Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Biện pháp huy động vốn đầu tư dự án mặt bằng kinh doanh của công ty TNHH tiếp vận nam phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.88 KB, 81 trang )

BẢN CAM ĐOAN
Học viên

: Trần Thị Hương Lan

Lớp

: Quản lý kinh tế 3

Sau thời gian thực tập tốt nghiệp, tôi đã hoàn thành đề tài “Biện pháp huy động
vốn đầu tư dự án mặt bằng kinh doanh của Công ty TNHH Tiếp vận Nam Phát”. Đó là
kết quả của quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tiễn các hoạt động trong công tác
huy động vốn đầu tư cho dự án mặt bằng kinh doanh tại Công ty TNHH Tiếp Vận
Nam Phát.
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này:
- Không sao chép từ bất kỳ tài liệu nào nhưng có tham khảo.
- Mọi số liệu trong chuyên đề đưa ra đều được sự cho phép của cơ sở thực tập.
Nếu có nội dung sai phạm trong luận văn tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hải Phòng, ngày .... tháng .....năm 2015
Chữ ký học viên

Trần Thị Hương Lan

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Hồng Vân là
cô giáo hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Hàng hải Việt Nam,
Ban chủ nhiệm và tập thể cán bộ công nhân viên Viện Đào tạo Sau đại học cùng toàn


thể bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất và thời gian để tôi hoàn
thành quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám đốc, các Phòng ban
thuộc công ty TNHH Tiếp vận Nam Phát đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu,
những thông tin cần thiết để hoàn thành luận văn.
Cảm ơn gia đình đã có sự chia sẻ, khuyến khích trong thời gian nghiên cứu đề
tài.
Dù đã rất cố gắng nhưng với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế
có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những lời chỉ dẫn,
góp ý của các thầy cô và bạn đọc để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hải Phòng, ngày .... tháng .....năm 2015
Chữ ký học viên

Trần Thị Hương Lan

ii


MỤC LỤC

iii


DAN
H MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
2.1
2.2
2.3

2.4

Tên bảng
Trang
Tình hình thực hiện chỉ tiêu KQSXKD của công ty TNHH
29
Tiếp vận Nam Phát năm 2011-2014
Tình hình tài sản của công ty TNHH Tiếp vận Nam Phát năm
32
2011-2014
Tình hình nguồn vốn của công ty TNHH Tiếp vận Nam Phát
34
năm 2011-2014
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty TNHH Tiếp vận
38
Nam Phát giai đoạn 2011-2014

2.5

Bảng thống kê các hạng mục công trình xây dựng

47

2.6

Tổng hợp chi phí xây dựng

48

2.7


Nhu cầu tăng vốn giai đoạn 2016-2017

49

2.8

Tổng hợp lãi và gốc phải trả

53

2.9

Dòng tiền của dự án

55

2.10

Cân đối huy động vốn – vốn đi vay cho dự án

57

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình


Trang

2.1

Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Tiếp vận Nam Phát

25

2.2

Biểu đồ huy động vốn từ lợi nhuận

43

2.3

Biểu đồ huy động vốn từ tín dụng thương mại

45

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TNHH
GPMB
HĐTV
NVA

NNVA
KCN
UBND
TNDN
HĐKD
TSCĐ
KD
NCTT
TSCĐ
VL
DN
ĐVT

Viết đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn
Giải phóng mặt bằng
Hội đồng thành viên
Giá trị gia tăng thuần túy
Giá trị tăng thêm
Khu công nghiệp
Ủy ban nhân dân
Thu nhập Công ty
Hoạt động kinh doanh
Tài sản cố định
Kinh doanh
Nhân công trực tiếp
Tài sản cố định
Vật liệu
Công ty
Đơn vị tính


vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO là một bước
ngoặt quan trọng đối với một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Hội nhập
kinh tế đòi hỏi các công ty phải luôn không ngừng đổi mới để đáp ứng kịp thời những
biến đổi đa dạng của nhu cầu thị trường, từ đó mà tồn tại được trong môi trường cạnh
tranh đầy gay gắt. Tại Việt Nam nói chung và Hải Phòng nói riêng, các công ty giao
nhận hàng đầu thế giới đã có mặt và cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải toàn cầu.
Trong khi đó các công ty giao nhận của Việt Nam thua kém các công ty nước ngoài cả
về kinh nghiệm quản lý, cơ sở vật chất và tiềm lực tài chính… Nguyên nhân sâu xa
của tình trạng này là nguồn vốn tự có của các công ty hạn hẹp, trong khi nhiều công
cụ và hình thức huy động vốn trong nền kinh tế thị trường để đổi mới trang thiết bị,
mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh chưa được các công ty sử dụng triệt để và hiệu
quả. Khả năng tự chủ về tài chính cao đồng nghĩa với việc cơ hội kinh doanh của
công ty cũng lớn hơn.
Công ty TNHH Tiếp vận Nam Phát là một công ty có uy tín trong ngành giao
nhận vận tải. Hiện tại mặt bằng kinh doanh của công ty chật hẹp, công ty phải đi thuê
thêm mặt bằng để sản xuất kinh doanh khiến cho chi phí kinh doanh tăng cao và mất
tính chủ động trong hoạt động kinh doanh. Do vậy, việc phải nhanh chóng tìm ra được
các giải pháp ổn định mặt bằng kinh doanh là một việc làm cấp thiết và sống còn đối
với Công ty. Năm 2014, công ty đã được Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng chấp
thuận Dự án đầu tư xây dựng mặt bằng kinh doanh tại Khu Công nghiệp Đình Vũ, Hải
Phòng với tổng diện tích là 4ha. Tuy nhiên, các nguồn vốn hiện tại của công ty không
đủ để tài trợ cho đầu tư mặt bằng kinh doanh mới do vậy công ty TNHH Tiếp vận
Nam Phát phải tìm ra các kênh để huy động vốn có hiệu quả để đáp ứng nhu cầu này .
Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài "Biện pháp huy động vốn đầu tư dự án mặt bằng

