Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Biện pháp thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp sóng thần 3 – bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.18 KB, 73 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

BÙI THẾ DƯƠNG

BIỆN PHÁP THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
SÓNG THẦN 3 – BÌNH DƯƠNG

HẢI PHÒNG – 2016



BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

BÙI THẾ DƯƠNG

BIỆN PHÁP THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
SÓNG THẦN 3 – BÌNH DƯƠNG

NGÀNH: KINH TẾ

MÃ SỐ: 60340410

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ


Người hướng dẫn: TS. Trần Quang Phú

HẢI PHÒNG – 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì
công trình khác.
Tác giả luận văn

Bùi Thế Dương

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn giúp quý báu của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu, khoa Quản lý kinh tế, Viện Đào tạo sau Đại học, Trường Đại
học Hàng Hải Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
Giáo viên hướng dẫn Khoa học – Tiến sĩ Trần Quang Phú, người thầy kính
mến đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Các anh chị công tác trong Công ty Cổ phần Đầu tư Đại Nam đã nhiệt tình
hợp tác và cung cấp những thông tin và số liệu có ích và quý giá để nghiên cứu
trong quá trình thực hiện luận văn.

Mặc dù đã có những nỗ lực nghiên cứu, tìm hiểu nhưng do thời gian và năng
lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn của tôi không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, phê bình, chỉnh lý của các thầy cô
cũng như các anh chị đi trước để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Trân trọng.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Học viên

Bùi Thế Dương

MỤC LỤC
ii

năm 2016.


LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT.................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP...........................................................3
1.1.Khái niệm, phân loại nguồn vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư........................3

1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư................................................................................3
1.1.2. Khái niệm nguồn vốn đầu tư.....................................................................3
1.1.3. Khái niệm về thu hút vốn đầu tư...............................................................3
1.1.4. Phân loại nguồn vốn đầu tư.......................................................................3
1.2.Các chính sách thu hút vốn đầu tư tại Việt Nam..............................................5
1.2.1. Chính sách thuế và thu khác......................................................................5
1.2.2. Chính sách về thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu.......................................6
1.2.3. Chính sách tài chính đất đai......................................................................7
1.2.4. Chính sách đối với lĩnh vực tài chính khác...............................................8
1.3.Khu công nghiệp và thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp.........................9
1.3.1. Khái niệm về khu công nghiệp..................................................................9
1.3.2. Đặc điểm, phân loại khu công nghiệp.......................................................9
1.3.3. Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp................................................10
1.4.Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp............................13
1.4.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào một số KCN trên thế giới.............13
1.4.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp tại thành phố Hồ
Chí Minh...........................................................................................................16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CỦA KHU CÔNG
NGHIỆP SÓNG THẦN 3........................................................................................20
2.1. Khái quát về các KCN của tỉnh Bình Dương hiện nay.................................20
2.2.Tổng quan về KCN Sóng Thần 3 – Bình Dương...........................................22
2.2.1. Giới thiệu về chủ đầu tư của KCN Sóng Thần 3 – Bình Dương.............22
iii


2.2.2. Khái quát về KCN Sóng Thần 3 – Bình Dương......................................24
2.3.Vai trò KCN Sóng Thần 3 đối với kinh tế của tỉnh Bình Dương...................29
2.4.Thực trạng hoạt động thu hút vốn đầu tư vào KCN Sóng Thần 3..................32
2.4.1. Kết quả đạt được.....................................................................................32

2.4.2. Những tồn tại...........................................................................................35
2.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư của KCN Sóng Thần3..38
2.5.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong.................................................38
2.5.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài................................................41
2.6. Phân tích, đánh giá cơ hội, nguy cơ trong công tác thu hút đầu tư tại KCN
Sóng Thần 3 thông qua ma trận SWOT...............................................................43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................47
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁPTHU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG
NGHIỆP SÓNG THẦN 3........................................................................................48
3.1.Mục tiêu, định hướng và tiềm năng phát triển KCN Sóng Thần 3................48
3.1.1. Mục tiêu thu hút vốn đầu tư KCN Sóng Thần 3.....................................48
3.1.2. Định hướng phát triển của KCN Sóng Thần 3........................................49
3.2.Dự báo về tình hình thu hút vốn đầu tư vào KCN Sóng Thần 3....................49
3.2.1. Nguồn nhân lực.......................................................................................50
3.2.2. Vốn đầu tư...............................................................................................50
3.3.Một số biện pháp thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp Sóng Thần 3......51
3.3.1. Biện pháp về xây dựng chiến lược đầu tư……………………………...51
3.3.2. Biện pháp về chất lượng triển khai công tác quy hoạch KCN phải triệt để
...........................................................................................................................53
3.3.3. Biện pháp phát triển nguồn nhân lực......................................................55
3.3.4. Biện pháp về môi trường.........................................................................56
3.3.5. Biện pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước......................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................62

