Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

điều tra tình hình mắc bệnh viêm phổi bò và một số phác đồ điều trị bệnh trên đàn bò sữa tại xã phù đổng-gia lâm-hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.29 KB, 55 trang )

B¸o c¸o tèt nghiÖp Hoµng V¨n Xu©n

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề.
Hiện nay ngành chăn nuôi nước ta đang trên đà phát triển đặc biệt là
ngành chăn nuôi bò sữa.Vì đây là ngành mang lại nhiều lợi nhuận cho ngành
chăn nuôi,nó tận dụng được phế phụ phẩm trong nông nghiệp và công nghiệp
chế biến tạo ra sản phẩm có dinh dưỡng cao, nó góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho người dân lao động.Cùng với sự phát triển kinh tế đời sống nhân
dân ngày được cải thiện,nhu cầu về sản phẩm có chất lượng dinh dưỡng cao
như thịt,trứng,sữa càng được con người quan tâm hơn.
Măt khác chăn nuôi bò sữa là một trong những chiến lược được quan
tâm, ưu tiên trong chương trình phát triển nông nghiệp của nước ta. Đến năm
2010 mục tiêu nâng tổng số đàn bò sữa lên 200.000 con với sản lượng sữa
hàng hoá 230.000 đến 320.000 tấn ,và tự túc 40% nhu cầu sữa trong
nước(Nghị quyết 167/QĐ-TTg tháng 10/2001 của thủ tướng chính phủ).Cùng
với việc nhập một số giống bò cao sản như bò Holstein Friean từ Cuba,bò
Jersey từ Hoa Kỳ…công tác nghiên cứu lai tạo và chọn lọc đàn bò lai hướng
sữa có sản lượng cao trong nước cũng được đẩy mạnh.Tuy nhiên,việc phát
triển đàn bò sữa còn gập nhiều khó khăn,tình trạng bệnh tật thường xuyên xảy
ra làm ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi bò sữa.Ngoài các bệnh truyền
nhiễm,ngoại khoa,ký sinh trùng,thì bệnh nội khoa cũng chiếm một phần
tương đối quan trọng như bệnh Ỉa chảy,chướng hơi dạ cỏ,liệt dạ cỏ thì bệnh
viêm phổi là khá phổ biến gây thiệt hại dai dẳng làm còi cọc chậm lớn ở gia
súc non,làm giảm sức sản xuất ở gia súc trưởng thành, đặc biệt là làm giảm
sản lượng và chất lượng sữa.
1
B¸o c¸o tèt nghiÖp Hoµng V¨n Xu©n
Xuất phát từ quan điểm trên, được sự đồng ý của khoa thú y trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội cùng với nguyện vọng của bản thân tôi đã tiến hành


thực hiện đề tài: “Điều tra tình hình mắc bệnh viêm phổi bò và một số phác
đồ điều trị bệnh trên đàn bò sữa tại xã Phù Đổng-Gia Lâm-Hà Nội”.
Trong suốt thời gian thực tập, được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng
dẫn Đàm Văn Phải,các cô,các chú trong ban thú y xã,cùng với sự cố gắng của
bản thân,tôi đã thu thập được một số kết quả trình bầy trong báo cáo này.
1.2.Mục đích của đề tài
1. Điều tra sự phát triển chung của bò sữa tại xã Phù Đổng-Gia lâm-
Hà Nội.
2. Điều tra tình hình dịch bệnh đã xảy ra trên đàn bò sữa tại xã trong
thời gian qua.
3.Tiến hành điều trị một số bệnh thường gập tại xã.
4.Bước đầu điều tra tỉ lệ mắc bệnh viêm phổi trên đàn bò sữa và ảnh
hưởng của chúng đến năng xuất sữa.
5.Từ đó giúp đỡ cán bộ lãnh đạo và cán bộ kỹ thuật có kế hoạch
đúng đắn trong việc phát triển đàn bò sữa tại xã.
2
B¸o c¸o tèt nghiÖp Hoµng V¨n Xu©n
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Những hiểu biết về giống bò cho sữa.
Lịch sử chăn nuôi bò sữa của Viêt Nam có thể coi là bắt đầu từ
những năm 1920,lúc mà người Pháp nhập một số bò Reasindhi vào Việt
Nam.Những bò này được lai tạo với bò vàng Việt nam cho ra bò Laisind.Bò
Laisind chiếm 30-40% đàn bò vàng trong cả nước,một số dùng làm nền rất tốt
để lai tạo với giống bò sữa chuyên dụng nhằm tạo ra các sản phẩm giống bò
lai hướng sữa thích nghi với khí hậu nước ta.
Bò Laisind có trọng lượng sơ sinh từ 19-25 kg,lúc trưởng thành bò cái
có trọng lượng từ 280-320 kg,còn bò đực có trọng lượng từ 450-500 kg,sản
lượng sữa 800-1200/240 ngày.Con cao đạt 2000-2500 kg,tỷ lệ mỡ sữa là 5,5-
6%.

Đặc điểm chung của đàn bò HF nói chung về màu sắc lông da thì lang
trắng đen chiếm ưu thế,lang trắng đỏ ít và toàn thân đen riêng đỉnh chán và
chóp đuôi trắng.Về hình dạng và đặc trưng của bò,bầu vú rất phát triển tĩnh
mạch vú ngoằn ngoèo nổi rõ.Tầm vóc khá lớn,khối lượng sơ sinh 35-45kg,khối
lượng trưởng thành của bò cái là 450-750kg và của bò đực là 750-1000kg.Năng
xuất sữa trung bình là 500-800kg/chu kỳ(10 tháng)tỷ lệ mỡ sữa thấp 3,3-
3,6%.Bò HF chịu nóng và kham khổ kém,thích nghi với khí hậu mát mẻ.
Đàn bò Jersey là giống bò sữa của Anh.Bò có màu vàng sáng hoặc
sẫm.có những con có đốm trắng ở bụng,chân, đầu.Bầu vú phát triển tốt tĩnh
mạch vú nổi rõ.Tầm vóc bò Jersey tương đối bé.Khối lượng sơ sinh 25-
30kg.Khối lượng trưởng thành của bò cái 300-400kg,của bò đực là 450-
3
B¸o c¸o tèt nghiÖp Hoµng V¨n Xu©n
500kg.Năng xuất sữa bình quân đạt từ 3000-4500kg/chu kỳ.Tỷ lệ mỡ sữa 4,5-
5,5%.Do có tầm vóc nhỏ bé và có yếm nên bò Jersey chống chịu nóng khá tốt.
Đàn bò lai hướng sữa bao gồm bò F1,F2 và F3 được tạo ra từ bò đực HF lai
với bò cái Laisind.
Đàn bò F1(50% máu của bò HF)thường là đen toàn thân có đốm trắng
ở trán và đuôi.Một số ít có màu vàng hay vàng nhạt(thường là lúc mới
sinh).Bê sơ sinh có khối lượng từ 25-30kg.Bò cái trưởng thành nặng từ 350-
420kg,bò đực nặng từ 450-600kg.Năng suất sữa bình quân 2500-3000kg/chu
kỳ.Tỷ lệ mỡ sữa 3,6-4,2%.Bò lai F1 chịu đựng tương đối tốt với diều kiện
nóng ít bệnh tật.
Đàn bò F2(75% máu HF)bò lai F2 thường có màu lông lang đen trắng
hay trắng đỏ,ngoại hình gần giống vơi bò HF thuần tuý,mông hơi dốc.Khối
lượng sơ sinh từ 30-35kg,khi trưởng thành bò cái đạt 350-400kg,bò đực đạt
550-600kg.Trong điều kiện chăm sóc tốt,bò cái F2 cho năng suất sữa cao hơn
bò F1,có thể đạt 3000-3500kg/chu kỳ,tỷ lệ mỡ sữa 3,2-3,8%.Trong điều kiện
nóng ẩm(trên 30 độ)bò lai F2 chịu nhiệt kém hơn bò F1.
Đàn bò F3(87%)có ngoại hình gần giống bò HF thuần.Tuy nhiên sức