kinh doanh của Công ty TNHH Tiếp vận Nam Phát" để nghiên cứu.

1


2. Đối tượng nghiên cứu
Việc huy động vốn đầu tư cho dự án mặt bằng kinh doanh của Công ty TNHH
Tiếp vận Nam Phát.
3. Mục tiêu nghiên cứu
− Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn đầu tư của Công ty;
− Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn đầu tư cho dự án mặt bằng
kinh doanh tại công ty THHH Tiếp vận Nam Phát;
− Đưa ra các biện pháp và kiến nghị nhằm huy động vốn đầu tư cho dự án mặt
bằng kinh doanh tại công ty THHH Tiếp vận Nam Phát.
4. Phạm vi nghiên cứu
− Về không gian: tại công ty TNHH Tiếp vận Nam Phát.
− Về thời gian: giai đoạn 2011-2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp
suy luận để đánh giá kết quả đạt được.
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài lời cam đoan, lời cám ơn, mục lục, danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu,
danh mục các bảng, danh mục các hình, lời mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về vốn và huy động vốn đầu tư cho dự án của
Công ty;
Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn đầu tư cho dự án mặt
bằng kinh doanh tại Công ty TNHH Tiếp vận Nam Phát;
Chương 3: Biện pháp huy động vốn đầu tư cho dự án mặt bằng kinh doanh tại

Công ty TNHH Tiếp vận Nam Phát.
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN
ĐẦU TƯ CHO DỰ ÁN CỦA DOANH NGHIỆP

2


1.1 Tổng quan về vốn của công ty
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn
1.1.1.1 Khái niệm về vốn
Có nhiều định nghĩa khác nhau về vốn. Theo Samuelson, vốn là hàng hoá được
sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản
xuất của Công ty. Trong cuốn "Kinh tế học" của D.Begg, tác giả đã bổ sung vào định
nghĩa vốn của Samuelson và đưa ra hai định nghĩa: vốn hiện vật và vốn tài chính của
Công ty. “Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá
khác; vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của Công ty”. [8, 2007, trang 17].
Thông qua thị trường, vốn lưu thông rộng rãi và thể hiện đầy đủ bản chất, vai
trò của nó. Các Mác đã khái quát hoá vốn qua phạm trù “Tư bản”: Tư bản là giá trị
mang lại "giá thị thặng dư". Định nghĩa cô đọng này đã phản ánh được nội dung, các
đặc trưng và vai trò, tác dụng của vốn. Tuy nhiên do hạn chế của trình độ phát triển
kinh tế lúc bấy giờ, Mác quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị
thặng dư cho nền kinh tế. Tóm lại, có thể đưa ra một khái niệm khái quát về vốn của
công ty như sau: "Vốn của công ty là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình
và tài sản vô hình được công ty sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục tiêu sinh lời". Vốn trong hoạt động của công ty trong nền kinh tế thị trường hiện
nay không chỉ bao gồm giá trị của tiền nói chung mà vốn ở đây còn bao gồm cả vật
chất như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu… Nếu hiểu theo nghĩa
rộng hơn thì vốn ở đây còn có thể bao gồm cả vốn con người theo đó thì vai trò của
con người ngày càng trở lên quan trọng đặc biệt là khi chúng ta sắp bước vào nền
kinh tế tri thức một nền kinh tế phát triển thì theo đó chất xám con người là một

nguồn vốn vô cùng quan trọng và quý giá nhiều khi vốn bằng tiền tệ cũng chưa sánh
được so với nguồn vốn con người, vốn tri thức. Nhưng trong đề tài này thì chỉ đi vào
tìm hiểu phân tích về vồn theo nghĩa hẹp là vốn tiền tệ và vật chất. Vì vậy hiểu theo
nghĩa hẹp một cách đơn giản nhất thì vốn là toàn bộ giá trị của tiền và vật chất được
3


