt ra, luận án tập trung xác định các quan điểm cơ bản để chỉ
đạo, định hướng đẩy mạnh quá trình này. Những quan điểm được xây
dựng trên cơ sở có sự so sánh, kế thừa và chắt lọc quan điểm của các
công trình đã công bố trước để đảm bảo tính khoa học. Trên cơ sở các
quan điểm đã được xác định, hệ thống giải pháp mà luận án đề ra phải
đảm bảo tính toàn diện và khả thi. Vì vậy, phần này của luận án sẽ tập
trung xây dựng cơ sở khoa học, xây dựng nội dung và chỉ ra các biện
pháp để thực hiện giải pháp trên cơ sở tiếp thu một cách có chọn lọc các
giải pháp mà các tác giả đã chỉ ra ở các công trình đã công bố.
Kết luận chương 1
Trong chương 1, tác giả đã tổng quan 13 công trình của các
tác giả nước ngoài; 26 công trình của các tác giả trong nước dưới
nhiều loại hình khác nhau, như sách chuyên khảo, luận án tiến sĩ và


9
các bài báo khoa học. Trên cơ sở đó, tác giả đã khái quát được những
thành công và hạn chế của các công trình, từ đó đặt ra những vấn đề
luận án cần tiếp tục giải quyết.
Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁI CƠ CẤU TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ
NƯỚC Ở VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM THẾ GIỚI
2.1. Một số vấn đề chung về tập đoàn kinh tế
nhà nước ở Việt Nam
2.1.1. Quan niệm và chủ trương thành lập
tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
2.1.1.1. Quan niệm về tập đoàn kinh tế và tập đoàn kinh tế
nhà nước ở Việt Nam
* Quan niệm về tập đoàn kinh tế
Trên cơ sở nghiên cứu, kế thừa các quan niệm một số nước
trên thế giới và một số nhà khoa học trong nước về TĐKT, luận án
đưa ra quan niệm về TĐKT như sau: Tập đoàn kinh tế là một hình
thức tổ chức kinh tế, gồm nhiều doanh nghiệp liên kết với nhau theo
mô hình công ty mẹ - công ty, hoạt động kinh doanh trong một hay
nhiều ngành, trên phạm vi một hoặc nhiều quốc gia.
* Quan niệm về tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
Hiện nay, tại một số quốc gia trên thế giới, TĐKTNN vẫn tồn
tại và phát triển, tuy nhiên, chưa có định nghĩa riêng về TĐKTNN. Ở
Việt Nam, những TĐKT có quy mô lớn đều do Nhà nước tổ chức,
quản lý và thuộc sở hữu nhà nước. Hơn nữa ở Việt Nam, kinh tế nhà
nước mà nòng cốt là các DNNN được khẳng định giữ vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế. Chính vì vậy, việc làm rõ khái niệm TĐKTNN để
phân định với TĐKT tư nhân là một điều cần thiết. Từ những quan
niệm khác nhau về TĐKTNN, có thể khái quát về TĐKTNN ở Việt
Nam như sau: Tập đoàn kinh tế nhà nước là một tổ chức kinh tế có
quy mô lớn do Nhà nước thành lập, bao gồm nhiều công ty liên kết
với nhau theo mô hình công ty mẹ - công ty con, hoạt động kinh
doanh trong những lĩnh vực, ngành nghề giữ vị trí trọng yếu hoặc
giữ vị trí chi phối trong nền kinh tế quốc dân.
2.1.1.2. Chủ trương thành lập tập đoàn kinh tế nhà nước ở

Việt Nam
Khái quát chủ trương thành lập TĐKTNN ở Việt Nam thời gian
qua có thể thấy, các chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước
được xác định qua các thời kỳ là phù hợp với tất yếu khách quan của quá


10
trình liên kết hình thành các tổ chức kinh tế quy mô lớn, phù hợp với bối
cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; đồng thời,
các chủ trương, định hướng, mục tiêu hình thành, phát triển TĐKTNN
được Đảng, Nhà nước đề ra khá tương đồng với các quốc gia mới công
nghiệp hóa; đó là hình thành và phát triển các doanh nghiệp quy mô lớn,
các TĐKT có mức độ tích tụ, tập trung cao về vốn, tận dụng được lợi thế
quy mô, phân công chuyên môn hóa, hợp tác hóa, đủ sức cạnh tranh ở cả
thị trường trong và ngoài nước. Điểm đáng chú ý nữa là, các chủ trương,
định hướng hình thành và phát triển TĐKTNN đã được Đảng, Nhà nước
điều chỉnh linh hoạt qua các thời kỳ để phù hợp với yêu cầu đổi mới và
thực tiễn nền kinh tế nước ta.
2.1.2. Vai trò và đặc điểm của tập đoàn kinh tế nhà nước ở
Việt Nam
2.1.2.1. Vai trò của tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà
nước được xác định giữ vai trò chủ đạo. Trong đó, DNNN mà trọng
tâm của nó là các TĐKTNN là lực lượng nòng cốt, góp phần quan
trọng để kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Chính vì vậy,
TĐKTNN có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo định hướng XHCN của nền kinh tế. Vai trò cụ thể
của TĐKTNN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam được
thể hiện trên những nét chính sau:
Thứ nhất, TĐKTNN góp phần thúc đẩy nghiên cứu, ứng
dụng khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực.

