Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty TNHH một thành viên xi măng vicem hoàng thạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.78 MB, 94 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi thực hiện. Các kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi
xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 12 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Văn Tùng

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu cùng với sự nỗ lực và nghiêm túc, tôi đã hoàn
thành đề tài luận văn cao học: “Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH một thành viên Xi măng Vicem Hoàng Thạch”.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình làm luận văn cao học.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Nguyễn Hoàng Tiệm đã tận tình hướng
dẫn, tư vấn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu viết bài do kiến thức và năng lực bản thân cũng như
những khía cạnh được đề cập đến trong quá trình phân tích chưa thực sự phản ánh hết mọi khía
cạnh, luận văn của em không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô giáo để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 12 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Văn Tùng

ii




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

TỪ VIẾT TẮT
SXKD
VCĐ
VLĐ
TSCĐ
TSLĐ
NSLĐ
STT
ĐVT
TNHH

GIẢI THÍCH
Sản xuất kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Tài sản cố định

Tài sản lưu động
Năng suất lao động
Số thứ tự
Đơn vị tính
Trách nhiệm hữu hạn

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
3.1

Tên bảng
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty qua 5 năm 2010- 2014
Tình hình doanh thu của Công ty qua 5 năm (2010- 2014)
Doanh thu tiêu thụ xi măng tại một số địa bàn cốt lõi
Doanh thu theo thời gian
Tình hình chi phí của Công ty qua 5 năm (2020 – 2014)
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 5 năm 2010- 2014

Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty qua 5 năm (2010- 2014)
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty qua 5 năm (2010- 2014)
Hiệu qủa sử dụng lao động
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 5 năm (2010 - 2014)

Mục tiêu sản xuất, kinh doanh của Công ty trong giai đoạn
2016- 2020

iv

Trang
33
36
38
41
43
47
50
54
59
63
71


DANH MỤC CÁC HÌNH BIỂU ĐỒ
Số
hình
2.1
2.2
2.3

2.4
2.5
2.6
2.7

Tên hình biểu đồ

Trang

Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty qua 5 năm 2010- 2014
Tình hình doanh thu của Công ty qua 5 năm (2010- 2014)
Doanh thu tiêu thụ xi măng tại một số địa bàn cốt lõi
Doanh thu theo thời gian
Tình hình chi phí của Công ty qua 5 năm (2020 – 2014)
Tình hình biến động tổng doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế của
Công ty qua 5 năm 2010 - 2014
Tổng doanh thu, lợi nhuận sau thuế, vốn lưu động của Công ty qua 5

34
36
39
42
44
48

2.9

năm (2010- 2014)
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty
qua 5 năm (2010- 2014)

Tổng doanh thu, lợi nhuận sau thuế, vốn lưu động của Công ty qua 5

2.10
2.11
2.12

năm (2010- 2014)
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty qua 5 năm (2010- 2014)
Hiệu qủa sử dụng lao động của Công ty qua 5 năm (2010- 2014)
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 5

2.8

năm (2010- 2014)

v

51
52
55
56
60
64


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................................ii
MỤC LỤC.....................................................................................................................................iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH BIỂU ĐỒ............................................................................................vi
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................................1

2.Mục
tiêu
nghiên
cứu
...................................................................................................................................
2
3.Đối
tượng

phạm
vi
nghiên
cứu
...................................................................................................................................
2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................3
5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................................................3
6.Bố cục đề tài.................................................................................................................................3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH.....4
1.1.Khái niệm và bản chất của hiệu quả SXKD................................................................................4
1.1.1.Khái niệm...............................................................................................................................4
1.1.2.Bản chất hiệu quả SXKD.......................................................................................................5
1.1.3.Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả SXKD.............................................................................6
1.1.4.Nâng cao hiệu quả SXKD là một tất yếu khách quan............................................................7

1.1.5.Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả SXKD…………………..……….…...8
1.2.Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động SXKD.........................................9
1.2.1.Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động SXKD.................................................9
1.2.2.Nhóm chỉ tiêu tương đối phản ánh hiệu quả SXKD............................................................10
1.2.2.1.Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.................................................................10
1.2.2.2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động.........................................................11
1.2.2.3.Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SXKD khác................................................................12
1.3.Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD.................................................................................13
1.3.1.Theo tính tất yếu của nhân tố...............................................................................................13
vi