ứng ra ban đầu và quá trình tiếp theo để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty.
1.1.1.2 Các đặc điểm của vốn
Vốn có năm đặc điểm chính như sau:
− Vốn phải đại diện cho một giá trị tài sản như nhà xưởng, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, phương tiện vận tải, truyền dẫn, bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu
thương mại, quyền sử dụng đất…;
− Vốn phải vận động và sinh lời. Vốn phải biểu hiện bằng tiền nhưng chưa
hẳn tiền đã là vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để trở thành vốn thì nó phải
được vận động và sinh lời. Sự vận động của vốn bằng tiền chính là sự liên tục chuyển
hoá tiền thành vốn và ngược lại. Trong quá trình vận động tiền có thể thay đổi hình
thái biểu hiện nhưng khi kết thúc vòng tuần hoàn nó phải trở về hình thái ban đầu là
tiền với giá trị lớn hơn giá trị trước, tức là T > T’;
− Vốn được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
được tác dụng. Vốn của công ty phải được tập trung, tích tụ thành một lượng tiền đủ
lớn mới có thể đầu tư vào sản xuất kinh doanh được. Để kinh doanh có hiệu quả công
ty cần phải cân nhắc để lựa chọn nguồn vốn sao cho có chi phí thấp nhất mà mang lại
hiệu quả cao nhất;
− Vốn có giá trị về mặt thời gian: do ảnh hưởng của sự biến động giá cả và
lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau thì khác nhau;
− Vốn được coi là hàng hóa đặc biệt: khác với hàng hóa thông thường khi vốn
bị bán đi người chủ không bị mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng vốn trong
thời gian nhất định theo thỏa thuận. Giá cả mua bán vốn chính là lãi suất cho vay, là

tiền thuê, lợi tức. Giá cả mua bán vốn cũng phải tuân theo quy luật cung cầu trên thị
trường.
1.1.1.3 Vai trò của vốn trong công ty

4


Hoạt động của công ty đòi hỏi phải có vốn, đầu tiên là nó giúp cho hoạt động
kinh doanh được thực hiện (xảy ra hoạt động), sau đó là duy trì hoạt động và xây
dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể và chắc chắn. Khi có nguồn vốn dồi dào giúp công
ty mở rộng được sản xuất về cả chiều rộng và chiều sâu, qua đó lại tác động ngược lại
làm tăng lượng vốn sẵn có của công ty. Trong kinh doanh vốn là công cụ cần thiết
hàng đầu để công ty thực hiện ý định kinh doanh của mình. Do đó công ty phải tổ
chức huy động, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất, muốn vậy phải xem xét,
cân nhắc phương thức huy động vốn, cơ cấu vốn hợp lý với chi phí sử dụng vốn vay
thấp nhất và làm gia tăng lợi ích của vốn chủ sở hữu. Nền kinh tế thị trường với chính
sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, Nhà nước khuyến khích các thành
phần kinh tế tự bỏ vốn đầu tư. Vốn trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu, là điều kiện
tiên quyết của mọi quá trình đầu tư sản xuất, kinh doanh.
Vốn kinh doanh là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho sản xuất kinh
doanh tức là mục đích tích luỹ chứ không phải là mục đích tiêu dùng như một số quỹ
tiền tệ khác trong công ty. Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra hoạt động sản
xuất kinh doanh. Sau khi ứng ra, vốn được sử dụng vào kinh doanh và sau một chu
kỳ hoạt động phải được thu về để đáp ứng tiếp cho chu kỳ hoạt động sau. Vốn kinh
doanh không thể bị tiêu mất đi, mất vốn đối với công ty đồng nghĩa với nguy cơ phá
sản.
1.1.2 Phân loại vốn của công ty
1.1.2.1 Căn cứ vào nguồn vốn hình thành
• Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn

này không phải là một khoản nợ, công ty không phải cam kết thanh toán, không phải
trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của công ty đẽ được
chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ theo loại hình công ty,

5


vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông thường nguồn
vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của công ty đó. Nó có
thể là do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quĩ của công ty, vốn
tài trợ của Nhà nước (nếu có). Nó được sử dụng một cách lâu dài mà không phải cam
kết thanh toán, gồm có vốn kinh doanh và các quỹ của công ty.
Cần phân biệt vốn điều lệ và vốn pháp định. Vốn pháp định là số lượng vốn tổi
thiểu mà một công ty cần phải có khi nó hình thành, hoạt động và do pháp luật quy
định. Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong
một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ công ty. Tài sản góp vốn có thể nội tệ,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ,
công nghệ, bí quyết kỹ thuật… Góp vốn được hiểu đơn giản là việc đưa tài sản vào
công ty để trở thành chủ sở hữu của công ty. Việc góp vốn điều lệ là sự cam kết mức
trách nhiệm vật chất của các thành viên với khách hàng, đối tác. Đồng thời, đây là vốn
đầu tư cho hoạt động của công ty và là cơ sở để phân chia lợi nhuận, cũng như rủi ro
trong kinh doanh đối với các thành viên góp vốn. Tóm lại, vốn chủ sở hữu của công ty
là vốn thuộc quyền sở hữu hợp pháp của công ty.
• Vốn vay
Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi
vay của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời gian nhất định, công ty phải hoàn
trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này công ty được sử dụng với những
điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp...) nhưng không thuộc
quyền sở hữu của công ty. Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài

hạn.
Đây là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà công ty
có nhiệm vụ phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế như: ngân hàng thương mại, tổ