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
iv



Chữ viết tắt
1. BQL
2. CNH – HĐH
3. DN
4. ĐTNN
5. KCN
6. KCX
7. NĐ-CP
8. PCCC
9. QH
10. TNDN
11. TNHH
12. UBND

Nguyên nghĩa
Ban quản lý
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Doanh nghiệp
Đầu tư nước ngoài
Khu công nghiệp
Khu chế xuất
Nghị định – Chính phủ
Phòng cháy chữa cháy
Quốc hội
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
1.ADB : The Asian Development Bank - Ngân hàng Phát triển châu Á

2.ASEAN: Association of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á
3.FDI:

Foreign Direct Investment - Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

v


4.JBIC: Japan Bank for International Cooperation - Ngân hàng Hợp tác Quốc tế
Nhật Bản
5.ODA: Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển chính thức
6.OECF: The Overseas Economic Cooperation Fund - Quỹ Hợp tác Kinh tế Hải
ngoại Nhật Bản
7.NGO: Non-Governmental Organization - Tổ chức phi chính phủ
8.WB: World Bank - Ngân hàng Thế giới
9.WTO: World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới
10. WEPZA: World Export Processing Zone Association - Hiệp hội khu chế xuất
thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng thống kê các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương

20

Bảng 2.2. Bảng thống kê vốn đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương
(số liệu tính từ tháng 5 đến tháng 12/2015)

30


Bảng 2.3. Bảng tổng hợp nguồn vốn đầu tư

33

Bảng 2.4. Kết quả thu hút vốn đầu tư vào KCN Sóng Thần 3

34

vi


Bảng 2.5. Bảng tổng hợp thu nhập bình quân của người lao động tại các KCN trên
địa bàn tỉnh Bình Dương

36

Bảng 2.6. Danh mục sử dụng đất trong khu công nghiệp Sóng Thần 3

38

Bảng 2.7. Phân tích ma trận SWOT

45

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty.............................................................................23
Hình 2.2. Ma trận SWOT........................................................................................44

vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã và đang tiến
hành cải cách nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việt Nam đã
chú trọng phát triển mạnh cả nông nghiệp và công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp
nặng. Nhưng một vấn đề khó khăn gặp phải là thiếu vốn đầu tư, vì vậy, chúng ta
cần phải đưa ra những biện pháp nhằm huy động mọi nguồn lực cho phát triển
kinh tế. Muốn phát triển nền kinh tế, đòi hỏi phải có cơ sở hạ tầng và công nghệ
hiện đại. Xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất chính là nhằm
mục đích thu hút vốn đầu tư, tiếp thu công nghệ mới và đổi mới phương thức quản
lý. Qua quá trình phát triển đã cho thấy chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà
nước. Mặc dù đã đạt được những thành tựu nhất định, nhưng trong quá trình phát
triển, thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp vẫn còn một số tồn tại cần khắc
phục.
Bình Dương là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm vùng Đông Nam
Bộ, có lợi thế về thiên thời địa lợi để phát triển khu công nghiệp. Trong 20 năm
qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Bình Dương đã thực hiện có hiệu quả
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế địa phương. Thành tựu này có sự
đóng góp không nhỏ từ sự phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn, trong đó có
khu công nghiệp Sóng Thần 3 – Bình Dương. Tuy nhiên, tại sao với nhiều lợi thế
như thế nhưng khu công nghiệp vẫn không hẳn thu hút được nhiều dự án đầu tư và
cũng không có nhiều dự án lớn có vốn đầu tư lên đến cả tỷ USD như gần đây?
Trong quá trình hoạt động các khu công nghiệp vẫn mắc phải một số khó khăn,
yếu kém. Đó là vấn đề thu hút vốn đầu tư, về nguồn lao động, về môi trường,... do
đó dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất của các khu công nghiệp chưa cao.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Biện pháp thu hút vốn đầu tư vào khu công
nghiệp Sóng Thần 3 – Bình Dương’’ làm luận văn thạc sĩ.