sản xuât sữa không ổn định phụ thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu và chăm
sóc nuôi dưỡng.Nếu nuôi dưỡng ở vùng khí hậu mát mẻ sẽ cho năng suất sữa
cao hơn bò F2.Nếu bò nuôi ở Đồng Bằng cho sữa kém hơn bò F2 do chịu
nóng kém.Trọng lượng lúc sơ sinh 30-38kg,khi trưởng thành 400-
450kg/cái,650-700kg/đực.Sản lượng sữa 3500-4000kg/chu kỳ,tỷ lệ mỡ sữa
3,2-3,6%.
Những bệnh thường xảy ra với bò sữa là:Bệnh sát nhau,bệnh sốt
sữa,bệnh chướng hơi dạ cỏ,bệnh thối móng,bệnh hà móng,bệnh ký sinh
trùng,bệnh viêm phổi.
4
B¸o c¸o tèt nghiÖp Hoµng V¨n Xu©n
Theo Nguyễn Trọng Tiến-Nguyễn Xuân Trạch-Mai Thị Thơm-Lê Văn
Ban(giáo trình chăn nuôi trâu bò 2001) đã đưa ra một số chỉ tiêu ảnh hưởng
đến năng xuất sữa:
Mức protein trong khẩu phần không thích hợp đã ảnh hưởng đến khả
năng tiết sữa của bò cao sản.Giảm thấp mức protein tiêu hoá khoảng 15-20%
so với tiêu chuẩn thì chưa ảnh hưởng xấu đến sữa nhưng giảm đến mức 75-
77g trong một đơn vị thức ăn (trên 30% so với tiêu chuẩn) đã làm giảm sức
sản xuất sữa đến 251,3kg trong một chu kỳ sữa.Mức độ cao của protein trong
khẩu phần cũng ảnh hưởng xấu đến sự tiết sữa.
-Giống:sản lượng và chất lượng sữa phụ thuộc vào giống tạo ra.Bò HF
cho 4000-4500kg/chu kỳ,tỷ lệ mỡ sữa 3,2-3,8%.Bò Jersey cho 2800-
3500kg/chu kỳ,tỷ lệ mỡ sữa 5,8-6%.
-Ở bê sự thành tục về tính bao giờ cũng sớm hơn so với thành thục về
vóc.Nếu phối cho bò cái quá sớm cũng sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển của cơ
thể và làm kìm hãm sự phát triển của tuyến sữa.Tuổi phối giống lần đầu nên
phối vào lúc 18-20 tháng tuổi và trọng lượng đạt 70% trọng lượng cơ thể.
-Bò cái thành thục sớm,lượng sữa cao nhất vào 6 năm tuổi(lứa 4) còn
bò cái thành thục muộn,lượng sữa cao nhất ở 8-9 năm tuổi(5,6 và 7).
-Với cùng một giống bò,con có trọng lượng lớn bao giờ cũng cho sữa

cao hơn.
-Sản lượng sữa không bị ảnh hưởng trong phạm vi nhiệt độ từ O
o
C-
21
o
C. Ở nhiệt độ thấp hơn -5
o
C và từ 26-27
o
C,sản lượng sữa giảm từ từ.Nhiệt
độ trên 27
o
C,giảm rõ rệt.Khi có thai lượng sữa ở trâu bò giảm từ 15-20% so
với không có thai và lượng sữa giảm nhiều hơn khi có thai từ tháng thứ 4 trở
đi.
-Thời gian vắt sữa kéo dài, oxytoxin kém hiệu lực vắt sữa không
đúng quy định sẽ ức chế sự tiết sữa và làm tăng tỷ lệ sót sữa trong tuyến sữa.
5
B¸o c¸o tèt nghiÖp Hoµng V¨n Xu©n
sự bài tiết sữa dựa trên sự phản xạ thần kinh-hormon.Vắt sữa không đúng
quy định sẽ làm ức chế sự tiết sữa.
-Bò cái mắc bệnh thường kém ăn thể trạng yếu dẫn đến khả năng tạo sữa
kém đặc biệt là bệnh viêm phổi.
2.2.Cơ sở lý luận
Kinh tế phát triển,ngành chăn nuôi cũng đang được phát triển do vậy
công tác thú y cũng rất quan trọng,nó khống chế giải quyết triệt để những
bệnh nguy hiểm xảy ra đối với đàn gia súc.Do vậy có rất nhiều tài liệu nói về
các bệnh xảy ra trên đàn gia súc. Đặc biệt là bệnh xảy ra trên bò:bệnh truyền
nhiễm,bệnh ngoại khoa,bệnh ký sinh trùng,bệnh nội khoa.

