Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN quận ngô quyền, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 84 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Luận văn đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ
cho việc nghiên cứu, các nguồn thông tin đã được xử lý và trích dẫn rõ nguồn tài
liệu tham khảo theo quy định. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài đã được
cảm ơn./.
Ngày…… tháng……năm 2015
Tác giả

Đào Thị Phúc

i


LỜI CẢM ƠN
Sau hơn hai năm học tập tại Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam tôi đã được
các thầy, cô truyền đạt kiến thức và hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học
đào tạo thạc sĩ. Trong quá trình học tập và nghiên cứu ngoài sự cố gắng của bản
thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà
trường. Đến nay tôi đã hoàn thành chương trình các môn học và luận văn thạc sĩ
khoa học.
Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy, cô trong và
ngoài Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam, các thầy cô trực tiếp giảng dạy trong
suốt hơn hai năm qua, và đặc biệt là PGS.TS. Vũ Trụ Phi đã giành nhiều thời gian,
tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ để tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc sĩ
khoa học.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới các lãnh đạo, chuyên viên Ủy ban nhân
dân và Phòng Tài chính - Kế hoạch Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng đã tạo
điều kiện để tôi được tiếp cận, thu thập hồ sơ, tài liệu để có dữ liệu hoàn thành luận


văn.
Mặc dù bản thân tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn của mình bằng
cả kiến thức đã được trang bị và vốn kinh nghiệm sẵn có. Tuy nhiên không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến
của quý thầy cô, cùng toàn thể các bạn.
Một lần nữa tôi xin được trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
HĐND
UBND
NSNN
KBNN
NXB

Chữ viết đầy đủ
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Ngân sách nhà nước
Kho bạc nhà nước
Nhà xuất bản

iii



DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

Tên bảng
Tình hình thực hiện dự toán Thu NSNN của Quận Ngô
Quyền qua các năm 2010 – 2014
Cơ cấu nguồn thu NSNN trên địa bàn Quận Ngô Quyền
2010 - 2014
Tình hình Thu từ thuế trên địa bàn Quận Ngô Quyền qua
các năm 2010 - 2014
Tình hình thực hiện chi NSNN Quận Ngô Quyền qua các
năm 2010 – 2014
Cơ cấu chi ngân sách Quận Ngô Quyền 2010 - 2014
Chi tiết tình hình chi thường xuyên của Quận Ngô Quyền
qua các năm 2010 – 2014
Chi tiết tình hình chi thường xuyên của Quận Ngô Quyền
qua các năm 2010 – 2014

iv

Trang
33

35
36
44
46
47
52


DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
hình
1.1
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

Tên hình
Sơ đồ tổ chức hệ thống NSNN Việt Nam
Tình hình thực hiện dự toán Thu NSNN của Quận Ngô
Quyền qua các năm 2010 – 2014
Cơ cấu nguồn thu NSNN trên địa bàn Quận Ngô Quyền
2010 - 2014
Tình hình Thu từ thuế trên địa bàn Quận Ngô Quyền qua
các năm 2010 - 2014
Tình hình thực hiện chi NSNN Quận Ngô Quyền qua các
năm 2010 – 2014

Cơ cấu chi ngân sách Quận Ngô Quyền 2010 - 2014
Chi tiết tình hình chi thường xuyên của Quận Ngô Quyền
qua các năm 2010 – 2014
Chi tiết tình hình chi thường xuyên của Quận Ngô Quyền
qua các năm 2010 – 2014

v

Trang
11
34
35
37
45
46
48
53


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước ra đời trong cuộc đấu tranh của xã hội có giai cấp, nó là sản phẩm
của cuộc đấu tranh giai cấp, Nhà nước xuất hiện với tư cách là cơ quan có quyền
lực để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ về nhiều mặt như quản lý hành chính,
chức năng kinh tế và các nhiệm vụ xã hội. Để thực hiện các chức năng và nhiệm
vụ của mình, Nhà nước cần phải có nguồn lực tài chính NSNN, đó là cơ sở vật chất
cho Nhà nước tồn tại và hoạt động.
Ở Việt Nam, kể từ khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, đặc biệt
là trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đã dần dần làm biến đổi các
yếu tố cấu thành của nền kinh tế, có yếu tố cũ mất đi, có yếu tố mới ra đời, có yếu

