LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn đúng với thực tế và
chưa được ai công bố trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích
dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 15 tháng 9 năm 2015.
Tác giả luận văn
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu tác giả đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các cán bộ, giảng viên trong Viện Đào tạo sau đại học, trong Khoa Công trình
- Trường Đại học Hàng hải Việt Nam và đặc biệt là hướng dẫn tận tình của
PGS.,TS. Bùi Ngọc Toàn trong thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các cán bộ giảng viên Trường Đại học Hàng
hải Việt Nam và PGS.,TS. Bùi Ngọc Toàn đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong
thời gian tôi học tập, nghiên cứu tại Trường, đồng thời tôi cũng xin cám ơn các
đơn vị, phòng, ban chức năng của Trường Cao đẳng Hàng hải I đã tạo điều kiện và
cung cấp số liệu cho quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên
Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quý thầy, cô và các độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................................................ii
MỤC LỤC..........................................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................................................................vi
Năng lực nhân sự chủ chốt tham gia quản lý dự án, công trình xây dựng tại Trường Cao đẳng Hàng hải I vi
Các phương pháp chủ yếu giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình..............................................vi
Một số dự án, công trình xây dựng đã và đang thực hiện.............................................................................vi
tại Trường Cao đẳng Hàng hải I.......................................................................................................................vi
Thống kê diện tích các khu chức năng............................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH.....................................................................................................................................vii
Quản lý chất lượng theo các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình.............................................................vii
Các nội dung chủ yếu của giám sát thi công xây dựng công trình.................................................................vii
Cơ cấu tổ chức giám sát theo bộ phận, công trình........................................................................................vii
Cơ cấu tổ chức giám sát theo chuyên ngành.................................................................................................vii
Cơ cấu tổ chức giám sát kết hợp....................................................................................................................vii
Quan hệ giữa kỹ sư giám sát với các bên trong xây dựng công trình...........................................................vii
Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án Trường Cao đẳng Hàng hải I............................................................vii
Quy trình chỉ định thầu và chỉ định thầu rút gọn...........................................................................................vii
Sơ đồ tác nghiệp giám sát chất lượng giai đoạn chuẩn bị thi công...............................................................vii
Quy trình giám sát chất lượng vật tư, kỹ thuật đưa vào công trình..............................................................vii
Sơ đồ trình tự giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình................................................................vii
Nghiệm thu công việc.....................................................................................................................................vii
Nghiệm thu chuyển giai đoạn.........................................................................................................................vii
Nghiệm thu hoàn thành..................................................................................................................................vii
Tổng mặt bằng quy hoạch cơ sở 2, Trường Cao đẳng Hàng hải I tại phường đồng Hòa, quận Kiến An,
thành phố Hải Phòng......................................................................................................................................vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................................1
iii
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH................................................................................................................................................................5
1.1. Tổng quan về chất lượng công trình xây dựng và quản lý chất lượng công trình...............................5
1.1.1. Khái niệm chất lượng và chất lượng công trình xây dựng............................................................5
1.1.2. Quản lý chất lượng trong đầu tư xây dựng công trình.................................................................5
Hình 1.1.Quản lý chất lượng theo các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình........................................6
1.2. Giám sát thi công xây dựng công trình.................................................................................................7
1.2.1. Khái niệm về giám sát, giám sát xây dựng và giám sát thi công xây dựng công trình.................7
1.2.2. Các nội dung chủ yếu giám sát thi công xây dựng công trình.......................................................8
1.3. Giám sát chất lượng trong thi công xây dựng công trình.....................................................................8
1.3.1. Mục đích của giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình.................................................9
1.3.2. Sự cần thiết của giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình............................................9
1.3.3. Nguyên tắc giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình....................................................9
1.3.4. Yêu cầu đối với giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình............................................10
1.3.5. Cơ cấu tổ chức của đơn vị giám sát và quan hệ với các bên tham gia vào quá trình thi công xây
dựng công trình......................................................................................................................................12
1.3.6. Nội dung cơ bản của công tác giám sát chất lượng trong thi công xây dựng công trình...........16
1.3.7. Trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị, các nhân giám sát chất lượng trong thi công xây
dựng công trình......................................................................................................................................27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I...............................................................................29
2.1. Giới thiệu về Ban quản lý dự án Trường Cao đẳng Hàng hải I...........................................................29
2.1.1. Mô hình, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và năng lực nhân sự của Ban quản lý dự án
Trường Cao đẳng Hàng hải I...................................................................................................................29
Bảng 2.1. Năng lực nhân sự chủ chốt tham gia quản lý dự án, công trình...................................................33
xây dựng tại Trường Cao đẳng Hàng hải I......................................................................................................33
2.1.2. Đặc điểm các dự án xây dựng tại Trường Cao đẳng Hàng hải I..................................................33
2.2. Công tác lựa chọn đơn vị tư vấn giám sát thi công............................................................................34
2.3. Tình hình công tác giám sát chất lượng trong thi công xây dựng công trình tại Ban quản lý dự án 36
2.3.1. Giám sát chất lượng trong giai đoạn chuẩn bị thi công xây dựng công trình............................36
iv
2.3.2. Công tác giám sát, kiểm tra, nghiệm thu chất lượng trong giai đoạn thi công xây dựng công
trình........................................................................................................................................................39
2.3.3. Công tác giám sát chất lượng trong giai đoạn giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào
khai thác, sử dụng..................................................................................................................................44
2.4. Đánh giá công tác giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình tại Trường Cao đẳng Hàng hải
I...................................................................................................................................................................45
2.4.1. Những thành tựu đã đạt được....................................................................................................45
Bảng 2.3. Một số dự án, công trình xây dựng đã và đang thực hiện............................................................46
tại Trường Cao đẳng Hàng hải I......................................................................................................................46
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân......................................................................................................47
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I......................................................................................56
3.1. Định hướng phát triển, quy hoạch xây dựng của Trường Cao đẳng Hàng hải I................................56
Bảng 3.1. Thống kê diện tích các khu chức năng...........................................................................................58
3.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình tại
Trường Cao đẳng Hàng hải I.......................................................................................................................60
3.2.1. Đề xuất đối với Trường Cao đẳng Hàng hải I...............................................................................60
3.2.2. Đề xuất đối với cơ quan quản lý nhà nước.................................................................................63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................................................73
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
2.1
Tên bảng
Trang
Năng lực nhân sự chủ chốt tham gia quản lý dự án, công 33
trình xây dựng tại Trường Cao đẳng Hàng hải I
2.2
Các phương pháp chủ yếu giám sát chất lượng thi công xây 40
dựng công trình.