2.2.1.Bệnh truyền nhiễm.
2.2.1.1.Bệnh lở mồm long móng:
* Nguyên nhân:
Bệnh do vi rút LMLM gây ra. Đây là vi rút có kích thước loại nhỏ
nhất (Pcomavirut) là vi rút có tính hướng thượng bì.
*Triệu chứng:
Thời kỳ nung bệnh từ 3-7 ngày.Trong thời kỳ nung bệnh thấy trâu bò
đứng nằm không yên, ít nhai lại.Khi kiểm tra nhu động của dạ cỏ thấy nhu
động của dạ cỏ giảm và có trường hợp dạ cỏ mất hẳn nhu động.Chân bò nhấc
lên hạ xuống liên tục.Ban đầu sốt nhiệt độ lên đến 40,5-41
o
C.Con vật chảy
nước mắt,có hiện tượng viêm kết mạc và giác mạc mắt.Hai bên khoé miệng
có dớt dãi.
Xuất hiện các mụn nước trên niêm mạc miệng,lợi và chân răng. Ở niêm
mạc sừng vành móng,kẽ móng viêm sưng đỏ tạo ra các kẽ nứt ở vành và kẽ
móng.
* Điều trị:
6
B¸o c¸o tèt nghiÖp Hoµng V¨n Xu©n
Chúng ta chỉ có thể điều trị về mặt triệu chứng mà không điều trị được
căn nguyên.Rửa sạnh các vết thương dùng vải màn tẩm các chất chua (nước
chanh,quất,khế) hoặc các loại thuốc sát trùng (xanh metylen) bôi lên các vết
thương. Điều trị kéo dài 7-10 ngày là khỏi.
2.2.1.2.Bệnh tụ huyết trùng trâu bò:
* Nguyên nhân:
Căn bệnh là do cầu trực khuẩn Pasteurellosis multocida với serotyp A,B,D
một loại vi khuẩn gram âm.Vi khuẩn có giáp mô,nhưng không hình thành nha
bào,không có lông,không di động.Vi khuẩn có sức đề kháng kém với điều
kiện ngoại cảnh.Các loại hoá chất sát trùng thông thường dễ dàng tiêu diệt

được vi khuẩn.Tuy nhiên ở những nơi thiếu ánh sáng,đất ẩm nhiều Nitrat,giàu
chất hữu cơ,vi khuẩn có thể sống hàng tháng.
*Triệu chứng:
Bệnh tụ huyết trùng trâu bò chủ yếu có 2 thể cơ bản:thể quá cấp tính và
thể cấp tính.
1.Thể quá cấp tính:Thường xảy ra trên những trâu bò ở những vùng
chưa bao giờ bị bệnh hoặc những trâu bò bị bệnh ở giai đoạn đầu khi có dịch.
Trâu bò tự nhiên hung dữ,lồng lộn,phá chuồng kéo dài vài 3 giờ sau đó lại
đột ngột chết do ngạt thở.
2.Thể cấp tính:Trâu bò đột nhiên bỏ ăn tỏ ra mệt lả,thở phì phò,thở hắt
ra,rất nhiều trâu bò trưởng thành bí đái bí ỉa.
Trâu bò sốt cao nhiệt độ lên 42
o
C,khi sốt thấy cánh mũi nở ra,trâu bò thở
nặng,thở mệt nhọc.
Niêm mạc,giác mạc mắt đỏ ửng lên chảy nhiều nước mắt.Sau đó thân
nhiệt trâu bò có chiều hướng giảm xuống ta thấy có hiện tượng rối loạn tiêu
hoá,phân trâu bò không đóng khuôn,mềm nát có nhiều nước thậm chí trong
phân có lẫn máu.
7
B¸o c¸o tèt nghiÖp Hoµng V¨n Xu©n
*Bệnh tích:
-Xác chết béo tốt.
-Cắt vùng hầu để xem hạch lâm ba thấy hạch to hơn bình thường 3-4
lần.Trên bề mặt hạch hoặc là bị tụ máu hoặc là bị xuất huyết.Cắt đôi hạch
thấy có nhiều nước vàng là hạch của bò còn nước có màu vàng nhạt ánh xanh
là hạch của trâu.Cơ hàm nhạt màu và mềm.
-Tim bị viêm ngoại tâm mạc,xoang bao tim tích nước,có nhiều điểm
xuất huyết ở xoang bao tim và ở ngay trên cơ tim.
Phổi có hiện tượng viêm phổi thuỳ,màng phổi dính vào lồng ngực,các

thuỳ phổi bị tụ máu có màu đỏ gạch.
-Gan vừa bị tụ máu vừa bị thoái hoá có màu vàng nhạt.
-Lách bị tụ máu nặng.
-Thận miền thận bị tụ máu.
-Xoang bụng bị viêm và có dịch.
-Niêm mạc ruột chủ yếu là niêm mạc ruột non bị tụ máu xuất huyết tràn
lan.
*Điều trị:
Tốt nhất là dùng kháng huyết thanh THT trâu bò:1ml/kg P.Nhưng nếu
động vật quá lớn thì liều trung bình:0,5ml/kg P.
Dùng kháng sinh:Streptomycin,Oxytetraxyin 10-20 mg/kg P.Tiêm liên tục
5-7 ngày.
Kanamycin:20 mg/kg P,tiêm bắp thịt,ngày 2 lần trong ngày trong 5-7 ngày.
2.2.1.3.Bệnh dịch tả trâu bò:
*Nguyên nhân:do vi rút dịch tả trâu bò thuộc nhóm Morbillivirut,cấu
trúc ARN,đa hình thái gây nên.Đây là một loại vi rút có hướng tấn công vào
đường tiêu hoá,gây ra các hiện tượng bệnh từlợi chân răng,ruột.Vi rút dịch tả
8
B¸o c¸o tèt nghiÖp Hoµng V¨n Xu©n
trâu bò chỉ có 1 chủng duy nhất và người ta gọi đó là vi rút cường độc dịch tả
trâu bò.
*Triệu chứng:Bệnh xảy ra chủ yếu ở thể quá cấp tính và thể cấp tính:
-Thể quá cấp:thể này bệnh phát ra một cách đột ngột.Trâu bò sốt cao đi
đứng loạng choạng có một vài biểu hiện thần kinh kích thích và đột ngột chết
trước khi có hiện tượng ỉa chảy.
-Thể cấp tính:thời gian nung bệnh từ 5-7 ngày.Sau đó trâu bò có triệu
chứng ủ rũ,mệt mỏi,ăn ít hoặc bỏ ăn,uống nước nhiều.
-Sốt cao,nhiệt độ cơ thể lên đến 41-41,5
o
C kéo dài 2-3 ngày,con vật táo