1



2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu và làm rõ những vấn đề mang tính cơ bản về vốn đầu tư, khu
công nghiệp và thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp Sóng
Thần 3 – Bình Dương. Từ đó, rút ra những nguyên nhân còn thiếu sót, đưa ra
những biện pháp phù hợp và hiệu quả nhất để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào
khu công nghiệp nói trên.
3. Đối tượng nghiên cứu
Vốn đầu tư của các dự án, nghiên cứu phân tích vốn đầu tư của các nhà đầu
tư trong và ngoài nước vào các khu công nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chủ yếu nghiên cứu trong phạm vi khu công nghiệp Sóng Thần 3 –
Bình Dương trong lĩnh vực thu hút vốn của các nhà đầu tư.
5. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phân tích, tổng hợp, so
sánh, đối chiếu, khái quát, thống kê,... trên cơ sở sử dụng số liệu thống kê, tài liệu
của các khu công nghiệp để phân tích, đánh giá, rút ra kết luận cho vấn đề nghiên
cứu.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương với các nội dung
chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nguồn vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư vào khu
công nghiệp.
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư của Khu công nghiệp Sóng Thần 3.
Chương 3: Một số biện pháp thu hút vốn đầu tư vào Khu công nghiệp Sóng
Thần 3.

2



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
1.1.Khái niệm, phân loại nguồn vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư
Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động
đầu tư kinh doanh. [1, tr.2]
Theo nền kinh tế thị trường, vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường, việc tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định là điều kiện quyết
định đến sự tồn tại của mọi chủ thể kinh tế; để thực hiện được điều này, các tác
nhân trong nền kinh tế phải dự trữ tích luỹ các nguồn lực. Khi các nguồn lực này
được sử dụng vào quá trình sản xuất để tái sản xuất ra các tài sản cố định của nền
kinh tế thì nó trở thành vốn đầu tư. Vậy vốn đầu tư chính là tiền tích luỹ của xã hội
của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ là vốn huy động của dân và vốn huy
động từ các nguồn khác, được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội
nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
1.1.2. Khái niệm nguồn vốn đầu tư
- Nguồn vốn đầu tư là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân
phối vốn cho đầu tư phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của Nhà nước và của
xã hội. [4, tr.49]
- Về bản chất: Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích
lũy mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội.
1.1.3. Khái niệm về thu hút vốn đầu tư
- Thu hút vốn đầu tư là hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn vốn
đầu tư để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế. Thu hút vốn đầu tư bao
gồm tổng hợp các cơ chế, chính sách, thông qua các điều kiện về hành lang pháp
lý, kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội, các nguồn tài nguyên, môi trường,... để thu
hút các nhà đầu tư bỏ vốn, khoa học kỹ thuật,... để sản xuất, kinh doanh nhằm đạt
được mục tiêu nhất định. [5, tr.30]

1.1.4. Phân loại nguồn vốn đầu tư
1.1.4.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước
3


 Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước [4, tr. 52]
- Về hình thức: Ngân sách Nhà nước là một bảng tổng hợp các khoản thu và
các khoản chi của Nhà nước trong một năm tài chính theo dự toán ngân sách đã
duyệt.
- Về bản chất kinh tế thì ngân sách Nhà nước thể hiện các quan hệ kinh tế
giữa Nhà nước với các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các tầng
lớp dân cư, các tổ chức trung gian tài chính, thị trường tài chính.
- Vốn huy động từ ngân sách Nhà nước là bộ phận quan trọng trong toàn bộ
khối lượng đầu tư, nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra môi trường đầu tư
thuận lợi nhằm thúc đẩy mạnh đầu tư của mọi thành phần kinh tế theo định hướng
chung của kế hoạch, chính sách và pháp luật. Đồng thời trực tiếp tạo ra năng lực
sản xuất của một số lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, đảm bảo theo đúng định
hướng của chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Ngân sách Nhà
nước có vai trò quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội.
- Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp Nhà nước: Đây là nguồn vật lực
to lớn nhất của Nhà nước, nguồn vốn này do các doanh nghiệp Nhà nước quản lý.
Ngoài ra nguồn tài sản công ở dạng tiềm năng là tài sản Nhà nước do các cơ quan
hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, cơ quan Đảng đoàn thể quản lý.
Những tài nguyên quốc gia nơi có giá trị to lớn. Để huy động được nguồn vốn này
thì đòi hỏi phải có sự quản lý hiệu quả ở các doanh nghiệp Nhà nước.
 Nguồn vốn huy động từ đầu tư [4, tr. 53]
Đây là nguồn vốn tiết kiệm trong các hộ gia đình dưới dạng tiền hoặc các tài
sản có giá: vàng, bạc, đá quý, đồ cổ,… Theo điều tra và ước tính của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Tổng cục Thống kê nguồn vốn trong dân hiện có khoảng 10 tỷ USD
trong đó chỉ có từ 30-40% vốn hiện có trong dân là được huy động cho đầu tư phát

triển. Vốn trong dân hiện vẫn là nguồn vốn có tiềm năng và khả năng khai thác
cao.
Vốn đầu tư của tư nhân và dân cư có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
phát triển nông nghiệp, mở mang ngành nghề ở nông thôn, phát triển tiểu, thủ
công nghiệp, thương mại, dịch vụ, vận tải,… Khi thu nhập quốc dân trên đầu