2.3
Một số dự án, công trình xây dựng đã và đang thực hiện
46
3.1
Thống kê diện tích các khu chức năng.
58
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
Tên hình
Trang
1.1
Quản lý chất lượng theo các giai đoạn đầu tư xây dựng 6
1.2
công
trìnhdung chủ yếu của giám sát thi công xây dựng 8
Các nội
công trình
1.3
Cơ cấu tổ chức giám sát theo bộ phận, công trình
12
1.4
Cơ cấu tổ chức giám sát theo chuyên ngành
13
1.5
Cơ cấu tổ chức giám sát kết hợp
13
1.6
Quan hệ giữa kỹ sư giám sát với các bên trong xây dựng 14
công trình
2.1
Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án Trường Cao đẳng 32
Hàng hải I
2.2
Quy trình chỉ định thầu và chỉ định thầu rút gọn
35
2.3
Sơ đồ tác nghiệp giám sát chất lượng giai đoạn chuẩn bị 37
thi công
2.4
Quy trình giám sát chất lượng vật tư, kỹ thuật đưa vào 38
công trình.
2.5
Sơ đồ trình tự giám sát chất lượng thi công xây dựng công 39
trình
2.6
Nghiệm thu công việc
42
2.7
Nghiệm thu chuyển giai đoạn
42
2.8
Nghiệm thu hoàn thành
43
3.1
Tổng mặt bằng quy hoạch cơ sở 2, Trường Cao đẳng 61
Hàng hải I tại phường đồng Hòa, quận Kiến An, thành
phố Hải Phòng.
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, hòa trong xu thế đổi mới và phát triển của nền kinh tế,
với sự cố gắng to lớn của Đảng, Nhà nước, chính quyền các địa phương và nhân
dân trong cả nước, công tác xây dựng cơ bản có bước phát triển cả về số lượng,
chất lượng, biện pháp, kỹ thuật thi công, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ kỹ thuật xây
dựng. Nhiều công trình lớn, kỹ thuật phức tạp chúng ta có khả năng thiết kế, thi
công mà không phải có sự trợ giúp của nước ngoài. Nhà nước đã và đang đầu tư
hàng trăm ngàn tỷ đồng cho xây dựng cơ bản trên các lĩnh vực. Đã làm thay đổi bộ
mặt của đất nước nói chung và của từng địa phương nói riêng.
Bên cạnh những kết quả cơ bản và to lớn đó, một vấn đề được các bộ, ngành,
địa phương và xã hội hết sức quan tâm đó là chất lượng xây dựng công trình đặc
biệt khâu giám sát chất lượng thi công xây dựng. Ngành xây dựng vẫn là một
ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết và địa hình cho nên vẫn còn hình
thức thức sản xuất thủ công, phụ thuộc rất nhiều vào sức lao động của con người.
Khâu giám sát chất lượng thi công tại hiện trường vì thế càng phải được coi trọng
trong toàn bộ quá trình quản lý chất lượng của công trình. Giai đoạn lập dự án và
giai đoạn lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật ngay nay đã được ứng dụng các phần mềm về
tính toán và thiết kế rất nhiều, có chương trình tính toán và thiết kế vừa đảm bảo
yêu cầu các chỉ tiêu kỹ thuật trong xây dựng vừa mang tính thẩm mỹ rất cao.
Nhưng trong giai đoạn thi công hầu như máy móc chỉ giải phóng một phần những
công việc nặng nhọc, còn những công việc liên quan mật thiết đến chất lượng vẫn
là yếu tố con người quyết định tất cả. Công trình xây dựng không bảo đảm chất
lượng sẽ có nguy hại đến đời sống xã hội của mọi người, không ít công trình do
không bảo đảm chất lượng đã lún nứt, thậm chí sập, đổ mất an toàn gây ra chết
người, hàng năm trên phạm vi cả nước đều có các công trình bị sập, đổ gây tai nạn
khá lớn, chất lượng công trình không bảo đảm cũng gây mất mỹ quan, giảm độ bền
vững của công trình, gây lãng phí tốn kém, thậm chí có công trình phải phá dỡ để
làm lại. Những điều đó đã ảnh hưởng đến uy tín nghề nghiệp, đến đời sống xã hội,
1
khiến cho dư luận thêm bức xúc.