bón và có hiện tượng thần kinh nhẹ.
-Chảy nước mắt lúc đầu trong sau đó đục và đặc dần,lầy nhầy màu
trắng,chảy ngoằn nghèo ở 2 bên khoé mắt,mí mắt dính lại.Niêm mạc kết mạc
bị viêm đỏ.
-Khi hạ sốt lúc đầu phân hơi đặc sệt về sau phân lỏng dần có màu xanh
đen có lẫn màng giả thậm chí có lẫn vệt máu và đến giai đoạn cuối cùng con
vật đi ỉa vọt cần câu phân hầu như toàn nước có mùi thối khắm.
-Sau một thời gian đi ỉa chảy làm cho trâu bò mất nước,gầy sút nhanh
chóng chủ yếu bọc xương.
-Đến giai đoạn cuối cùng trâu bò nằm im một chỗ,phân rỉ ra ở hậu môn
làm cho 2 chân sau và hậu môn dính bê bết phân.
-Sau một tuần đến 15 ngày trâu bò suy kiệt mà chết.
*Bệnh tích:
-Chủ yếu thấy ở thể cấp tính.
-Xác chết gầy chỉ còn da bọc xương .Mông,hai chân sau và đuôi dính bê
bết phân.
-Niêm mạc miệng,lợi,chân răng,có các vết loét nhỏ không có bờ và nông.
-Xoang bao tim bị xuất huyết,cơ tim nhão.
9
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Văn Xuân
-Mng phi cú hin tng xut huyt,cỏc thu phi b viờm nh hoc
thoỏi hoỏ.
-Gan cú ỏm t mỏu,cú ỏm viờm thoỏi hoỏ,tỳi mt viờm,cú mt s
trng hp dch mt loóng.
-Thn cú v b xut huyt,ton b niờm mc d dy v rut c bit l
rut non b viờm v xut huyt trn nan.Hch lõm ba v mng treo rut b
viờm sng gp 1,3 n 2 ln so vi bỡnh thng.
*iu tr:õy l bnh khụng iu tr c v cn nguyờn (l vi rut
DTTB).Ch iu tr c triu chng,mc ớch lm nh bt cỏc triu
chng:a chy (chng mt nc v lm gim bt t l cht nu c.Chỳng ta

cú th dựng cỏc loi thuc ụng y nh:cỏc qu cht chỏt (i xanh,chui
xanh),hoc dựng cỏc thuc iu tr tiờu chy cng vi cho ung dung dch
in gii kt hp vi thuc tr sc tr lc v chm súc nuụi dng,h lý.
2.2.2.Bnh ngoi khoa
L mt trong nhng bnh xy ra khỏ ph bin gia sỳc c bit l trờn bũ
sa.Nhng bnh thng xy ra:h múng,thi múng, apse,viờm khp,hecni
2.2.2.1.Bnh h múng:
õy l bnh in hỡnh nht,v thng gp nht bũ sa.Bũ sa thng
nuụi nht vựng thiu vn ng.Do nhng iu kin ngoi cnh tỏc ng lm
cho phn sng ca múng b phõn hu,to nờn nhng vt li lừm,l ch nh c
khoai lang b h ỏy múng.
* Nguyờn nhõn:
Theo Hunh Vn Khỏng(2001),nguyờn nhõn h múng l do:
-Gia sỳc nuụi trong chung nuụi vi nn chung thng xuyờn m
t,tớch t nhiu phõn v nc tiu,múng chõn bũ b ngõm lõu ngy trong
phõn v nc tiu,vi sinh vt ym khớ tỏc ng lm cho sng ca múng b
bin tớnh lm thi ra,hoi t.
10
B¸o c¸o tèt nghiÖp Hoµng V¨n Xu©n
-Móng bò phát triển không bình thường, đáy móng phát triển không
bằng phẳng,chỗ lồi lõm,móng dị dạng làm cho nó dễ bị tổn thương,sây sát vi
khuẩn yếm khí xâm nhập vào gây hà móng.
* Triệu chứng:
Bệnh phát ra ở hai chân sau,chân trước hầu như không bị.Trong
trường hợp nhẹ con vật đi lại được nhưng chậm chạp,khó khăn nhất là khi
đứng lên nằm xuống.
Bệnh nặng gia súc bị què, đi lại rất khó khăn.Nếu cả hai chân sau bị
què con vật nằm bệp không đứng lên được.Do nằm lâu con vật bị rối loạn tiêu
hoá hoặc bị lở loét toàn thân.
Kiểm tra ở đáy móng gia súc có thể thấy phần cứng của móng có

nhiều vết lõm hình tròn,hình bầu dục như vết hà của củ khoai lang,trên bề mặt
vết lõm có mầu đen khi nạo thấy tổ chức sừng nát mủn,thối.Kích thích vào
thấy con vật đau.
* Điều trị:
Phương pháp điều trị bệnh hà móng chủ yếu là dùng phương pháp
ngoại khoa.Dùng dao nạo móng nạo hết phần sừng của móng đã bị biến
tính,bị hoại tử,làm cho móng thật bằng phẳng.Sau nạo hết những tổ chức bị
hoại tử.
Trước tiên rửa bằng dung dịch Byocid 1%,tiếp đó dùng cồn Iod 5% bôi vào
sát trùng,rắc kháng sinh lên đó(1 penicillin + 1 streptomycin).Cuối cùng băng vải
xô vào kết hợp một gói CuSO4 phía dưới móng và đi guốc bảo vệ cho bò.
2.2.3.Bệnh ký sinh trùng.
2.2.3.1.Bệnh sán lá gan:
* Nguyên nhân:
-Bệnh sán lá gan do Fasciolosis do giống Fasciola thuộc họ
Fasciolidae bộ Fasciolida lớp Trematoda ngành giun dẹt gây ra.
11
B¸o c¸o tèt nghiÖp Hoµng V¨n Xu©n
-Căn bệnh do hai loài sán có tên là Fasciola hepatica và Fasciola
gigantica gây nên. Ở nước ta phổ biến nhất là Fasciola gigantica.
-Ký chủ cuối cùng:trâu,bò,dê,cừu…
-Ký chủ trung gian:là những ốc thuộc họ
Limnae(L.swinhoei,L.viridis)và họ Raidise.Hai họ ốc này sống trong ao
hồ,mương,rãnh,chân ruộng mạ có nước xâm xấp,các vùng trên đồng cỏ,khe
suối miền núi.
* Triệu chứng:Theo Trần Văn Quyên (1996):
-Triệu chứng bệnh sán lá gan làm bò gầy yếu,phù thũng dưới
yếm,cổ,lông khô,dễ dụng.Phân lúc đặc lúc loãng hoặc ỉa chảy quanh năm.Hốc
mắt lõm sâu,niêm mạc nhợt nhạt,giảm sức đề kháng con vật đễ bị chết trong
điều kiện thiếu ăn,rét mướt,làm viêc nhiều(nhất là vào vụ đông xuân).