tố vẫn giữ nguyên hình thái cũ nhưng nội dung của nó đã bao hàm nhiều điều
mới… Trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, NSNN được xem là một trong những mắt
xích quan trọng của tiến trình đổi mới. NSNNlà công cụ huy động nguồn tài chính
để đảm bảo cho các chi tiêu của Nhà nước, và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh
tế, đảm bảo cho sự ổn định và phát triển nền kinh tế và đảm bảo thu nhập cho
người dân. Trong đó, ngân sách quận, huyện là một bộ phận cấu thành NSNN, là
công cụ để chính quyền cấp quận, huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Từ khi Luật NSNN ra đời và có hiệu lực (năm 1997) đã đánh dấu bước đổi
mới quan trọng trong công tác quản lý NSNN. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện, hiệu quả sử dụng của NSNN còn thấp, vẫn còn hiện tượng gây thất thoát,
lãng phí. Vì vậy, tăng cường công tác quản lý NSNN, đổi mới quản lý thu, chi
ngân sách sẽ tạo điều kiện để tăng thu ngân sách và sử dụng ngân sách tiết kiệm,
có hiệu quả hơn là một nhiệm vụ cần thiết của Đảng và Nhà nước ta, giúp chúng ta
sớm đạt được mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng được yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Ngân sách Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng là một cấp ngân sách
thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN. Việc tổ chức, quản lý ngân sách
1


quận hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế, giải quyết được
những vấn đề bức thiết của xã hội trên địa bàn quận. Do vậy, tôi chọn đề tài “Biện
pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN Quận Ngô Quyền, thành phố Hải
Phòng” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý NSNN tại Quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng.
2.2. Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và công tác quản lý
NSNN cấp quận, huyện;
Phân tích thực trạng công tác quản lý NSNN Quận Ngô Quyền từ năm 2010
đến 2014, từ đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như những mặt còn hạn chế
và tìm ra nguyên nhân hạn chế;
Đề xuất một số giải pháp khoa học, hợp lý nhằm hoàn thiện công tác quản lý
NSNNQuận Ngô Quyền trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về công tác quản lý ngân sách.
- Đánh giá thực trạng về công tác quản lý NSNN tại Quận Ngô Quyền, thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2014 ra sao? Từ đó, chỉ ra những kết quả đạt được,
những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý ngân sách.
- Đưa ra được các quan điểm, mục tiêu và đề xuất được giải pháp để hoàn
thiện công tác quản lý NSNN Quận Ngô Quyền.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý NSNN trên địa bàn
Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý NSNN trên địa bàn
Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2010 - 2014.
+ Nội dung: Phân tích, đánh giá công tác quản lý NSNN trên địa bàn Quận
2


Ngô Quyền, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN trên địa bàn Quận
Ngô Quyền và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN
của Quận Ngô Quyền.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Để thu thập số liệu thứ cấp, tôi đã sử dụng phương pháp kế thừa tư liệu, các
nguồn thu thập số liệu thứ cấp bao gồm:
- Nguồn thông tin đã được công bố qua các tài liệu của Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng.
- Nguồn thông tin đã được công bố qua các tài liệu của Sở Tài chính thành
phố Hải Phòng.
- Tài liệu công bố của Ủy ban nhân dân Quận Ngô Quyền, số liệu, báo cáo
quyết toán tại Phòng Tài chính - Kế hoạch Quận Ngô Quyền.
- Số liệu, thông tin đăng trên tạp chí, sách báo, các công trình nghiên cứu
của các chuyên gia, báo cáo khoa học, thông tin trên website liên quan đến nội
dung nghiên cứu của đề tài.
- Thông tin tư liệu về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thị trường
thương mại dịch vụ, sản xuất hàng hóa, các tài liệu về chính sách công nghiệp,
chính sách kinh doanh thương mại dịch vụ… được lấy từ sách tham khảo, tạp chí
chuyên ngành, báo cáo khoa học và của các cơ quan chuyên môn như Bộ Tài
chính, Bộ Công thương…
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo phòng
Tài chính - Kế hoạch, các cán bộ phụ trách, cán bộ phòng về điều hành ngân sách
quận.
Phương pháp xử lý số liệu
Tài liệu sau khi thu thập được làm sạch, đánh mã, nhập tin rồi xử lý, tổng
hợp bằng chương trình Excel trên máy vi tính theo yêu cầu đầu ra, phục vụ cho để
3


tài luận văn.
3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê kinh tế
Phương pháp thống kê bao gồm chủ yếu là thống kê mô tả và so sánh.