Tăng cường công tác giám sát chất lượng trong thi công xây dựng đã được
Chính phủ các bộ, ngành và các địa phương rất lưu tâm trong thời gian gần đây.
Nhà nước đã ban hành Luật Xây dựng, Chính phủ đã có các Nghị định, các bộ
ngành liên quan đã có những thông tư hướng dẫn giám sát chất lượng thi công xây
dựng. Các tỉnh, thành phố và các ngành cũng lập các đội thanh tra xây dựng đến
từng xã, phường để thường xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng thi công thực tế tại
công trường nhằm mục đích nâng cao chất lượng xây dựng công trình.
Tuy nhiên, chất lượng công trình xây dựng hiện nay vẫn đang là vấn đề bức
xúc hàng đầu, giám sát chất lượng thi công trình còn mang tính hình thức, chủ
quan, đối phó và nhất là các hiện tượng rút ruột công trình thường xuyên xảy ra đối
với các công trình sử vốn ngân sách Nhà nước đã được các thông tin đại đưa tin và
phản ánh rất nhiều do đó không bảo đảm chất lượng và cũng là nguyên nhân làm
thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Trong những năm vừa qua, Trường Cao đẳng Hàng hải I đã được quan tâm
đầu tư nhiều dự án xây dựng, công trình phục vụ công tác đào tạo, huấn luyện. Nhà
trường đã có nhiều cố gắng và đạt được nhiều kết quả quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng công trình xây dựng, tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khiêm tốn
đã đạt được, vẫn còn những mặt tồn tại, yếu kém, đặc biệt trong khâu giám sát chất
lượng thi công công trình xây dựng.
Với mục đích nghiên cứu tìm ra giải pháp nhằm nâng cao công tác giám sát
chất lượng thi công công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại
Trường Cao đẳng Hàng hải I, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu một số giải
pháp hoàn thiện công tác giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình tại
Ban quản lý dự án Trường Cao đẳng Hàng hải I” để làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình, với mong muốn có những đóng góp thiết thực, cụ thể và hữu ích
cho công tác giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình tại Trường Cao
đẳng Hàng hải I.
2. Mục đích nghiên cứu
2
Mục đích nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở hệ thống lý luận về công tác
giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình và phân tích một số tồn tại,
vướng mắc, khó khăn trong thời gian vừa qua để đưa ra một số giải pháp hoàn
thiện công tác giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình thuộc Trường Cao
đẳng Hàng hải I.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác giám sát chất lượng thi công công
trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và những nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng của công tác này.
Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn vào các dự án đầu tư xây dựng công trình sử
dụng ngân sách Nhà nước thuộc Trường Cao đẳng Hàng hải I.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp so sánh, các phương pháp
thống kê kết hợp với khảo sát thực tế.
- Vận dụng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý chất
lượng công trình xây dựng theo các văn bản quy phạm ban hành.
- Nghiên cứu một số tài liệu thứ cấp, các tài liệu thống kê, báo cáo của các tổ
chức quản lý, giám sát xây dựng hiện thời.
5. Dự kiến kết quả đạt được của luận văn.
Hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về dự án đầu tư xây dựng công
trình, giám sát chất lượng thi công dự án đầu tư xây dựng tại các dự án đầu tư xây
dựng công trình trong giai đoạn thi công công trình;
Phân tích thực trạng công tác giám sát chất lượng thi công công trình xây
dựng sử dụng vốn ngân sách tại Trường Cao đẳng Hàng hải I trong thời gian vừa
qua, đánh giá những kết quả đạt được cần phát huy, những vấn đề bất cập, tồn tại
cần khắc phục, hoàn thiện;
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi, phù
hợp với thực tiễn công tác giám sát chất lượng thi công xây dựng, tuân thủ theo
3
những quy định của hệ thống văn bản luật định hiện hành nhằm nâng cao công tác
giám sát chất lượng thi công công trình xây dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án
Trường Cao đẳng Hàng hải I.
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIÁM SÁT CHẤT
LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. Tổng quan về chất lượng công trình xây dựng và quản lý chất lượng công
trình
1.1.1. Khái niệm chất lượng và chất lượng công trình xây dựng
Theo TCVN 5814-1994: Quản lý chất lượng - Đảm bảo chất lượng - Thuật
ngữ và định nghĩa thì: chất lượng là tập hợp những đặc tính của một thực thể (đối
tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra
hoặc tiềm ẩn.
Quan niệm của tổ chức tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO: Chất lượng là
tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng của nó thể hiện được sự thỏa mãn nhu cầu
trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm
mà người tiêu dùng mong muốn.
Cho đến nay quan niệm chất lượng tiếp tục được mở rộng hơn nữa: Chất
lượng là sự kết hợp giữa các đặc tính của sản phẩm thỏa mãn những nhu cầu của
khách hàng trong giới hạn chi phí nhất định.
Đối với sản phẩm xây dựng, xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và
người thụ hưởng sản phẩm xây dựng, chất lượng công trình được đánh giá bởi các
đặc tính cơ bản như: công năng, độ tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ
bền vững, tin cậy; tính thẩm mỹ; an toàn trong khai thác, sử dụng, tính kinh tế; và
đảm bảo về tính thời gian.