1.3.2.Theo tính chất của nhân tố...................................................................................................14
1.3.3.Theo xu hướng tác động của các nhân tố............................................................................14
1.3.4.Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh.........................................................14
1.4.Nội dung và phương pháp phân tích.......................................................................................15
1.4.1.Nội dung phân tích...............................................................................................................15
1.4.2.Phương pháp phân tích.........................................................................................................17
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY XI MĂNG
VICEM HOÀNG THẠCH GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2010-2014...................................................22
2.1.Khái quát về tình hình Công ty Xi măng Vicem Hoàng Thạch..............................................22
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty...................................................................22
2.1.1.1.Giới thiệu về công ty.........................................................................................................22
2.1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển........................................................................................22
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty....................................................................................24
2.1.3.Đặc điểm hoạt động SXKD của công ty..............................................................................25
2.1.3.1.Giai đoạn chuẩn bị nguyên liệu.........................................................................................25
2.1.3.2.Giai đoạn nghiền liệu và đồng nhất...................................................................................25
2.1.3.3.Giai đoạn nung Clinker.....................................................................................................26
2.1.3.4.Giai đoạn nghiền xi măng.................................................................................................26

2.1.3.5.Giai đoạn xuất xi măng.....................................................................................................27
2.1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD...........................................................29
2.2.Đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của công ty Xi măng Vicem Hoàng Thạch
giai đoạn năm 2010-2014..............................................................................................................32
2.2.1.Tình hình sản lượng tiêu thụ của công ty qua 5 năm(2010-2014........................................32
2.2.2.Kết quả hoạt động SXKD của công ty.................................................................................35
2.2.2.1.Phân tích doanh thu...........................................................................................................35
2.2.2.2.Doanh thu theo khu vực thị trường...................................................................................37
2.2.2.3.Doanh thu theo thời gian...................................................................................................40
2.2.3.Phân tích tình hình chi phí của công ty................................................................................42
2.2.4.Phân tích kết quả hoạt động hoạt động SXKD của công ty.................................................46
2.2.5.Phân tích hiệu quả SXKD của công ty.................................................................................50
2.2.5.1.Hiệu quả sử dụng vốn cố định...........................................................................................49
2.2.5.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động........................................................................................53
2.2.5.3.Phân tích hiệu quả sử dụng lao động................................................................................57
2.2.6.Phân tích chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SXKD........................................................................61
vii


2.2.6.1.Chỉ tiêu lợi nhuận trên chi phí...........................................................................................61
2.2.6.2.Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu......................................................................................64
2.2.6.3.Khả năng thanh toán hiện thời..........................................................................................64
2.2.6.4.Khả năng thanh toán nhanh...............................................................................................65
CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD TẠI CÔNG TY XI
MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH...............................................................................................67
3.1.Phương hướng phát triển của công ty Xi măng Vicem Hoàng Thạch những năm tới giai đoạn
2015-2020.....................................................................................................................................69
3.1.1.Mục tiêu tổng quát...............................................................................................................69
3.1.2.Mục tiêu sản xuất kinh doanh các năm................................................................................70
3.1.3.Mục tiêu và giải pháp thực hiện trong từng lĩnh vực...........................................................71

3.2.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty........................................................72
3.2.1.Các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty............................................................72
3.2.1.1.Các biện pháp tăng danh thu

………………………………………...….73

3.2.1.2.Các biện pháp giảm chi phí...............................................................................................74
3.2.2.Biện pháp về trang thiết bị...................................................................................................75
3.2.3.Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực lao động..................................................................76
3.2.4.Tăng cường quản lý vốn và nâng cao hiệu quả nguồn vốn kinh doanh...............................77
3.2.5.Sử dụng tiết kiệm chi phí.....................................................................................................78
3.2.6.Thành lập bộ phận chuyên trách công tác Marketing..........................................................78
3.2.7.Biện pháp về bảo vệ môi trường..........................................................................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................................81
1.Kết luận......................................................................................................................................81
2.Kiến nghị....................................................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã và đang phát triển nền kinh tế thị trường, với các chính sách kinh
tế mở và chiến lược tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển kinh tế thị trường đã,
đang và sẽ đặt nền kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đối diện
với những thách thức, khó khăn trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt mang tính
quốc tế nhằm giành giật khách hàng và mở rộng thị trường ngay trong nước cũng như
thế giới. Trong nền kinh tế thị trường, một khi không còn sự bảo hộ của nhà nước, các
doanh nghiệp trong nước phải tự điều hành quản lý các hoạt động SXKD một cách có