Thứ hai, nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ ba, là lực lượng quan trọng của Nhà nước trong việc bảo đảm
an ninh quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc và khẳng định chủ quyền quốc gia.
Thứ tư, là lực lượng chủ lực cùng Chính phủ và xã hội thực
hiện chương trình an sinh xã hội vì cộng đồng.
Thứ năm, thực hiện vai trò chi phối, đảm bảo việc sản xuất,
cung ứng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho nền kinh tế;
là công cụ hỗ trợ để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế.
2.1.2.2. Đặc điểm của tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
Ngoài những đặc điểm chung, TĐKT ở mỗi nước lại có
những đặc thù riêng, chi phối bởi yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội. Đối với các TĐKTNN ở Việt Nam có những đặc điểm sau:


11
Một là, được hình thành chủ yếu từ việc chuyển đổi và tổ
chức lại các TCT nhà nước theo quyết định của Chính phủ.
Hai là, đang hoạt động trong những ngành kinh tế mũi
nhọn, những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, là công cụ hỗ trợ
Nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô.
Ba là, quy mô và khả năng tích tụ vốn của các TĐKT Việt
Nam còn hạn chế, phạm vi hoạt động nhỏ hẹp.
Bốn là, các TĐKTNN ở Việt Nam có mức độ đa dạng
ngành nghề rất lớn.
2.2. Quan niệm, nội dung và những nhân tố tác động đến
tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
2.2.1. Quan niệm, nội dung tái cơ cấu tập
đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
2.2.1.1. Quan niệm tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở
Việt Nam

Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc điểm hợp lý của những quan
niệm về tái cơ cấu kinh tế nói chung và tái cơ cấu doanh nghiệp nói riêng,
tác giả đưa ra quan niệm tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam như sau: Tái cơ
cấu TĐKTNN là tổng hợp các chủ trương, biện pháp có chủ đích của
Đảng, Nhà nước và các TĐKT để điều chỉnh, sắp xếp lại về tài chính, mô
hình tổ chức, cơ chế quản lý, quản trị, ngành nghề và lĩnh vực SXKD
trong các TĐKTNN nhằm làm cho các tập đoàn có hiệu quả SXKD cao
hơn, sức cạnh tranh tốt hơn, làm nòng cốt cho sự phát triển của kinh tế
nhà nước và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Quan niệm trên đã chỉ rõ chủ thể, mục đích, phương thức tái
cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam.
2.2.1.2. Nội dung tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà
nước ở Việt Nam
Một là, tái cơ cấu vai trò, ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của các tập đoàn kinh tế nhà nước
Trong điều kiện hiện nay, việc xác định lại vai trò của
TĐKTNN phải trên cơ sở mối tương quan giữa các TĐKTNN với khu
vực DNNN, với ngành, lĩnh vực có sự hiện diện của các tập đoàn và với
toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời, việc xác định lại vai trò của các
TĐKTNN phải dựa trên tư duy mới về vai trò của kinh tế nhà nước và vị
trí của DNNN trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.


12
Trên cơ sở tái định vị vai trò của các TĐKTNN trong nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN, cần phải xác định lại ngành
nghề, lĩnh vực SXKD cho các tập đoàn. Nội dung của tái cơ cấu
ngành nghề đối với các TĐKTNN xoay quanh việc xác định lại
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh cần có sự hiện diện của TĐKTNN.
Theo đó, TĐKTNN sẽ chỉ tập trung vào kinh doanh những ngành

chính và những ngành liên quan phục vụ trực tiếp ngành nghề kinh
doanh chính để tăng cường tiềm lực, sức cạnh tranh cũng như vai trò
của tập đoàn trong lĩnh vực chính đó. Trên cơ sở xác định lại ngành
kinh doanh chính và ngành, nghề có liên quan trực tiếp, tiến hành rà
soát, loại bỏ những ngành nghề không liên quan. Thực hiện cổ phần
hóa, thoái vốn nhà nước khỏi những ngành nghề, lĩnh vực, những
công đoạn sản xuất Nhà nước không cần nắm giữ.
Hai là, tái cơ cấu tài chính các tập đoàn kinh tế nhà nước
Tái cơ cấu tài chính là nội dung rất quan trọng trong tiến
trình tái cơ cấu nhằm tạo lập các cân bằng tài chính cho các TĐKT
theo yêu cầu của tái cơ cấu ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh đã đề
ra ở trên. Nội dung của tái cơ cấu tài chính tập trung vào đánh giá lại
giá trị và tài sản của tập đoàn (cả công ty mẹ và các công ty con); tái
cơ cấu các khoản nợ; tái cơ cấu đầu tư; tái cơ cấu vốn ngắn hạn, dài
hạn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đánh giá lại để có những bước xử
lý và điều chỉnh lại cơ cấu vốn dựa theo chiến lược, kế hoạch kinh
doanh đã đề ra, hoặc có cách thức xử lý các khoản nợ xấu của các tập
đoàn nhằm lành mạnh hóa tình hình tài chính đảm bảo cho quá trình
phát triển của tập đoàn.
Ba là, tái cơ cấu mô hình tổ chức, cơ chế quản lý
và quản trị đối với các tập đoàn kinh tế nhà nước
Nội dung cơ bản của tái cơ cấu quản lý nhà nước đối với các
TĐKTNN là phải phân định và tách bạch giữa chức năng chủ sở hữu
nhà nước và chức năng quản lý nhà nước về kinh tế. Sự mập mờ giữa
chức năng chủ sở hữu và chức năng quản lý nhà nước đã dẫn đến tình
trạng vừa phân tán, chồng chéo, lấn sân vừa buông lỏng, bỏ trống
quản lý. Muốn làm được điều đó trước hết phải xác định được ai là
chủ sở hữu thực sự của TĐKTNN; ai là người chịu trách nhiệm cao
nhất đối với kết quả hoạt động kinh doanh của các tập đoàn; tiếp đến
phải hoàn thiện khung pháp luật liên quan đến thực hiện quyền, trách

nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu. Do vậy, quá trình tái cơ cấu
TĐKTNN đòi hỏi phải thiết kế, xây dựng lại mô hình tổ chức quản lý