4


người tăng lên thì lượng vốn trong dân cũng tăng theo. Trong tương lai đây là một
nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế. Vì vậy, chúng ta cần phải thực hiện các
chính sách sau:
- Đa dạng hoá các công cụ huy động vốn để cho mọi người dân ở bất cứ nơi
nào cũng có điều kiện sản xuất, kinh doanh.
- Tăng lãi suất tiết kiệm, đảm bảo lãi suất sau khi trừ đi lạm phát của nền kinh
tế dương.
1.1.4.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài [4, tr. 54]
Nguồn vốn này có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình đầu tư Xây dựng
cơ bản và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, bao gồm:
+ Vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế như WB, ADB, các tổ chức chính
phủ như: JBIC (OECF), các tổ chức phi chính phủ (NGO). Đây là nguồn (ODA).
+ Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua hình thức 100% vốn nước
ngoài, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh.
1.2.Các chính sách thu hút vốn đầu tư tại Việt Nam
1.2.1. Chính sách thuế và thu khác
Về thuế thu nhập DN (TNDN): Trong từng giai đoạn phát triển, Luật Thuế
TNDN đã góp phần tạo môi trường pháp lý công bằng, bình đẳng giữa các đối
tượng, phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả, khuyến khích và thu
hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Sau 25 năm thực hiện, bên cạnh cải cách các chính sách ưu đãi thuế TNDN,

việc Quốc hội Việt Nam nhiều lần điều chỉnh giảm mức thuế suất thuế TNDN đã
giúp môi trường đầu tư của Việt Nam ngày càng trở nên cạnh tranh hơn so với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Cụ thể, mức thuế suất thuế TNDN từ 32%
năm 1997 đã giảm xuống còn 28% năm 2003 và tiếp tục giảm còn 25% từ năm
2009, 22% từ năm 2014.
Việc cải cách chính sách ưu đãi thuế tại Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12
và các văn bản hướng dẫn thực hiện từ 01/01/2009 đến nay đã tạo sự chuyển biến
tích cực trong phân bổ nguồn lực, thu hẹp diện ưu đãi theo ngành, lĩnh vực để
khuyến khích và thu hút đầu tư có chọn lọc để phát triển các vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và tập trung vào các ngành, lĩnh vực công nghệ
5


cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm hoặc lĩnh vực xã
hội hoá.
Với các cải cách thuế có tính bước ngoặt nêu trên, giai đoạn từ năm 2004 2011 nguồn vốn ĐTNN đã tăng nhanh chóng với 9.500 dự án đầu tư, vốn đăng ký
đạt 175 tỷ USD (gấp 3,2 lần giai đoạn 1988-2003), vốn thực hiện đạt 61,8 tỷ USD
(gấp 2,3 lần giai đoạn 1988-2003) và đặc biệt từ năm 2007 số vốn ĐTNN thực
hiện hàng năm đều đạt xấp xỉ 10 tỷ USD.
1.2.2. Chính sách về thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ra đời đã tạo lập
khuôn khổ pháp lý trong việc thực hiện đường lối chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, góp phần tạo nên một môi trường đầu tư
chung và thuận lợi cho cả các DN trong và ngoài nước.
Trong 25 năm qua, sự phát triển mạnh của khu vực DN có vốn ĐTNN là một
trong những thước đo đánh giá sức hấp dẫn của môi trường đầu tư của Việt Nam.
Ngoài việc góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, việc gia
tăng xuất khẩu của khối các DN có vốn ĐTNN, đặc biệt là gia tăng xuất khẩu sản
phẩm công nghiệp của khu vực này là rất đáng kể.

Một trong các yếu tố góp phần vào việc gia tăng liên tục của khu vực công
nghiệp và xuất khẩu của các DN có vốn ĐTNN là chính sách ưu đãi được quy định
trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật ĐTNN, và các văn bản hướng dẫn
thi hành cụ thể là:
- Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước
ngoài và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế
xuất khẩu và khi nhập khẩu trở lại được miễn thuế nhập khẩu trên phần trị giá của
hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công theo hợp đồng.
- Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa để tạo tài sản cố định đối với các
dự án đầu tư vào các lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, lĩnh vực khuyến khích
đầu tư và các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; địa