* Điều trị:
- Dùng Dertril-B cho uống để tẩy sán lá gan cho trâu bò liều 8-9mg/kg P.
-Dùng Fasciozanida liều 15mg/kg P.
2.2.3.2.Bệnh giun đũa bê nghé:
* Nguyên nhân:
-Do loài Neoascaris vitulorun gây ra.
-Độc tố của giun làm làm con vật trúng độc,bê nghé ỉa lỏng,phân trắng
gầy sút.Giun trưởng thành chiếm đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ làm bê
nghé gầy yếu.
* Triệu chứng:
-Bê nghé ốm có dáng đi lù khù,chậm chập, đầu cúi lưng cong,hay tách
đàn,có khi bỏ bú hoặc bỏ ăn. Đầu hay cúi xuống đất hoặc ngoảnh về phía
bụng,chân đạp bụng.
12
B¸o c¸o tèt nghiÖp Hoµng V¨n Xu©n
Phân lúc xanh đen hoặc loãng dần chuyển sang màu vàng,trắng đục như
nước vo gạo,mùi thối khắm.Vật ỉa vọt cầu vồng,thở có mùi hôi.Vật chết trong
trạng thái ỉa chảy nặng,thân nhiệt hạ 34-35
o
C.
* Điều trị:
-Dùng Piperazin liều 0,25g/kg P.
-Dùng 2 lần trong một ngày, điều trị 2 ngày liên tục.
2.2.4.Bệnh nội khoa.
2.2.4.1.Bệnh viêm phổi:
* Nguyên nhân:
-Do điều kiện ngoại cảnh nhiệt độ,hoá chất,môi trường,không khí tại
chuồng nuôi,hàm lượng O2 thấp,xuất hiện một số khí hại.
-Do va đậpthành ngực làm chấn thương,cũng có thể do thời tiết lạnh
và kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm(dịch tả trâu bò,tụ huyết trùng…)

* Triệu chứng:
-con vật mệt mỏi,kém ăn hoặc bỏ ăn,sốt cao(40-41
o
C),sốt lên xuống
không theo quy luật.
-Gia súc ủ rũ,uể oải,kém ăn,bệnh mới đầu gia súc thở ra có mùi thối
khó chịu
-Chảy nhiều nước mũi,nưỡc mũi cố màu xám nâu,có mùi thối.
-Ho,tiếng ho dài, ướt và có cảm giác đau.
* Điều trị:
-Để gia súc nơi thoáng mát và yên tĩnh,cho ăn thức ăn giàu dinh
dưỡng và dễ tiêu.
-Dùng thuốc điều trị:dùng kháng sinh có hoạt phổ rộng.
-Để ngăn chặn sự viêm lan và giảm dịch thẩm xuất nâng cao súc đề
kháng của cơ thể ta dùng đơn sau:
Rp:Dung dịch canxiclorua 10%. 100ml
13
B¸o c¸o tèt nghiÖp Hoµng V¨n Xu©n
Urotropin 10%. 100ml
Vitamin C. 3g
Dùng thuốc trợ sức,trợ lực,trợ tim.
2.2.4.2.Hội chứng ỉa chảy trên bê:
*Theo Pozypaul(2002),nguyên nhân dẫn đến hội chứng ỉa chảy trên bê là do:
-Yếu tố chủ quan:bê trong giai đoạn từ sơ sinh đến 2 tháng tuổi
thì bộ máy tiêu hoá của chúng chưa được hoàn chỉnh,do vậy mà sự tiêu hoá
thức ăn còn kém,sự thích nghi và sức đề kháng với môi trường còn chưa được
tốt.
-Yếu tố khách quan:Do các loại vi khuẩn như
E.coli,Salmonella,Amid…do thời tiết mưa gió cộng với nhiệt độ môi trường
lạnh, độ ẩm không khí cao làm nền chuồng ẩm ướt làm xuất hiện khí

độc:H2S,NH3…
Cũng theo Pozypaul:thông thường trong 10 bê ở giai đoạn sơ sinh thì sẽ
có 3 bê mắc chứng ỉa chảy và trong 10 bê mắc chứng ỉa chảy thì có 1 bê chết
ở giai đoạn 1 tháng tuổi.
* Nguyên tắc phòng bệnh:
-Tạo nên môi trường cơ sở vật chất chăn nuôi phù hợp,thức ăn nuôi dưỡng
đảm bảo,vệ sinh phòng bệnh tốt.
2.2.5.Những hiểu biết về bệnh viêm phổi:
*Bệnh viêm phổi là bệnh xảy ra trên đường hô hấp của trâu bò và có rất
nhiều thể viêm khác nhau:
2.2.5.1.Viêm phế quản cata cấp:
* Nguyên nhân nguyên phát:
-Do gia súc bị nhiễm lạnh.
-Chăm sóc nuôi dưỡng gia súc kém.
-Do gia súc hít phải một số hơi độc (H2S,amoniac…).
14
B¸o c¸o tèt nghiÖp Hoµng V¨n Xu©n
-Do niêm mạc phế quản bị tổn thương cơ giới (uống thuốc để thuốc
chảy vào phế quản).
-Do gia súc bị thiếu sinh tố A.
Tất cả các nguyên nhân trên làm giảm sức đề kháng của cơ thể và kích
thích niêm mạc.Từ đó làm cho vi khuẩn thông thường ở không khí,vi khuẩn
đã cư trú sẵn trong hầu,họng có cơ hội trỗi dậy và gây viêm.
*Nguyên nhân kế phát:
-Do ký sinh trùng ký sinh ở phổi (giun phổi),hoặc do ấu trùng giun đũa
di hành gây tổn thương niêm mạc phế quản dẫn đến vi khuẩn xâm nhập vào
gây viêm.
-Do kế phát từ một số bệnh:cúm,lao,tụ huyết trùng…
-Do viêm lan từ một số khí quan bên cạnh (viêm thanh quản,viêm
họng…).