13
nhằm tạo điều kiện đầy đủ và đồng bộ để TĐKTNN thực sự tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong SXKD song vẫn đặt dưới sự quản lý, giám
sát chặt chẽ của Nhà nước.
Nội dung tái cơ cấu quản trị cần tập trung vào những vấn đề
sau: Cải thiện vai trò của chủ sở hữu nhà nước; Nâng cao vai trò và
chức năng của công ty mẹ; Minh bạch và công bố thông tin; Xác
định lại trách nhiệm của HĐQT tập đoàn theo hướng; Xây dựng đội
ngũ lãnh đạo doanh nghiệp.
2.2.2. Những nhân tố tác động đến quá trình tái cơ cấu tập
đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
Tái cơ cấu TĐKTNN là một quá trình lâu dài, khó khăn và
phức tạp, chịu sự chi phối, tác động bởi nhiều nhân tố (cả khách quan
và chủ quan), cụ thể là:
2.2.2.1. Nhóm nhân tố khách quan: Diễn biến tình hình kinh
tế trong nước và thế giới; toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan: Chủ trương, đường lối của
Đảng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; cơ chế,
chính sách đối với tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước; nhận thức,
trách nhiệm của cơ quan lãnh đạo, quản lý của Đảng, Nhà nước và
của bộ máy lãnh đạo tập đoàn đối với việc tái cơ cấu tập đoàn kinh tế
nhà nước; phẩm chất, năng lực của cán bộ lãnh đạo, quản lý Nhà
nước và các tập đoàn.
2.3. Kinh nghiệm tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở
một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
2.3.1. Kinh nghiệm tái cơ cấu tập đoàn

kinh tế nhà nước ở một số nước trên thế giới
* Kinh nghiệm của Liên bang Nga
Chính phủ Nga đã tiến hành tái cơ cấu các TĐKTNN với
những nội dung như: Tái cơ cấu ngành nghề theo hướng tập đoàn nhà
nước phải tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt, trọng yếu
của nền kinh tế; xây dựng và áp dụng linh hoạt các mô hình quản lý
phù hợp với từng loại hình tập đoàn; tái cơ cấu quản trị theo hướng
tăng tính tự chủ, công khai, minh bạch trong các tập đoàn.
* Kinh nghiệm của Trung Quốc
Quá trình tái cơ cấu TĐKTNN ở Trung Quốc được tiến
hành một cách khá bài bản, cụ thể là: xác định rõ các nguyên tắc
tái cơ cấu để đảm bảo cho quá trình tái cơ cấu đi đúng hướng;


14
lựa chọn thí điểm, xây dựng quy trình tái cơ cấu tập đoàn doanh
nghiệp; thực hiện tái cơ cấu một cách toàn diện các tập đoàn với
những bước đi thích hợp.
* Kinh nghiệm Nam Phi
Những công việc mà Chính phủ Nam Phi đã làm để tiến hành tái
cơ cấu DNNN, trong đó có các TĐKTNN bao gồm: xác định nguyên tắc
cho quá trình tái cơ cấu; lựa chọn tập đoàn thí điểm tái cơ cấu; huy động
nguồn lực tài chính cho quá trình tái cơ cấu vốn đối với DNNN.
2.3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam từ kinh nghiệm tái cơ
cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở một số nước trên thế giới
Một là, xác định và giữ vững nguyên tắc cơ bản trong quá
trình tái cơ cấu TĐKTNN.
Hai là, lựa chọn tập đoàn thí điểm và xây dựng lộ trình tái
cơ cấu một cách khoa học.
Ba là, cần phải xác định rõ những ngành, lĩnh vực SXKD cần

có sự hiện diện của TĐKTNN.
Bốn là, xây dựng và ứng dụng khung quản trị hiện đại cho
các TĐKTNN.
Năm là, huy động các nguồn lực đẩy mạnh tái cơ cấu tài
chính TĐKTNN.
Kết luận chương 2
Trong chương 2, NCS đã xây dựng khung lý luận và nghiên
cứu kinh nghiệm tái cơ cấu TĐKTNN ở một số nước có điều kiện
khá tương đồng với Việt Nam như Liên bang Nga, Trung Quốc, Nam
Phi. Đây là căn cứ quan trọng để NCS tiếp tục nghiên cứu thực trạng,
đề xuất các quan điểm và giải pháp tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam
thời gian tới.
Chương 3
THỰC TRẠNG TÁI CƠ CẤU TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ
NƯỚC Ở VIỆT NAM
3.1. Khái quát về các tập đoàn kinh tế nhà
nước ở Việt Nam
Luận án đã trình bày khái quát quá trình hình thành và phát
triển của 11 TĐKTNN, bao gồm: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN),
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin),
Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel), Tập đoàn Công nghiệp Hóa
chất Việt Nam (Vinachem), Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam


15
(VRG), Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Dệt may Việt
Nam (Vinatex), Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT),
Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin), Tập đoàn
Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm
Việt Nam (Bảo Việt).

