Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Thực trạng kiến thức và thực hành của người trồng, người tiêu dùng rau, quả và hóa chất bào vệ thực vật tại xã yên thường, gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 71 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rau, quả là loại thực phẩm không thể thiếu được trong đời sống hằng
ngày. Rau quả cung cấp cho cơ thể nhiều thành phần hoạt tính sinh học không
thể thiếu như carotenoids, phức chất polyphenol, các chất chứa bioflavonoid,
các vitamin, xenluloza, các khoáng chất cần thiết để duy trì cân bằng kiềm
toan, giúp hấp thu dễ dàng các chất cần thiết cho sự phát triển, tăng cường hệ
miễn dịch cho, phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn, góp phần làm giảm các
yếu tố nguycơ đối với các bệnh tim mạch và phòng ngừa ung thư.
Khác với nhiều cây trồng khác, cây rau, quả là cây trồng ngắn ngày với
yêu cầu thâm canh và BVTV rất cao, hóa chất hóa học được sử dụng trên đơn
vị diện tích cao hơn nhiều so với cây lúa nên mức sử dụng các HCBVTV ngày
càng gia tăng [36]. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay người trồng rau đã lạm dụng
quá nhiều HCBVTV để phun tưới cho rau quả với mục đích lợi nhuận mà chưa
có những hiểu biết cần thiết về cách sử dụng an toàn. Bên cạnh những ưu điểm
mang lại từ việc sử dụng HCBVTV thì còn có những nhược điểm không thể phủ
nhận và nếu chúng ta không kiểm soát được có thể dẫn đến những hậu quả khó
lường. Dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật với nồng độ quá mức cho phép trong
rau quả là tác nhân thường gặp của một số vụ ngộ độc gây rối loạn thần kinh
trung ương, nhức đầu, nôn mửa, giảm trí nhớ, với mức độ nặng hơn còn có thế
gây tổn thương thần kinh ngoại biên dẫn đến liệt.
Theo báo cáo của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn tại hội
nghị về công tác VSATTP trong ngành nông nghiệp diễn ra tháng 8/2009,
Cục Bảo vệ thực vật – Bộ Nông nghiệp đã công bố kết quả kiểm tra 25 mẫu
rau tại các tỉnh phía Bắc, có tới 44% mẫu rau có dư lượng hóa chất bảo vệ
thực vật, trong đó 4% có hoạt chất độc hại vượt quá giới hạn cho phép [1].
Theo thống kê của tổ chức lao động quốc tế (ILO), ở Việt Nam con số bị ngộ


2



độc do ăn rau, quả là không nhỏ. Tổng kết về tình hình ngộ độc thực phẩm,
theo thống kê từ của Cục An toàn vệ sinh thực phẩm năm 2010, 10 tháng đầu
năm, cả nước có 45 vụ ngộ độc lớn (hơn 30 người/vụ). Các số liệu thống kê
cho thấy tới năm 2010, ngộ độc vi sinh vật giảm (<40%), ngộ độc chủ yếu do
hóa chất (> 60%) [2]. Hàng loạt vụ ngộ độc đã và đang xảy ra là hồi chuông
cảnh báo tới các cấp, các ngành và chính người sản xuất cũng như người tiêu
dùng, cần quan tâm hơn nữa tới vấn đề ATVSTP.
Xã Yên Thường là một xã ngoại thành Hà Nội, sản xuất và cung cấp
một lượng khá lớn rau quả cho địa phương và khu vực nội đô, việc sử dụng
HCBVTV tại xã diễn ra thường xuyên để đáp ứng nhu cầu của thị trường,
điều này có thể dẫn tới những hậu quả khó lường với sức khỏe người sản
xuất, người tiêu dùng và môi trường sống. Do vậy, việc tìm hiểu thực trạng
kiến thức, thực hành trong sử dụng hóa chất BVTV tại xã là điều rất quan
trọng và cần thiết nhằm đánh giá hiểu biết về HCBVTV và có kế hoạch can
thiệp giúp sử dụng hóa chất hợp lý nhằm hướng tới sản xuất, tiêu thụ và sử
dụng rau của người dân có độ an toàn cao hơn, đảm bảo sức khỏe cho cộng
đồng. Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng kiến thức và thực hành của người trồng và người tiêu
dùng rau, quả về hóa chất BVTV tại xã Yên Thường, huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội”
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành về sử dụng hóa chất bảo
vệ thực vật của người trồng rau tại xã Yên Thường, huyện Gia
Lâm, Hà Nội.
2. Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành về hóa chất BVTV đảm bảo
VSATTP trong ăn uống của người tiêu dùng tại xã Yên Thường,
huyện Gia Lâm, Hà Nội.



3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nhiễm độc HCBVTV và ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ thực vật tới
sức khỏe con người
1.1.1. Sự hấp thụ và chuyến hóa HCBVTV trong cơ thể người
Sự hấp thu HCBVTV xảy ra chủ yếu qua da, mắt, hô hấp và đặc biệt là
tiêu hóa. HCBVTV hòa tan trong mỡ và một chừng mực nảo đó HCBVTV hòa
tan trong nước được hấp thu qua da lành. Các tổn thương và trầy da làm cho sự
hấp thu qua da dễ dàng. Ở các nước đang phát triển do không có đủ phương
tiện bảo hộ lao động nên việc nhiễm HCBVTV qua da là khá phổ biến. [3]
Hơi hay các hạt HCBVTV kích thước nhỏ ≤ 5µm dạng khí dung được hít
vào và hấp thu dễ dàng qua phổi. Các hạt lớn hơn được ra khỏi đường hô hấp
và nuốt vào đường tiêu hóa.
HCBVTV xâm nhập vào đường tiêu hóa do tiêu thụ thực phẩm, nước
uống có hoặc sử dụng dụng cụ nhà bếp nhiễm HCBVTV,tay nhiễm HCBVTV
cũng là nguồn gây nhiễm HCBVTV qua miệng.
Trong cơ thể, HCBVTV được chuyển hóa hay tồn lưu trong mỡ hoặc
được thải ra ngoài nguyên vẹn. Sự chuyển hóa làm cho HCBVTV hòa tan
trong nước dễ hơn và như vậy dễ đào thải hơn, ví dụ như pyrethroid, đôi khi
sự chuyển hóa lại làm tăng độc tính của HCBVTV, ví dụ sự thủy phân carbosulfan tạo thành chất tan trong nước và độc hơn. Một số HCBVTV hòa tan
trong mỡ không dễ chuyển hóa, nhưng lại tích lũy lại trong mỡ dưới dạng
không hoạt động (như DDT), khi cơ thể kém dinh dưỡng hoặc đói mỡ tồn
đọng bị huy động vào tuần hoàn và gây nhiễm độc nếu nồng độ đạt ngưỡng.
Việc nhiễm 2 hay nhiều loại HCBVTV cùng 1 lúc cũng có thể làm tăng hoặc