6


chức tín dụng, các tổ chức kinh tế khác, tiền vay từ phát hành trái phiếu, các khoản nợ
phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho cán bộ công nhân viên...
Một công ty muốn hoạt động có hiệu quả, với mức sinh lời cao và đảm bảo khả
năng cạnh tranh thắng lợi trên thị trường thì ngoài nguồn chủ sở hữu, nó phải vay vốn
trên thị trường để hình thành vốn của mình. Trong nền kinh tế thị trường, vốn vay của
công ty thường chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với vốn chủ sở hữu. Đây là nguồn
vốn cung cấp chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nguồn này có thể được
hình thành bằng một số biện pháp sau: nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng, các
ngân hàng, từ việc phát hành trái phiều công ty, từ nguồn tín dụng thương mại, tín
dụng thuê mua, hoặc có thể từ một số nguồn vốn vay khác.
1.1.2.2 Căn cứ theo thời gian huy động vốn
• Vốn thường xuyên
Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà công ty có
thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu
thường xuyên cần thiết cho hoạt động công ty. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở
hữu và vốn vay dài hạn của công ty.
• Vốn tạm thời
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh số có
thể sử dụng để đap sứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay
ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
1.1.2.3 Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn
• Vốn cố định

Vốn cố định của công ty là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản cố định và
tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử
dụng. Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng các đặc

7


điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý cố định.
Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài sản cố định
một cách hữu hiệu.
• Vốn lưu động
Vốn lưu động của công ty là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản lưu
thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của công ty được thực hiện thường
xuyên liên tục. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất
(nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ... ) sản phẩm đang trong quá trình
sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt... trong giai đoạn
lưu thông. Trong bảng cân đối tài sản của công ty thì tài sản lưu động chủ yếu được
thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản
phải thu và dự trữ tồn kho.
Giá trị của các loại tài sản lưu động của công ty sản xuất kinh doanh thường
chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Vì vậy, quản lý và sử dụng vốn
lưu động hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung của
công ty, trong đó có công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Mỗi cách phân loại cho
ta hiểu rõ thêm về vốn theo từng khía cạnh. Mỗi loại vốn đều có ưu nhược điểm riêng
đòi hỏi phải được quản lý sử dụng hợp lý và chặt chẽ. Đồng thời, mỗi loại vốn sẽ phát
huy tác dụng trong những điều kiện khác nhau, trong một cơ cấu vốn thích hợp.
1.2 Tổng quan về huy động vốn đầu tư cho dự án đầu tư
1.2.1 Khái niệm về huy động vốn đầu tư cho dự án đầu tư

Huy động là công tác gom góp tập trung, chỉ huy, điều động một nguồn lực nào
đó.
Huy động vốn là công tác gom góp tập trung, chỉ huy, điều động vốn.
Để có được vốn hoạt động thì công ty phải thực hiện huy động vốn từ nhiều
nguồn khác nhau. Huy động vốn là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của công

8


ty.
Huy động vốn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau hay nói cách
khác là các ràng buộc khác nhau bao gồm:
− Hình thức pháp lý của công ty: tùy từng loại hình khác nhau mà công ty

được phép sử dụng các phương thức huy động vốn khác nhau, ví dụ như công ty cổ
phần có quyền phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn nhưng công ty
TNHH không được quyền phát hành cổ phần;
− Sự vững mạnh về tình hình tài chính nói chung và có khả năng thanh toán

nói riêng sẽ là những điều kiện mà chủ nguồn tài chính chú ý khi xem xét bỏ vốn cho
công ty;
− Chiến lược kinh doanh quyết định cầu về vốn và từ đó ảnh hưởng đến lượng

vốn cần thiết huy động của công ty.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn đầu tư cho dự án đầu tư
Việc huy động vốn trong công ty cũng có những khó khăn, thuận lợi nhất định.
Tuỳ thuộc vào từng thời điểm mà việc huy động vốn trong công ty có thể được tiến
hành thuận lợi hay không. Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới khả năng huy
động vốn cho công ty. Đó là những nhân tố sau:
1.2.2.1 Nhân tố chủ quan

• Quy mô của công ty
Quy mô của công ty có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng huy động vốn của công
ty. Nếu quy mô của công ty lớn thì khả năng huy động vốn của công ty sẽ dễ dàng
hơn so với công ty có quy mô nhỏ vì khả năng tích lũy lợi nhuận để lại có quy mô lớn
hơn. Mặt khác là công ty có quy mô lớn điều đó cũng đồng nghĩa với việc giá trị tài
sản mà công ty có sẽ lớn hơn so với các công ty vừa và nhỏ. Đây là một thuận lợi lớn
cho các công ty lớn khi đi vay tín dụng ngân hàng vì khi đi vay tín dụng ngân hàng thì
bao giờ ngân hàng cũng căn cứ vào giá trị tài sản mà công ty có để cho vay vốn. Do