Qua khái quát về các TĐKTNN ở Việt Nam, luận án đi đến
khẳng định, các tập đoàn được thành lập một cách tương đối ồ ạt,
trong một thời gian ngắn. Điều này dẫn đến một hệ lụy, các TCT nhà
nước đua nhau mở rộng quy mô, chạy đua tiêu chí để được trở thành
TĐKT. Đồng thời, các TĐKTNN ở Việt Nam được hình thành chủ
yếu dựa trên các quyết định chủ quan của Chính phủ chứ không xuất
phát từ yêu cầu cạnh tranh của thị trường như quá trình hình thành
các TĐKT trên thế giới. Điều này dẫn đến hai kết quả trái chiều nhau,
một mặt có những thuận lợi nhất định, mặt khác cũng có nhiều khó
khăn cho hoạt động SXKD và vị thế của các TĐKNN trên thị trường
cũng như trong nền kinh tế.
3.2. Thành tựu và hạn chế trong tái cơ cấu tập đoàn kinh
tế nhà nước ở Việt Nam
3.2.1. Những thành tựu trong tái cơ cấu tập đoàn kinh tế
nhà nước
3.2.1.1. Vai trò của các tập đoàn kinh tế đã được
xác định lại; cơ cấu ngành nghề đã có sự điều chỉnh
phù hợp với thế mạnh và nguồn lực được giao
Một là, vai trò của các tập đoàn kinh tế nhà nước được xác
định lại phù hợp hơn với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và
xu thế hội nhập quốc tế
Vai trò của các TĐKTNN cũng đã có sự thay đổi cùng với sự
thay đổi vị trí của các tập đoàn trong nền kinh tế. Vị trí của các tập
đoàn được thể hiện thông qua số lượng ngành nghề và tầm quan
trọng của ngành nghề các tập đoàn nắm giữ. Theo Quyết định 91/TTg
về thí điểm thành lập TĐKTNN, 18 TCT theo hướng hình thành
TĐKTNN nắm giữ, chi phối 17 ngành kinh tế trọng yếu của đất
nước. Theo tinh thần Đại hội IX và Hội nghị Trung ương ba khóa IX,
số ngành, lĩnh vực của các tập đoàn thí điểm giảm xuống còn 12. Đến
hội nghị Trung ương ba khóa XI, số ngành các tập đoàn nắm giữ tiếp

tục có sự giảm xuống còn 9 ngành. Đặc biệt, đến Hội nghị Trung
ương năm khóa XII vị trí của TĐKTNN tiếp tục có sự điều chỉnh trên
cơ sở sự điều chỉnh vị trí của DNNN trong nền kinh tế thị trường


16
định hướng XHCN. Theo đó, “DNNN chỉ tập trung vào những lĩnh
vực then chốt, thiết yếu; những địa bàn quan trọng và quốc phòng, an
ninh; những lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác không đầu tư”.
Hai là, ngành nghề và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các
tập đoàn kinh tế nhà nước đã có sự giảm xuống một cách rõ rệt
Trên cơ sở tái định vị vai trò của TĐKTNN, việc xác định lại
ngành nghề, lĩnh vực SXKD của các tập đoàn đã được triển khai một
cách quyết liệt. Điều này có thể nhận thấy thông qua việc xây dựng
và phê duyệt đề án khung và đề án tái cơ cấu của từng tập đoàn. Trong
đề án tái cơ cấu, các TĐKTNN đã xác định lại mục tiêu hoạt động, từ đó
làm rõ vị trí, vai trò của từng doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trên cơ sở
các mục tiêu đặt ra, các TĐKTNN đã xây dựng lại cơ cấu ngành nghề
kinh doanh, giảm các ngành, nghề ít hoặc không liên quan để tập trung
trong những ngành, nghề kinh doanh cần được duy trì.
Ba là, các tập đoàn kinh tế nhà nước đã tích cực
thực hiện thoái vốn để giảm bớt số lượng ngành nghề, lĩnh
vực sản xuất kinh doanh
Các TĐKT thoái vốn đã đầu tư ra ngoài ngành kinh doanh
chính (bao gồm cả 5 lĩnh vực nhạy cảm) với những kết quả cụ thể
như sau: Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam thoái
1.736 tỷ đồng, thu về 1.981 tỷ đồng; Tập đoàn công nghiệp Hóa chất
Việt Nam thoái 674 tỷ, thu về 674 tỷ đồng; Tập đoàn Dệt may Việt
Nam, giá trị thoái vốn 1.107 tỷ, giá trị thu về 1.241 tỷ đồng; Tập đoàn

Viễn thông Quân đội, giá trị thoái vốn 3.026 tỷ đồng, giá trị thu về
3.540 tỷ đồng; Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, giá trị thoái
vốn 647 tỷ đồng, giá trị thu về 1.036 tỷ đồng; Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, giá trị thoái vốn 1.478 tỷ đồng, giá trị thu về 1.525 tỷ đồng;
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, giá trị thoái vốn 365 tỷ đồng, giá trị thu
về 1.140 tỷ đồng; Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, giá trị
thoái vốn 2.809, giá trị thu về 3.116 tỷ đồng.
Bốn là, cơ cấu sở hữu trong các TĐKTNN đã có sự chuyển
biến tích cực theo hướng giảm dần sở hữu nhà nước thông qua hình
thức cổ phần hóa
Trong giai đoạn 2011-2016, trong tổng số 554 DNNN được
cổ phần hóa, đã có 26 doanh nghiệp thuộc các TĐKTNN. Tuy con số
này còn khá khiêm tốn nhưng qua đó cũng thấy được nỗ lực của
Chính phủ, các TĐKTNN trong việc triển khai thực hiện Đề án tái cơ