4


giảm độc tính, ví dụ nhiễm lindan và heptachlor cùng lúc sẽ độc hơn là nhiễm
riêng từng loại.
1.1.2. Ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ thực vật tới sức khỏe
Ảnh hưởng của HCBVTV tới con người được biết đến chủ yếu là những
tác động tiêu cực. Nó gây ra các ngộ độc cấp và ngộ độc mạn tính [4], trong đó:
- Ngộ độc cấp tính HCBVTV là do nhiễm một lượng hóa chất cao trong
thời gian ngắn thường là do tiếp xúc nghề nghiệp (sản xuất, sử dụng…), tiếp
xúc do sự cố (uống nhầm, vận chuyển HCBVTV chung với thực phẩm …), do
tiếp xúc cố ý (tự tử, đầu độc…)
- Ngộ độc mạn tính xảy ra khi một người nhiễm nhiều lần độc tố trong
thời gian dài nhưng chỉ nhiễm liều lượng nhỏ vào cơ thể mỗi lần thường là do
tiếp xúc nghề nghiệp hoặc sinh sống trong môi trường bị ô nhiễm HCBVTV
bao gồm trực tiếp tiếp xúc với HCBVTV hoặc gián tiếp qua thực phẩm, nước
uống, không khí, bụi.
Mức độ nhiễm độc HCBVTV còn tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của
người tiếp xúc – sự kém dinh dưỡng và mất nước có thể làm tăng sự mẫn cảm
của HCBVTV, nhiệt độ cao cũng làm tăng ảnh hưởng xấu của HCBVTV.
* Tổn thương do nhiễm độc HCBVTV cấp, mạn tính chủ yếu bao gồm:
- Tổn thương da: viêm da tiếp xúc, mẫn cảm dị ứng, phát ban, trứng cá
Chloracne bênh da porphyry.
- Nhiễm độc thần kinh (với người nhiễm độc mãn tính do nghề nghiệp
thường sau 4 năm sẽ có biểu hiện bệnh) thường thấy ở những người tiếp xúc
với HCBVTV nhóm Chlor hữu cơ hoặc chất diệt cỏ: thay đổi hành vi (giảm
trí nhớ và khả năng tập trung, mất phương hướng, dễ bị kích động, đau đầu,
mất ngủ…), tổn thương thần kinh trung ương, viêm thần kinh ngoại biên, teo
dây thần kinh thị giác.
- Tổn thương xương tủy


5


- Ung thư
- Vô sinh nam giới (trường hợp tiếp xúc với hóa chất diệt giun dibromechlorpropan).
- Tổn thương nhiễm sắc thể, sảy thai, dị tật thai nhi.
- Thay đổi tình trạng miễn dịch cơ thể, hen.
- Tổn thương gan, thận, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn.
- Tổn thương khác: yếu cơ, tăng tiết nước bọt, chảy nước mắt, viêm
đường hô hấp.
- Phụ nữ nhiễm HCBVTV sẽ tăng nguy có những đứa con mắc hội
chứng rối loạn tăng động giảm chú ý và tự kỷ.
- Nhiễm độc cấp tính do ăn phải thức ăn hoặc nước uống nhiễm hoặc hít
phải hóa chất trừ sâu. Trẻ em có thể uống phải. Triệu chứng của nhiễm độc
cấp thường là buồn nôn, nôn, vã mồ hôi, xanh xao, nhức đầu, khó thở dạng
hen, chuột rút, co giật, co đồng tử, giảm nhịp tim. Trường hợp nặng có lú lẫn,
suy hô hấp, phù phổi cấp, liệt, tụt huyết áp, suy gan thận, hôn mê, tử vong.
Việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật là một thực tế khách quan và là
một yêu cầu không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp. Hoá chất bảo vệ
thực vật là một loại hàng hoá đặc biệt do đặc tính độc hại của chúng đối với
sức khoẻ con người và môi trường sinh thái [5], nhưng nó cũng là một loại
hàng hoá rất thông dụng đối với những người làm nông nghiệp. Nhiễm
độc hoá chất bảo vệ thực vật luôn là một vấn đề được quan tâm hàng đầu
trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng dân cư nông nghiệp.
Trên thế giới ước tính có khoảng 39 triệu người có thể bị ngộ độc cấp
tính hàng năm do ảnh hưởng của hoá chất bảo vệ thực vật [6]. Trong đó có
khoảng 3 triệu người bị ngộ độc cấp tính nghiêm trọng và 220 nghìn người tử
vong mỗi năm. Trong khi nhu cầu sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật trên
thế giới ngày càng tăng thì sản lượng hoá chất bảo vệ thực vật cũng tăng từ


