Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.51 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐÀO VĂN MẪU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN BÁ CHIẾN

Phản biện 1: .......................................................................

Phản biện 2: ......................................................................


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: 201- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế
Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2017


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao
nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập và bảo vệ được vốn đất như
ngày hôm nay. Đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố
định trong không gian, không thể thay thế được và di chuyển chủ
quan theo ý chí của con người. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng
tài nguyên quý giá này một cách hợp lý không những có ý nghĩa
quyết định đến sự pháttriển kinh tế của đất nước mà còn đảm bảo cho
mục tiêu chính trị và phát triển xã hội.
Lệ Thủy là một huyện lớn nằm ở phía Nam tỉnh Quảng Bình, có vị
trí phía Bắc giáp với huyện Quảng Ninh, phía Nam giáp tỉnh Quảng
Trị, phía Tây giáp nước Lào và phía Đông giáp Biển Đông, huyện
có 26 xã và 02 thị trấn. Trong những năm qua, công tác quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả nhất
định góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội,
giữ vững ổn định chính trị, an ninh, quốc phòng.....
Tuy nhiên quá trình quản lý đất đai chưa theo kịp với tốc độ phát
triển xã hội, hồ sơ địa chính bị lạc hậu chưa được thực hiện lại, năng

lực quản lý đất đai còn hạn chế, tình hình đơn thư khiếu nại tố cáo
liên quan đến đất đai vẫn còn nhiều. Bên cạnh đó, trong quá trình
thực hiện luật Đất đai năm 2013 cũng như các quy định khác vẫn còn
nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện. Tranh chấp đất đai vẫn
diễn ra dưới nhều hình thức, việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho các hộ gia đình còn chậm so với yêu cầu……
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để đánh giá công tác quản lý nhà
nước về đất đai trong quá trình phát triển kinh - xã hội của huyện Lệ Thủy
giai đoạn từ khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay, cần nghiên
1


cứu thực trạng để thấy được những kết quả đạt được, những mặt còn tồn
tại trong công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện, từ đó đưa ra
những biện pháp khắc phục phù hợp nhằm khai thác sử dụng nguồn lực
đất đai có hiệu quả hơn. Nhằm góp phần làm sáng tỏ những vấn đề nêu
trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên thực tế đã có nhiều tác giả
nghiên cứu, thể hiện ở nhiều công trình nghiên cứu các cấp, các bài viết
trên các tạp chí, hội thảo khoa học...Một số công trình, bài viết tiêu biểu
như:
Cuốn sách của tác giả Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007): “Quản lý nhà
nước về đất đai ”, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội đã cung cấp
những kiến thức cơ bản về quá trình phát triển của công tác quản lý
nhà nước về đất đai ở Việt Nam; Một số Luận văn Thạc sỹ Quản lý
công như: Luận văn Thạc sỹ của học viên Nguyễn Ngự Tuyên(2015)
“Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà

Nẵng”; Luận văn Thạc sỹ của học viên Huỳnh Tấn Lịch(2015) “Quản lý
nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam”;
Luận văn Thạc sỹ của học viên Hồng Ngọc Hà(2015) “Quản lý nhà nước
về đất đai trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về đất đai của
các nhà khoa học đối với quản lý nhà nước về đất đai đã góp phần hoàn
thiện hệ thống lý luận, cũng như thực tiễn quản lý đất đai ở Việt Nam.
Các nghiên cứu đã đánh giá thực trạng và chỉ ra nhiều nguyên nhân tồn tại
trong quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời đề xuất nhiều định hướng,
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về công tác quản lý Nhà nước
về đất đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Do đó, việc lựa
chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình” là rất cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
2