17
cấu các TĐKTNN. Bởi các doanh nghiệp thuộc các TĐKT trong diện
cổ phần hóa đều là những doanh nghiệp có quy mô lớn; doanh nghiệp
hoạt động những ngành, lĩnh vực có tính phức tạp và mức độ ảnh
hưởng cao, nhiều năm qua được coi là khó thực hiện. Do vậy, việc cổ
phần hóa cần phải xem xét một cách cẩn trọng để tránh thất thoát tài
sản nhà nước và tránh những xáo trộn lớn trên thị trường.
3.2.1.2. Cơ cấu vốn, tài sản của các tập đoàn kinh tế nhà
nước được cấu trúc lại hợp lý hơn, tập trung nguồn lực tài chính cho
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính
Một là, cơ cấu vốn và cơ cấu tài sản của các TĐKTNN sau
một thời gian tái cơ cấu đã có sự hợp lý hơn trước
Kết quả sau hơn 5 năm tiến hành tái cơ cấu với những chủ
trương đúng đắn và các biện pháp tích cực, vốn điều lệ, vốn chủ sở

hữu và tổng tài sản của các TĐKTNN đã có sự gia tăng một cách
nhanh chóng, một số tập đoàn có mức tăng vốn điều lệ ở mức cao
như: Tập đoàn Điện lực tăng từ 76.742 tỷ đồng năm 2011 lên
160.000 tỷ đồng vào năm 2015 (tăng trưởng bình quân đạt 108,4%);
Tập đoàn Than-Khoáng sản Việt Nam tăng từ 14.794 tỷ đồng vào
năm 2011 lên 35.000 tỷ đồng vào năm 2015 (tăng trưởng bình quân
đạt 136,5%); Tập đoàn Hóa chất tăng từ 8.000 tỷ đồng năm 2011 lên
16.000 tỷ đồng vào năm 2015 (tăng trưởng bình quân đạt 100%)…
Hai là, tiến hành cơ cấu lại nợ, xử lý nợ xấu, nợ khó đòi đạt
được những kết quả khả quan
Theo số liệu báo cáo hợp nhất của các TĐKT, TCT nhà nước
năm 2011, tổng số nợ phải trả của TĐKT, TCT là 1.292.400 tỷ đồng.
Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu bình quân năm 2011 là 1,77 lần; hệ
số nợ tổng quát (tổng nợ phải trả/tổng nguồn vốn) bình quân là 0,62
lần; hệ số khả năng thanh toán tổng quát (tổng tài sản/tổng nợ phải
trả) là 1,62 lần. Kết thúc năm tài chính 2015, tổng số nợ phải trả của
các TĐKT, TCT mặc dù có sự tăng lên về con số tuyệt đối khi đạt
mức là 1.547.859 tỷ đồng. Tuy nhiên, hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở
hữu bình quân năm 2015 là 1,23 lần, giảm 0,54 lần; hệ số nợ tổng
quát bình quân năm 2015 là 0,55 lần (giảm 0,07 lần so với năm
2011); hệ số khả năng thanh toán tổng quát bình quân năm 2015 là
1,82 lần (tăng 0,20 lần so với năm 2011).
3.2.1.3. Mô hình tổ chức, cơ chế quản lý, quản trị
đối với các tập đoàn kinh tế nhà nước được điều chỉnh lại


18
theo hướng bám sát cơ chế thị trường; tăng cường khả
năng kiểm soát, bảo toàn tài sản của nhà nước
Một là, mô hình tổ chức, cơ chế quản lý, giám sát của Nhà nước

đối với các TĐKTNN dần được hoàn thiện và tăng tính hiệu quả
Qua hơn 5 năm tiến hành tái cơ cấu, hiệu lực quản lý nhà
nước đối với TĐKTNN được nâng lên; chức năng kiểm tra, giám sát,
đánh giá hiệu quả hoạt động của chủ sở hữu nhà nước đối với
TĐKTNN được chú trọng hơn, tạo chuyển biến nhất định về nhận
thức và trách nhiệm của các cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước
trong quản lý, bước đầu khắc phục tình trạng buông lỏng quản lý,
giám sát đối với TĐKTNN.
Hai là, khung quản trị trong các TĐKTNN dần được cải
thiện, hướng tới áp dụng từng bước khung quản trị quốc tế hiện đại
Mặc dù còn nhiều điểm cần tiếp tục hoàn thiện, tuy nhiên,
nhờ quá trình tái cơ cấu, quản trị DNNN nói chung và quản trị các
TĐKTNN nói riêng đã được cải thiện một bước, góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất và uy tín của DNNN trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN.
3.2.2. Những hạn chế trong tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà
nước thời gian qua
3.2.2.1. Độ bao phủ về ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của các tập đoàn kinh tế nhà nước còn lớn, công tác cổ phần
hóa thoái vốn chưa đạt kế hoạch đề ra
Tái cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực SXKD của các TĐKTNN
mới dừng lại ở những kết quả thu hẹp hoặc giảm bớt các yếu tố
tạo ra sự phát triển về bề rộng đối với các TĐKTNN. Trên thực tế,
các TĐKTNN vẫn còn nắm giữ nhiều ngành nghề, lĩnh vực không
cần thiết, làm cho nguồn lực của các tập đoàn bị phân tán, chưa
thực sự tập trung vào ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính.
Công tác cổ phần hóa, thoái vốn của các TĐKTNN đều không đạt
được mục tiêu đã đề ra.
3.2.2.2. Cơ cấu tài chính của các tập đoàn kinh tế
nhà nước vẫn còn nhiều bất hợp lý, tiềm ẩn nhiều rủi ro