1.1.2. Quản lý chất lượng trong đầu tư xây dựng công trình
Quản lý chất lượng công trình là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể tham gia
vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư, nhà thầu,
các tổ chức và cá nhân liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây
dựng, giám sát, bảo hành và bảo trì, quản lý, sử dụng sản phẩm xây dựng.
Nếu tạm gác vấn đề quy hoạch sang một bên thì hoạt động quản lý chất
lượng công trình xây dựng chủ yếu là công tác giám sát của Chủ đầu tư và các chủ
thể khác. Có thể gọi chung công tác giám sát là giám sát xây dựng, nội dung công
5
tác giám sát và tự giám sát của các chủ thể có thể thay đổi tùy theo nội dung của
hoạt động xây dựng mà nó phục vụ. Các trình tự thực hiện giám sát xây dựng theo
các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng có thể tóm tắt theo sơ đồ hình 1.1. [3, tr. 9]
Hình 1.1.Quản lý chất lượng theo các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình.
Trong giai đoạn khảo sát, ngoài sự giám sát của chủ đầu tư, nhà thầu khảo
sát xây dựng phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát.
Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình chịu trách
nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế xây dựng công trình.
Chủ đầu tư nghiệm thu sản phẩm thiết kế và chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết
kế giao cho nhà thầu.
Trong giai đoạn thi công xây dựng công trình có các hoạt động quản lý chất
lượng và tự giám sát của nhà thầu thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng
công trình và nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư; giám sát tác giả của
nhà thầu thiết kế xây dựng công trình.
Trong giai đoạn bảo hành, chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng
công trình có trách nhiệm kiểm tra tình trạng công trình xây dựng, phát hiện hư hỏng
để yêu cầu sửa chữa, thay thế, giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục sửa chữa
đó. Ngoài ra còn có giám sát của cộng đồng về chất lượng công trình xây dựng.
6
Có thể nói quản lý chất lượng cần được coi trọng trong tất cả các giai đoạn
từ thiết kế thi công cho đến giai đoạn bảo hành của công trình xây dựng. Nhưng
giám sát chất lượng trong thi công xây dựng công trình là khâu quan trọng, then
chốt nhất trong công tác quản lý chất lượng của công trình.
1.2. Giám sát thi công xây dựng công trình
1.2.1. Khái niệm về giám sát, giám sát xây dựng và giám sát thi công xây dựng
công trình
Giám sát có thể định nghĩa là một chức năng được thực hiện một cách liên
tục nhằm cung cấp cho cấp quản lý và các bên có liên quan các dấu hiệu về tác
động thành công hoặc không thành công ban đầu của các hoạt động, dự án, chương
trình đang triển khai. Quá trình giám sát giúp các tổ chức theo dõi những thành quả
thông qua việc thường xuyên thu thập thông tin để kịp thời hỗ trợ việc ra quyết
định, đảm bảo việc giải trình trách nhiệm và tạo nền tảng cho việc đánh giá và bài
học kinh nghiệm.
Giám sát xây dựng là chỉ các công tác kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo và đánh giá
công việc những người tham gia công trình. Nó lấy hoạt động của hạng mục công
trình xây dựng làm đối tượng; lấy pháp luật, quy định, chính sách và tiêu chuẩn kỹ
thuật có liên quan, văn bản hợp đồng công trình làm chỗ dựa, lấy quy phạm thực
hiện công việc, lấy nâng cao hiệu quả xây dựng làm mục đích.
Giám sát thi công xây dựng công trình là hoạt động quản lý thường xuyên
thông qua việc: theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, kiến nghị, xử lý tại hiện trường về chất
lượng, khối lượng, tiến độ xây dựng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường theo
đúng hợp đồng kinh tế, thiết kế được duyệt và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành,
các điều kiện kỹ thuật của công trình. Giám sát thi công giúp phòng ngừa các sai
sót dẫn đến hư hỏng hay sự cố công trình.
Qui chế 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 xác định: Giám sát quá trình thi
công xây dựng là một trong các nội dung hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng
(điều 15). Đồng thời khẳng định mục tiêu của quản lý giám sát chất lượng nhằm
đảm bảo an toàn cho sản xuất, người sử dụng và hiệu quả đầu tư.
7
1.2.2. Các nội dung chủ yếu giám sát thi công xây dựng công trình
Nội dung giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm: giám sát chất
lượng, giám sát khối lượng, giám sát tiến độ thi công, giám sát an toàn lao động và
vệ sinh môi trường xây dựng trong thi công xây dựng công trình (hình 1.2).
Tùy theo năng lực của mình, chủ đầu tư có thể trực tiếp hoặc thuê tư vấn đầu
tư và xây dựng thực hiện các nội dung giám sát thi công xây dựng công trình.
Người giám sát phải bám vào nhiệm vụ giám sát chất lượng, giám sát khối
lượng, giám sát tiến độ thi công, giám sát an toàn lao động và môi trường xây dựng
trong quá trình thi công xây dựng công trình.
1.3. Giám sát chất lượng trong thi công xây dựng công trình
Giám sát chất lượng trong thi công là hoạt động quản lý thường xuyên thông
qua việc: theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, kiến nghị, xử lý tại hiện trường về chất lượng
công trình, theo đúng hợp đồng kinh tế, thiết kế được duyệt và các tiêu chuẩn kỹ
thuật hiện hành, các điều kiện kỹ thuật của công trình. Giám sát chất lượng trong
thi công giúp xây dựng công trình thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng, phòng
ngừa, loại bỏ các sai sót dẫn đến hư hỏng hay sự cố công trình.