Phương pháp thống kê mô tả thực hiện thông qua việc sử dụng số bình quân, số
tương đối và số tuyệt đối. Phương pháp thống kê so sánh bao gồm cả số tương đối
và số tuyệt đối để đánh giá các chỉ tiêu theo thời gian.
Trên cơ sở số liệu đã có, tiến hành tính toán và hệ thống các chỉ tiêu thu
ngân sách và chi ngân sách, so sánh đối chiếu giữa thu và chi, so sánh các chỉ tiêu
theo thời gian, so sánh giữa các bộ phận của mỗi chỉ tiêu để thể hiện được xu thế
phát triển, biểu đồ cơ cấu và biểu đồ của thu ngân sách và chi ngân sách... Từ đó
chỉ rõ những kết quả đạt được, rút ra những kết luận về chỉ tiêu còn hạn chế của
việc thực hiện thu - chi NSNN.
Phương pháp kiểm tra và phân tích số liệu
Kiểm tra và phân tích số liệu là một công việc rất cần thiết nhằm chỉ ra
những chỉ tiêu đạt định mức, chưa đạt định mức hay vượt định mức được giao.
Điều đó giúp người quản lý nhận ra những mặt còn hạn chế thì cần phải khắc phục,
những ưu điểm thì cần phải phát huy.
- Đối tượng nội dung kiểm tra và phân tích:
+ Các chỉ tiêu thu ngân sách được giao.
+ Các chỉ tiêu chi ngân sách được giao.
- Nội dung kiểm tra và phân tích:
+ Kiểm tra các chỉ tiêu thu so với dự toán thu ngân sách được giao đầu năm.
Từ đó,
+ Kiểm tra các khoản chi thực hiện trong năm có vượt mức dự toán chi đầu
năm giao hay không.
3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Hệ thống chỉ tiêu NSNN phục vụ công tác phân tích, nghiên cứu bao gồm
các chỉ tiêu thu ngân sách và các chỉ tiêu chi ngân sách:
4


3.4.1. Các chỉ tiêu thu ngân sách
Các chỉ tiêu thu NSNN

* Các khoản thu cân đối NSNN:
- Thu NSNN trên địa bàn:
+ Thu từ thuế.
+ Thu từ phí, lện phí, lệ phí trước bạ.
+ Thu khác.
- Thu chuyển nguồn và kết dư ngân sách năm trước
* Các khoản thu được để lại chi quản lý qua NSNN
* Thu bổ sung từ ngân sách thành phố.
Các chỉ tiêu thu ngân sách quận
Bên cạnh đó, nguồn thu ngân sách quận được hưởng bao gồm:
- Các khoản thu ngân sách quận hưởng theo phân cấp
- Thu bổ sung từ ngân sách thành phố;
- Thu chuyển nguồn ngân sách năm trước.
3.4.2.Các chỉ tiêu chi ngân sách
- Chi cân đối:
+ Chi đầu tư phát triển:
+ Chi thường xuyên:
- Chi từ nguồn thu được để lại quản lý qua NSNN
- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
- Chi chuyển nguồn ngân sách năm sau.
3.4.3. Số tương đối, số tuyệt đối
Trên cơ sở số liệu đã có, tiến hành tính toán và hệ thống các chỉ tiêu thu và
chi ngân sách, từ đó sử dụng số tương đối và số tuyệt đối để tiến hành phân tích,
đánh giá số liệu:
- Mức độ thực hiện dự toán thu ngân sách: Đánh giá nguyên nhân, các yếu tố
tác động đến số kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước. Khi đánh giá
5


cần chú trọng đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện các biện pháp về thu

theo các Nghị quyết của Chính phủ theo từng năm.
- Mức độ thực hiện dự toán chi ngân sách: Đánh giá tình hình thực hiện theo
từng mục tiêu, nhiệm vụ, các chương trình, dự án được được giao trong năm. Đánh
giá kết quả đạt được và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện
nhiệm vụ, cơ chế, chính sách, chế độ chi tiêu trong năm.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm giúp các nhà quản lý Đảng, nhà nước hoạch định
chính sách, điều hành nhiệm vụ phù hợp thực tế trong việc quản lý NSNN tại Quận
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng nói riêng và ngân sách cấp huyện nói chung.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Mục lục,
luận văn chia thành ba chương với các nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về NSNN và cơ sở pháp lý quản lý ngân sách nhà
nước cấp quận, huyện
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý NSNN tại Quận Ngô Quyền
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN Quận
Ngô Quyền.

6


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ QUẢN LÝ NSNN CẤP QUẬN, HUYỆN
1.1. Ngân sách Nhà nước và ngân sách Nhà nước cấp quận (huyện)
1.1.1. Tổng quan về ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Theo Luật NSNN năm 2015, thì “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do
cơ quan có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước”

Về hình thức biểu hiện bên ngoài, NSNN là một bảng liệt kê các khoản thu,
chi bằng tiền của nhà nước được dự kiến và được phép thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định. Về cơ cấu NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước.
Về mặt pháp lý, NSNN phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định. Thẩm
quyền quyết định NSNN ở hầu hết các nước là do cơ quan đại diện. Ở Viện Nam,
Quốc hộ là cơ quan có thẩm quyền quyết định NSNN về tổng mức và cơ cấu phân
bổ. Mọi hoạt động thu, chi của NSNN đều được tiến hành trên cơ sở pháp luật do
Nhà nước ban hành.
Về thời gian thực hiện, NSNN được thực hiện trong một năm, năm này gọi
là năm ngân sách hay năm tài khóa
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước. NSNN vừa là nguồn lực để
nuôi dưỡng bộ máy nhà nước, vừa là công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều
tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội, là kế hoạch tài chính cơ bản của
nhà nước. NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước huy
động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Thực chất, NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước
tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng
7