6


bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; đối với dự án đầu tư bằng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA.
- Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm kể từ ngày bắt đầu sản xuất
đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để
sản xuất của các dự án đầu tư và lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
- Chính sách hoàn thuế nhập khẩu và không thu thuế xuất khẩu đối với các
sản phẩm xuất khẩu được xác định là sản xuất toàn bộ từ nguyên liệu nhập khẩu....
Bên cạnh đó, việc thực hiện cắt giảm thuế quan hàng năm theo các cam kết
trong WTO và trong khu vực ASEAN đối với các nguyên liệu, vật tư trong nước
chưa sản xuất được đã tạo điều kiện giúp các DN có vốn ĐTNN nói riêng và DN
nói chung giảm chi phí đầu vào trong sản xuất và nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm trong nước so với hàng nhập khẩu.
Với chính sách ưu đãi thuế xuất nhập khẩu nêu trên đã và đang củng cố lòng

tin cho các DN trong nước và nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và thu hút vốn
ĐTNN và công nghệ sản xuất hiện đại vào Việt Nam.
1.2.3. Chính sách tài chính đất đai
Chính sách tài chính đất đai đã được hoàn thiện phù hợp với xu thế hội nhập
quốc tế, về cơ bản đã đảm bảo công bằng giữa tổ chức trong nước và tổ chức nước
ngoài, cụ thể:
- Về hình thức sử dụng đất: Luật đất đai 2013 có sự phân biệt về hình thức
sử dụng đất giữa DN trong nước và DN nước ngoài. DN nước ngoài được lựa chọn
hình thức thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất thu tiền thuê đất 1 lần
cho cả thời gian thuê. DN trong nước được lựa chọn hình thức giao đất hoặc cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
Tuy nhiên, nghĩa vụ tài chính về thu tiền thuê đất trong trường hợp trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (đối với DN nước ngoài) cũng tương đương
với nghĩa vụ tài chính trong trường hợp được giao đất có thu tiền sử dụng đất (đối
với DN trong nước).

7


- Về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất: Tổ chức trong nước và tổ
chức nước ngoài được nhà nước cho thuê đất đều có quyền và nghĩa vụ như nhau
trong quá trình sử dụng đất.
- Về thời hạn thuê đất: Điều 126 Luật đất đai 2013 quy định chung về thời
hạn cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư là không quá 50 năm, trường hợp đầu
tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì thời hạn không quá 70 năm (không phân biệt là DN
trong nước hay DN nước ngoài);
- Về ưu đãi đầu tư: Các dự án đầu tư được hưởng mức ưu đãi giống nhau
nếu dự án đầu tư được thực hiện trên cùng địa bàn ưu đãi đầu tư hoặc có cùng lĩnh
vực ưu đãi đầu tư, cụ thể như sau:
+ Được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với toàn bộ dự án: (i) trong

thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; (ii) Nếu dự án
đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn.
1.2.4. Chính sách đối với lĩnh vực tài chính khác
Những năm đầu đổi mới để thu hút vốn từ các nhà ĐTNN vào Việt Nam tham
gia thực hiện đầu tư sản xuất, kinh doanh, pháp luật về đầu tư, về thuế và tài chính
khác có quy định chính sách ưu đãi riêng biệt đối với từng khu vực có vốn ĐTNN
và khu vực có vốn đầu tư trong nước.
Cùng với các chính sách thuế quan trọng như thuế TNDN, thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu nêu trên, tại các văn bản thuế, tài chính khác cũng đảm bảo nguyên
tắc đối xử bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, đảm bảo không có sự phân biệt
đối xử giữa DN có vốn ĐTNN với DN trong nước.
Điều này đã và đang liên tục củng cố lòng tin cho các DN trong nước và nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam, các nhà đầu tư tiềm năng, là dấu hiệu tích cực đối
với việc cải thiện môi trường đầu tư thông thoáng, nhằm đạt được mục tiêu thu hút
các nguồn lực trong nước và ngoài nước tập trung cho đầu tư phát triển kinh tế xã
hội. Cụ thể:
Đối với dịch vụ bảo hiểm, từng bước thực hiện nghiêm túc các cam kết về:

8


- Cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, cho phép thực hiện: Không duy
trì hạn chế phân biệt đối xử quốc gia đối với bảo hiểm cho DN có vốn ĐTNN,
người nước ngoài làm việc ở Việt Nam; tái bảo hiểm; bảo hiểm vận tải quốc tế;
môi giới bảo hiểm và môi giới tái bảo hiểm; dịch vụ đánh giá, tư vấn, định phí và
giải quyết bồi thường.
- Không áp dụng hạn chế tiếp cận thị trường hoặc hạn chế phân biệt đối xử
quốc gia đối với phương thức cung cấp tiêu dùng ở nước ngoài.
- Không áp dụng hạn chế phân biệt đối xử quốc gia và xóa bỏ hạn chế về