Hình 1.2. Các nội dung chủ yếu của giám sát thi công xây dựng công trình.
8
1.3.1. Mục đích của giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình
Giám sát chất lượng thi công xây dựng nhằm loại trừ sai phạm kỹ thuật, đảm
bảo công trình xây dựng đạt chất lượng thiết kế, phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ
thuật được phép áp dụng, tiết kiệm, bảo đảm tiến độ và giá thành xây dựng (do
không có khuyết tật phải sửa chữa hoặc phá đi làm lại...).
1.3.2. Sự cần thiết của giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình
Công tác giám sát chất lượng trong thi công xây dựng là một công việc hết
sức quan trọng mà bất kỳ ai bỏ vốn ra đầu tư xây dựng công trình cũng mong
muốn nhà thầu và các bên liên quan, quan tâm, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
để bảo đảm công trình xây dựng đúng thiết kế được duyệt, thoả mãn đầy đủ những
yêu cầu của tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật được áp dụng và xác lập được đầy đủ hồ
sơ hoàn thành công trình theo đúng quy định hiện hành.
Do nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan, trong khi tiến hành công
việc, người thi công thường có những sai phạm trong thao tác, trong sử dụng vật tư
kỹ thuật, sử dụng thiết bị thi công, trong việc tuân thủ quy trình kỹ thuật, tiêu
chuẩn, quy phạm hoặc những quy định của thiết kế.
Để thực hiện đảm bảo chất lượng công trình xây dựng đạt hiệu quả, việc tiến
hành công tác giám sát chất lượng trong thi công xây dựng đóng một vai trò rất
quan trọng, thực hiện tốt công tác này sẽ đảm bảo cơ sở thiết yếu cho việc điều
khiển chất lượng của sản phẩm xây dựng, phục vụ mục tiêu đáp ứng yêu cầu chất
lượng đã để ra, thoả mãn yêu cầu của khách hàng, góp phần giảm giá thành, bảo
đảm tiến độ xây dựng.
1.3.3. Nguyên tắc giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình
- Chấp hành đúng đắn quy định, quy phạm, tiêu chuẩn, pháp luật xây dựng
của Nhà nước và chính quyền địa phương. Tôn trọng pháp luật, công bằng, thành
thật, khoa học, giữ gìn lợi ích Nhà nước.
- Không được có quan hệ lệ thuộc với đơn vị nhận thầu, đơn vị chế tạo thiết
bị và cung cấp vật tư, cũng không được cùng kinh doanh với những đơn vị này.
- Người phụ trách đơn vị giám sát và kỹ sư giám sát đều phải làm việc giám
9
sát của đơn vị mình, không được làm việc ở cơ quan quản lý Nhà nước. Các đơn vị
thiết kế và thi công, đơn vị chế tạo thiết bị và cung cấp vật tư của công trình đều
chịu sự giám sát.
- Đảm nhiệm công việc giám sát được uỷ thác một cách độc lập, không được
chuyển nhượng, cũng không cho phép những đơn vị khác giả mượn danh nghĩa
đơn vị giám sát làm công việc giám sát. Không làm việc vượt quá quyền hạn mà
hợp đồng giám sát quy định.
- Tiếp nhận sự quản lý và giám sát của cơ quan chủ quản xây dựng, định kỳ
báo cáo tình hình giám sát cho chủ công trình.
- Vì giám sát thiếu sót mà tạo nên sự cố, theo quy định của hợp đồng, phải
chịu một phần trách nhiệm kinh tế. Đồng thời xử lý phạt tiền, cảnh cáo, kỷ luật,
cho đến tước bỏ chứng chỉ kỹ sư giám sát đối với đương sự.
1.3.4. Yêu cầu đối với giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình
1.3.4.1. Một số yêu cầu chung
- Việc giám sát phải được thực hiện ngay từ khi khởi công xây dựng công
trình. Mọi công tác được ghi trong danh mục phải được thực hiện, người giám sát
phải theo dõi để có giải pháp kiểm tra đạt kết quả tốt nhất. Tất cả các công tác xây
dựng được tiến hành phải có biện pháp thi công do nhà thầu lập, kỹ sư tư vấn giám
sát kiểm tra và trình cho Chủ đầu tư phê duyệt bằng văn bản.
- Những biện pháp thi công công việc có yêu cầu đặc biệt hoặc phức tạp, có
sự phối hợp đồng bộ của nhiều đơn vị thầu phụ, chủ đầu tư cần thuê một đơn vị
thích hợp thẩm định. Khi cần thiết, tổ chức hội thảo lấy ý kiến tập thể để xác định
biện pháp thi công tối ưu.
- Việc giám sát phải được thực hiện thường xuyên, liên tục trong mọi thời
gian thi công. Nếu cần thiết theo dõi liên tục, không kể giờ lao động hay không,
người giám sát phải bố trí theo dõi.
- Mọi nhận định về chất lượng phải căn cứ vào các yêu cầu kỹ thuật của Chủ
đầu tư nêu trong hồ sơ mời thầu, coi như điều kiện hợp đồng. Nếu hồ sơ mời thầu chưa
nêu cụ thể, phải căn cứ vào quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật để nhận định chất lượng.