hiệu quả để có thể đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Mặt khác mục
tiêu quan trọng nhất mà tất cả các doanh nghiệp đều hướng tới là nâng cao hiệu quả
SXKD. Bởi nâng cao hiệu quả SXKD là điều kiện sống còn của doanh nghiệp, đồng
thời nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng nguồn lực hợp lý cũng như thúc
đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại vào quá trình
SXKD.
Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và
sản xuất vật liệu xây dựng trong điều kiện kinh tế thị trường có nhiều biến đổi phải
thể hiện được vai trò tiên phong của mình trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới.
Là một doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu và cung ứng các sản phẩm xi măng,
clinker Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch đang đứng trước những cơ hội và
thách thức to lớn trên thị trường. Mặc dù vậy, qua 34 năm hoạt động sản xuất, kinh
doanh, Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ như: sản xuất được gần 49 triệu tấn clinker, cung cấp cho thị trường
khoảng 64 triệu tấn xi măng các loại và trên 7 triệu tấn clinker, nộp ngân sách cho
Nhà nước trên 4.760 tỷ đồng và tổng lợi nhuân đạt được là 6.070 tỷ đồng.
Đương đầu với những khó khăn và thách thức to lớn thì vấn đề nâng cao
hiệu quả SXKD có ý nghĩa vô cùng thiết thực và quan trọng, luôn được tập thể cán
1


bộ công nhân viên trong Công ty đặt lên hàng đầu, là mục tiêu quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, Công ty luôn nỗ lực nghiên cứu điều
chỉnh phương hướng hoạt động của mình, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, sử dụng
hiệu quả các yếu tố sản xuất, nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng cũng như mức
độ và xu hướng tác động của từng yếu tố đến kết quả và hiệu quả SXKD để từ đó
có các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả của hoạt động
SXKD đối với mỗi doanh nghiệp, tôi đã chọn “Biện pháp nâng cao hiệu quả

SXKD của Công ty TNHH một thành viên xi măng Vicem Hoàng Thạch” là đề
tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu
quả SXKD của doanh nghiệp, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả SXKD của
Công ty giai đoạn 2010- 2014 từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả SXKD của Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề liên quan đến hiệu quả SXKD của
Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch như: cơ sở vật chất kỹ thuật, các nguồn lực,
cơ chế, chính sách quản lý của Công ty, v.v.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Phân tích hoạt động SXKD, yếu tố quản lý vĩ mô - vi mô,
điểm mạnh - điểm yếu, những cơ hội và đe doạ hoạt động kinh doanh của Công ty.
Qua đó, đánh giá hiệu quả SXKD của Công ty;
+ Về không gian: luận văn nghiên cứu tình hình SXKD tại Công ty xi măng
Vicem Hoàng Thạch;
+ Về thời gian: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty xi măng Vicem
Hoàng Thạch trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2014, định hướng và xây dựng
giải pháp đề xuất cho các năm 2015- 2020.

2


4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên, trong quá trình thực hiện, luận văn đã sử dụng
các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như: phương pháp phân tích, tổng hợp, toán
thống kê, so sánh,phương pháp chuyên gia, v.v.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học: Đề tài nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu

quả kinh doanh và đặc biệt đi từ lý luận vào thực trạng của Công ty.
Về mặt thực tiễn: Đề tài luận văn đã đi sâu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng
đến kinh doanh và hiệu quả SXKD của Công ty. Đồng thời phân tích, đánh giá thực
trạng hiệu quả SXKD của Công ty giai đoạn 2010- 2014, từ đó đề xuất những biện
pháp phù hợp và hữu ích để nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty trong
những năm sắp tới.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận kiến nghị thì luận văn bao gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động SXKD;
Chương II. Đánh giá hiệu quả SXKD của Công ty xi măng Vicem Hoàng
Thạch từ năm 2010- 2014;
Chương III. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD tại Công ty xi măng
Vicem Hoàng Thạch.