- Mục đích: Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước
về đất đai, đánh giá thực tiễn công tác quản lý đất đai tại địa phương, từ
đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Nhiệm vụ:
+ Phân tích cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai, nội dung và các
công cụ quản lý đối với đất đai.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai và tình hình
sử dụng đất tại huyện Lệ Thủy, những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân.
+ Đề xuất các giải pháp chủ yếu mang tính khả thi để làm tốt quản lý nhà
nước về đất đất đai tại huyện Lệ Thủy.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về đất đai.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: hoạt động quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Lệ Thủy.
+ Thời gian: từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Ngoài việc sử dụng phương phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của triết học Mác – Lê ninh, quá trình nghiên cứu còn sử dụng các
phương pháp như: Phân tích thống kê, chi tiết hóa, so sánh, đánh giá, tổng
hợp, khái quát, theo nhiều cách riêng rẽ tới kết hợp với nhau. Chúng được
sử dụng trong việc khảo cứu, phân tích, đánh giá các nghiên cứu lý luận
và thực tiễn thực hiện chính sách đất đai. Trên cơ sở đó, cùng với tình
hình thực tế và đặc điểm của huyện Lệ Thủy, tác giả lựa chọn các nội
dung và chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai ở đây.
Các phương pháp này còn được dùng trong đánh giá tình hình sử dụng
đất đai và thực thi chính sách đất đai ở trên địa bàn huyện Lệ Thủy và
chỉ ra các vấn đề tồn tại cùng với các nguyên nhân, từ đó hình thành các
3


giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Lệ Thủy.
Các phương pháp thu thập tài liệu, thông tin, được sử dụng trong nghiên cứu:
- Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó.
- Tổng hợp các nguồn số liệu thông qua các báo cáo, tổng kết của
huyện Lệ Thủy, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các xã, thị
trấn.
- Kết hợp các phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu để có
dữ liệu nghiên cứu, phân tích đầy đủ.

- Tìm thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như:
Báo chí, internet...
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Hệ thống hoá những đặc trưng cơ bản QLNN về đất
đai, làm rõ các quan hệ trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn
huyện Lệ Thủy. Phân tích và luận bàn về mặt lý luận và thực tiễn vai
trò QLNN về đất đai của chính quyền huyện, xây dựng và đánh giá
QLNN về đất đai của chính quyền huyện bằng hệ thống chỉ tiêu đánh
giá.
Về mặt thực tiễn: Ngoài những đề xuất, kiến nghị, biện pháp quản lý
thích hợp nhằm hoàn thiện QLNN về đất đai, góp phần thúc đẩy phát
triển KT- XH trên địa bàn huyện Lệ Thủy. Luận văn còn đưa ra
những lý luận và kiến nghị, đề xuất có thể sử dụng chung cho QLNN
về đất đai của chính quyền huyện cũng như làm tư liệu tham khảo.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm
có ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất đai ở cấp
huyện
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai ở huyện Lệ Thủy,
tinh Quảng Bình.
4


Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai ở
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI Ở CẤP HUYỆN
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, NGUYÊN TẮC

VÀ SỰ CẦN THIẾT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Ở CẤP HUYỆN
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Nhà nước phải đóng vai trò chính trong việc hình thành chính sách
đất đai và các nguyên tắc của hệ thống quản lý đất đai bao gồm Luật
Đất đai và pháp luật liên quan đến đất đai. Đối với công tác quản lý
đất đai, nhà nước xác định một số nội dung chủ yếu: Sự phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước; tập trung và phân cấp quản lý; vị trí của
cơ quan đăng ký đất đai; vai trò của lĩnh vực công và tư nhân; quản
lý các tài liệu địa chính; quản lý các tổ chức địa chính, quản lý nguồn
nhân lực; nghiên cứu; giáo dục và đào tạo; trợ giúp về chuyên gia tư
vấn và kỹ thuật; hợp tác quốc tế.
Như vậy, có thể hiểu, quản lý nhà nước về đất đai là các hoạt động
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc nắm, quản lý tình
hình sử dụng đất đai, phân bổ đất đai vào các mục đích sử dụng đất
theo quy định của pháp luật, kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất
đai. Mục tiêu cao nhất của quản lý nhà nước về đất đai là bảo vệ chế
độ sở hữu toàn dân về đất đai, đảm bảo sự quản lý thống nhất của
nhà nước, đảm bảo cho việc khai thác sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý,
bền vững và ngày càng có hiệu quả cao.
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện
Quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện có những đặc điểm sau:
* Về đối tượng quản lý

5


Quản lý việc sử dụng đất của các tỏ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền
sử dụng đất.