phạm vi kinh doanh bảo hiểm bắt buộc đối với DN bảo hiểm có vốn ĐTNN khi
cung cấp dịch vụ; cho phép mở chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ phù hợp với quy
định thận trọng theo phương thức hiện diện thương mại.
Đối với dịch vụ chứng khoán:
- Đối với phương thức cung cấp qua biên giới: không áp dụng hạn chế tiếp
cận thị trường với dịch vụ cung cấp thông tin tài chính và tư vấn, trung gian và
dịch vụ phụ trợ - bảo lưu quyền áp dụng với các dịch vụ khác; bảo lưu quyền áp
dụng hạn chế phân biệt đối xử quốc gia.
- Đối với phương thức tiêu dùng ở nước ngoài không áp dụng hạn chế tiếp
cận thị trường hoặc hạn chế phân biệt đối xử quốc gia.
- Đối với phương thức hiện diện thương mại: Cho phép mở liên doanh 49%
vốn nước ngoài; cho phép thành lập DN 100% vốn nước ngoài; cho phép thành lập
chi nhánh của DN chứng khoán nước ngoài cung cấp dịch vụ quản lý tài sản, thanh
toán bù trừ, cung cấp thông tin, tư vấn và dịch vụ phụ trợ; không áp dụng hạn chế
phân biệt đối xử quốc gia.
1.3. Khu công nghiệp và thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp
1.3.1. Khái niệm về khu công nghiệp
Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. [1, tr. 2]
1.3.2. Đặc điểm, phân loại khu công nghiệp
Ở Việt Nam, KCN thường được phân loại như sau [6, tr. 12]:
- Phân loại theo đặc điểm quản lý: Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ kỹ thuật cao.
9


- Phân loại theo loại hình công nghiệp: KCN khai thác và chế biến dầu khí,
KCN thực phẩm,... Tuy nhiên các KCN hiện nay phần lớn là KCN đa ngành phù
hợp theo cơ cấu phát triển kinh tế và công nghiệp của khu vực.
- Phân loại theo mức độ độc hại: Đây là hình thức phân loại hay được đề cập

tới bởi nó quyết định việc bố trí của KCN so với khu dân cư cũng như các biện
pháp để đảm bảo điều kiện về môi trường. Mức độ vệ sinh công nhiệp của KCN
phụ thuộc chủ yếu vào loại hình công nghiệp bố trí trong KCN.
- Phân loại theo quy mô :
+ Khu công nghiệp có quy mô nhỏ: thường có diện tích đến 100ha;
+ Khu công nghiệp có quy mô trung bình: 100 - 300 ha;
+ Khu công nghiệp có quy mô lớn hơn 300 ha.
Trong tổng số 124 KCN dự kiến phát triển đến năm 2020, số KCN có quy mô
đến 100ha chiếm tỷ lệ khoảng 28,2%, KCN có quy mô 100 - 300ha chiếm tỷ lệ
31,5%, KCN có quy mô lớn hơn 300 ha chiếm tỷ lệ lớn nhất đến 40,3%.
Trong một đô thị có thể có nhiều KCN với quy mô khác nhau tuỳ thuộc vào
điều kiện phát triển công nghiệp cũng như quy mô đất đai, hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và xã hội kèm theo.
1.3.3. Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp
1.3.3.1. Sự cần thiết của việc hình thành và thúc đẩy thu hút vốn đầu tư vào các
khu công nghiệp
 Thứ nhất, tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư, góp phần thực hiện
mục tiêu tăng trưởng.
Đối với Việt Nam, để tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đòi hỏi một khối
lượng vốn đầu tư rất lớn.Vốn trong nước chưa đủ để đáp ứng nhu cầu đó. Do đó
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KCN là rất quan trọng vì KCN phản
ánh tiềm năng phát triển công nghiệp của mỗi nước. Theo ngân hàng thế giới
(WB), các dự án thực hiện trong KCN do các nhà đầu tư nước ngoài hoặc do liên
doanh với nước ngoài thực hiện (24% do liên doanh với nước ngoài, 33% do các
nhà đầu tư nước ngoài, 43% do đầu tư trong nước). Do vậy, KCN đã góp phần
đáng kể trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho nước chủ nhà.