3


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả SXKD
1.1.1 Khái niệm
Hiệu quả SXKD là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có quan hệ với
tất cả các yếu tố trong quá trình SXKD như: lao động, vốn, máy móc, nguyên vật
liệu... nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản
của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh nhà kinh tế
dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu SXKD cần phải trú trọng đến
điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi
chi phí. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả SXKD là phải sử dụng các yếu tố đầu
vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa và chi phí tối thiểu. Tuy nhiên để hiểu rõ bản

chất của hiệu quả cũng cần phân biệt khái niệm hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD.
Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả như sau: “ Hiệu quả là sự so sánh kết quả
đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu vào”, sự so sánh đó có thể là sự so sánh tương đối và
so sánh tuyệt đối.
Yếu tố nguồn lực đầu vào là lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn.
Bên cạnh đó người ta cũng cho rằng “Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế
theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí nguồn
lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”. Hiệu quả
SXKD ngày nay càng trở lên quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ
bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau:
A= K-C

(1.1)

4


Chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định như sau:
A=

K
C

(1.2)

Trong đó:
A là hiệu quả SXKD;
K là kết quả kinh doanh;
C là nguồn lực đầu vào (bao gồm: Lao động, chi phí, vốn, thiết bị, v.v.).

1.1.2 Bản chất hiệu quả SXKD
Theo nghĩa tổng quát thì hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ quản
lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao về nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi phí nhỏ
nhất.
Thực chất của hiệu quả SXKD của doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực vào SXKD và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó để đạt được
mục đích SXKD. Đó là hai mặt của vấn đề đánh giá hiệu quả. Do vậy, có thể hiểu
hiệu quả SXKD của doanh nghiệp là đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi phí
nhất định.
Nói cách khác, bản chất của hiệu quả SXKD là nâng cao năng suất lao động
xã hội và tiết kiệm lao động xã hội, đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp
nói riêng và của xã hội nói chung. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn
đề hiệu quả SXKD gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là
quy luật năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm
nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu
ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết
kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh buộc phải chú trọng các
điều kiện nội tại phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm
chi phí.
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với
chi phí tối thiểu. Nói một cách tổng quát, hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản

5


ánh trình độ và năng lực quản lý, đảm bảo thực hịên có kết quả cao những nhiệm
vụ kinh tế - xã hội đặt ra với chi phí thấp nhất.
1.1.3 Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả SXKD
Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu hiệu quả SXKD là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên

liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu, mong muốn mà doanh nghiệp đề ra.
Hiệu quả SXKD là phản ánh trình độ tổ chức và được xác định bằng tỷ số giữa
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó là thước đo ngày càng
quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện
mục tiêu SXKD của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu quả SXKD càng cao càng
có điều kiện mở mang và phát triển đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao đời
sống cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Ngoài ra chúng ta cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả
kinh doanh và kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động SXKD là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt
động SXKD của doanh nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh. Trong quá trình SXKD thì kết
quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả bằng
chỉ tiêu định lượng như số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận, v.v. và cũng
có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định tính như uy tín, chất lượng sản phẩm.
Xét về bản chất hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh quy mô
còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả
chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ và không phản ánh chất lượng hoạt
động SXKD. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả dùng để tính toán và phân
tích hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh. Do đó kết quả và hiệu quả là hai khái niệm
khác hẳn nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung thì kết quả và hiệu quả SXKD của
doanh nghiệp là đồng nhất với nhau. Vì doanh nghiệp chỉ tập trung hoàn thành chỉ
tiêu cấp trên giao, nếu hoàn thành vượt chỉ tiêu thì doanh nghiệp được đánh giá là
hoạt động có hiệu quả. Cách đánh giá này chỉ cho ta thấy được mức độ chênh lệch
6


giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất, chưa phản ánh các yếu tố nguồn lực
được sử dụng như thế nào.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chúng ta không chỉ quan tâm đến kết