* Về phạm vị quản lý
Quản lý việc sử dụng đất trong địa giới hành chính huyện
* Về thẩm quyền
- Quyết định việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử
dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Đối với tổ chức sử dụng đất trên địa bàn, trong quá trình sử dụng đất
nếu có hành vi vi phạm thì kiến nghị xử lý the quy định.
1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện
Theo Luật Đất đai năm 2013: “ Đất đai là tài nguyên đặc biệt của
Quốc gia, là nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước, là tài sản
công thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thồng nhất quản lý ”. Việc thống nhất quản lý thể hiện từ Trung
ương đến địa phương, trong đó quản lý nhà nước về đất đai ở cấp
huyện là rất cần thiết nhằm: Đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu
quả; Đảm bảo tính công bằng trong quản lý và sử dụng đất; Đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
1.1.4. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện
Quản lý nhà nước về đất đai cấp huyện chính là để thực hiện tốt các
chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh
vực đất đai.

6



Đất đai là tài sản quý giá, là tài nguyên quan trọng để phát triển kinh
tế, xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì
vậy, với vai trỏ là cơ quan trực tiếp quản lý đất đai trong phạm vi
được phân cấp trên địa bàn huyện điều chỉnh các quan hệ đất đai,
đảm bảo cho các quan hệ này vận động phù hợp với quy luật, với
điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Thông qua hoạt động quản
lý Nhà nước về đất đai đã tạo điều kiện giúp cho người dân biết cách
khai thác, bảo tồn và sử dụng nguồn tài nguyên này tiết kiệm, có hiệu
quả, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
nói chung và các địa phương nói riêng.
1.1.5.

Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện

1.1.5.1. Nguyên tắc đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của
nhà nước
1.1.5.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ
1.1.5.3. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và
quyền sử dụng đất đai, giữa lợi ích nhà nước và lợi ích của người
trực tiếp sử dụng
1.1.5.4. Nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịch sử
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm có 15 nội dung được quy định
tại Điều 22, Luật Đất đai năm 2013. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài,
tác giả trình bày thành 10 nội dung chính nhằm phù hợp với thực tiễn
của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương.
1.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai chính là thường xuyên tạo ra một hành lang pháp lý để cho các

cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và những người sử dụng đất
thực hiện. Luật quy định những nguyên tắc lớn, những chính sách
quan trọng và giao Chính phủ, Ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định tiếp những chính sách cụ thể phù hợp với
7


từng vùng, từng địa phương. UBND cấp huyện ban hành các văn bản
về quản lý, sử dụng đất theo thẩm quyền như quyết định về giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trên địa bàn.....
1.2.2. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Trong công tác quản lý đất đai, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất là công cụ hết sức hữu hiệu, nhất là trong nền kinh tế thị trường.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt là căn cứ, là điều
kiện bắt buộc để thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xây dựng theo đơn vị hành chính
lãnh thổ, đơn vị sản xuất và theo các chuyên ngành.
1.2.3.Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển
mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất là một
khâu quan trọng trong nội dung quản lý nhà nước về đất đai, nó phản
ánh cụ thể chính sách của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ
đất đai trong từng thời kỳ.
Hiện nay, Nhà nước ta đang áp dụng hình thức giao đất có thu tiền và
không thu tiền, giao đất sử dụng có thời hạn và đất sử dụng lâu dài. Đối
với thuê đất thì có thể trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả một lần cho cả
thời gian thuê.
1.2.4. Quản lý việc bồi thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi

đất
Nhà nước đã ban hành chính sách bồi thường, hổ trợ và tái định cư
và từng bước hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện ngày càng tốt hơn
cho người có đất bị thu hồi ổn định đời sống và sản xuất.
Ngoài ra, việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo dân
chủ, khách quan, công bằng, công khai, đúng pháp luật trong quá
trình thực hiện có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, sẽ giúp người dân

8


được tham gia trực tiếp bàn bạc những vấn đế liên quan đến quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân.
1.2.5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân
Đây là biện pháp giúp nhà nước theo dõi tình hình sử dụng đất và
biến động thường xuyên của đất đai, đồng thời thiết lập quyền sử
dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, tạo cơ sở pháp lý cần thiết
để người sử dụng đất và các cơ quan quản lý đất đai thực hiện đầy đủ
các quyền và nghĩa vụ của mình.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý công nhận
quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất. Được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là quyền đầu tiên của người sử dụng
đất, là căn cứ để giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy và dạng số thể hiện
thông tin chi tiết về từng thửa đất, thông tin người sử dụng đất, người
được giao đất để quản lý, thể hiện các nội dung thay đổi trong quá
trình quản lý và sử dụng đất.
1.2.6. Thống kê, kiểm kê đất đai