*Cơ chế sinh bệnh:
-Những kích thích bệnh lý thông qua hệ thần kinh trung ương,tác động
vào hệ thống thụ cảm của đường hô hấp,làm rối loạn tuần hoàn của vách phế
quản nội dẫn đến xung huyết niêm mạc và gây viêm.Niêm mạc phế quản có
thể viêm cục bộ hoặc viêm tràn lan,dịch rỉ viêm tiết ra (hồng cầu,tế bào
thượng bì) đọng lại ở vách phế quản,kết hợp với phản ứng viêm thường xuyên
kích thích niêm mạc phế quản và gây nên phản xạ ho.Do vậy trên lâm sàng
thấy gia súc ho nhiều.
-Sản vật độc được sinh ra trong quá trình viêm kết hợp với độc tố của vi
khuẩn thấm vào máu dẫn đến làm cho con vật bị sốt…
-Mặt khác một số dịch rỉ viêm đọng lại ở trong vách phế quản gây nên
hiện tượng xẹp phế nang.
*Triệu chứng:
1.Viêm phế quản lớn:
15
B¸o c¸o tèt nghiÖp Hoµng V¨n Xu©n
-Con vật không sốt hoặc sốt nhẹ (nhiệt độ cao hơn bình thường
0,5
o
C).Nếu sốt ,trong một ngày lên xuống không theo qua luật.
-Tần số hô hấp không tăng.
-Ho là triệu chứng chủ yếu:Thời kỳ đầu ho khan,tiếng ho ngắn,sau gia súc
có cảm giác đau.Sau 3-4 ngày mắc bệnh tiếng ho ướt và kéo dài,(ho kéo từng
cơn).
-Nước mũi chảy nhiều:Lúc đầu nước mũi chảy trong về sau đặc dần và có
màu vàng,thường dính vào 2 bên mé mũi.
-Nghe phổi:Thời kỳ đầu âm phế nang tăng.Sau 2-3 ngày mắc bệnh,xuất
hiện âm ran (lúc đầu ran khô,sau đó ran ướt).
-Kiểm tra đờm thấy có tế bào thượng bì,hồng cầu.
2.Viêm phế quản nhỏ:

-Thể viêm này thường kế phát với viêm phế quản lớn:
-Con vật sốt (nhiệt độ cao hơn bình thường từ 1-2
o
C).
-Tần số hô hấp thay đổi:Con vật thở nhanh và khó,có trường hợp phải
hóp bụng và lỗ mũi mở to để thở hoặc phải há mồm ra để thở.
-Ho khan,tiếng ho yếu và ngắn,sau khi ho con vật thở khó và mệt.
-nước mũi không có hoặc ít.
-Nghe phổi có âm ran ướt,đôi khi thấy âm vò tóc.
-Nếu hiện tượng viêm lan sang viêm phổi dẫn đến gia súc có triệu
chứng của bệnh phế quản phế viêm.
*Gõ vung phổi:
+ Nêú gõ có hiện tượng khí phế thì âm gõ có âm bùng hơi,và vùng gõ của
phổi lùi về phía sau.
+ Nếu có hiện tượng viêm lan sang phổi thì có âm đục phân tán từng vùng
ở phổi.
*Điều trị:
16
B¸o c¸o tèt nghiÖp Hoµng V¨n Xu©n
1.Hộ lý:
-Giữ ấm cho gia súc,chuồng trại sạch sẽ và thoáng khí,kín gió về mùa
đông.
-Không cho gia súc ăn thức ăn bột khô.
-Cho gia súc ăn thức ăn lỏng,dễ tiêu hoá.
-Dùng dầu nóng xoa hai bên ngực.
-Dùng dầu nóng xông mũi cho gia súc.
2.Dùng thuốc điều trị:
-Dùng thuốc ho và long đờm:
+ Chlorua amon.
+ Natribicacbonnat.

-Nếu gia súc sốt cao,ta dùng kháng sinh.
-Dùng thuốc trợ tim,trợ sức,nâng cao súc đề kháng:
+ Cafein Natribenzoat,hay long não nước,Vitamin B1,Vitamin C.
2.2.5.2.Viêm phế quản cata mãn:
*Nguyên nhân:
-Do nhiều lần mắc bệnh viêm phế quản cấp hoặc do thể cấp tính điều trị
không kịp thời chuyển sang.
-Do gia súc quá gầy yếu,cho nên khi khí hậu thời tiết thay đổi đột ngột,làm
cho súc đề kháng của cơ thể giảm gây viêm.
-Do rối loạn bài tiết các hạch ngoại tiết (hạch tiết mồ hôi,hạch tiết chất
nhầy của phế quản).
-Do kế phát từ một số bệnh khác (lao,tỵ thư,giun phổi,phù phổi…)
*Cơ chế phát sinh:
-Các nguyên nhân bệnh liên tục kích thích vào niêm mạc phế quản làm cho
niêm mạc bị viêm,làm thay đổi hình thái niêm mạc (như niêm mạc có sự thoái
hoá hoặc tăng sinh).Lòng phế quản sưng dầy,mất sự đàn tính và sự bền vững.
17
B¸o c¸o tèt nghiÖp Hoµng V¨n Xu©n
-Mặt khác dịch viêm tích lại nhiều và lâu ở lòng phế quản gây nên hiện
tượng giãn phế quản,nếu dịch viêm làm tắc phế quản sẽ gây nên hiện tượng
xẹp phổi.
*Triệu chứng:
-Gia súc không sốt,hoặc sốt nhẹ (nếu viêm tiểu phế quản).
-Ho:ho là triệu chứng chủ yếu (thường ho vào buổi sáng sớm,ban
đêm,hoặc khi gia súc vận động).Khi ho gia súc không có cảm giác đau như
thể viêm cấp.
-Nước mũi đặc và có màu vàng hoặc xanh.
-Thở khó:Bệnh mới đầu hiện tượng thở khó không rõ.Nhưng càng về sau
do lòng phế quản hẹp,hiện tượng khó thở rất rõ,tần số hô hấp tăng (đặc biệt là
khi gia súc vận động).