của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Trong thực tế, hoạt động NSNN là hoạt động thu - chi tài chính của Nhà
nước. Hoạt động đó đa dạng, phong phú, được tiến hành hầu hết trên các lĩnh vực,
tác động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội. Tuy đa dạng, phong phú như vậy, nhưng
chúng có những đặc điểm chung:
Các hoạt động thu - chi của NSNN luôn luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế
- chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất
định. Đằng sau những hoạt động thu - chi tài chính đó chứa đựng nội dung kinh tế

- xã hội nhất định và chứa đựng các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích nhất định.
Trong các quan hệ lợi ích đó, lợi ích quốc gia, lợi ích chung bao giờ cũng được đặt
lên hàng đầu và chi phối các mặt lợi ích khác trong thu, chi NSNN.
Quá trình thực hiện các chỉ tiêu thu, chi NSNN nhằm hình thành quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nước và là quá trình phân phối và phối lại giá trị tổng sản phẩm
xã hội phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên các lĩnh
vực, trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Như vậy, thu - chi của NSNN hoàn toàn không giống bất kỳ một hình thức
thu - chi của một loại quỹ nào. Thu của NSNN phần lớn đều mang tính chất bắt
buộc và các khoản chi của NSNN lại không mang tính chất hoàn lại. Đây là đặc
trưng nổi bật của NSNN trong bất cứ một Nhà nước nào. Xuất phát từ quyền lực
của Nhà nước và các nhu cầu về tài chính để thực hiện chức năng quản lý và điều
hành của Nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội. Do nhu cầu chi tiêu của mình, Nhà
nước đã sử dụng quyền lực thông qua hệ thống pháp luật tài chính buộc mọi pháp
nhân và thể nhân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho NSNN, tức là
các chủ thể kinh tế thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước. Sự bắt buộc đó là
hoàn toàn khách quan, vì lợi ích của toàn xã hội chứ không phải phục vụ cho lợi
ích riêng của Nhà nước. Các đối tượng nộp thuế cũng hoàn toàn ý thức được nghĩa
vụ của mình trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Họ cũng
hiểu được vai trò của Nhà nước trong việc sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm
thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội, do nhân dân giao phó. Sự tồn tại và hoạt
động của Nhà nước chính là yếu tố quyết định tính chất hoạt động của NSNN, nói
8


lên bản chất của NSNN. Mọi hoạt động của NSNN đều nhằm vào việc tạo lập và
sử dụng các nguồn lực tài chính, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh do Nhà nước tạo lập thông qua
NSNN. Đó là mối quan hệ kinh tế giữa phần nộp vào NSNN và phần để lại cho các
chủ thể kinh tế trong xã hội. Phần nộp vào ngân sách sẽ tiếp tục được phân phối lại

nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước và phục vụ cho các nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm của NSNN
Các đặc điểm của NSNN:
+ Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn chặt với quyền lực kinh
tế, chính trị của Nhà nước và thực hiện chức năng của Nhà nước.
+ Các hoạt động thu, chi của đều được tiến hành trên cơ sở những luật lệ
nhất định, đó là các luật thuế, chế độ thu, chế độ chi tiêu, định mức chi tiêu do Nhà
nước ban hành.
+ Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN là từ giá trị sản phẩm
thặng dư của xã hội và được hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại mà
trong đó thuế là hình thức thu phổ biến.
+ NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích
chung, lợi ích công cộng.
+ NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt
của NSNN với các quỹ khác ở chỗ NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước.
+ Hoạt động thu - chi của NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.1.3. Chức năng, vai trò của NSNN
- Chức năng của NSNN:
NSNN đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Vì vậy,
NSNN cũng có hai chức năng là phân phối, điều chỉnh và kiểm soát.
+ Chức năng đầu tiên của NSNN là chức năng phân phối, điều chỉnh. Bất kỳ
một Nhà nước nào, muốn tồn tại và duy trì được các chức năng của mình, trước hết
9


phải có nguồn lực tài chính. Đó là các khoản chi cho bộ máy quản lý Nhà nước,
cho lực lượng quân đội, cảnh sát, cho nhu cầu văn hoá, giáo dục, y tế, phúc lợi xã