6


400.000 tấn (1955) lên 4,4 triệu tấn (2009) [7]. Đi đôi với số lượng hoá chất
bảo vệ thực vật sử dụng tăng là số người ngộ độc hoá chất bảo vệ thực vật
cũng tăng, đặc biệt là tại các nước đang phát triển, 99% trường hợp ngộ độc
xảy ra ở các nước này, cho dù lượng tiêu thụ hoá chất bảo vệ thực vật chỉ
chiếm 20% [1], [8]. Tuy nhiên, phần lớn người nông dân tại các nước này
chưa nhận biết đầy đủ về tác hại cũng như nguy cơ do hoá chất bảo vệ thực
vật gây ra [1]. Thực trạng nhiễm độc hoá chất bảo vệ thực vật tại Việt Nam
vẫn còn nghiêm trọng. Thống kê sơ bộ tại 38 tỉnh, thành phố, trong năm 2007
đã xảy ra gần 4.700 vụ, với 5.207 trường hợp bị nhiễm độc hoá chất bảo vệ
thực vật và 106 người đã tử vong. Năm 2009 có 4.372 vụ nhiễm độc với
4.515 trường hợp, tử vong 138 trường hợp chiếm tỷ lệ 3,05% [9]. Theo Hà
Minh Trung và cộng sự, cả nước hiện có 11,5 triệu hộ nông nghiệp, số người
tiếp xúc nghề nghiệp với hoá chất bảo vệ thực vật ít nhất cũng tới 11,5 triệu
người. Với tỷ lệ nhiễm độc hoá chất bảo vệ thực vật mạn tính là 18,26% thì số
người bị nhiễm độc mạn tính trong cả nước có thể lên tới 2,1 triệu người [10].
Theo Mai Thanh Tuyết, hóa chất BVTV là tên gọi chung cho tất cả các
hóa chất trừ rầy, hóa chất sát trùng, hóa chất diệt cỏ dại, hóa chất trừ
nấm…Đa số các hóa chất này là do một hay nhiều nguyên tố Benzen kết hợp
với nguyên tố clo, nói chung các hợp chất này có tính độc hại lên con người
tương tự như Dioxin, do đó có tên gọi là Dioxin – tương đương. Bệnh ung thư
là một trong những ảnh hưởng của các hóa chất gây ra cho con người. Thêm
nữa, một số hóa chất BVTV còn chứa nguyên tố Asen và thủy ngân, mức
nguy hại cho đến nay vẫn chưa được các khoa học gia kết luận một cách
chính xác. [11]
Theo Trần Như Nguyên, Đào Ngọc Phong nghiên cứu trên 500 hộ gia
đình ngoại thành Hà Nội thấy dấu hiệu phổ biến nhất sau khi sử dụng


7


HCBVTV là chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn thấy ở 70% đối tượng ngoài ra
còn các triệu chứng ăn kém, hoa mắt, đau bụng (rối loạn giấc ngủ) [12].
Lê Kế Sơn tiến hành khám lâm sàng, cận lâm sàng cho 128 người
thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với HCBVTV và 47 người không tiếp xúc.
Kết quả thấy tỉ lệ bệnh khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tiếp xúc với
HCBVTV và nhóm chứng là: hội chứng suy nhược thần kinh, hội chứng rối
loạn thần kinh thực vật, viêm đường hô hấp trên mạn tính, hội chứng thiếu
máu, tổn thương gan mạn tính và bệnh ngoài da. Có sự liên quan chặt chẽ
giữa tỉ lệ bệnh với nghề nghiệp và tuổi nghề [13].
Nguyễn Duy Thiết điều tra 100 hộ gia đình tại 5 đội xã Tam Hiệp,
huyện Thanh Trì Hà Nội thấy 73% có biểu hiện triệu chứng như nôn nao,
khó chịu, choáng váng, nhức đầu, mệt mỏi, buồn nôn, khó ngủ, ngứa và nóng
rát các vùng da hở [14].
Lê Thị Thu, Nguyễn Thị Dư Loan, Hoàng Thị Bích Ngọc nghiên cứu
trên 36 người dân thường xuyên tiếp xúc với HCBVTV ở 2 xã thuộc huyện
Thường Tín, nhóm chứng gồm 32 sinh viên Học viện Quân y. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: ở những người làm nông nghiệp, tiếp xúc dài ngày với
HCBVTV thì hoạt độ enzym cholinesterase (5931U/l) giảm so với nhóm
chứng (8359 U/l) [15].
1.2. Tính hình sử dụng HCBVTV cho sản xuất trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Những hiểu biết chung về hóa chất BVTV
1.2.1.1. Khái niệm về HCBVTV
Hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) là một thuật ngữ chung cho các
hóa chất được sử dụng để tiêu diệt hoặc phòng trừ dịch hại. Dịch hại là các


8

sinh vật, vi sinh vật, các loại sâu hại, các loài gặm nhấm…có khả năng gây

hại cho cây trồng và lương thực [16].


9

1.2.1.2. Phân loại HCBVTV
- Phân loại theo nguồn gốc sản xuất và cấu trúc hoá học [17]
Bảng 1.1: Phân loại HCBVTV theo nguồn gốc sản xuất và cấu trúc hoá học
Nguồn

Nhóm chính

gốc

Các chất trừ sâu có chứa Clo: DDT, Clodan
Các chất trừ sâu có chứa phốt pho: Wophatox, Diazinon,
Malathion, Monitor...
Nhóm các hợp chất cacbamat: Sevin, Furadan, Mipcin, Bassa
Hữu cơ

Các chất trừ sâu thuỷ ngân hữu cơ
Các dẫn xuất của hợp chất nito
Các dẫn xuất của urê
Các dẫn xuất của axít propioníc
Các dẫn xuất của axít xyanhydríc
Các hợp chất chứa đồng
Các hợp chất chứa lưu huỳnh

Vô cơ


Các hợp chất chứa thuỷ ngân
Chất trừ sâu có nguồn gốc thực vật, sinh học là ancaloid,
thực vật có chứa nicotin, anabazin, pyrethroid
Một số loại khác


10

- Phân loại theo mục đích sử dụng [17]
Bảng 1.2: Phân loại HCBVTV theo mục đích sử dụng
Bao gồm

Tên nhóm

Nhóm các chất trừ sâu có chứa Clo: DDT, Clodan
Nhóm các chất trừ sâu có chứa phốt pho:
Các chất trừ sâu, trừ

Wophatox, Diazinon, Malathion, Monitor...

nhện, trừ côn trùng

Nhóm các hợp chất cacbamat: Sevin, Furadan,

gây hại

Mipcin, Bassa
Nhóm

các


hợp chất sinh

học:

Pyrethroid,

Permetrin
Các chất trừ nấm, trừ
bệnh, trừ vi sinh vật
gây hại

Các chất trừ cỏ dại,
làm rụng lá, kích thích
sinh trưởng

Các hợp chất chứa đồng
Các hợp chất chứa lưu huỳnh
Các hợp chất chứa thuỷ ngân
Một số loại khác
Các hợp chất chứa Phênol (2,4- D)
Các hợp chất của axits propyoníc (Dalapon)
Các dẫn xuất của cacbamat (ordram)
Triazin

Các chất diệt chuột và
động vật gặm nhấm

Photphua kẽm và Warfarin



11

Theo độc tính HCBVTV được WHO phân nhóm như sau: [17]

-

Bảng 1.3: Phân loại HCBVTV theo độc tính và các biểu tượng về độ độc cần
ghi trên nhãn
LD50 (chuột) – mg/kg thể trọng
Phân loại

Ia

Ib

Hình tượng

Cực

Đầu lâu

độc

xương chéo

Độc

Chữ thập


tính

chéo trong

cao

hình thoi

Vạch

Qua tiêu hóa

màu

Thể rắn

Đỏ

5 hay ít

Vàng

Thể lỏng

Qua da
Thể rắn

Thể lỏng

20 hay ít


10 hay ít

40 hay ít

hơn

hơn

hơn

hơn

5-50

20-200

10-100

40-400

200-2000

100-1000

400-

vuông

II


Độc

Đường chéo

Xanh

tính

hình thoi

nước

vừa

vuông không

biển

50-500

4000

liền nét

III

Độc tính

Không biểu


Xanh lá

nhẹ

tượng

cây

Trên 500

Trên 2000

Trên 1000

Trên
4000

Loại hóa chất nào có LD 50 nằm trong khoảng 500-2000 thì sử dụng “Nguy
hiểm”
Loại hóa chất nào có LD 50 >2000 thì sử dụng từ “Cẩn thận”.


12

Những ký hiệu và biểu tượng nêu trong bảng trên đây được áp dụng
trong việc trình bày các bao bì, các nhãn HCBVTV lưu thông và sử dụng ở
Việt Nam. Với những hóa chất BVTV thuộc nhóm I, nếu vô ý nuốt phải vài
giọt hoặc một nhúm nhỏ (hóa chất ở thể rắn) cho tới 1 thìa cà phê là có thể
gây chết người.Với nhóm II, nếu nuốt phải một lượng nhiều (30/450ml) thì

mới gây chết người.
- Phân loại theo thời gian phân giải sinh học
Bảng 1.4: Phân loại HCBVTV theo thời gian phân giải sinh học
Độ bền

Thời gian

Kém bền vững

≤ 1 tháng

Bền vững trung bình

1-6 tháng

Bền vững

0,5 – 2 năm

Rất bền vững

≥ 2 năm

1.2.1.3. Sử dụng HCBVTV
a. Đúng hóa chất
Trước khi chọn mua hóa chất, nông dân cần biết loại sâu, bệnh, cỏ dại
gây hại mà mình cần phòng trừ. Không nên sử dụng cùng một loại hóa chất
trong suốt vụ hoặc từ năm này qua năm khác. Nên ưu tiên mua loại hóa chất ít
độc nhất. ưu tiên chọn mua loại hóa chất có thời gian cách ly ngắn nhất. [16]
Nên ưu tiên mua những loại hóa chất có tác động chọn lọc (có hiệu lực trừ

sâu bệnh cao nhưng tương đối ít độc đối với sinh vật có ích.

b. Đúng liều lượng
Dùng hóa chất với liều cao hơn khuyến cáo càng làm gia tăng nguy cơ
bị ngộ độc của người đi phun hóa chất, người sống ở gần vùng phun hóa chất


13

và người sử dụng nông sản có phun hóa chất. Ngoài ra còn có nguy cơ cây
trồng bị hại do hóa chất liều lượng cao gây ra.

c. Đúng thời điểm
Đối với dịch hại đúng lúc là phun hóa chất vào thời điểm mà dịch hại
trên đồng ruộng dễ bị tiêu diệt nhất. Sâu hại thường mẫn cảm nhất đối với hóa
chất BVTV khi chúng ở giai đoạn sâu non tuổi nhỏ. Đối với hóa chất trừ cỏ
thì phải tuỳ theo đặc điểm của từng loại hóa chất và sử dụng vào lúc hóa chất
có tác động mạnh nhất đến cỏ dại và ít có nguy cơ gây hại cho cây trồng.
Phun đúng lúc cũng là tránh phun hóa chất khi trời sắp mưa to có thể
làm rửa trôi hết hóa chất trên mặt lá, thân cây. Phun hóa chất vào lúc trời mát,
không có gió to để hóa chất bay vào mặt hoặc bay vào nhà ở gần nơi phun hóa
chất.
Phun đúng lúc là không phụ thuộc vào quá gần ngày thu hoạch nông sản.
Phải tuỳ loại hóa chất mà ngừng sử dụng trước khi thu hoạch một thời gian nhất
định.

d. Đúng cách.
Dùng hóa chất đúng cách thể hiện trước hết ở khâu pha hóa chất. Pha
hóa chất đúng cách là làm thế nào để làm cho chế phẩm sử dụng được hoà
thật đồng đều vào nước, như vậy khi phun hóa chất sẽ được trang trải thật đều

trên vật phun (lá cây, mặt đất…). Khâu tiếp theo của việc dùng hóa chất đúng
cách là phun rải hóa chất trên đồng ruộng cho đúng cách. Phun rải hóa chất
đúng cách là làm sao cho hóa chất BVTV tiếp xúc được với dịch hại nhiều
nhất. Có những loại sâu hại chỉ tập trung phá ở gốc (ví dụ rày nâu), có những
loài chuyên sống trên lá, trên ngọn, lại có những loài chỉ sống ở mặt dưới lá,
… Do vậy khi phun hóa chất phải hướng sao cho tia tập trung vào nơi quy
định phun.