-Gõ vùng phổi:Không có gì đặc biệt.Nhưng khi có hiện tượng khí phế thì
vùng phổi lùi về phía sau.Nếu phổi bị xẹp thì xuất hiện vùng âm đục.
-Nghe vùng phổi:thường nghe thấy tiếng rít (do lòng phế quản bị hẹp),âm
ran ướt,nếu viêm ở phế quản lớn thì nghe thấy âm bọt vỡ.
-X quang phổi:Thấy rốn phổi đậm.
-Nội soi phế quản:Niêm mạc phế quản tái nhợt,teo lại,trên niêm mạc có
nhiều chất nhầy.
-Bệnh kéo dài con vật gầy dần,thiếu máu dẫn đến suy tim rồi chết.
*Điều trị:
1.Hộ lý:
-Cho gia súc nghỉ,chăm sóc nuôi dưỡng tốt,chuồng trại sạch sẽ,thoáng khí.
-Khi thời tiết khí hậu thay đổi phải giữ ấm cho gia súc.
2.Điều trị:
-Dùng thuốc đặc hiệu điều trị nguyên nhân chính:
+ Dùng Mebenvet.
18
B¸o c¸o tèt nghiÖp Hoµng V¨n Xu©n
-Dùng thuốc chống nhiễm khuẩn:dùng loại kháng sinh có hoạt phổ rộng
với thời gian kéo dài (để ngăn ngừa sự bội nhiễm):
+ Dùng peniciline + streptomycin + dung dịch novocain 0,25%.
-Dùng thuốc điều trị triệu chứng:
*Dùng thuốc giảm ho và long đờm.
*Dùng thuốc làm giảm dịch thẩm suất.
-Dùng thuốc trợ lực,nâng cao sức đề kháng:
+ Dùng Vitamin nhóm B,Vitamin nhóm C,thuốc bổ máu
2.2.5.3.Bệnh khí phế trong nang:
*Nguyên nhân:
-Do gia súc phải làm viêc quá nặng quá sức.
-Do kế phát từ một số bệnh khác (từ viêm mũi,viêm thanh quản cấp,viêm
tiểu phế quản).

*Cơ chế sinh bệnh:
-Do đường hô hấp trên,hay phế quản bị hẹp cho nên không khí từ phế nang
đi ra ngoài bị trở ngại,do vậy một ít không khí vẫn tích lại trong phế
nang.Nhưng cơ thể luôn cần không khí (nhất là khi vận động) gia súc càng hô
hấp mạnh hơn (đặc biệt là khi hít vào) cho nên mỗi lần hô hấp không khí lại
tích lại trong phế nang dẫn đến phế nang to ra (5-15 lần).Có sự trèn ép giữa
phế nang và phế quản làm cho đàn tính của phế nang giảm dẫn đến làm cho
cơ thể thiếu Oxy.Trên lâm sàng thấy gia súc có hiện tượng khó thở.
*Triệu chứng:
-Ở thể cấp tính:
+ Nếu có hiện tượng khí phế tràn lan thì gia súc có hiện tượng thở đột
ngột.
+ Nếu khí phế cục bộ thì hiện tượng thở khó xuất hiện từ từ.
+ Niêm mạc mắt tím bầm.
19
B¸o c¸o tèt nghiÖp Hoµng V¨n Xu©n
+ Khi gõ vùng phổi thấy xuất hiện âm trống,vùng phổi mở rộng cả về phía
trước.
*Nghe phổi:
-Lúc đầu nghe thấy âm phế nang tăng,sau đó thì âm phế nang giảm (do phế
nang mất tính đàn hồi).
-Nếu khí phế kế phát từ bệnh viêm phế quản mãn thì khi nghe phổi sẽ thấy
âm ran ướt hoặc âm ran khô.
-Nếu khí phế do phế quản hẹp,thì khi nghe phổi thấy âm phế quản bệnh lý
hay âm vò tóc.
-Nếu khí phế do tắc phế quản thì khi nghe phổi không nghe thấy âm phế
nang.
-Ở thể mãn tính:về cơ bản giống như khí phế cấp tính,nhưng bệnh tiến
triển chậm.Con vật thở khó,làm việc dễ mệt,ngực phồng to,âm động mạch
phổi tăng,gia súc thường xuyên ho và gầy dần.

*Điều trị:
1.Hộ lý:
-Để gia súc nơi yên tĩnh,chăm sóc nuôi dưỡng tốt.
2.Dùng thuốc điều trị:
-Dùng thuốc điều trị nguyên nhân gây ra bệnh:Tức là dùng thuốc đặc hiệu
điều trị bênh gây kế phát.
-Dùng thuốc để cho gia súc dễ thở và trợ tim.
-Dùng thuốc trợ sức,lực và bồi bổ cơ thể.
2.2.5.4.Bệnh khí phế ngoài phế nang:
*Nguyên nhân:
-Do gia súc làm việc quá nặng nhọc và liên tục làm cho gia súc phải thở
mạnh dẫn đến vách phế nang bị vỡ.
-Do áp lực trong xoang bụng tăng (chướng hơi dạ cỏ,quá trình dặn để).
20
B¸o c¸o tèt nghiÖp Hoµng V¨n Xu©n
-Do ho kéo dài.
-Do trúng độc khoai hà.
*Cơ chế sinh bệnh:
-Do những nguyên nhân trên làm cho gia súc thở mạnh,làm phế nang hay
tiểu phế quản bị vỡ,không khí chui vào tổ chức giữa các phế nang,ép phế
nang và phế quản làm cho quá trình hô hấp ở phổi bị trở ngại nghiêm trọng
làm cho gia súc khó thở,thậm chí ngạt thở.
-Do hiện tượng khí phế mà một số phế nang khác phải làm việc bù,khi làm
việc bù quá mức,các phế nang này bị rách.Cho nên hiện tượng khí phế càng
lan rộng.
*Triệu chứng:
-Hiện tượng thở khó xảy ra đột ngột,con vật há mồm,thè lưỡi,lỗ mũi bành
ra để thở.Bệnh tiến triển từ 1-2 tiếng hay 1-2 ngày,gia súc ngạt thở chết.
-Gõ vùng phổi:Xuất hiện âm bùng hơi và vùng gõ lùi về phía sau.
-Nghe phổi:Thấy âm vò tóc,nếu có sự kết hợp với viêm phế quản,còn nghe

thấy âm ran khô và ướt.
-có hiện tượng khí phế dưới da:đặc biệt là dạ cỏ,nách,ngực.
-Mạch nhanh tần số hô hấp tăng cao.
-Niêm mạc mắt bầm tím.
*Điều trị:
1.Hộ lý:
-Cho gia súc nghỉ làm việc,để gia súc ở nơi yên tĩnh,thoáng mát,cho thức
ăn lỏng,cho ăn nhiều bữa.
2.Dùng thuốc điều trị:
-Dùng thuốc trợ tim:(Cafein Natribenzoat,long não…).
-Dùng thuốc giảm ho và an thần.
21
B¸o c¸o tèt nghiÖp Hoµng V¨n Xu©n
-Dùng dầu nóng xoa bóp vào nơi khí phế dưới da.Nếu cần thiết thì lấy kim
chọc vào để tháo khí.
2.2.5.5.Sung huyết và phù phổi:
*Nguyên nhân:
1-Xung huyết bị động:
-Thiểu năng tim (hở,hẹp van tim,suy tim).
-Viêm thận gây thuỷ thũng toàn thân.
-Các bệnh gây liệt gia súc nằm quá lâu (bại liệt,què).
-Do bội thực dạ cỏ hay chướng hơi dạ cỏ.
2-Sung huyết chủ động:
-Khi gia súc phải làm việc quá sức.
-Gia súc bị say nắng,cảm nóng.
-Do trúng độc một số hơi độc (những chất độc gây kích thích phổi hoạt
động mạnh).
-Do một số vi trùng tác động vào (phế cầu trùng,tụ huyết trùng,đóng dấu).
3-Phù phổi:
-Trên cơ sở sung huyết phổi gây nên.