hội, chi cho đầu tư phát triển v.v... Nhưng muốn tạo lập được NSNN, trước hết
phải tập hợp các khoản thu theo luật định, cân đối chi tiêu theo tiêu chuẩn định
mức đúng với chính sách hiện hành. Đó chính là sự huy động các nguồn lực tài
chính và đảm bảo nhu cầu chi tiêu theo kế hoạch của Nhà nước, thực hiện việc cân
đối thu chi bằng tiền của Nhà nước.
+ Chức năng thứ hai của NSNN là giám đốc quá trình huy động các khoản
thu và thực hiện các khoản chi. Thông qua chức năng này, NSNN kiểm tra, giám
sát quá trình động viên các nguồn thu, tránh tình trạng trốn lậu thuế, chây ỳ nộp
thuế của các đối tượng thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN hoặc bị lạm dụng, làm trái
pháp luật, coi thường pháp luật và các chính sách động viên khác. Trong khâu cấp
phát nếu buông lỏng việc kiểm tra, kiểm soát chi thì dễ dẫn đến tình trạng làm sai
luật định và các chế độ chi quy định. Đồng thời thông qua kiểm tra, kiểm soát hoạt
động thu chi NSNN giúp ta giám sát việc chấp hành các chế độ, chính sách của
Đảng và Nhà nước. Thông qua đó đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của
vốn NSNN, hiệu quả của các chủ trương, chính sách, chế độ do Đảng và Nhà nước
đề ra.
Như vậy, hai chức năng phân phối và giám đốc luôn có mối quan hệ mật
thiết với nhau, có vị trí và tầm quan trọng như nhau, không thể coi chức năng này
quan trọng hơn chức năng kia, mà phải coi trọng cả hai chức năng ở mọi lúc, mọi
nới trong tạo lập và sử dụng vốn NSNN.
- Vai trò của NSNN:
NSNN có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng và đối ngoại. Vai trò của NSNN luôn gắn liền với vai trò của nhà nước trong
từng thời kỳ nhất định như khai thác, huy động các nguồn tài chính đảm bảo nhu
cầu thu - chi của Nhà nước theo mục tiêu, quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo
từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, bù đắp cho những khiếm khuyết của thị
10


trường, kích thích tăng trưởng kinh tế và chống lạm phát.

1.1.2. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN
1.1.2.1. Hệ thống NSNN ở Việt Nam
Theo Luật NSNN năm 2015, hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức theo
sơ đồ sau đây:
NSNN

Ngân sách Trung Ương

Ngân sách Địa phương

Ngân sách tỉnh,
thành phố trực
thuộc Trung Ương

Ngân sách huyện,
quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh

Ngân sách
xã, phường,
thị trấn

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức hệ thống NSNN Việt Nam
1.1.2.2. Phân cấp quản lý NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vi, quyền hạn, của chính quyền
nhà nước các cấp trong việc quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu chi của
ngân sách. Phân cấp quản lý ngân sách thường trùng hợp với phân cấp quản lý
hành chính nhằm tạo điều kiện tài chính cho hoạt động của các cấp chính quyền
trong bộ máy hành chính. Do vậy, phân cấp quản lý NSNN luôn gắn với chức
năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền.

Phân cấp quản lý NSNN thể hiện chính quyền địa phương được giao những
nhiệm vụ chi cụ thể, có quyền tự chủ về ngân sách và quyền thực thi các chức năng
hành chính trong phạm vi địa phương mình.
NSNN được phân cấp quản lý giữa Chính phủ và các cấp chính quyền địa
phương là tất yếu khách quan khi tổ chức hệ thống NSNN gồm nhiều cấp. Điều đó
không chỉ bắt nguồn từ cơ chế kinh tế mà còn từ cơ chế phân cấp quản lý về hành
11


chính. Mỗi cấp chính quyền đều có nhiệm vụ cần đảm bảo bằng những nguồn tài
chính nhất định mà các nhiệm vụ đó mỗi cấp đề xuất và bố chí chi tiêu sẽ hiệu quả
hơn là có sự áp đặt từ trên xuống.
Mặt khác, xét về yếu tố lịch sử và thực tế hiện nay, trong khi Đảng và Nhà
nước ta đang chống tư tưởng địa phương, cục bộ … vẫn cần có chính sách và biện
pháp nhằm khuyến khích chính quyền địa phương phát huy tính độc lập, tự chủ,
tính chủ động, sáng tạo của địa phương mình trong quá trình phát triển kinh tế, xã
hội trên địa bàn. Có một số khoản thu như: tiền cho thuê mặt đất, mặt nước đối với
doanh nghiệp, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước, lệ phí trước
bạ, thuế môn bài,…giao cho địa phương quản lý sẽ hiệu quả hơn.
Phân cấp quản lý NSNN là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của NSNN
với cac hoạt động kinh tế, xã hội một cách cụ thể và thực sự nhằm tập trung đấy đủ
và kịp thời, đúng chính sách, chế độ các nguồn tài chính quốc gia và phân phối sử
dụng chúng công bằng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao, phục vụ các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Phân cấp quản lý NSNN đúng
đắn và hợp lý không chỉ đảm bảo phương tiện tài chính cho việc duy trì và phát
triển hoạt động của các cấp chính quyền ngân sách từ trung ương đến điah phương
mà còn tạo điều kiện phát huy được các lợi thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa
phương trong cả nước. Nó cho phép quản lý và kế hoạch hoá NSNN được tốt hơn,
điều chỉnh mối quan hệ giữa các cấp chính quyền cũng như quan hệ giữa các cấp
ngân sách được tốt hơn để phát huy vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô của NSNN.