14

Dùng hóa chất đúng cách còn có nghĩa là không tự ý hỗn hợp nhiều loại
hóa chất BVTV với nhau để phun trên đồng ruộng. Khi hỗn hợp 2 hay nhiều loại
hóa chất BVTV cũng có trường hợp do phản ứng với nhau mà hỗn hợp sẽ giảm
hiệu lực trừ dịch hại, hoặc dễ gây cháy lá cây, hoặc dễ gây độc cho người sử
dụng. Do vậy chỉ thực hiện việc hỗn hợp nếu như điều đó có hướng dẫn trên
nhãn hóa chất hoặc trong các tài liệu khoa học kỹ thuật hướng dẫn dùng hóa chất
BVTV.
1.2.1.4. Dư lượng HCBVTV
FAO (1991) đã định nghĩa dư luợng HCBVTV trong thực phẩm là lượng
rất nhỏ HCBVTV hoặc dẫn xuất, đồng phân của chúng có trong thực phẩm và
lượng này được đem so sánh với giới hạn dư lượng tối đa cho phép [18]
a. Dư lượng HCBVTV trên nông sản
Sau khi một loại HCBVTV được phun rải lên cây hoặc bón vào đất thì
hóa chất sẽ để lại trên mặt lá, thân cây và thông thường là ở cả bên trong các
mô thực vật một lượng hóa chất(hoạt chất) nhất định. Sau phun rải một thời
gian(vài ngày hoặc vài tuần) lượng hóa chất bám trên cây và tồn tại bên trong
cây sẽ giảm dần và mất đi do tác động của nhiều yếu tố: Do thời tiết (nắng
mưa),hoặc do hoạt động phân hủy hóa chất của các men thực vật, do sự tăng
trưởng của cây được gọi là dư lượng HCBVTV trên thân, lá, trái, củ của cây

trồng.Càng xa ngày phun, rải hóa chất thì dư lượng của hóa chất bên ngoài và
bên trong cây càng giảm dần.
b. Mức dư lượng tối đa cho phép
HCBVTV có khả năng gây hại cho người và động vật.Mỗi cơ thể đều
có một giới hạn nhất định chịu đựng lượng HCBVTV gọi là giới hạn chịu
đựng của cơ thể. Nếu như loại hóa chất đó xâm nhập vào cơ thể với một
lượng thấp hơn lượng giới hạn nói trên thì chưa gây hại cho cơ thể.Loại
HCBVTV nào có độc tính càng cao thì giới hạn chịu đựng của cơ thể càng


15

thấp và ngược lại loại HCBVTV nào có độc tính càng thấp thì giới hạn chịu
đựng của cơ thể càng cao. Song trong quá trình hấp thu lương thưc, thực
phẩm của cơ thể thì việc tích lũy hóa HCBVTV lâu dài cũng làm ảnh hưởng
đến sức khỏe của con người.
Những lương thực, thực phẩm chứa dư lượng HCBVTV ít hơn mức tối
đa cho phép thì được xem như là vô hại đối với sức khỏe người tiêu dùng.
Ngược lại,những nông sản chứa dư lượng HCBVTV vượt quá dư lượng tối đa
cho phép thì không được dùng làm lương thực thực phẩm cho người tiêu
dùng.
Theo qui định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực
phẩm (ban hành – kèm theo Quyết định số 46/2007/QĐ – BYT ngày
19/12/2007 của Bộ Trưởng Bộ Y tế), dư lượng tối đa cho phép của một số
hoạt chất BVTV trên một số loại rau được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 1.5: Tổng hợp dư lượng tối đa cho phép của một số hoạt chất hóa chất
BVTV thường trên rau. [19]
Hoạt

Tric Ca


Chất

hlof

/

on

Cyp

rta erm
p

Nông

ethr

Chlor

Ppr

Prof

Pho

End

Per


Chl

Met

pyrifo ofen

enof

salo rothio osuf

met

oro

ham etho

s

in

oph

os

ne

Fenit

n


ran

hrin thal idop

os

onil

hs

Dim Ner
eist

ate

oxin

Sản
Cà chua

0,2

-

0,5

0,5

2


2

1

0,5

2

1

1

0,01

1

-

Dưa chuột

-

-

0,2

0,01

(1)


0,01

1

0,05

2

0,5

5

1

-

-

Bắp cải

0,5

0,2

1

0,05

1


1

1

0,5

2

5

1

0,5

2

0,2

Đậu rau

0,1

(2)

0,5

0,01

0,1


0,1

(0,5)

0,5

0,5

1

5

1

0,5

(2)

Cải xanh

0,2

2

1

0,01

1


0,01

(1)

0,5

2

5

1

(0,5)

0,5

2

Rau

0,5

(2)

2

0,01

(1)


0,01

(1)

(0,2)

2

2

1

1

1

(2)

muống


16

c. Thời gian cách ly
Thời gian một loại HCBVTV đối với một loại nông sản là thời gian kể
từ ngày phun hóa chất lần cuối trong vụ đến ngày thu hoạch nông sản đã có
phun hóa chất.Thời gian cách li có thể thay đổi một vài ngày đến một vài tuần
tùy theo đặc tính khoa học, độc tính, lượng được sử dụng của hóa chất và tùy
theo loại cây lương thực, thực phẩm được phun hóa chất.Thời gian cách li
ngắn hay dài còn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết trong thời kì sử dụng hóa

chất.
1.2.1.5. Những lưu ý trong quá trình mua, bán và sử dụng HCBVTV
a. Những hiểu biết cần có của người bán, phân phối hóa chất


Được trải qua lớp tập huấn về an toàn và sử dụng hóa chất



Biết cách phân loại, tính năng của từng loại hóa chất



Biết cách hướng dẫn người sử dụng hóa chất sao cho an toàn và có hiệu
quả đúng với từng loại dịch hạch



Chấp hành đúng luật và điều lệ phân phối hóa chất bảo vệ thực vật



Nhận định hóa chất thật hóa chất giả và có trách nhiệm thông báo cho
cơ quan quản lý có thẩm quyền.

b. Những hiểu biết cần có của người sử dụng HCBVTV [20]


Thực hiện tuân thủ 4 đúng trong quá trình sử dụng HCBVTV




Tuân thủ đúng quy trình, bảo hộ lao động trong quá trình thực hành sử
dụng HCBVTV



Đảm bảo thực hiện đúng thời gian cách li



Đảm bảo an toàn trong khâu cất giữ HCBVTV tại nhà.