10



 Thứ hai, tăng cường khả năng thu hút công nghệ
Việc tiếp thu công nghệ và kỹ năng là mục đích mà các nước đang và chưa
phát triển rất quan tâm.Tình trạng lạc hậu về công nghệ của các nước này làm cho
họ hy vọng thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KCN công nghệ sẽ được
chuyển giao. Bởi vì, để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới
và thị trường nội địa, nhà đầu tư thường đưa vào KCN những công nghệ tương đối
hiện đại và cả những công nghệ loại tiên tiến nhất của thể giới. Mặc dù trong các
KCN, người ta chủ yếu thực hiện sản xuất hàng tiêu dùng, gia công lắp ráp, song
qúa trình chuyển giao công nghệ vẫn diễn ra dưới nhiều hình thức: đào tạo công
nhân nước chủ nhà sử dụng máy móc, công nghệ sản xuất. Ngoài ra, chúng ta còn
học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm quản lý của nước ngoài.
 Thứ ba, đầu tư vào KCN làm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng CNH, HĐH
Do tác động của vốn, khoa học kỹ thuật do đầu tư trực tiếp nước ngoài mang
lại làm cơ cấu kinh tế được chuyển dịch. Hướng chuyển dịch là tăng tỷ trọng sản
phẩm công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp. Số doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư vào trong KCN tăng sẽ thu hút được số lượng khá lớn
lao động, giải quyết được công ăn việc làm cho nước sở tại. Ngoài ra, KCN còn
góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Theo thống kê của WEPZA (Hiệp hội KCX thế giới), một KCX diện tích
khoảng 100ha, cần đầu tư 50 triệu USD cho cơ sở hạ tầng trong vòng 20 năm sẽ
tạo việc làm làm cho 10.000 lao động. Từ đó tạo ra hàng xuất trị giá 100 triệu
USD/năm và 100 triệu USD/năm thông qua thu nhập gián tiếp ngoài KCX. Như
vậy tính bình quân một công nhân trong KCX tạo ra giá trị 5.000-10.000
USD/năm.
Thực tế có rất nhiều nước đã tiến hành CNH, HĐH đất nước thành công nhờ
một phần không nhỏ vào kết quả hoạt động của KCN. Trung Quốc thời kỳ bắt đầu
mở cửa đã chọn các tỉnh duyên hải xây dựng hàng loạt các KCX tập trung đã biến
các vùng đất không có khả năng sản xuất nông nghiệp thành trung tâm công
nghiệp, đô thị từ đó mở rộng hơn vào nội địa. Hàn Quốc từ cuối thập kỷ 60 đã xây


11


dựng mới hàng loạt các KCX cùng các thành phố mới, các tập đoàn công nghiệp
lớn lên từ đó,… Nhật Bản, Đài Loan thành công trong việc xây dựng các khu công
nghệ cao tạo ra các đột phá về công nghệ thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển,
chiếm vị trí hàng đầu thế giới như các sản phẩm điện tử, tin học, viễn thông, chế
tạo xe hơi, luyện kim,…
Tại Việt Nam, vào đầu thập kỷ này đã hình thành một số KCN, KCX. Thành
công bước đầu và quá trình phát triển, lớn mạnh các KCX góp phần quan trọng
đưa đất nước ta tiến nhanh trên con đường CNH, HĐH đất nước.
 Thứ tư, đầu tư vào KCN giúp mở rộng hợp tác đầu tư quốc tế
Ngày nay, trên thế giới không chỉ diễn ra sự cạnh tranh của các nước tiếp
nhận đầu tư mà còn diễn ra cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa các nước đi đầu tư.
Xu hướng đa cực trong đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo điều kiện cho các
nước thực hiện đường lối mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Vì vậy, đầu tư trực tiếp
vào KCN cũng góp phần mở rộng quan hệ kinh tế giữa nước chủ nhà với các
nước, lãnh thổ của chủ đầu tư.
1.3.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp
 Vị trí địa lý thuận lợi
Trong 10 yếu tố thành công của KCN, KCX của hiệp hội các khu chế xuất thế
giới đã tổng kết thì có hai yếu tố thuộc về yếu tố địa lý và điều kiện tự nhiên. Đó
là:
 Gần các tuyến giao thông đường bộ, đường hàng không, đường biển.
 Có nguồn cung cấp nguyên vật liệu và lao động.
Rõ ràng việc xây dựng các khu công nghiệp ở các khu vực này sẽ tận dụng
được đầu vào sẵn có, làm giảm chi phí vận chuyển, có điều kiện mở rộng trong
điều kiện khu công nghiệp thành công.
 Vị trí kinh tế xã hội

Các trung tâm đô thị vừa là trung tâm kinh tế, vừa là trung tâm chính trị. Do
đó sẽ là nơi tập trung nhiều ngành sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, đội ngũ lao
động có trình độ cao, chuyên môn giỏi. Do vậy, hiện nay, ở nước ta các KCN,