9


đó, công ty lớn có thể vay được số lượng vốn lớn cần thiết để cung cấp vốn cho
những hoạt động đầu tư của mình.
Một điểm mạnh nữa của những công ty có quy mô lớn là công ty có quy mô
vốn lớn thì thường hoạt động trong nhiều lĩnh vực, hoạt động lâu trên thị trường nên
có được lòng tin của khách hàng và các đối tác nên họ có thể tiến hành vay tín dụng
thương mại từ các đối tác cũng trở lên dễ dàng. Họ có thể thoả thuận với bên đối tác
kể cả bên cung cấp và bên phân phối cho vay những khoản vay tín dụng thương mại
một cách dễ dàng hơn điều đó sẽ tạo lợi thế cho họ trong việc huy động vốn.
Một công ty có quy mô vốn lớn cũng có thuận lợi hơn các công ty vừa và nhỏ
khác trong việc vay vốn từ kênh huy động vốn phát hành cổ phiếu hay trái phiếu vì
muốn phát hành cổ phiếu hay trái phiếu ra thị trường thì điều đầu tiên cần phải đáp
ứng được là quy mô vốn của công ty phải đủ lớn để có thể phát hành trái phiếu nhằm
đảm bảo khả năng trả nợ của công ty. Với công ty có quy mô vốn lớn thì nguồn quỹ
dự phòng mà công ty có chắc chắn cũng sẽ lớn điều đó thuận lợi cho công ty khi
muốn huy động vốn từ nguồn này khi mà công ty thiếu vốn họ có thể tạm thời dùng
nguồn vốn của quỹ dự phòng này để bù đắp vào chỗ thiếu và đến cuối kỳ sẽ hoàn trả
vào.
• Lĩnh vực hoạt động của công ty

Công ty hoạt động trong lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận cao, thị trường lớn và ổn
định thì khả năng huy động vốn cũng sẽ cao hơn. Khi hai công ty có cùng quy mô thì
yếu tố lĩnh vực hoạt động sẽ quyết định đến khả năng huy động vốn của công ty rõ
ràng là công ty nào đang hoạt động trong những ngành có lợi nhuận cao, những ngành
hấp dẫn thì sẽ thu hút được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm từ đó mà dẫn đến khả năng
huy động vốn cũng sẽ cao hơn. Thêm vào đó thì việc hoạt động trong những lĩnh vực
kinh doanh mới là một ưu thế lớn cho các công ty khi thu hút đầu tư, vì khi một ngành
mới xuất hiện chưa có nhiều nhà đầu tư tham gia vào nên thị trường còn rất lớn do

10


vậy mà công ty sẽ dễ dàng chiếm lĩnh thị trường từ đó mà có được doanh thu và lợi
nhuận lớn, dễ dàng huy động vốn từ nội bộ.


Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty

Công ty đang hoạt động tốt, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao thì khả năng huy
động vốn của Công ty sẽ thuận lợi hơn rất nhiều đối với những Công ty làm ăn đình
đốn. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao đồng nghĩa với việc vòng quay của
vốn được rút ngắn, vốn không bị ứ đọng mà được quay vòng liên tục. Điều này làm
tăng giá trị đồng vốn cũng như doanh thu và lợi nhuân của công ty làm cho phần lợi
nhuận để lại của công ty lớn tạo điều kiện mở rộng quy mô vốn chủ sở hữu. Hiệu quả
sản xuất kinh doanh càng cao thì uy tín của công ty càng lớn càng thu hút được nhiều
nhà đầu tư quan tâm, chú ý từ đó sẽ dễ dàng hơn khi kêu gọi các nhà đầu tư vào công
ty khi tiếp cận với tín dụng ngân hàng hay tín dụng thương mại.
• Uy tín của công ty
Uy tín của công ty cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới khả năng huy
động vốn của công ty. Uy tín của công ty như là một tài sản vô hình, nó được xây

dựng qua thời gian, qua quá trình hoạt động của công ty trên thị trường. Rõ ràng khi
công ty có được uy tín trên thị trường, tạo được niềm tin đối với khách hàng và đối
tác, các nhà đầu tư thì công ty sẽ dễ dàng hơn khi thu hút vốn đầu tư. Công ty có uy
tín lớn thì việc phát hành trái phiếu hay cổ phiếu ra thị trường tài chính thì sẽ được sự
quan tâm nhiều hơn của các nhà đầu tư hay việc đi vay ngân hàng cũng sẽ được
hưởng những điều kiện cho vay tốt hơn những công ty chưa có uy tín, hay uy tín còn
chưa cao.
1.2.2.2 Nhân tố khách quan
• Tình hình thị trường
Thị trường ổn định không có biến động, khủng hoảng thì khả năng huy động
vốn của Công ty sẽ tốt hơn nhiều khi tình hình thị trường biến động hay trở nên xấu
đi. Khi tình hình thị trường phát triển ổn định thì các nhà đầu tư sẽ mở rộng đầu tư

11


quan tâm nhiều đến lĩnh vực kinh doanh của Công ty cũng như bản thân Công ty, từ
đó Công ty sẽ dễ dàng huy động vốn từ các nhà đầu tư, kêu gọi vốn từ thị trường, vay
vốn của các đối tác. Ngược lại khi thị trường diễn biến xấu đi, thị trường tiêu thụ bị
thu hẹp, Công ty sẽ khó khăn hơn trong việc huy động vốn từ các nhà đầu tư cũng như
gặp trở ngại trong việc tích lũy lợi nhuận để lại do lợi nhuận giảm sút.
• Cơ chế chính sách của nhà nước
Dù công ty có quy mô vốn lớn hay nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
nào… thì đều hoạt động trong khuôn khổ cơ chế chính sách của nhà nước nên cơ chế
chính sách của nhà nước là yếu tố rất quan trọng giúp cho công ty có thể phát triển
được hay không. Mỗi một cơ chế chính sách mà nhà nước đưa ra đều có ảnh hưởng
nhất định tới công ty. Khi chính sách, đặc biệt là những chính sách về thị trường tài
chính và tiền tệ, chính sách về thuế thu nhập công ty đưa ra hợp lý, phù hợp với thị
trường, phù hợp với tiến trình phát triển thì sẽ tạo điều kiện khuyến khích cho công ty
phát triển từ đó giúp công ty gia tăng được khả năng huy động vốn của mình. Tóm lại