quả SXKD mà còn quan tâm đến hiệu quả SXKD. Vì chỉ tiêu kết quả chưa nói lên
được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, ta phải biết để đạt được kết quả đó thì
doanh nghiệp đã phải bỏ ra bao nhiêu chi phí, hiệu quả sử dụng các nguồn lực
SXKD và tiết kiệm được chi phí đầu vào như thế nào thì mới đánh giá được doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả. Hiệu quả SXKD là thước đo chất lượng hoạt động
SXKD, phản ánh trình độ tổ chức, quản lý sản xuất và là vấn đề sống còn đối với
tất cả các doanh nghiệp.
Hiệu quả SXKD không chỉ đánh giá trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn
lực đầu vào trong phạm vi doanh nghiệp mà còn nói lên trình độ sử dụng từng
nguồn lực trong từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp, kết quả càng cao và chi
phí bỏ ra càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Giữa kết quả và hiệu quả có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả thu được
phải là kết quả tốt, có ích, nó có thể là một đại lượng vật chất được tạo ra do có chi
phí hay mức độ thoả mãn của nhu cầu và có phạm vi xác định. Hiệu quả SXKD trước
hết là một đại lượng so sánh giữa đầu ra và đầu vào, so sánh giữa chi phí kinh doanh
với kết quả thu được. Như vậy, kết quả và chi phí là hai giai đoạn của một quá trình
SXKD của doanh nghiệp, chi phí là tiền đề để thực hiện kết quả đặt ra.
1.1.4. Nâng cao hiệu quả SXKD là một tất yếu khách quan
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nâng cao hiệu quả SXKD là một vấn
đề quan trọng, là một tất yếu khách quan đối với mọi doanh nghiệp, đồng thời nó
cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội. Và xét về phương
diện mỗi quốc gia thì hiệu quả SXKD là cơ sở để phát triển, để đưa đất nước thoát
khỏi nghèo nàn lạc hậu. Vì vậy nó không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội, bởi vì các lý do sau:
- Xuất phát từ sự khan hiếm các nguồn lực làm cho điều kiện phát triển sản
xuất theo chiều rộng bị hạn chế, do đó phát triển theo chiều sâu là một tất yếu
7


khách quan. Nâng cao hiệu quả SXKD là một hướng phát triển kinh tế theo chiều

sâu nhằm sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm và có hiệu quả;
- Để có thể thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp phải đảm bảo thu được kết quả đủ bù đắp chi phí và có lợi
nhuận. Đối với các doanh nghiệp thì hiệu quả SXKD xét về số tuyệt đối chính là
lợi nhuận, do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để giảm chi phí, tăng
lợi nhuận;
- Thị trường càng phát triển thì sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày
càng khốc liệt, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh như vậy
buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả SXKD nhằm chiếm
được ưu thế trong cạnh tranh trên thị trường;
- Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang trên đường hội nhập với các nước
trong khu vực và thế giới, sự yếu kém của các doanh nghiệp Việt Nam đang buộc
họ đứng trước những sức ép to lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài. Nâng cao hiệu
quả SXKD hiện nay gắn liền với sự sống còn của các doanh nghiệp;
- Nâng cao hiệu quả SXKD là cơ sở để nâng cao thu nhập cho chủ sở hữu và
cho người lao động trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó góp phần nâng cao mức
sống của người dân nói chung.
Như vậy, nâng cao hiệu quả SXKD vừa là điều kiện sống còn của doanh
nghiệp, vừa có ý nghĩa thiết thực đối với nền kinh tế, là tiền đề cho sự phát triển
đất nước trong công cuộc đổi mới hiện nay, là một tất yếu khách quan vì lợi ích
của doanh nghiệp và của toàn xã hội.
1.1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả SXKD
Đối với nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan
trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian phản án trình độ sử dụng các
nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế
thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất
càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Tóm lại hiệu quả SXKD đem lại cho quốc

8



gia sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả cao cho doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thì hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là lợi
nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cán bộ công
nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ
chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả SXKD đóng vai trò quan trọng trong sự tồn
tại và sự phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp doanh nghiệp cạnh tranh
trên thị trường, đầu tư, mở rộng, cải tạo, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
cho việc SXKD.
Đối với người lao động thì hiệu quả SXKD là động lực thúc đẩy kích thích
người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình.
Nâng cao hiệu quả SXKD đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống lao động thúc đẩy
tăng năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động SXKD
1.2.1 Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động SXKD


Tổng doanh thu (TR)
TR = ΣQi x Pi

(1.3)

Trong đó: TR là doanh thu bán hàng;
Qi là khối lượng sản phẩm i bán ra;
Pi là giá bán sản phẩm i.
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp,
doanh thu càng lớn thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.



Tổng chi phí (TC)
TC = FC + VC

(1.4)

Trong đó : FC là chi phí cố định;
VC là chi phí biến đổi.
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến sự tồn tại và
hoạt động của doanh nghiệp.