12


KCX chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn để tận dụng các điều kiện sẵn có, giảm
rủi ro cho các nhà đầu tư, tạo sức hấp dẫn các nhà đầu tư.
 Kết cấu hạ tầng KCN đầy đủ
Đây là yếu tố (xuất phát điểm) có ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút vốn đầu
tư vào KCN, KCX.
Với các nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mối quan tâm là vị trí thì với các
nhà đầu tư sản xuất kinh doanh lại là kết cấu hạ tầng. Kết cấu hạ tầng: điện, nước,
công trình công cộng khác đường xá, cầu cống,… Tác động trực tiếp đến giá thuế
đất, ảnh hưởng đến tâm lý đầu tư.
 Thị trường
Đối với các công ty nước ngoài, mục tiêu đầu tư vào các KCN, KCX là tận
dung thị trường nước chủ nhà, đưa nguồn vốn và hoạt động sinh lợi tránh tình
trạng ứ đọng vốn, đồng thời có thể tận dụng được nguồn tài nguyên nhân công rẻ
cộng với thị trường rộng lớn.
Nghiên cứu thị trường là một trong các hạng mục phải xem xét trong quá
trình lập dự án nghiên cứu khả thi.
 Vốn đầu tư nước ngoài
Trong khi các nước đang phát triển gặp phải tình trạng thiếu vốn thì các công
ty xuyên quốc gia đang có nguồn vốn lớn mong muốn có một môi trường đầu tư
có lợi nhất song không phải bất kỳ đâu họ cũng bỏ vốn vào đầu tư.
 Yếu tố chính trị, pháp luật, kinh tế
Quan hệ chính trị tốt đẹp sẽ là dấu hiệu tốt cho việc mở rộng quan hệ hợp tác
kinh tế. Thông thường những tác động này thể hiện ở:

- Việc giành cho các nước kém phát triển điều kiện ưu đãi về vốn đặc biệt là
vốn ODA, các khoản việc trợ không hoàn lại hoặc các khoản cho vay ưu đãi.
- Tạo điều kiện xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, sản phẩm, thiết bị công
nghệ.
- Ký kết các hiệp ước thương mại giữa các Chính phủ cho phép các tổ chức
kinh tế, cá nhân, các đơn vị kinh tế đầu tư sang nước kia.

13


1.4. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
1.4.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào một số KCN trên thế giới
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Đài Loan
Theo số liệu của Bộ Kinh tế Đài Loan, đến nay, Đài Loan có 88 KCN đang
hoạt động trên khắp cả nước với tổng diện tích đất tự nhiên hơn 11.422 ha, thu hút
được hơn 11.000 dự án đầu tư.
Nhằm thu hút đầu tư vào các KCN, đặc biệt là các dự án có hàm lượng công
nghệ cao, tạo giá trị gia tăng lớn, chính quyền đã áp dụng nhiều chính sách ưu đãi
khác nhau về thuế, hỗ trợ tài chính hoặc vay ưu đãi từ chính phủ, quy định mức
khấu hao đặc biệt cho các thiết bị máy móc,... Các thủ tục xin giấy phép đầu tư,
giấy phép hải quan trong các KCN, KCX ở Đài Loan đều thực hiện chế độ “một
cửa” cho nhà đầu tư. Sau khi Đài Loan gia nhập vào Tổ chức Thương mại thế giới
WTO vào đầu năm 2002, chính quyền Đài Loan đã đề ra những định hướng điều
chỉnh trong chính sách phát triển KCN như sau:
 Thứ nhất, chuyển đổi thu hút đầu tư vào KCN từ dựa trên yếu tố giá thành
sang yếu tố chất lượng dịch vụ: Trước đây, chủ đầu tư KCN chỉ cung cấp những
dịch vụ công cộng cơ bản với mức giá cho thuê đất thấp, nhằm giảm chi phí sản
xuất và quản lý của các doanh nghiệp KCN,... thì nay chuyển hướng sang đầu tư
xây dựng các KCN có chất lượng dịch vụ cao với giá cho thuê đất ở mức hợp lý.
 Thứ hai, chuyển từ định hướng “trọng cung” sang định hướng “trọng cầu” do

phương thức đầu tư phát triển KCN theo hướng “trọng cung” trước đây không đáp
ứng đầy đủ mọi yêu cầu và đặc điểm của phát triển công nghiệp một cách bền
vững. Đồng thời, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia phát triển KCN.
 Thứ ba, chuyển từ mô hình phát triển các KCN tập trung sang mô hình công
viên công nghiệp. Trước đây các KCN truyền thống chỉ đáp ứng hạ tầng kỹ thuật
thiết yếu như hệ thống đường giao thông, cấp điện,cấp nước. Với các đặc tính mới,
các công viên công nghiệp sẽ chú trọng hơn công tác bảo vệ môi trường sinh thái,
ưu tiên quy hoạch đất cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D), các
ngành công nghệ cao và các hoạt động giải trí nhằm tạo ra một hình ảnh mới, chất
lượng dịch vụ cao của các công viên công nghiệp.

14


×