10
- Công tác giám sát chất lượng các công tác thi công đòi hỏi trung thực,
khách quan và không vụ lợi. Không được phép lợi dụng công tác giám sát để mưu
cầu lợi ích cá nhân ngoài quy định của Nhà nước và Pháp luật. Phải công tâm nhận
định về chất lượng. Không để chủ quan, thành kiến hay sự thiên lệch khác làm ảnh
hưởng đến nhận định về chất lượng.
1.3.4.2. Yêu cầu đối với tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng
- Tổ chức tư vấn giám sát chất lượng xây dựng phải có tư cách pháp nhân,
có giấy phép kinh doanh theo quy định của pháp luật và chỉ được hoạt động trong
phạm vi quy định tại giấy phép kinh doanh.
- Chỉ được nhận thầu giám sát thi công xây dựng tại những công trình tổ
chức tư vấn không có mối quan hệ kinh tế với nhà thầu xây dựng hoặc cung cấp
vật tư thiết bị cho công trình.
- Chỉ được nhận thầu giám sát thi công xây dựng tại những công trình có yêu
cầu kỹ thuật và ngành nghề chuyên môn phù hợp với năng lực của mình.
- Cán bộ của tổ chức tư vấn khi thực hiện công tác giám sát thi công xây
dựng phải có chứng chỉ giám sát xây dựng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp, được
phân công giám sát những công việc phù hợp với trình độ và lĩnh vực chuyên môn
đã được đào tạo.
- Cán bộ giám sát chất lượng xây dựng phải là kỹ sư hoặc trung cấp kỹ thuật,
đã làm việc (thi công, thiết kế) tại lĩnh vực chuyên môn phù hợp với công việc
được giao trong thời gian ít nhất là ba năm đối với cán bộ giám sát và năm năm đối
với kỹ sư giám sát trưởng. Riêng vùng núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, nếu thiếu
cán bộ, có thể sử dụng những người có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học, được
cơ sở đào tạo hợp pháp bồi dưỡng nghiệp vụ và cấp chứng chỉ giám sát xây dựng
để thực hiện công tác giám sát.
- Cán bộ giám sát chất lượng xây dựng phải khách quan, vô tư, trung thực và
tận tụy với công việc.
1.3.4.3. Yêu cầu đối với cá nhân làm công tác giám sát chất lượng xây dựng
Cá nhân làm công tác giám sát chất lượng xây dựng phải đảm bảo các điều
11
kiện sau đây:
- Đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định về hành nghề tư vấn xây dựng;
- Có chứng chỉ giám sát xây dựng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp;
- Có đủ năng lực và trình độ chuyên môn phù hợp với công việc đảm nhận
giám sát;
- Không có mối quan hệ kinh tế với nhà thầu xây dựng hoặc cung cấp vật tư
thiết bị cho công trình;
- Đáp ứng yêu cầu về thâm niên công tác và phẩm chất, đạo đức như quy
định ở trên.
1.3.5. Cơ cấu tổ chức của đơn vị giám sát và quan hệ với các bên tham gia vào
quá trình thi công xây dựng công trình
1.3.5.1. Cơ cấu tổ chức của đơn vị giám sát thi công xây dựng công trình
Thành phần của bộ máy giám sát có thể bao gồm: Kỹ sư giám sát trưởng, kỹ
sư giám sát bộ phận, kỹ sư giám sát chuyên ngành và nhân viên giám sát.
Cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào quy mô và tính chất công trình xây dựng được
giám sát. Một số cơ cấu tổ chức bộ máy giám sát xây dựng như:
* Cơ cấu theo bộ phận, khu vực: áp dụng giám sát các công trình rộng lớn về
mặt địa lý hoặc phân bố rải rác (hình 1.3).
Hình 1.3. Cơ cấu tổ chức giám sát theo bộ phận, công trình.
12
* Cơ cấu theo chuyên ngành: phù hợp với việc giám sát các công trình có thể
không rộng lớn về mặt địa lý nhưng phức tạp về chuyên môn kỹ thuật (hình 1.4).
Hình 1.4. Cơ cấu tổ chức giám sát theo chuyên ngành.
* Cơ cấu tổ chức kết hợp: áp dụng giám sát các công trình vừa trải rộng về
mặt địa lý vừa phức tạp về mặt kỹ thuật (hình 1.5).
Hình 1.5. Cơ cấu tổ chức giám sát kết hợp.
13
Trong đó:
- Kỹ sư giám sát trưởng là người phụ trách toàn quyền các hoạt động giám
sát: Quyết định trình tự giám sát và các chế độ liên quan; Quyết định cơ cấu giám
sát công trình và chức năng của các nhân viên; Đưa ra chủ trương đối với các vấn
đề kỹ thuật quan trọng; Xem xét và phê chuẩn các báo cáo của các kỹ sư giám sát
và các văn bản về quản lý hợp đồng.
- Kỹ sư giám sát chuyên ngành bộ phận là những cấp giám sát trung gian:
Nhận mệnh lệnh, yêu cầu, ủy thác từ kỹ sư giám sát trưởng và thường xuyên báo
cáo tính hình cho kỹ sư giám sát trưởng, hướng dẫn nhân viên giám sát thực thi
công tác giám sát cụ thể.