Lợi nhuận (LN)
9


Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Π

= TR - TC

(1.5)

Là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, phản ánh kết quả kinh tế của
mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp và là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả SXKD.
1.2.2 Nhóm chỉ tiêu tương đối phản ánh hiệu quả SXKD
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Để phản ánh một cách chung nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định




+ Hiệu suất sử sụng vốn cố định:
HS

TR
VCĐ

=

(1.6)

Trong đó: HS là hiệu suất sử dụng vốn cố định;
VCĐ là vốn cố định bình quân.

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đơn vị vốn cố định sẽ tạo ra được bao
nhiêu đơn vị doanh thu trong quá trình SXKD.
+ Mức đảm nhiệm vốn cố định:
M VCĐ

=

VCĐ
TR

(1.7)

Trong đó: M VCĐ là mức đảm nhiệm vốn cố định.
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu thì cần chi phí bao nhiêu

đơn vị vốn cố định.
+ Mức doanh lợi vốn cố định:
rVCĐ

=

Π
VCĐ

(1.8)

Trong đó: rVCĐ là mức doanh lợi vốn cố định;
Π là lợi nhuận thu được trong kỳ.

Chỉ tiêu này phản ánh khi đầu tư vào SXKD một đợn vị vốn cố định thì thu
được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
10


 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động

+ Số vòng quay vốn lưu động :
TR
VLĐ

l =

(1.9)

Trong đó: l là số vòng quay vốn lưu động.

Chỉ tiêu này biểu hiện mỗi đơn vị vốn lưu động đầu tư vào kinh doanh có thể
mang lại bao nhiêu đơn vị doanh thu.
+ Mức đảm nhiệm vốn lưu động:
M VLĐ

=

VLĐ
TR

(1.10)

Trong đó: M VLĐ là mức đảm nhiệm vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu thì cần chi phí bao nhiêu
đơn vị vốn lưu động.
+ Mức doanh lợi vốn lưu động:
rVLĐ

=

Π
VLĐ

(1.11)

Trong đó: rVLĐ là mức doanh lợi vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn lưu động đầu tư vào kinh doanh có thể
mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
+ Độ dài vòng quay vốn lưu động (D):
D


l
N

=

(1.12)

Trong đó: N là độ dài kỳ nghiên cứu (N= 360 ngày).
Độ dài vòng quay vốn lưu động phụ thuộc vào tốc độ chu chuyển vốn lưu
động, số vòng quay càng nhiều thì độ dài của mỗi vòng quay càng rút ngắn và
ngược lại.
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
+ Năng suất lao động:
W

=

TR
L

(1.13)

Trong đó: W là năng suất lao động;
11


L là số lao động.
Chỉ tiêu cho biết doanh thu một lao động có thể tạo ra trong quá trình SXKD.
+ Lợi nhuận bình quân một lao động:

Π
L

=

rLĐ

(1.14)

Trong đó: rLĐ là lợi nhuận bình quân một lao động.
Chỉ tiêu cho biết một lao động tham gia vào quá trình sản xuất

kinh doanh

có thể mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
+ Doanh thu/ chi phí tiền lương:
I TR

TR

QL

= QL

(1.15)

Trong đó: I TR QL là doanh thu/ chi phí tiền lương;
QL là tổng quỹ lương của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tiền lương sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị
doanh thu trong quá trình SXKD.

+ Lợi nhuận/ chi phí tiền lương:
rTL

=

Π
QL

(1.16)

Trong đó: rTL là lợi nhuận/ chi phí tiền lương.
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận thu được khi đầu tư một đơn vị tiền lương
vào SXKD.
1.2.2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SXKD khác
+ Chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí:


TC

=

Π
TC

(1.17)

Trong đó: I Π TC là lợi nhuận/ chi phí.
Chỉ tiêu cho biết khi bỏ ra một đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
+ Tỷ lệ lợi nhuận/ doanh thu:


12




TR

Π
TR

=

(1.18)

Trong đó: I Π TR là lợi nhuận /doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thu được sẽ có bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
+ Khả năng thanh toán hiện thời( K H ):
KH

VLĐ

= NNH

(1.19)

Trong đó: NNH là nợ ngắn hạn.
Đây là chỉ tiêu cho biết với tổng giá trị thuần của TSLĐ và đầu tư hiện có,
doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không.