Đất đai thường xuyên biến động về cả diện tích cũng như đối tượng
sử dụng. Vì vậy, nhà nước phải thực hiện công tác thống kê, kiểm kê
đất đai để nhằm nắm rõ những biến động đó. Thống kê, kiểm kê đất
đai được thực hiện theo định kỳ và kiểm kê đất đai theo chuyên đề.
1.2.7. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
Quản lý tài chính về đất đai được thực hiện theo nguyên tắc tài chính
của nhà nước. Chính sách giá đất thời gian qua đã liên tục được điều
chỉnh, hoàn thiện theo hướng tiếp cận cơ chế thị trường, góp phần
tạo chuyển biến tích cực trong quản lý nhà nước về đất đai.
1.2.8. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất, quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai
Là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền nhằm quản lý chăt chẽ, uốn
9


nắn kịp thời những sai sót, vị phạm trong quá trình thực hiện quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Để đảm bảo người sử dụng đất
phải thực hiện đúng các quyền, đồng thời phải tuân thủ đúng nghĩa
vụ mà pháp luật cho phép, các cơ quan của bộ máy nhà nước phải có
cơ chế giám sát, kiểm tra việc sử dụng đất.
Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai phải thường xuyên kiểm tra
việc thực hiện, tiến hành công khai, minh bạch các thủ tục hành
chính về đất đai, quy trình thực hiện, các loại phí, lệ phí...tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia vào hoạt
động này.
1.2.9. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
Bên cạnh việc xây dựng một hệ thống pháp luật và các văn bản pháp
lý hoàn chỉnh trong lĩnh vực đất đai thì việc phổ biến, giáo dục pháp
luật về đất đai có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đưa đạo luật
này vào đời sống xã hội, góp phần nâng cao ý thức pháp luật, văn

hóa pháp lý của mọi thành viên trong xã hội, nhất là lĩnh vực đất đai
khi nó gắn liền với tất cả các tổ chức, cá nhân.
1.2.10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
trong quản lý và sử dụng đất đai
Thanh tra, kiểm tra, giám sát là một khâu làm hoàn chỉnh quá trình
quản lý nhà nước. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra, giám sát để
phát hiện các thiếu sót, vi phạm, bất hợp lý để kịp thời xử lý và điều
chỉnh.
Giải quyết tranh chấp về đất đai phải đảm bảo nguyên tắc đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai nhằm điều tiết mối quan hệ
giữa nhà nước với người sử dụng đất trong việc quản lý và sử dụng
đất đai theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện đúng Quy chế
dân chủ, công khai và công bằng xã hội.
10


1.3. CHỦ THỂ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở CẤP
HUYỆN
Các chủ thể quản lý nhà nước về đất đai có thể là cơ quan nhà nước,
có thể là tổ chức.
Các chủ thể quản lý đất đai là cơ quan nhà nước gồm 2 loại là:
- Các cơ quan thay mặt Nhà nước thực hiện quyền quản lý nhà nước
về đất đai ở địa phương theo cấp hành chính, đó là Uỷ ban nhân dân
các cấp và cơ quan chuyên môn ngành quản lý đất đai ở các cấp.
- Các chủ thể quản lý đất đai là các tổ chức như các Ban quản lý khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ ĐẤT ĐAI Ở CẤP HUYỆN
1.4.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế
1.4.2. Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý đất đai
1.4.3 .Các công cụ để quản lý nhà nước về đất đai
1.4.4. Nhận thức của nhân dân

11


Tiểu kết chương 1
Quản lý nhà nước về đất đai là nhu cầu khách quan, là công cụ để
bảo vệ và điều tiết các lợi ích gắn liền với đất đai và quan trọng nhất
là bảo vệ chế độ sở hữu về đất đai. Nhiệm vụ này cần được đổi mới
một cách cụ thể và phù hợp để đáp ứng yêu cầu quản lý và tương
xứng với điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước trong từng
giai đoạn.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý,
chính quyền thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu và quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn được quy định bởi pháp luật. Với phạm
vi đề tài, chính quyền cấp huyện thực hiện việc quản lý nhà nước
trên địa bàn gồm 10 nội dung chủ yếu gồm:
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; Quản lý quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và
chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; Quản lý
việc bồi thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi đất; Đăng ký đất đai,
lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia
đình, cá nhân; Thống kê, kiểm kê đất đai; Quản lý tài chính về đất
đai và giá đất; Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ

của người sử dụng đất, quàn lý hoạt động dịch vụ về đất đai; Phổ
biến, giáo dục pháp luật về đất đai; Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về đất đai. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
trong quản lý và sử dụng đất đai.