- Nhân viên giám sát (giám sát hiện trường): Trực tiếp kiểm tra, giám sát các
công việc cụ thể trên công trường thi công xây dựng; Kịp thời phát hiện các lỗi của
thiết kế hay của quá trình thi công xây dựng; Thường xuyên ghi chép chi tiết tình
hình để báo cáo kỹ sư giám sát phụ trách mình [ 3, tr. 25-27].
1.3.5.2. Quan hệ giữa đơn vị giám sát với các bên tham gia thi công xây dựng
công trình
Đơn vị giám sát có vị trí quan trọng trong khi thi công xây dựng công trình,
quan hệ của họ với các bên trong xây dựng công trình như hình 1.6. [1, tr.29].
A
1
1
2
B
D
4
1
3
C
A. Chủ công trình
B. Thi công
C. Thiết kế
D. Giám sát
1. Quan hệ hợp
2. Quan hệ quản
3. Quan hệ quản lý một
4. Giám sát
đồng
lý hợp đồng
phần hợp đồng
tác giả
Hình 1.6. Quan hệ giữa đơn vị giám sát với các bên trong xây dựng công trình
a) Mối quan hệ giữa tư vấn giám sát xây dựng và chủ đầu tư
14
Mối quan hệ giữa tư vấn giám sát chất lượng thi công xây dựng và chủ đầu
tư được xác định tại hợp đồng tư vấn, vì vậy hợp đồng tư vấn phải quy định rõ
phạm vi hoạt động của tư vấn, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên và phải được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
Tư vấn giám sát chất lượng thi công xây dựng thực hiện trách nhiệm giám
sát của chủ đầu tư (theo hợp đồng tư vấn) được chủ đầu tư thông báo cho các bên
liên quan trên công trường về sự uỷ quyền của mình để có tư cách pháp nhân thực
hiện công việc và chịu sự kiểm tra của chủ đầu tư theo quy định hiện hành.
b) Mối quan hệ giữa tư vấn giám sát xây dựng và nhà thầu
Do được chủ đầu tư uỷ quyền thực hiện công tác giám sát chất lượng thi
công xây dựng, mối quan hệ giữa tư vấn và nhà thầu là mối quan hệ độc lập về
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định hiện hành. Tuy vậy, phải bảo
đảm có sự hợp tác, tương hỗ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhau để mỗi bên thực
hiện nhiệm vụ của mình.
Tư vấn thực hiện trách nhiệm giám sát các hoạt động xây dựng của nhà thầu
để xác định chất lượng và nghiệm thu sản phẩm theo quy định. Việc kiểm tra trong
quá trình xây dựng của nhà thầu để đảm bảo chất lượng sản phẩm là công tác kiểm
tra nội bộ.
Tư vấn cần hỗ trợ nhà thầu hiểu rõ đồ án thiết kế đồng thời có quyền yêu cầu
nhà thầu cung cấp những thông tin cần thiết về hoạt đông xây dựng để đánh giá
chất lượng công trình. Nhà thầu có trách nhiệm đáp ứng và chịu sự kiểm tra của tư
vấn theo luật định.
c) Mối quan hệ giữa tư vấn giám sát xây dựng và tư vấn thiết kế
Tư vấn giám sát chất lượng thi công xây dựng và tư vấn thiết kế tuy có chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng nhưng có sự phối hợp chặt chẽ trong hoạt động
kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công trình. Cả hai đều có trách nhiệm giám sát
các hoạt động của nhà thầu để công trình bảo đảm chất lượng thiết kế quy định.
Khi phát hiện những vấn đề không phù hợp cần sửa đổi, bổ sung hoặc hiệu
chỉnh lại thiết kế thi công việc này thuộc trách nhiệm của tư vấn thiết kế, tư vấn
15
giám sát chất lượng thi công xây dựng giám sát nhà thầu thực hiện tại hiện trường.
1.3.6. Nội dung cơ bản của công tác giám sát chất lượng trong thi công xây
dựng công trình
1.3.6.1. Giám sát chất lượng trong giai đoạn chuẩn bị thi công xây dựng công
trình
a) Kiểm tra Hồ sơ, tài liệu pháp lý
* Tài liệu thiết kế: Tài liệu thiết kế chủ yếu của giai đoạn này là Bản vẽ thi
công xây dựng, tài liệu khảo sát địa chất khu vực xây dựng công trình.
+ Đối với Bản vẽ thi công, khi kiểm tra cần dựa trên những yêu cầu sau đây:
Thuyết minh và bản vẽ thi công phải đầy đủ theo quy định hiện hành.
Bản vẽ thuộc các lĩnh vực chuyên ngành như kết cấu, kiến trúc, cấp thoát
nước, điện, thông gió, cứu hoả... phải hợp bộ, hoàn thiện, đầy đủ, không mâu
thuẫn.
Bản vẽ phải phù hợp với Tiêu chuẩn, Quy phạm thiết kế và thi công hiện
hành.
Bản vẽ không được thiếu nét, không có những sai sót (thường thấy trong
thiết kế như xử lý cấu tạo, xử lý nền móng ....).
Tính pháp lý của bản vẽ thể hiện trên các mặt: Tổ chức thiết kế hợp pháp,
thủ tục trình bày ở khung tên.
Công trình do nhiều đơn vị thiết kế thì các bản vẽ vẫn phải thống nhất,
không có sai lệch.