Đồng thời, phân cấp quản lý NSNN còn có tác động thúc đẩy phân cấp quản lý
kinh tế, xã hội ngày càng hoàn thiện hơn.
Tóm lại phân cấp ngân sách đúng đắn và hợp lý, tức là việc giải quyết tốt
mối quan hệ giữa chính quyền Nhà nước trung ương và các cấp chính quyền địa
phương trong việc xử lý các vấn đề hoạt động và điều hành NSNN, sẽ là một giải
pháp quan trọng trong quản lý NSNN.
1.1.3. NSNN cấp quận trong hệ thống NSNN
1.1.3.1. Khái niệm NSNN cấp quận
12


Ngân sách quận thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên
phạm vi địa bàn quận; đó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ chức, các
đơn vị trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của quận.
1.1.3.2. Vai trò của ngân sách quận
Ngân sách quận có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh tế - xã
hội, an ninh, quốc phòng của quận. Ngân sách quận là công cụ quan trọng của
chính quyền cấp quận trong việc ổn định, phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn quận.
1.1.3.3. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách quận
* Nguồn thu ngân sách quận gồm:
- Các khoản thu ngân sách quận hưởng 100%:
+ Thuế nhà, đất.
+ Thuế tài nguyên; không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí.
+ Thuế môn bài.
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
+ Tiền sử dụng đất.
+ Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt
động dầu khí.

+ Tiền đền bù thiệt hại đất.
+ Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
+ Lệ phí trước bạ.
+ Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
+ Thu nhập từ vốn góp của ngân sách địa phương, tiền thu hồi vốn của ngân
sách địa phương tại các cơ sở kinh tế, thu từ Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh theo
quy định tại Điều 58 của Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003;.
+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá
nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương theo quy định của pháp luật.
+ Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí
do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ
13


phí trước bạ.
+ Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác.
+ Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự
nghiệp của các đơn vị do địa phương quản lý.
+ Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
+ Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước.
+ Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy
định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN.
+ Các khoản phạt, tịch thu và thu khác của ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật.
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.
+ Thu kết dư ngân sách.
+ Thu chuyển nguồn ngân sách quận.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh
và ngân sách cấp huyện:
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương

và ngân sách địa phương theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003.
* Nhiệm vụ chi của ngân sách quận gồm:
- Chi đầu tư phát triển:
+ Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có
khả năng thu hồi vốn do địa phương quản lý.
+ Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài
chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình quốc gia do các cơ quan
địa phương thực hiện.
+ Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
- Chi thường xuyên:
+ Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa
thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường,

14


các sự nghiệp khác do địa phương quản lý.
+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa phương quản lý.
+ Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách
địa phương thực hiện theo quy định của Chính phủ.
+ Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương.
+ Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản
lý.
+ Chương trình mục tiêu quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương quản
lý.

+ Phần chi thường xuyên trong các chương trình quốc gia do các cơ quan địa
phương thực hiện.
+ Trợ giá theo chính sách của Nhà nước.
+ Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
- Chi bổ sung cho ngân sách phường.
- Chi quản lý qua ngân sách.
- Chi chuyển nguồn ngân sách quận năm trước sang ngân sách quận năm
sau.
1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp quận (huyện)
1.2.1. Khái niệm quản lý NSNN
Quản lý NSNN là quản lý toàn bộ các khoản thu, chi NSNN cấp quận hàng
năm qua các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm tra, thanh
tra NSNN. Mục tiêu của quản lý NSNN trước hết là giải quyết các vấn đề liên quan
đến quản lý và điều hành quản lý nhà nước. Quản lý NSNN là hoạt động của người
quản lý có mục đích rõ ràng, mang tính trí tuệ và sáng tạo cao.
Hoạt động quản lý ngân sách cấp quận có hiệu quả là điều kiện tiền đề để
liên kết các hoạt động của quận một cách nhịp nhàng, thống nhất. Quản lý NSNN

15


cấp quận giúp tăng tính minh bạch, tránh thất thoát tài sản công của nhà nước, chi
sai nguyên tắc, làm giảm gánh nặng tài chính cho ngân sách.
1.2.2. Nội dung quản lý NSNN
1.2.2.1. Công tác lập dự toán NSNN cấp quận
Lập dự toán quyết định nhiệm vụ, quy mô thu - chi ngân sách trong một năm
ngân sách, là căn cứ để thực hiện nhiệm vụ thu, chi theo dự toán.
- Yêu cầu đối với công tác lập dự toán ngân sách quận:
+ Dự toán ngân sách phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ
cấu giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.