12


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ÐẤT ÐAI
Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN
LỆ THỦY ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI
2.1.1.Điều kiện tự nhiên
2.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI
CỦA HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH.
2.2.1.Tình hình sử dụng đất
2.2.1.1. Tình hình sử dụng đất theo mục đích sử dụng
* Đất nông nghiệp:

127.264,66ha

- Đất sản xuất nông nghiệp (SXNN): 22.226,63ha, chiếm 17,46%
- Đất lâm nghiệp (LNP): 104.611,91ha, chiếm 82,20%
- Đất nuôi trồng thuỷ sản (NTS): 365,45ha, chiếm 0,29%
- Đất nông nghiệp khác (NKH): 60,67ha, chiếm 0.05%.
* Đất phi nông nghiệp:


10.020,04ha

- Đất ở (OTC): 933,76ha, chiếm 9,32%.
- Đất chuyên dùng (CDG): 6.058,81ha, chiếm 60,47%.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng (TTN):8,01ha, chiếm 0,08%.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa (NTD): 568,77ha, chiếm 5,67%.
- Đất sông suối và MN chuyên dùng (SMN):
24,46%.

2.450,68 ha, chiếm

* Đất chưa sử dụng
Đất chưa sử dụng của huyện vẫn còn 2895,75ha, chiếm 2,07% so với
diện tích đất tự nhiên. Do địa hình huyện có nhiều đồi núi, đồi cát
13


nên diện tích chưa sử dụng chủ yếu là đất đồi núi bạc màu và đất đồi
cát ở ven biển. Diện tích đất bằng chưa sử dụng còn khá lớn
1343,66ha, đây là nguồn tài nguyên quý giá cần được quy hoạch sử
dụng một cách hợp lý, phát huy hiệu quả.
2.2.1.2.Tình hình sử dụng đất theo đối tượng sử dụng
* Hiện trạng sử dụng đất các tổ chức
* Hiện trạng sử dụng đất các hộ gia đình, cá nhân
2.2.2. Biến động đất đai giai đoạn 2014 - 2016
* Biến động đất nông nghiệp
BẢNG 2.3: Biến động đất nông nghiệp từ năm 2014 - 2016
Biến động
Chỉ tiêu




Diện tích Diện tích

2014-2016

(ha) 2014

(tăng,

(ha) 2016

giảm)
Đất trồng lúa

LUA

10957,05

10980,99

+23,94

HNK

5040,99

5011,22


-29,77

năm

CLN

6233,24

6234,43

+1,19

Đất rừng sản xuất

RSX

82388,49

82392,24

+3.75

RPH

22469,99

22219,67

-250.32


NTS

365,93

365,45

-0.48

60,67

60,67

0

Đất

trồng

cây

hàng năm khác
Đất trồng cây lâu

Đất rừng phòng
hộ
Đất

nuôi

thuỷ sản


trồng

Đất nông nghiệp NKH

14


khác
(Nguồn: Kiểm kê, thống kê đất đai huyện Lệ Thủy)
* Biến động đất phi nông nghiệp
BẢNG 1.4:Biến động đất phi nông nghiệp từ năm 2014 - 2016
Biến
Loại đất



động

Diện tích Diện tích

2014-2016

(ha) 2014

(tăng,

(ha) 2016

giảm)