có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của công ty. Nó có thể là
nhân tố khách quan hay chủ quan. Tuỳ vào từng điều kiện cụ thể các nhân tố này sẽ có
tác động khác nhau tới khả năng huy động vốn của công ty. Vấn đề là công ty phải tìm
cách thích nghi với từng điều kiện nhất định, tận dụng những thuận lợi mà các nhân tố
này mang đến cho công ty, tuỳ thuộc vào điều kiện của công ty mà có biện pháp huy
động vốn cho hiệu quả.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá việc huy động vốn đầu tư cho dự án đầu tư
1.3.1 Quy mô của dự án đầu tư
Quy mô dự án đầu tư càng lớn thì tổng vốn đầu tư càng cao. Thông thường
người ta thường dùng tổng vốn đầu tư để phản ánh quy mô của dự án hay quy mô
hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.2 Các phương thức huy động vốn đầu tư

12


1.3.2.1 Phương thức huy động vốn từ nội bộ công ty

Có rất nhiều phương thức huy động vốn cho công ty, có thể là phương thức huy
động vốn từ nội bộ công ty hay từ bên ngoài nhưng cho dù sử dụng phương thức nào
thì công ty đều phải có những biện pháp để huy động một cách hiệu quả. Trong đó
phương thức huy động vốn từ nội bộ công ty thường được các công ty áp dụng. Trong
phương thức huy động vốn này bao gồm các nguồn sau đây:
a. Lợi nhuận để lại của công ty
Lợi nhuận để lại chính là phần còn lại của doanh thu của công ty sau khi đã trừ
đi chi phí sản xuất, thuế thu nhập công ty, chia cổ tức… Đây là một trong các nguồn
vốn nội bộ quan trọng nhất. Lợi nhuận để lại có thể sử dụng để tái đầu tư như thay
thế và đầu tư mới vào máy móc thiết bị, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Lợi nhuận để lại của công ty phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Lợi nhuận để lại của công ty có thể là lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế, lợi

nhuận sau thuế và lợi nhuận để lại.
Chính vì vậy mà việc huy động vốn từ nguồn lợi nhuận để lại có những ưu
điểm sau:
− Công ty không bị phụ thuộc vào bên ngoài (Ngân hàng...);
− Tăng khả năng tự chủ về tài chính của Công ty;
− Giúp công ty dễ dàng hơn trong các quan hệ tín dụng tại các ngân hàng, tổ
chức tín dụng hoặc với các cổ đông;
− Nguồn lợi nhuận để lại có tác động rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh, tạo
cơ hội cho công ty thu được lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp theo.
Nếu gia tăng quá lớn tỷ lệ tài trợ từ nguồn nội bộ thì có thể dẫn đến một số bất
lợi cơ bản sau đây:
− Khi công ty không trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lại lợi nhuận có thể làm

cho giá cổ phiếu trên thị trường giảm, ảnh hưởng xấu đến công ty;

13


− Xem xét theo quan điểm kinh tế thì chi phí của nguồn vốn nội bộ được đo

lường bằng chi phí cơ hội, tức là những khoản lợi nhuận này nếu không giữ lại công
ty mà chi trả cho cổ đông và họ dùng số lợi nhuận này để đầu tư thu lợi nhuận tại nơi
khác cao hơn, như vậy, khi dùng nguồn vốn nội bộ cần xem xét chi phí cơ hội.
b. Vốn dự phòng
Đây là phần vốn chủ sở hữu được tích luỹ từ lợi nhuận để chi trả các khoản
thua lỗ có thể xảy ra trong tương lai của công ty hoặc dự phòng giảm giá tồn kho, dự
phòng nợ phải thu khó đòi… Việc huy động vốn từ nguồn quỹ dự phòng này có
những ưu điểm sau:
− Công ty không bị phụ thuộc vào bên ngoài (Ngân hàng...);
− Tăng khả năng tự chủ về tài chính của Công ty;

Tuy nhiên, nguồn vốn dự phòng có những nhược điểm như:
− Khối lượng huy động được từ nguồn này phụ thuộc vào quy mô của Công
ty;
− Công ty có quy mô càng lớn thì quỹ dự phòng sẽ nhiều và ngược lại;
− Khi dùng quỹ dự phòng vào làm vốn kinh doanh nếu xảy ra trường hợp giá
hàng hóa giảm hoặc kinh doanh thua lỗ công ty sẽ không có nguồn để bù đắp.
c. Khấu hao tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định là việc phân bổ giá trị tài sản cố định đã hao mòn vào
giá trị sản phẩm, dịch vụ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích
ước tính hợp lý của tài sản cố định. Có nhiều cách tính khấu hao như:
− Khấu hao theo đường thẳng (khấu hao đều) là việc phân bổ chi phí mua sắm
theo thời gian sử dụng tài sản cố định. Chi phí khấu hao được xác định bằng cách chia
giá trị sổ sách của tài sản cho thời gian sử dụng tài sản cố định. Phương pháp khấu
hao này có ưu điểm là việc tính toán đơn giản, tổng mức khấu hao của TSCĐ được
phân bổ đều đặn trong các năm sử dụng TSCĐ và không gây ra sự đột biến trong giá
thành sản phẩm hàng năm. Nhưng phương pháp này có nhược điểm là trong nhiều
14