+ Dự toán ngân sách phải lập theo đúng yêu cầu, nội dung, biểu mẫu, thời
gian và quy định.
+ Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh.
- Căn cứ lập dự toán ngân sách quận hàng năm:
+ Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
+ Các khoản thu trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở tăng
trưởng kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân
sách,định mức phân bổ ngân sách.
+ Các khoản chi trong dự toán phải được xác định trên cơ sở mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, bảo dảm quốc phòng, an ninh. Đối với chi đầu tư phát triển,
việc lập dự toán phải căn cứ vào quy hoạch, chương trình, dự án đầu tư đã có quyết
định của thành phố, quận. Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải căn cứ
vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Những quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp quản lý
ngân sách.
+ Chỉ thị của Thủ tướng chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm sau; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính về việc lập dự toán ngân sách; Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và đầu
tư về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch vốn đầu tư phát triển
16


thuộc ngân sách nhà nước; Hướng dẫn của Sở Tài chính về việc xây dựng dự toán
ngân sách hàng năm.
+ Việc lập dự toán trong kỳ ổn định ngân sách căn cứ vào tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu và mức bổ sung cân đối từ ngân sách thành phố đã
được giao. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào chế độ phân
cấp ngân sách và dự toán thu, chi ngân sách quận do UBND thành phố giao.
+ Số kiểm tra về dự toán ngân sách do Sở Tài chính thông báo.

+ Tình hình thực hiện dự toán ngân sách những năm trước.
1.2.2.2. Công tác chấp hành dự toán NSNN cấp quận
Chấp hành dự toán ngân sách là quá trình biến các chỉ tiêu thu, chi trong dự
toán thành hiện thực với mục tiêu phát triển, động viên khai thác nguồn thu, đảm
bảo đạt và vượt định mức thu, đám ứng nhu cầu chi tiêu của chính quyền cấp quận
được hoạch định trong dự toán với mức tiết kiệm, chi đạt hiệu quả.
- Chấp hành thu ngân sách:
+ Chỉ có cơ quan tài chính, cơ quan thuế và một số cơ quan khác được giao
nhiệm vụ thu ngân sách (gọi chung là cơ quan thu) được tổ chức thu NSNN.
+ Cơ quan thu có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị nhà nước tổ
chức thu đúng Pháp luật, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của UBND về công
tác thu ngân sách tại địa phương.
+ Cơ quan thu các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn
các khoản phải nộp vào NSNN và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật.
- Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách:
Sau khi UBND thành phố giao dự toán ngân sách, UBND quận tiến hành
phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc
quận, huyện.
+ Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên: quản lý theo dự toán được giao, sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả bên cạnh đó chịu sự kiểm soát chi qua Kho bạc nhà
17


nước.
+ Nguyên tắc quản lý chi đầu tư phát triển: quản lý theo dự toán; hồ sơ, tài
liệu, thủ tục của dự án, công trình phải đầy đủ và đảm bảo đúng quy định bên cạnh
đó chịu sự kiểm soát chi qua Kho bạc nhà nước.
1.2.2.3. Công tác quyết toán NSNN cấp quận

Quyết toán là tổng kết quá trình thực hiện dự toán, nhằm đánh giá kết quả
hoạt động của một năm. Quyết toán ngân sách và báo cáo quyết toán ngân sách
phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
+ Số liệu quyết toán NSNN: số liệu thu, chi đã thực hiện hạch toán thu, chi
qua Kho bạc nhà nước.
+ Số liệu trong báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác, trung thực, đầy
đủ. Nội dung của báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội dung trong
dự toán giao và theo Mục lục ngân sách ngân sách Nhà nước; Thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung
thực, đầy đủ về báo cáo quyết toán của đơn vị, chịu trách nhiệm về những khoản
thu, chi hạch toán, quyết toán sai chế độ.
+ Báo cáo quyết toán năm của đơn vị dự toán cấp dưới phải gửi đơn vị dự
toán cấp trên theo quy định.
+ Báo cáo quyết toán năm gửi cấp có thẩm quyền để thẩm định, phê duyệt
phải có xác nhận của Kho bạc nhà nước cấp quận về tổng số và chi tiết.
+ Báo cáo quyết toán ngân sách của đơn vị dự toán và của các phường
không được quyết toán chi lớn hơn thu.
1.2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra NSNN quận
Mục đích thực hiện thanh kiểm tra, kiểm soát là nhằm ngăn ngừa, phát hiện
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thu - chi ngân sách, phát hiện những
hiện tượng tham nhũng, lãng phí, phát hiện, thiếu sót trong cơ chế quản lý chính
sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý, nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
18


- Cơ quan tài chính cấp quận thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách của
các đơn vị dự toán và quyết toán ngân sách cấp dưới. Sau đó, cơ quan tài chính cấp
quận tổng hợp, lập quyết toán ngân sách quận trình UBND phê chuẩn, báo cáo Sở
Tài chính.