*Cơ chế sinh bệnh:
1.Sung huyết bị động:
Tất cả các nguyên nhân bệnh làm cho tuần hoàn phổi bị ứ trệ,tương dịch
tiết ra tràn vào các phế nang và tổ chức liên kết của phế nang làm cho phế
nang bị viêm nhẹ.
2.Sung huyết chủ động:
Cũng tương tự như xung huyết bị động.Nhưng trong trường hợp do vi
trùng tác động thì những huyết quản ở những chỗ đau to lên nhiều huyết cầu
tràn vào phế nang và một ít fibrin thường làm cho phổi bị xơ hoá.
22
B¸o c¸o tèt nghiÖp Hoµng V¨n Xu©n
3.Phù phổi:
Chủ yếu là tăng huyết áp tiểu tuần hoàn làm vách mạch quản bị phá hoại
dẫn đến tính thấm màng mạch tăng,tương mạch từ lòng mạch quản thoát ra
ngoài làm cho phổi bị thuỷ thũng (phù).Vì vậy trên thực tế ta thấy gia súc thể
hiện khó thở,thậm chí ngạt thở chết.
*Triệu chứng:
-Gia súc không sốt (nhưng nếu do kế phát từ bệnh truyền nhiễm hoặc do
say nắng,cảm nóng thì gia súc sốt).
-Gia súc khó thở đột ngột,tần số hô hấp tăng.
-Niêm mạc tím bầm.
-Chảy nước mũi (nước mũi có nhiều bọt trắng hay có màu hồng).
-Nếu bị nặng gia súc ngạt thở,4 chân lạnh có triệu chứng thần kinh (sợ
hãi,run rẩy).
-Nghe vùng phổi:
+ Nếu do xung huyết phổi thì âm phế nang nhỏ nhưng một số nơi khác thì
âm phế nang lại tăng.
+ Nếu do phù phổi thì âm phế nang giảm,có khi mất hẳn.Nghe thấy âm ran
ướt và ran khô.
-Gõ vùng phổi:

+ Khi phổi xuất huyết gõ phổi có âm.
+ Khi phù phổi có âm đục và cạnh đó có vùng âm bùng hơi.
-Nghe tim:
+ Nếu sung huyết chủ động tim đập nhanh và mạnh.
+ Nếu sung huyết bị động tim đập yếu,tĩnh mạch cổ phồng to.
*Điều trị:
1.Hộ lý:
-Cho gia súc nghỉ ngơi,đưa gia súc vào nơi thoáng mát,thoáng khí.
23
B¸o c¸o tèt nghiÖp Hoµng V¨n Xu©n
-Nếu sung huyết chủ động thì dùng nước đá chườm vào vùng đầu,phun
nước lạnh lên da,hay dùng nước lạnh thụt rửa.
-Nếu sung huyết phổi nặng thì phải dùng phương pháp chích huyết thanh ở
tĩnh mạch.
2.Dùng thuốc điều trị:
-Dùng thuốc trợ tim,trợ lực.
-Dùng thuốc để làm giảm dịch thẩm xuất.
2.2.5.6.Bệnh phổi xuất huyết:
*Nguyên nhân:
-Do gia súc làm việc quá sức.Từ phổi bị sung huyết quá độ mạnh quản bị
vỡ dẫn đến chảy máu.
-Kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm và bệnh ký sinh trùng (bệnh nhiệt
thán,tỵ thư của ngựa,bệnh giun phổi).
-Do hiện tượng lấp quản phổi,hay huyết phổi làm máu ứ lại ở phổi gây nên
vỡ mạch quản.
-Do trúng độc một số hoá chất hay các loại cây thực vật.
-Do bệnh máu không đông,bệnh bạch huyết.
*Triệu chứng:
-Gia súc thở khó.
-Mạch nhanh và yếu.

Gia súc hoảng hốt và run rẩy.
Nhiệt độ hạ hơn bình thường.
-Nghe phổi có âm ran ướt.
-Sau đó con vật ngã,4 chân lạnh và chết.
*Điều trị:
1.Hộ lý:
-Cho gia súc nghỉ ngơi.
24
B¸o c¸o tèt nghiÖp Hoµng V¨n Xu©n
-Dùng nước đá đắp vào vùng trán và vùng đầu.
-Nếu do sung huyết phổi gây nên thì ta có thể dùng biện pháp chích huyết
(lấy bớt máu ở tĩnh mạch ra).
2.Dùng thuốc điều trị:
-Dùng thuốc cầm máu.
-Nếu lượng máu ra quá nhiều phải dùng máu để tiếp hoặc là dùng nước
sinh lý tiêm vào tĩnh mạch.
-Nếu gia súc ho nhiều và hoảng sợ dùng thuốc an thần.
-Dùng thuốc trợ tim.
2.2.5.7.Bệnh phế quản phế viêm:
*Nguyên nhân:
1.Nguyên nhân nguyên phát:
-Do gia súc được chăm sóc và nuôi dưỡng kém làm cho sức đề kháng của
cơ thể giảm.Khi bị cảm lạnh gia súc dễ bị mắc bệnh.
-Do phổi bị kích thích bởi hơi nóng,hơi độc (H2S,amoniac…) làm tổn
thương niêm mạc phế quản vi trùng xâm nhập rồi gây bệnh.
-Do tổn thương cơ giới.
2.Nguyên nhân kế phát:
-Do kế phát từ một số bệnh
+ Từ bệnh truyền nhiễm (cúm,lao,viêm màng mũi thối loét…).
+ Từ ký sinh trùng (bệnh giun phổi hay do sự di hành của ấu trùng giun

đũa).
+ Từ bệnh nội khoa (bệnh tim,bệnh ứ huyết ở phổi).
-Do sự viêm lan:Từ viêm tử cung hoá mủ,viêm vú,viêm dạ dày và
ruột,viêm hạch,từ đó vi trùng theo máu vào phổi gây bệnh.
*Triệu chứng:
-Con vật ủ rũ,mệt mỏi,kém ăn hoăc không ăn.
25

×