trường hợp không thu hồi vốn kịp thời do không tính hết được sự hao mòn vô hình
của TSCĐ.
− Khấu hao nhanh tức là Công ty trích khấu hao nhiều vào các năm đầu sử
dụng tài sản, sau đó trích khấu hao giảm dần trong những năm kế tiếp. Ưu điểm của
phương pháp khấu hao nhanh là thu hồi vốn nhanh, giảm bớt được tổn thất do hao
mòn vô hình. Đây còn là một biện pháp “hoãn thuế” trong những năm đầu của công
ty. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là có thể gây nên sự đột biến về giá
thành sản phẩm trong những năm đầu do chi phí khấu hao lớn, sẽ bất lợi trong cạnh
tranh. Do vậy đối với những công ty kinh doanh chưa ổn định, chưa có lãi thì không
nên áp dụng các phương pháp khấu hao nhanh.
Xuất phát từ những ưu, nhược điểm của các phương pháp khấu hao, để huy

động vốn đầu tư, công ty thường sử dụng phương pháp khấu hao nhanh. Huy động
vốn từ nguồn khấu hao này có những ưu điểm sau:
− Việc tính khấu hao nhanh sẽ giúp cho công ty sớm thu hồi vốn đầu tư để tái
đầu tư, đổi mới trang thiết bị máy móc.
− Đây là biện pháp “hoãn thuế” trong những năm đầu của công ty vì chi phí
khấu hao được tính vào chi phí hợp lý của công ty.
Bên cạnh những ưu điểm trên thì phương thức huy động vốn này có thể dẫn đến
hạn chế như việc tính khấu hao quá nhanh sẽ làm cho giá thành sản phẩm tăng dẫn
đến làm giảm sức cạnh tranh của công ty, ảnh hưởng tới thị phần và doanh thu của
công ty.
d. Tăng vốn
Tăng vốn là việc tăng vốn chủ sở hữu của công ty bằng cách huy động vốn từ
các cổ đông hoặc thành viên hiện tại.
Việc huy động vốn từ vốn góp của các cổ đông hoặc thành viên hiện tại có
những ưu điểm sau:

15


− Đây là vốn góp của chủ sở hữu nên thuận tiện và dễ dàng cho việc huy động
vốn;
− Không phải mất lãi vay;
− Có thể sử dụng dài hạn.
Tuy nhiên tăng vốn bằng cách huy động vốn từ các thành viên hoặc các cổ
đông hiện tại có những nhược điểm sau:
− Khả năng góp thêm vốn của các thành viên hoặc cổ đông hiện tại là không

lớn, giới hạn về quy mô của công ty;
− Không thể sử dụng phương thức này một cách thường xuyên.
e. Vay vốn trong nội bộ công ty

Vay vốn trong nội bộ công ty có thể vay từ các thành viên, cổ đông hiện tại của
công ty hoặc từ cán bộ công nhân viên công ty (gọi chung là bên cho vay).
Huy động vốn bằng hình thức này có ưu điểm sau:
− Thủ tục đơn giản do không phải thế chấp, xét duyệt hồ sơ vay;
− Nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động đối với công ty.
Huy động vốn bằng hình thức này có nhược điểm sau:
− Khối lượng vốn huy động không cao;
− Để tạo sức hấp dẫn, lãi suất các khoản vay được các công ty trả thường cao

hơn với lãi suất ngân hàng.
1.3.2.2 Phương thức huy động vốn từ bên ngoài công ty
Ngoài kênh huy động vốn từ nội bộ công ty thì kênh huy động vốn từ bên ngoài
công ty là rất quan trọng vì khi nguồn vốn từ nội bộ bị hạn chế, bó hẹp không thể phát
triển thêm được nữa thì kênh huy động vốn từ bên ngoài này là lối thoát tốt cho mỗi
công ty. Các kênh huy động vốn bên ngoài gồm:
a. Phát hành cổ phiếu
Đây là kênh mà công ty tiến hành phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán để huy động vốn từ thị trường tài chính. Việc phát hành cổ phiếu này có thể là
16


công ty mới phát hành lần đầu lên thị trường chứng khoán hoặc là phát hành thêm cổ
phiếu.
Việc phát hành cổ phiếu để huy động vốn có những ưu điểm như:
− Việc phát hành cổ phiếu ra thị trường chứng khoán sẽ huy động được lượng
vốn lớn vì thu hút được các nhà đầu tư quan tâm mua cổ phiếu của công ty;
− Làm tăng vốn chủ sở hữu cho Công ty vì khi công ty phát hành cổ phiếu ra
bên ngoài cũng gần như việc công ty kêu gọi thêm các cổ đông mới góp vốn vào công
ty. Chỉ có điều khác là những người nắm giữ cổ phiếu này không nằm trong ban lãnh
đạo công ty. Nhờ có lượng vốn lớn này mà vốn chủ sở hữu của công ty được tăng lên.