1.2.2. Tình hình sử dụng HCBVTV trên thế giới và tại Việt Nam
a. Thế giới
Theo Phùng Minh Phong, trên thế giới đang khuyến khích dùng các biện
pháp sinh học và phòng trừ tổng hợp để bảo vệ cây trồng nhằm hạn chế sử


17

dụng các hóa chất BVTV có hại cho môi trường. Tuy nhiên, hóa chất BVTV
vẫn được sử dụng nhiều về số lượng và chủng loại. Có khoảng 90% lượng
hóa chất BVTV được sử dụng trong nông nghiệp, còn lại được sử dụng trong
y tế. [21]
Trong 10 năm gần đây đã có những thay đổi trong ngành công nghiệp
HCBVTV thế giới là những hóa chất có độc tính cao đã từng bước được loại
ra khỏi thị trường và thay vào đó là các loại HCBVTV ít độc hại hơn đối với
môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Trung Quốc là nhà sản xuất lớn nhất trong ngành công nghiệp

HCBVTV toàn cầu, đồng thời cũng là nước xuất khẩu lượng HCBVTV đứng
hàng đầu thế giới. Theo Tổng cục Hải quan Trung Quốc tổng lượng xuất khẩu
HCBVTV năm 2008 là 485 nghìn tấn với kim ngạch hơn 2 tỷ USD [22].
Ngoài ra, Hoa Kì cũng là một nước xuất khẩu HCBVTV sánh ngang Trung
Quốc. Ở Hoa Kỳ sản lượng HCBVTV được chi phối bởi khoảng 28 công ty
lớn ,năm 2008 xuất khẩu 115 nghìn tấn kim gạch hơn 2 tỷ USD [22].
Ngày nay, thế giới có khoảng 900 – 1000 loại hóa chất chính với
khoảng 5000 loại dẫn xuất khác nhau. Số lượng hóa chất BVTV trên toàn cầu
đạt tới hàng triệu tấn. Các nhà khoa học đã nghiên cứu tình hình sử dụng hóa
chất BVTV cho rằng, tiêu thụ hóa chất BVTV trên toàn cầu năm 1985 khoảng
3 triệu tấn, trong những năm gần đây con số này tăng lên rất nhiều [7]. Đối
với các nước phát triển như Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản sử dụng khoảng 20%, còn
các nước đang phát triển sử dụng 10% tổng số hóa chất BVTV [23].
b. Việt Nam
Ở Việt Nam, hóa chất BVTV thực sự có ý nghĩa trong sản xuất nông
nghiệp trong hơn 40 năm qua (miền Bắc từ năm 1956 và miền Nam từ năm
1962). Tuy lịch sử sử dụng hóa chất BVTV ở nước ta chưa dài song bước đi
cũng giống như nhiều nước khác. [24]


18

Thời gian đầu, từ cuối những năm 50 đến cuối thập kỷ 60, hóa chất
BVTV mới được đưa vào sản xuất nhưng người ta hết lòng ca ngợi chúng, do
đó đã nảy sinh tình trạng lạm dụng hóa chất. Theo số liệu của chi cục BVTV,
năm 1990 nước ta chỉ sử dụng khoảng 10.000 tấn hóa chất BVTV, đến năm
1998 lượng này đã tăng lên gấp 3 lần tức 30.000 tấn hóa chất BVTV. Có 30%
cơ sở kinh doanh hóa chất BVTV không có giấy phép tiếp sức cho việc lạm
dụng hóa chất tràn lan. Theo viện BVTV 1998, tại Hà Nội, Hải Phòng, Bắc
Ninh, Hải Dương…Monitor, Wofatox bị cấm trên rau nhưng người dân vẫn sử

dụng với lượng khá lớn, gấp 6,45 lần/vụ với rau họ thập tự, trên đậu đỗ là 5,73
lần/vụ. Về chủng loại, người dân dùng phổ biến 30 loại, trong đó, ở miền bắc là
13 loại, miền nam là 17 loại chỉ dùng cho rau. [25]
Cho đến năm 2002 lượng hóa chất sử dụng hàng năm ước tính khoảng
36.000 tấn, đã có 354 hoạt chất với 1113 tên hóa chất thương phẩm đang
được phép lưu hành. Tính đến năm 2010, riêng các loại hóa chất sử dụng
trong nông nghiệp, theo thống kê: hóa chất trừ sâu: 437 hoạt chất với
1.196 tên thương phẩm; hóa chất trừ bệnh: 304 hoạt chất với 828 tên
thương phẩm; hóa chất trừ cỏ: 160 hoạt chất với 474 tên thương phẩm;
hóa chất trừ chuột: 11 hoạt chất với 17 tên thương phẩm; hóa chất điều
hòa sinh trưởng: 49 hoạt chất với 118 tên thương phẩm; chất dẫn dụ côn
trùng: 6 hoạt chất với 8 tên thương phẩm; hóa chất trừ ốc: 19 hoạt chất
với 91 tên thương phẩm; chất hỗ trợ (chất trải): 5 hoạt chất với 6 tên
thương phẩm. Trên các chánh đồng rau vùng Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hà Tây thì
các loại hóa chất trừ sâu thuộc nhóm lân hữu cơ được dùng phổ biến. [26]
Do thói quen và tâm lý sợ mất mùa nên đa số nông dân chỉ dùng những
loại TTS hiệu quả nhanh. Ngược lại nhiều loại hóa chất trừ sâu sinh học như
Bt, có hiệu lực trừ sâu cao, ít độc hại với người và vật nuôi nhưng lại chỉ có ít
người sử dụng chỉ chiếm 11,82%. Theo nghiên cứu về kiến thức thực hành sử
dụng hóa chất bảo vệ thực vật của người dân phường Túc Xuyên- Tp.Thái
Nguyên, tác giả nhận thấy còn nhiều hạn chế, một số hóa chất biết cấm nhưng