Sau hơn 5 năm tiến hành tái cơ cấu, tỷ lệ nợ khó đòi của các
TĐKTNN vẫn tăng cao. Một số tập đoàn có nợ phải thu khó đòi ở
mức cao là: Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam (6.787 tỷ đồng),
Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (1.455 tỷ đồng), Tập đoàn


19
Viễn thông quân đội (972 tỷ đồng), Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam (532 tỷ đồng). Riêng đối với khối Công ty mẹ
các tập đoàn có nợ phải thu khó đòi ở mức cao tương đối nhiều:
Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (2.150 tỷ đồng), Công ty
mẹ - Tập đoàn Cao su Việt Nam (1.400 tỷ đồng), Công ty mẹ - Tập
đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (1.275 tỷ đồng), Công ty mẹ Tập đoàn Viễn thông quân đội (643 tỷ đồng), Công ty mẹ - Tập đoàn
Than - Khoáng sản Việt Nam (329 tỷ đồng).
3.2.2.3. Mô hình tổ chức, cơ chế quản lý tập đoàn kinh tế
nhà nước còn nhiều hạn chế; quản trị nội bộ còn nhiều bất cập, yếu
kém
Việc thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước đối với
các TĐKTNN còn phân tán, thiếu thống nhất, chưa chuyên
nghiệp; quản trị trong khối DNNN nói chung và quản trị trong
các TĐKTNN còn rất yếu kém, chưa tiếp cận được khung quản
trị tiên tiến, hiện đại trên thế giới.
3.3. Nguyên nhân của thực trạng và một số vấn đề đặt ra
cần giải quyết trong tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt
Nam hiện nay
3.3.1. Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế trong tái cơ
cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam thời gian qua
3.3.1.1. Nguyên nhân thành tựu
* Nguyên nhân khách quan: những khó khăn kinh tế tạo ra đòi
hỏi bức xúc buộc chúng ta phải tiến hành tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó
có các TĐKTNN; những tác động tích cực của quá trình đổi mới kinh tế

nói chung, sắp xếp, đổi mới DNNN nói riêng; những tác động tích cực
của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
* Nguyên nhân chủ quan: Đảng và Nhà nước đã có chủ
trương đúng đắn, xác định đúng mục tiêu, có bước đi và lộ trình cụ
thể cho quá trình tái cơ cấu TĐKTNN; công tác chỉ đạo tái cơ cấu tập
đoàn kinh tế nhà nước đã được thực hiện một cách quyết liệt từ Trung
ương đến các Bộ, ngành; lãnh đạo các TĐKTNN đã có nhiều cố gắng
trong xây dựng và triển khai các Đề án tái cơ cấu tập đoàn.
3.3.1.2. Nguyên nhân hạn chế
* Nguyên nhân khách quan: Tình hình kinh tế thế giới và
trong nước diễn biến không thuận lợi đã tác động tiêu cực đến nhiệm


20
vụ tái cơ cấu TĐKTNN; sự thiếu hụt nguồn lực tài chính cho quá
trình tái cơ cấu TĐKTNN.
* Nguyên nhân chủ quan: Hệ thống văn bản pháp luật, cơ
chế, chính sách liên quan đến tái cơ cấu TĐKTNN chậm được ban
hành và còn nhiều vướng mắc; nhận thức của một bộ phận cán bộ
quản lý kinh tế của Nhà nước và lãnh đạo một số tập đoàn về vai trò
của TĐKTNN và nhiệm vụ tái cơ cấu TĐKTNN còn hạn chế; phẩm
chất, năng lực của một số lãnh đạo TĐKTNN chưa đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ.
3.3.2. Một số vấn đề đặt ra cần giải quyết trong tái cơ cấu
tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Một là, khắc phục mâu thuẫn giữa nhóm lợi ích tiêu cực và
lợi ích chung của toàn xã hội trong quá trình tái cơ cấu TĐKTNN.
Hai là, khắc phục mâu thuẫn giữa tư duy, quyết tâm đổi mới
với sức ỳ của bộ máy nhà nước và lãnh đạo các tập đoàn.
Ba là, khắc phục mâu thuẫn giữa yêu cầu cần có khối lượng lớn về

kinh phí và nguồn lực tài chính có hạn của Nhà nước và các tập đoàn.
Bốn là, khắc phục mâu thuẫn giữa mục tiêu, nhiệm vụ tái cơ
cấu với nhận thức và cách thức tiến hành của các TĐKTNN.
Kết luận chương 3
Trong chương 3, NCS đã tiến hành phân tích, đánh giá những
thành tựu và hạn chế, chỉ ra nguyên nhân và những vấn đề đặt ra
trong tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam thời gian qua; cùng với kết
quả nghiên cứu ở chương 2, kết quả nghiên cứu ở chương 3 sẽ là cơ
sở để NCS tiếp tục thực hiện nội dung chương 4 của luận án.
Chương 4
QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TÁI CƠ
CẤU TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
THỜI GIAN TỚI
4.1. Quan điểm cơ bản chỉ đạo quá trình tái cơ cấu tập
đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam thời gian tới
4.1.1. Tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước
phải đặt trong tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế và
tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
Thứ nhất, xây dựng kế hoạch tái cơ cấu TĐKTNN phải
trên cơ sở quán triệt đầy đủ và cụ thể hóa kế hoạch tổng thể tái
cơ cấu nền kinh tế.