Các kích thước hình học, vị trí mặt bằng, tim, cốt tại bản vẽ tổng mặt bằng
và các bản vẽ khác phải thống nhất với nhau.
Đơn vị thi công phải có tập bản vẽ điển hình mà thiết kế quy định để sử
dụng trong thi công.
Các bản vẽ đường ống công nghệ, đường điện, trang thiết bị, đường vận
chuyển tới công trường và giữa chúng với nhau phải thống nhất, được bố trí hợp
lý.
Bản vẽ thi công phải bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường, vệ sinh
16
công nghiệp.
Bản vẽ thi công phải bảo đảm phù hợp với quy định về phòng cháy, chữa
cháy, môi sinh, môi trường.
+ Đối với tài liệu khảo sát địa chất công trình:
Thuyết minh, báo cáo địa chất công trình phải đầy đủ theo quy định hiện
hành.
Tài liệu khảo sát địa chất phải được thực hiện đúng tại khu vực xây dựng
công trình.
Nội dung khảo sát phải phù hợp với yêu cầu thiết kế và quy định hiện hành.
Phải thoả mãn yêu cầu về thủ tục pháp lý (đơn vị khảo sát, các chữ ký và
đóng dấu...).
* Tài liệu thiết kế tổ chức thi công: Thiết kế tổ chức thi công gồm các biện
pháp thi công, nhu cầu nhân lực, các phương thức huy động vật tư, vật liệu kỹ
thuật, kể cả bố trí mạng lưới đường vận chuyển, các phương tiện cung cấp năng
lượng, nước và các loại vật chất cần thiết khác; Bảng tiến độ xây dựng, kế hoạch
triển khai công việc. Những vấn đề nêu trên được thể hiện bằng các bản vẽ và tập
thuyết minh hoặc các chỉ dẫn thực hiện.
Khi kiểm tra tài liệu thiết kế tổ chức thi công phải căn cứ vào những yêu cầu
sau đây:
Mức độ hoàn thiện, năng lực của bộ máy tổ chức, điều hành thi công xây
dựng phải bảo đảm có độ tin cậy cao.
Bản vẽ Tổng mặt bằng thi công phải hợp lý, phải thuận lợi cho việc kiểm tra,
đánh giá chất lượng.
Các đặc trưng, chỉ tiêu địa chất công trình và tình hình môi trường của khu
vực xây dựng phải chính xác, có độ tin cậy cao. Báo cáo địa chất phải đầy đủ.
Các biện pháp kỹ thuật thi công phải khả thi, thuận tiện.
Biện pháp an toàn lao động phải thiết thực, đầy đủ, rõ ràng.
Khả năng huy động lực lượng lao động, xe máy, vật liệu xây dựng dễ dàng,
thuận lợi và đầy đủ.
17
Tiến độ thi công khả thi, tin cậy.
* Tiêu chuẩn, Quy phạm kỹ thuật áp dụng
Phải trong danh sách các tiêu chuẩn, quy phạm được phép áp dụng,
Tiêu chuẩn, Quy phạm kỹ thuật phải có đủ chủng loại theo yêu cầu của công
nghệ xây dựng.
Phải hiện hành (không sử dụng các tiêu chuẩn quy phạm đã hết hiệu lực).
Có quy chế quản lý, sử dụng bảo quản hợp lý, khoa học, thuận tiện cho việc
tra cứu, sử dụng.
b) Kiểm tra vật tư kỹ thuật chuẩn bị đưa vào sử dụng công trình
Vật tư kỹ thuật (bao gồm vật liệu xây dựng, cấu kiện, bán thành phẩm, linh
kiện, các sản phẩm thô khác....sử dụng vào việc xây dựng để cấu thành nên công
trình) giữ vai trò quan trọng, là điều kiện tiên quyết trong việc đảm bảo chất lượng
công trình xây dựng. Sử dụng đúng vật tư kỹ thuật sẽ là tiền đề đảm bảo chất
lượng. Để đảm bảo được điều này, công tác giám sát chất lượng xây dựng đối với
vật tư kỹ thuật giữ vai trò trọng yếu, là công việc không thể thiếu trong Hệ thống
quản lý và kiểm soát chất lượng.
Kiểm tra chất lượng vật tư kỹ thuật cần thực hiện những công việc sau đây:
Kiểm tra chứng chỉ chất lượng sản phẩm; Mỗi sản phẩm đưa tới công trường
đều phải có đầy đủ chứng chỉ xuất xưởng của nhà sản xuất theo đúng quy định của
tiêu chuẩn sản phẩm hàng hoá. Trường hợp sản phẩm do nhà thầu sản xuất hoặc do
Chủ đầu tư (Bên A) cung cấp cũng phải đảm bảo quy định này.
Vật tư kỹ thuật không có chứng chỉ chất lượng sẽ không được sử dụng vào
công trình.
Kiểm tra phương thức vận chuyển, bảo quản: Mỗi loại vật liệu đòi hỏi một
phương thức vận chuyển, một cách bảo quản trong quá trình vận chuyển riêng. Xi
măng bao khi vận chuyển bằng ôtô phải được che đậy để chống mưa, sắt thép vận
chuyển bằng đường biển phải được cách nước, các vật dễ nổ, dễ cháy phải được
vận chuyển bằng những phương tiện chuyên dụng....Công việc giám sát, kiểm tra
phương thức vận chuyển vật tư kỹ thuật nhằm kiểm soát được ngay từ đầu chất
18