19

vẫn sử dụng như Mornitor, Volfatox…Sử dụng dụng cụ phòng hộ lao động
không đầy đủ (không có áo mưa 19%, không có mũ 52,3%, không có ủng
78,7%, không có kính 97%), số lần phun trong một tháng quá nhiều (trên 3
lần là 62,9%), và 83,3% số hộ sử dung hóa chất bảo vệ thực vật vứt bỏ bao bì
không cẩn thận gây ô nhiễm môi trường [27]

Tình trạng buôn bán hóa chất, đặc biệt là hóa chất BVTV trên thị trường
rất phức tạp. Theo thống kê, trên thị trường có khoảng 22000 cửa hàng buốn
bán hóa chất BVTV, trung bình mỗi tỉnh có 400 – 500 của hàng, rải đều trên
diện rộng ở tất cả các xã, phường vùng sâu vùng xa nên việc quản lý là rất
khó khăn. Là mặt hàng hạn chế kinh doanh nhưng theo thống kê của cục
BVTV, hiện nay mới chỉ có 80% cá nhân buôn bán hóa chất được cấp chứng
chỉ hành nghề. 20% hoạt động buôn bán không có chứng chỉ, chủ yếu tập
trung ở các của hàng nhỏ lẻ, vùng sâu, vùng xa rất khó kiểm soát. [28]
Thời gian cách ly hóa chất BVTV là 1 vấn đề lớn nhất trong giai đoạn
hiện nay. Ở nước ta, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đó là cần có thời gian
cách ly sau khi sử dụng hóa chất BVTV trên rau và các loại cây thực phẩm
khác. Theo điều tra của cục BVTV, hầu hết nông dân đều vi phạm thời gian
cách ly theo quy định sau khi phun hóa chất. Sự vi phạm lớn nhất là trên
nhóm rau ăn quả như cà chua, đậu đỗ, tiếp theo là đến các loại rau ăn lá.
Bảng 1.6: Thực trạng thời gian cách ly hóa chất BVTV đối với rau

Địa điểm

Số hộ
điều
tra

Tỷ lệ (%) số hộ nông dân thực hiện ở
khoảng thời gian cách ly (ngày)
1–3

4–6

7 – 10 11 – 15


> 15

Trên rau ăn lá

Minh Khai, Từ Liêm

58

6,9

37,9

25,9

13,8

15,5

Tiền phong, Mê Linh

73

9,6

35,6

30,1

13,7


11,0

Song Phương, Hoài Đức

60

10,0

46,7

18,3

15,0

10,0

An Hòa, An Hải

44

9,1

54,5

6,9

20,4

9,1



20

Hưng Tiệp, Hưng Yên

55

12,5

29,1

25,5

14,5

18,2

Rau ăn quả
Minh Khai, Từ Liêm

58

39,7

34,5

-

-


-

Tiền phong, Mê Linh

73

45,2

37,0

-

-

-

Song Phương, Hoài Đức

60

35,0

43,3

10,0

-

-


An Hòa, An Hải

44

54,5

25,0

-

-

-

Hưng Tiệp, Hưng Yên

55

60,0

29,1

-

-

-

Sai số chung là 0,014%
Nguồn: Theo thống kê của cục BVTV 2009

Theo cục BVTV, hàng năm cả nước sử dụng khoảng 20.000 – 25.000 tấn
hóa chất BVTV các loại. Nếu tính nồng độ hóa chất khoảng 2% thì lượng hóa
chất phun là 75.1010 lít.Với diện tích canh tác 7 triệu ha đã sử dụng 10.10 4 lít
hóa chất 2%/ha/năm nay hay có thể hình dung là 11 lít hóa chất 2%/m2/năm.
Kiểm tra 35 mẫu rau tại các tỉnh phía Nam, cục Bảo vệ thực vật phát
hiện tới 54% mẫu rau có dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật, trong đó 8,6%
mẫu được phát hiện có hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật đủ khả năng
gây độc cho người sử dụng.
Theo báo cáo của Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội tháng
5-6 2009 có 196% số người sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật ngoài danh mục
có 128% sản phẩm không đảm bảo thời gian cách li. [29]
Theo Nguyễn Văn Miện, Nguyễn Trọng Hùng, Ngô Văn Công – TT Y tế
Dự phòng Bắc Ninh, Khảo sát tồn dư HCBVTV trong 3 loại rau xã Vũ Ninh,
thị xã Bắc Ninh, 2001 có 82,1% (tổng số 56 mẫu rau muống), 67,6% (tổng số
34 mẫu rau ngót), 100% (tổng số 30 mẫu đậu đũa) còn tồn dư hóa chất bảo vệ
thực vật, tuy nhiên lượng tồn dư này trong mức giới hạn tối đa cho phép theo
quyết định 867/1998/QĐ-BYT của Bộ Y tế [30].


21

Nghiên cứu của Lê Công Toàn (2009) khảo sát dư lượng hóa chất bảo vệ
thực vật trên rau quả tươi ở 17 tỉnh thành phố đã cho thấy hóa chất bảo vệ
thực vật vượt MRLs cao.(MRLs là dư lượng hóa chất tối đa cho phép), trong
đó cao nhất là rau ngót (23%), rau cải (19%). Loại quả nho là loại mẫu có dư
lượng hóa chất bảo vệ thực vật cao nhất vượt MRLs (24%). Trong 17 tỉnh
thành phố được lấy mẫu kiểm nghiệm, Ninh Thuận là địa phương có dư lượng
hóa chất bảo vệ thực vật cao nhất (30%), các địa phương khác như Thái
Nguyên, Phú Thọ, Bình Dương, Đồng Nai chưa phát hiện mẫu nào vượt
MRLs. [31]