21
Thứ ba, kịp thời bổ sung và điều chỉnh mục tiêu, phương
thức tiến hành theo kế hoạch chung của tái cơ cấu nền kinh tế và
DNNN trong từng giai đoạn.
Thứ hai, trên cơ sở kế hoạch tổng thể tái cơ cấu DNNN, xây
dựng kế hoạch tái cơ cấu từng tập đoàn.
4.1.2. Tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước phải nhằm góp

phần tăng cường vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Một là, khẳng định nhất quán vai trò chủ đạo của kinh tế nhà
nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hai là, cần đổi mới tư duy và nhận thức về vai trò của kinh tế nhà
nước và doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần.
Ba là, nâng cao hiệu quả hoạt động của các TĐKTNN thông
qua quá trình tái cơ cấu.
4.1.3. Tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước
phải tạo điều kiện cho các tập đoàn vươn lên
từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và
thế giới
Một là, các tập đoàn cần xây dựng và thực thi chiến lược
kinh doanh đúng đắn.
Hai là, nghiên cứu, nắm vững các cam kết cụ thể của Việt
Nam đối với các tổ chức thương mại quốc tế, các liên kết kinh tế
quốc tế mà Việt Nam đang tham gia.
Ba là, các TĐKTNN phải nắm vững những luật chơi quốc tế.
Bốn là, Nhà nước cần thúc đẩy và mở rộng kinh tế đối ngoại.
4.1.4. Tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước phải được
thực hiện kiên quyết, thận trọng và vững chắc
Một là, xây dựng lộ trình và bước đi hợp lý đối với quá trình
tái cơ cấu các TĐKTNN.
Ba là, cần có sự tổng kết nghiêm túc và đánh giá toàn diện về
tái cơ cấu TĐKTNN.
Hai là, xác định và giữ vững nguyên tắc cơ bản trong quá
trình tái cơ cấu.
4.2. Những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh tái cơ cấu tập
đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam thời gian tới
4.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành

quản lý của Nhà nước đối với quá trình tái cơ cấu tập đoàn kinh tế
nhà nước


22
Một là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền đường lối, chủ
trương của Đảng về tái cơ cấu nền kinh tế nói chung, tái cơ cấu
TĐKTNN nói riêng.
Hai là, nâng cao năng lực lãnh đạo của các tổ chức đảng
trong các TĐKTNN đối với nhiệm vụ tái cơ cấu.
Ba là, tạo bước chuyển biến quan trọng về công tác cán bộ ở
các TĐKTNN.
Bốn là, hoàn thiện hệ thống pháp luật để Nhà nước quản lý
chặt chẽ hơn quá trình tái cơ cấu TĐKTNN.
Năm là, Nhà nước cần tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát quá trình tái cơ cấu TĐKTNN.
4.2.2. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu tái
cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước
Một là, xây dựng chiến lược cán bộ lãnh đạo, quản lý cho các
DNNN, trong đó có các TĐKTNN.
Hai là, tuyển chọn, đào tạo các nhà lãnh đạo, quản lý kinh
doanh cho các TĐKTNN.
Ba là, xây dựng tiêu chí và tiêu chuẩn đối với cán bộ quản lý TĐKTNN.
Bốn là, xây dựng chính sách thích hợp, thiết thực đối với cán
bộ lãnh đạo, quản lý trong các TĐKTNN.
4.2.3. Sử dụng đồng bộ các biện pháp để cơ cấu lại vốn,
ngành nghề sản xuất kinh doanh trong từng
tập đoàn theo hướng tập trung vào ngành, lĩnh
vực sản xuất kinh doanh chủ yếu, có thế mạnh,

có ý nghĩa chiến lược cả về kinh tế xã hội,
quốc phòng an ninh
Để TĐKTNN tập trung hơn vào ngành, lĩnh vực SXKD chủ
yếu, cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
Một là, thay đổi nhận thức về kinh doanh đa ngành của các
tập đoàn kinh tế nhà nước.
Hai là, tiếp tục rà soát xác định lại những ngành, lĩnh vực
cần sự hiện diện của TĐKTNN.
Ba là, từng bước tháo gỡ khó khăn đẩy mạnh cổ phần hóa,
thoái vốn nhà nước đối với các TĐKTNN.
4.2.4. Đẩy mạnh cải cách, đổi mới đi đôi với cơ
cấu lại mô hình tổ chức quản lý của Nhà nước đối với
các tập đoàn kinh tế nhà nước


23
Trên cơ sở các yêu cầu về cơ quan chủ sở hữu, căn cứ vào
tình hình thực tiễn bộ máy quản lý các tập đoàn hiện nay, việc hình
thành cơ quan chủ sở hữu có thể lựa chọn một trong hai hướng sau:
Thứ nhất, thành lập mới một cơ quan nhà nước thực hiện chức
năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với các TĐKT và các DNNN.
Thứ hai, tái cơ cấu và nâng cấp Tổng công ty Đầu tư và Kinh
doanh vốn nhà nước ( SCIC).
4.2.5. Tăng cường huy động, bảo đảm nguồn lực tài chính
cho đẩy mạnh tái cơ cấu các tập đoàn kinh tế nhà nước
Để huy động và đảm bảo nguồn lực tài chính thúc đẩy quá
trình tái cơ cấu các TĐKTNN, cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
Một là, đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài phục vụ tái cơ cấu các tập đoàn.
Hai là, huy động tối đa nguồn lực của người dân và doanh