+ Khả năng thanh toán nhanh (Kn):
Kn =

VLĐ − HTK
NNH

(1.20)

Trong đó: HTK là hàng tồn kho.
Chỉ tiêu này phản ánh với số vốn bằng tiền và các khoản phải thu doanh
nghiệp có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp là
việc nhận thức vạch ra một cách đúng đắn những yếu tố tác động đến kết quả nhất
định trong việc phân tích kinh doanh.
Như vậy việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố không những cần phải chính
xác mà còn cần phải kịp thời, không những chỉ xác định các nhân tố đối tượng với
hiện tượng kinh tế mà còn phải xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó.
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD ta có thể phân loại theo 4 cách khác
nhau là theo tính tất yếu của nhân tố, theo tính chất của nhân tố, theo xu hướng tác
động của nhân tố và các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh.
1.3.1 Theo tính tất yếu của nhân tố
Nhân tố chủ quan như giá thành, mức phí lao động, thời gian lao động là nhân
tố tuỳ thuộc nội lực của doanh nghiệp.
13


Nhân tố khách quan như giá cả thị trường, thuế suất, mức lương tối thiểu hoặc
trung bình, v.v. tác động từ ngoài vào người kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh theo các yếu tố chủ quan và khách quan nhằm

đánh giá nỗ lực của bản thân và tìm ra biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh.
1.3.2 Theo tính chất của nhân tố
Nhân tố số lượng là phản ánh quy mô sản xuất như số lao động, số lượng vật
tư, khối lượng sản phẩm, doanh thu bán hàng.
Nhân tố chất lượng là phản ánh hiệu suất kinh doanh như giá thành đơn vị sản
phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích kết quả kinh doanh theo các nhân tố chất lượng và số lượng vừa giúp
cho việc đánh giá phương hướng kinh doanh, chất lượng kinh doanh, vừa giúp cho
việc xác định các trình tự sắp xếp và thay thế các nhân tố khi tính toán mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh.
1.3.3 Theo xu hướng tác động của nhân tố
Nhân tố tích cực thì có tác dụng làm tăng quy mô kết quả kinh doanh.
Nhân tố tiêu cực thì có tác dụng xấu đến kết quả kinh doanh.
Trong phân tích cần xác định xu hướng và bù trừ độ lớn của các nhân tố tích
cực để xác định ảnh hưởng tổng hợp các loại nhân tố.
Tuy nhiên, việc phân loại nhân tố phải tuỳ thuộc vào mối quan hệ của nhân tố
với chỉ tiêu phân tích.
Ví dụ: Số ngày làm việc của nhân tố số lượng trong chỉ tiêu mức lao động
sống. Song lại là chỉ tiêu chất lượng trong khi nghiên cứu ảnh hưởng của số lao động,
sử dụng thời gian lao động “Tổng sản lượng”.
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh
Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh
nghiệp không thể kiểm soát được. Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm nhiều
nhân tố như là đối thủ cạnh tranh, thị trường, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập
bình quân của dân cư, v.v..

14


Đối thủ cạnh tranh bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (Cùng tiêu thụ các

sản phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
có khả năng thay thế). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vì doanh nghiệp lúc
này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá
thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn,
yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả
hơn để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại,
mẫu mã, v.v.. Như vậy đối thủ cạnh trạnh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh,
tạo ra động lực phát triển doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh
thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị
giảm một cách cân đối.
Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra
của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh
nghiệp.
Đối với thị trường đầu vào thì cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, v.v..Cho nên nó có tác động trực tiếp đến giá thành
sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất.
Thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận
hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu
thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nhân tố vị trí địa lý là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động
SXKD của doanh nghiệp như giao dịch, vận chuyển, sản xuất, v.v..Các nhân tố này
tác động đến hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác động lên các chi phí tương ứng.
1.4. Nội dung và phương pháp phân tích
1.4.1. Nội dung phân tích
15