- Cơ quan tài chính phải chịu trách nhiệm về kết luận thanh kiểm tra của
mình.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN
1.2.3.1. Cơ chế quản lý tài chính
Cơ chế quản lý là tổng thể các phương pháp, hình thức tác động lên một hệ
thống, liên kết phối hợp hành động giữa các thành viên trong hệ thống nhằm đạt
mục tiêu quản lý trong một giai đoạn nhất định.
1.2.3.2. Sự phát triển kinh tế - xã hội
NSNN ảnh hưởng bởi hệ thống chính trị, quan điểm của nhà lãnh đạo. Trong
nền kinh tế thị trường, nhà nước cần phải coi trọng những yếu tố kinh tế cơ bản,
quy luật giá trị và quy luật cung - cầu. Biến động của nền kinh tế nói chung bắt
nguồn từ những thay đổi của tổng cung và tổng cầu. Chính phủ thực hiện chính
sách ổn định kinh tế thông qua việc cung ứng tiền tệ, thu - chi ngân sách để điều
tiết nền kinh.
Vì dụ, tình huống Kennedy, Keynes và chính sách cắt giảm thuế năm 1964.
Chính sách này đã được thực thi và dẫn đến việc cắt giảm đáng kể thuế thu nhập cá
nhân và công ty vào những năm 1964. Mục tiêu của chính sách cắt giảm thuế là
khuyến khích mọi người tăng chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư, qua đó tạo ra mức
thu nhập và việc làm nhiều hơn. Chính sách này góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp
xuống dưới 5%.
Năm 2008, nước ta phải đối mặt với tình hình lạm phát diễn ra, giá cả leo
thang. Để khắc phục tình trạng trê, chính phủ đã sử dụng chính sách tiền tệ thắt
chặt, cắt giảm chi tiêu.
1.2.3.3. Phân cấp quản lý ngân sách trong hệ thống NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của
chính quyền Nhà nước các cấp trong việc quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ
19


thu, chi của ngân sách, gắn NSNN với các hoạt động kinh tế - xã hội ở từng địa

phương một cách cụ thể nhằm nâng cao tính năng động, tự chủ, phát huy nguồn
lực của địa phương.
1.2.3.4. Tổ chức bộ máy và trình độ đội ngũ cán bộ quản lý
Trình độ quản lý của con người là nhân tố quang trọng, quyết định sự thành
công, chất lượng của công tác quản lý ngân sách. Cán bộ phải có lập trường tư
tưởng chính trị vững vàng, luôn trung thành với Đảng cộng sản Việt Nam, có phẩm
chất đạo đức tốt, tận tụy phục vụ nhân dân, thực hiện đúng đường lối chính sách
của Đảng, Pháp luật của Nhà nước. Cán bộ phải học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh: cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, không tham ô, hối lộ,
có ý thức tổ chức kỷ luật, dân chủ, đoàn kết, luôn được dân tín nhiệm. Cán bộ phải
có trình độ, năng lực chuyên môn tốt, hiểu biết rộng, luôn luôn cố gắng học tập,
nâng cao trình độ chuyên môn.
1.2.3.5. Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý NSNN
Để thực hiện chức năng quản lý NSNN theo nhiệm vụ được giao, cần phát
triển hệ thống công nghệ thông tin và nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý ngân sách là nhiệm vụ quan trọng.
1.3. Kinh nghiệm về quản lý NSNN quận (huyện)
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải
Phòng
Tại huyện Thủy Nguyên, khi UBND huyện giao dự toán, các cơ quan tham
mưu xác định và quản lý nguồn thu là nhiệm vụ quan trọng giúp cho địa phương
đảm bảo nguồn chi. Thành lập Hội đồng đấu giá đất ở, thực hiện công khai mức
thuế tại trụ sở UBND huyện để dân biết tham gia, giám sát bảo đảm đóng góp công
bằng, động viên, nhắc nhở các hộ nộp thuế, coi đó là tiêu chuẩn thi đua ghi nhận
khen thưởng danh hiệu đơn vị, thôn xóm và gia đình văn hóa. Nhờ đó, dù đang
trong thời kỳ kinh tế gặp nhiều khó khăn, huyện Thủy Nguyên vẫn hoàn thành
vượt mức chỉ tiêu thu đặt ra.
Trong điều hành chi ngân sách, cấp ủy, chính quyền các cấp đã chỉ đạo sát

20



×