Theo Trần Đáng, Nguyễn Thanh Phong, Bùi Hoàng Tuấn – Cục quản lí
chất lượng Vệ sinh an toàn thực phẩm về Khảo sát ô nhiễm HCBVTV trên
một số loại rau ở Hà Nội năm 1999-2000 thấy tỉ lệ vượt mức tồn dư cho phép
là 29- 50% tùy loại rau và khu vực khảo sát, đặc biệt có những loại hóa chất
bảo vệ thực vật trong danh mục cấm sử dụng. Nhiều vùng rau sạch đã được
quy hoạch nhưng không phải tất cả các sản phẩm rau mang “nhãn hiệu rau
sạch” đều đạt chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong nghiên cứu năm
2009 tại Hà Nội có 34 mẫu rau được gọi là rau sạch (rau an toàn) thì có 5 mẫu
không đạt tiêu chuẩn về chỉ tiêu HCBVTV (14,7%) [32].
1.3. Tổng qua về địa điểm nghiên cứu
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Yên Thường là một xã lớn, nằm ở cửa ngõ phía Bắc của huyện Gia Lâm,
giáp với quận Long Biên, huyện Đông Anh, có diện tích đất tự nhiên 853 ha
với 456 ha đất trông trọt, có 10 thôn nằm rải rác trên toàn bộ diện tích đất của
xã, dân số gần 15000 nhân khẩu, là khu vực tập trung đông dân cư nhất của
huyện. Địa hình xã tương đối cao và dễ thoát nước..


22

Xã Yên Thường mang đặc điểm chung của khí hậu, thời tiết vùng đồng
bằng châu thổ sông Hồng:
- Một năm chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa nóng ẩm kéo dài từ tháng 4 đến
tháng 10, mùa khô hanh keo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Giữa 2 mùa
nóng ẩm và mùa khô hanh có các thời kỳ chuyển tiếp khí hậu tạo ra một dạng
khí hậu 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
- Nhiệt độ không khí trung bình năm 23,50C, mùa nóng nhiệt độ trung
bình tháng đạt 27,40C.
- Lượng mưa trung bình hàng năm ở mức vừa. Mưa tập trung vào mùa
nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 9, mưa nhiều nhất vào tháng 7 và tháng 8.

- Số giờ nắng trung bình, Tổng lượng bức xạ cao, khoảng
4.272Kcal/m2/tháng.
- Hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Nam và gió mùa Đông Bắc.
Gió mùa Đông Nam bắt đầu vào tháng 5, kết thúc vào tháng 10 mang theo
nhiều hơi nước từ biển vào. Gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau thường gây ra lạnh và khô. Rét đậm trong tháng 12 và tháng 1 và thường
gây ra những thiệt hại cho sản xuất.
Giao thông
Xã có tuyến Quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Hà Nội- Lạng Sơn đi qua, là
nơi giao lưu kinh tế, trao đổi hàng hóa, thông thương giữa các khu vực lân cận.
Hệ thống Y tế
Trạm Y tế xã nằm cạnh ủy ban nhân nhân xã Yên Thường, thuận tiện cho
nhân dân đi lại khám chữa bệnh. Hiện, trạm có 2 bác sỹ, 1 y sĩ Y học cổ
truyền, 1 hộ sinh, 1 điều dưỡng, 1 dược sỹ trung cấp.

Phát huy vai trò xã chuẩn quốc gia về y tế, đội ngũ cán bộ y tế luôn nâng
cao vai trò, trách nhiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân,
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực Y tế như DS-


23

KHHGD, ATVSTP,… Trong năm, cán bộ trạm đã tổ chức khám và điều trị
bệnh cho 3.381 lượt người, tiêm phòng vắc-xin cho bà mẹ và trẻ em đạt 100%.
Tình hình kinh tế xã hội
Những năm qua, Đảng bộ và nhân dân xã Yên Thường luôn cần cù
sáng tạo trong lao động sản xuất, đoàn kết phấn đấu vươn lên xây dựng quê
hương ngày một phát triển. Một trong những hướng đi đầu tiên của Yên
Thường để phát triển kinh tế nông nghiệp đó là, xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ
thuật nông nghiệp gồm: Nhân viên bảo vệ thực vật (đảm nhận cả nhiệm vụ

chuyên ngành trồng trọt); Nhân viên thú y (đảm nhận nhiệm vụ chuyên ngành
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản); Nhân viên thuỷ lợi; Nhân viên khuyến nông,
khuyến ngư; kết hợp tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xây dựng
các mô hình kinh tế tổng hợp; tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật, đưa các
giống cây con có năng suất, hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất. Nhờ vậy, kinh
tế nông nghiệp của Yên Thường đã có những bước tăng trưởng khá.
Năm 2011, mặc dù thời tiết diễn biến phức tạp nhưng cấp ủy Đảng và
chính quyền địa phương đã chỉ đạo nhân dân lao động, sản xuất đúng thời vụ,
hạn chế ở mức thấp nhất về thiệt hại. Vì thế, tổng diện tích gieo cấy đạt
554,2ha, tổng sản phẩm nông nghiệp quy thóc đạt 5.432 tấn (tăng 1.022 tấn so
với năm 2010).
Bên cạnh trồng trọt, ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm cũng được xã
quan tâm, phát triển. Năm 2010, tổng đàn bò 80 con; đàn lợn 2.400 con; gia
cầm 45.000 con. Với lợi thế mặt bằng đất đai rộng lớn, Yên Thường có rất
nhiều thuận lợi trong phát triển kinh tế trang trại và bán trang trại.
Song song với phát triển kinh tế nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ - thương mại của Yên Thường cũng có những bước chuyển khả quan.
Ngành nghề tiếp tục phát triển đa dạng, thu hút ngày càng đông lao động. Đặc
biệt, dịch vụ - thương mại đã góp phần giải quyết thời gian nông nhàn cho lao


24

động nữ, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho nhân dân. Tổng giá trị từ
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại đạt 65,8 tỷ đồng.


25

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Xã Yên Thường- Gia Lâm- Hà Nội [33]
Thời gian: từ 1/2015 tới 4/2015.

2.2. Đối tượng nghiên cứu
- Người trồng rau của xã Yên Thường
- Người tiêu dùng rau, quả tại xã Yên Thường


×