Nội dung nghiên cứu của phân tích hoạt động SXKD là các hiện tượng kinh tế,
quá trình kinh tế đã hoặc sẽ xảy ra trong một đơn vị hoạch toán kinh tế độc lập dưới
sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau. Các hiện tượng và
quá trình này được biểu hiện dưới một kết quả SXKD cụ thể được biểu hiện bằng các
chỉ tiêu kinh tế.
Kết quả SXKD có thể là kết quả của từng khâu riêng biệt như kết quả mua
hàng, kết quả sản xuất, kết quả bán hàng, v.v.. hay có thể là kết quả tổng hợp của quá
trình kinh doanh; kết quả tài chính. Khi phân tích kết quả kinh doanh người ta hướng
vào kết quả thực hiện các định hướng, mục tiêu kế hoạnh, phương án đặt ra.
Trong phân tích, kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế.
Đó là sự xác định về nội dung và phạm vi của kết quả kinh doanh. Nội dung chủ yếu
của phân tích là các chỉ tiêu kết quả kinh doanh như doanh thu bán hàng, giá trị sản
xuất, giá thành, lợi nhuận, v.v..Tuy nhiên các chỉ tiêu kết quả kinh doanh luôn luôn
được phân tích trong mối quan hệ với các điều kiện (yếu tố) của quá trình kinh doanh
như lao động, tiền vốn, vật tư, v.v..Khi phân tích cần hiểu rõ chỉ tiêu số lượng và chỉ
tiêu chất lượng. Chỉ tiêu số lượng phản ánh lên quy mô kết quả hay điều kiện kinh
doanh như doanh thu, lao động, vốn, diện tích, v.v..Ngược lại chỉ tiêu chất lượng phản
ánh lên hiệu suất kinh doanh hay hiệu suất sử dụng các yếu tố kinh doanh như giá
thành đơn vị, tỷ suất chi phí, doanh lợi, năng suất lao động, v.v..
Việc xây dựng tương đối hoàn chỉnh hệ thống các chỉ tiêu với phân hệ chỉ tiêu
khác nhau, việc phân loại các nhân tố ảnh hưởng theo góc độ khác nhau, không những
giúp cho doanh nghiệp đánh giá một cách đầy đủ kết quả kinh doanh, sự nỗ lực của
bản thân doanh nghiệp mà còn tìm ra được nguyên nhân của mặt mạnh, mặt yếu để có
biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh.
Khi phân tích, kết quả kinh doanh được biểu hiện thành các chỉ tiêu kinh tế
dưới sự tác động của các nhân tố mới là quá trình “định tính”, cần phải lượng hoá các
chỉ tiêu và các nhân tố ở những trị số xác định với độ biến động xác định. Để thực
hiện được các công việc cụ thể đó, cần nghiên cứu khái quát các phương pháp phân
tích kinh doanh.

16


1.4.2 Phương pháp phân tích
Cùng với sự phát triển của nhận thức các hiện tượng kinh tế, cũng như sự phát
triển của các môn khoa học kinh tế và toán học ứng dụng, hình thành nên các phương
pháp tính toán kỹ thuật được sử dụng trong khoa học phân tích kinh tế. Để đạt được
mục đích của mỗi phương pháp đều có thế mạnh và hạn chế của nó, đòi hỏi phải có
trình độ vận dụng một cách thành thạo mới đạt được mục đích đề ra. Sau đây là các
phương pháp tính toán kỹ thuật thường dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh.
* Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp lâu đời nhất và áp dụng rộng rãi nhất.
So sánh trong phần kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được
lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau.
Phương pháp so sánh có nhiều dạng:
- So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch;
- So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ, các năm;
- So sánh số liệu thực hiện với các thông số kỹ thuật – kinh tế trung bình hoặc
tiên tiến;
- So sánh số liệu của xí nghiệp mình với các số liệu của các xí nghiệp tương ứng
hoặc với các đối thủ cạnh tranh;
- So sánh các thông số kỹ thuật – kinh tế của các phương án kinh tế khác.
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp so sánh là cho phép tách ra được những nét
chung, nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các
mặt phát triển, hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra giải pháp
quản lý tốt nhất và tối ưu nhất trong mỗi trường hợp cụ thể.
Đòi hỏi có tính nguyên tắc khi áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu hay
các kết quả tính toán phải tương đương nhau về nội dung phản ánh và cách xác
định.Trong phân tích so sánh có thể so sánh tuyệt đối, số tương đối và số bình quân.
Số tuyệt đối là số tập hợp trực tiếp từ các yếu tố cấu thành hiện tượng kinh tế được

phản ánh.
Ví dụ: Tổng sản lượng, tổng chi phí lưu thông, tổng lợi nhuận, v.v..
17


×