nghiệp trong nước.
Ba là, huy động nguồn lực từ chính kết quả quá trình tái cơ
cấu các tập đoàn.
Bốn là, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực
trong quá trình tái cơ cấu TĐKTNN.
Kết luận chương 4
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu TĐKTNN,
trên cơ sở đánh giá thực trạng tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam thời
gian qua, chương 4 của luận án đã nghiên cứu đề xuất hệ thống 4
quan quan điểm và 5 giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình tái cơ cấu
TĐKTNN ở Việt Nam thời gian tới.
KẾT LUẬN
1. Tái cơ cấu TĐKTNN là chủ trương nhất quán của Đảng và
Nhà nước ta và là một đòi hỏi khách quan xuất phát từ yêu cầu đổi
mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế; từ những bất hợp
lý trong cơ cấu hiện tại của các tập đoàn và từ sự cạnh tranh gay
gắt của các doanh nghiệp nước ngoài, nhất là các TĐKT lớn trong
quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, tái cơ cấu
TĐKTNN không chỉ đơn thuần là vấn đề mang tính kinh tế, mà
còn có ảnh hưởng sâu sắc đến tư tưởng, chính trị, tâm lý xã hội.
Chính vì vậy, nghiên cứu về tái cơ cấu TĐKTNN là vấn đề bức
thiết cả ở bình diện kinh tế và chính trị.
2. Tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam hiện nay cần tập trung
vào nhiều vấn đề, thực hiện ở nhiều khâu, nhiều bước với sự tham gia


24
của nhiều chủ thể. Tuy nhiên, dưới góc độ tiếp cận của khoa học kinh
tế chính trị, với phương pháp trừu tượng hóa khoa học, luận án tập

trung nghiên cứu tái cơ cấu TĐKTNN trên 3 vấn đề chính: Tái cơ cấu
vai trò, ngành nghề lĩnh vực SXKD; tái cơ cấu tài chính; tái cơ cấu
mô hình tổ chức, cơ chế quản lý và quản trị đối với các tập đoàn. Bởi
vì, đây là những nội dung cơ bản và cốt lõi mà khi thực hiện tái cơ
cấu thành công sẽ có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả của các TĐKTNN.
3. Quá trình tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam đang chịu sự
chi phối, tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan, trong
đó chủ yếu là: Diễn biến tình hình kinh tế trong nước và thế giới;
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; chủ trương, đường lối của
Đảng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; cơ chế,
chính sách đối với tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước; nhận thức,
trách nhiệm của cơ quan lãnh đạo, quản lý của Đảng, Nhà nước và
của bộ máy lãnh đạo tập đoàn đối với việc tái cơ cấu TĐKTNN;
phẩm chất, năng lực của cán bộ lãnh đạo, quản lý Nhà nước và các
tập đoàn. Việc xác định chính xác những nhân tác động có ý nghĩa
quan trọng trong việc chỉ ra nguyên nhân thành tựu, hạn chế, đồng
thời là một trong những cơ sở cho việc đề ra các quan điểm, giải pháp
cho quá trình tái cơ cấu TĐKTNN.
4. Trên thế giới, DNNN trong đó có các TĐKTNN tồn tại ở
những mức độ khác nhau và có vị trí, vai trò không giống nhau ở mỗi
quốc gia. Trong quá trình phát triển, cùng với những thay đổi trong
nội bộ tập đoàn và môi trường kinh doanh, TĐKTNN ở các quốc gia
cũng được tái cơ cấu một cách thường xuyên. Quá trình tái cơ cấu
TĐKTNN không đồng nhất giữa các quốc gia và phụ thuộc vào bối
cảnh kinh tế, chính trị, lịch sử, văn hóa của các quốc gia cụ thể. Do
đó, kết quả tái cơ cấu TĐKTNN đạt được cũng rất khác nhau, chứa
đựng cả những bài học thành công và thất bại. Việc nghiên cứu kinh
nghiệm của các quốc gia về tái cơ cấu TĐKTNN cho phép chúng ta
rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu, có ý nghĩa hết sức thiết

thực đối với quá trình tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam.
5. Trong thời gian qua, tái cơ cấu TĐKTNN đã đạt được
những thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy quá trình tái cơ cấu
DNNN và rộng hơn là thúc đẩy tái cơ cấu toàn bộ nền kinh tế. Trong
đó, thành công lớn nhất là ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của các
TĐKTNN đã được thu hẹp hơn trước, các tập đoàn đã tập trung hơn


25
vào lĩnh vực kinh doanh chính. Tuy nhiên, tái cơ cấu TĐKTNN trong
thời gian qua còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập cả về mặt thể chế
cũng như tổ chức thực hiện. Những thành tựu, hạn chế đó do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan chi phối, trong đó, nguyên
nhân chủ quan giữ vai trò quan trọng, chủ yếu.
6. Để thúc đẩy quá trình tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam
thời gian tới, theo tác giả, cùng với quán triệt đầy đủ các quan điểm
cơ bản cần thực hiện nghiêm túc những giải pháp chủ yếu mà luận án
đã đề cập. Đặc biệt, cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự quản
lý của Nhà nước đối với quá trình tái cơ cấu TĐKTNN. Sự lãnh đạo
của Đảng, sự điều hành, quản lý của Nhà nước là nhân tố có tính chất
quyết định đến sự thành công của quá trình tái cơ cấu TĐKTNN.


×