Việc phát hành cổ phiếu này vừa làm tăng vốn chủ sở hữu của công ty vừa giúp cho
công ty có được vốn để đầu tư vào các dự án kinh doanh hay mua sắm tài sản cố định
mới và không có tranh chấp về quyền lãnh đạo;
Tuy nhiên kênh huy động vốn này có những nhược điểm sau:
− Gây tốn kém và mất thời gian của công ty do khi muốn phát hành cổ phiếu
công ty phải tiến hành những khâu chuẩn bị nhất định như xin giấy phép với nhà chức
trách, tiến hành khảo sát thị trường, xem phản ứng của các nhà đầu tư với cổ phiếu
của công ty;
− Làm giảm giá trị thị trường của cổ phiếu của công ty. Với những công ty đã
tham gia thị trường chứng khoán thì khi phát hành thêm cổ phiếu cũng có nghĩa là
làm tăng lượng cung cổ phiếu và có thể dẫn đến làm cho các cổ phiếu cũ và những cổ
phiếu mới lên sàn bị giảm giá, dẫn đến uy tín của công ty bị suy giảm nếu như tình
trạng đó kéo dài;
b. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng chính là việc công ty tiến hành đi vay vốn của các tổ chức
tài chính tín dụng, mà lượng vốn vay chủ yếu ở đây là vốn lưu động dưới dạng tiền tệ.
Vay ngân hàng chính là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối

17


với sự phát triển của bản thân công ty mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Vốn vay
ngân hàng có thể là vay ngắn hạn dưới một năm hoặc dài hạn trên một năm.
Việc sử dụng vốn vay ngân hàng có nhiều ưu điểm sau:
− Công ty có thể huy động được lượng vốn lớn, đúng hạn;
− Công ty dễ dàng tiếp cận với khoản vốn này vì hiện nay hệ thống tài chính

tín dụng khá phát triển. Với việc thủ tục vay vốn ngân hàng hiện nay đã dễ dàng hơn
trước và việc thế chấp cũng dễ dàng hơn;
− Việc vay tín dụng ngân hàng được coi như là một đòn bẩy tài chính.

Tuy nhiên kênh huy động vốn này cũng có nhiều nhược điểm:
− Công ty phải trả lãi cho khoản tiền vay do đó chi phí huy động vốn lớn;
− Công ty phải hoàn trả lại toàn bộ vốn vay cho ngân hàng vào thời điểm nào

đó trong tương lai, do đó công ty luôn phải chịu gánh nặng nợ nần và lo lắng cho khả
năng trả nợ của mình;
− Công ty phải chịu những rằng buộc nhất định của các điều kiện cho vay như
thế chấp, cầm cố tài sản hoặc chịu sự kiểm soát của ngân hàng.
c. Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các công ty, được thực hiện dưới
hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng hoá. Đến thời hạn đã thoả
thuận công ty mua phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho công ty bán dưới hình thức tiền
tệ.
Việc sử dụng nguồn tín dụng thương mại để huy động vốn có những ưu điểm
sau:
− Tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh do công ty sẽ vay trực tiếp bằng

nguyên vật liệu và số lượng có thể thay đổi mỗi khi kí hợp đồng;
− Giúp công ty mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền;
− Chủ động khi huy động vốn: chủ động về thời gian, số lượng, nhà cung ứng;
− Huy động nhanh chóng dễ dàng;

18


− Không phải chịu sự giám sát của ngân hang cũng như các cơ quan nhà nước.
Tuy có nhiều ưu điểm nêu trên nhưng kênh huy động vốn này vẫn có những
nhược điểm sau:
− Hạn chế về quy mô tín dụng:
+ Số lượng mua chịu.

+ Khả năng của nhà cung ứng.
− Hạn chế về đối tượng vay mượn;
− Hạn chế về thời gian vay mượn do chu kỳ sản xuất kinh doanh của các Công

ty khác nhau và thường bị hạn chế về thời hạn vay;
− Phụ thuộc vào quan hệ sản xuất kinh doanh trên thị trường;
− Có thể gặp rủi ro khi buộc phải thay đổi nhà cung ứng và phụ thuộc nhiều

vào sự đúng hẹn, uy tín của nhà cung ứng;
− Dễ gặp rủi ro dây truyền.

d. Phát hành trái phiếu
Đây là kênh huy động vốn thông qua hình thức phát hành trái phiếu để vay nợ
trên thị trường tài chính. Phát hành trái phiếu là một hình thức vay dài hạn. Thông
thường lãi suất đối với trái phiếu là cố định và lãi suất được ghi trên trái phiếu, ngoài
ra còn có trái phiếu với lãi suất thay đổi. Trái phiếu có lãi suất cố định là loại hình trái
phiếu công ty phổ biến nhất. Để huy động vốn trên thị trường trái phiếu các công ty
cần phải xem xét mức độ hấp dẫn của trái phiếu công ty. Mức độ hấp dẫn của trái
phiếu công ty phụ thuộc vào lãi suất của trái phiếu, kỳ hạn của trái phiếu, uy tín và
danh tiếng của công ty.
Việc phát hành trái phiếu có những ưu điểm sau:
− Công ty có thể huy động được lượng vốn lớn khi mà việc phát hành thành
công vì khi công ty xác định phát hành trái phiếu công ty để vay nợ trên thị trường
vốn thì số lượng vốn theo dự kiến thu được sẽ phải lớn;

19


×