Đất ở tại nông thôn

ONT

855,38

870,20

+14,82

Đất ở đô thị

ODT

61,60

62,57

+0,97

CST

14,84

14.96

+0,12

DSN


155,13

165,75

+10,62

CSK

231,78

471,91

+240,03

CCC

5215,65

5223,30

+7,65

TIN

8.01

8.01

0


NTD

569,22

568,77

-0,45

Đất xây dựng trụ
sở cơ quan
Đất xây dựng công
trình sự nghiệp
Đất sản xuất kinh
doanh

phi

nông

nghiệp
Đất có mục đích
công cộng
Đất



sở

tín


ngưỡng
Đất nghĩa trang,
nghĩa địa

15


Đất

sông,

ngòi,

kênh, rệch, suối

SON

1422,07

1422,0

-0,07

MNC

1028,73

1028,68

-0,05


Đất có mặt nước
chuyên dùng

(Nguồn: Kiểm kê, thống kê đất đai huyện Lệ Thủy)
* Biến động đất chưa sử dụng
Đất chưa sử dụng trên địa bàn huyện giảm 13,63ha, chủ yếu do
chuyển sang đất ở nông thôn, chuyển sang đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp. Các diện tích còn lại do chuyển sang đất có mục
đích công cộng và các loại đất phi nông nghiệp khác.
2.2. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA KẾT
QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.3.1. Kết quả đạt được
* Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
* Kết quả thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích
* Kết quả thực hiện việc bồi thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi
đất
* Kết quả thực hiện việc đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân.
* Kết quả thực hiện viêc thống kê, kiểm kê đất đai
* Kết quả quản lý tài chính về đất đai và giá đất
* Kết quả việc quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất, quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai
* Kết quả thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật
về đất đai; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và
16



sử dụng đất
2.3.2. Nguyên nhân của kết quả đạt được
Một là, công tác quản lý nhà nước về đất đai luôn được Huyện ủy,
HĐND, UBND huyện Lệ Thủy đặc biệt quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
và xác định là nguồn lực quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã
hội , ổn định chính trị của địa phương.
Hai là, sự quan tâm của Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc
hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ, giúp chính quyền
huyện tháo gỡ những vướng mắc trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai.
Ba là, Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành và các văn bản
hướng dẫn đã tạo chuyển biến tích cực trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai nói chung và của chính quyền huyện Lệ Thủy nói
riêng như: Những khó khăn, vướng mắc trong công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được tháo gỡ, công tác thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng được thực hiện chặt chẽ hơn...
Bốn là, sự nổ lực phấn đấu của tập thể lãnh đạo, chuyên viên, viên
chức phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc tham mưu cho
chính quyền huyện chỉ đạo, điều hành công tác quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn huyện.
Năm là, viêc lãnh đạo, điều hành của chính quyền các xã, thị trấn
trong quản lý nhà nước về đất đai đã góp phần quan trọng cho những
kết quả đạt được của chính quyền huyện.
2.4. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN DỊA BÀN HUYỆN
LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.4.1. Hạn chế
- Việc lập quy hoạch sử dụng đất chưa bám sát được thực tế nhu cầu sử

dụng đất trong điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của huyện làm ảnh
hưởng rất lớn đến việc phân bổ quỹ đất cho các lĩnh vực của đời sống xã
17


hội. Quy hoạch sử dụng đất còn thiếu tính toán về hiệu quả kinh tế xã hội - môi trường, thiên về tiến hành thống kê, phân bố về số lượng
nên tính khả thi của các phương án quy hoạch không cao.
- Hệ thống hồ sơ địa chính chưa được thiết lập đồng bộ, công nghệ
quản lý còn lạc hậu, chưa được đầu tư trang thiết bị đầy đủ. Việc cập
nhật, chỉnh lý biến động đất đai chưa được thực hiện kịp thời, thường
xuyên dẫn đến thông tin không đầy đủ, chính xác khi sử dụng.
- Việc sử dụng đất sai mục đích, lấn chiếm đất công, cấp đất trái
thẩm quyền vẫn còn diễn ra ở một số xã, thị trấn.
- Công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
trên địa bàn huyện đến nay vẫn chư hoàn thành, một số chỉ tiêu các
loại đất tỷ lệ cấp giấy chứng nhận còn thấp như đất Lâm nghiệp, đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp làm ảnh hưởng rất lớn đến việc
quản lý và sử dụng đất.
- Việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai có nhiều chuyển biến
tích cực nhưng vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu của nhân dân,
việc thực hiện cơ chế một cửa ở cấp xã trong lĩnh vực này hầu như
không hoạt động dẫn đến việc xây dựng hồ sơ ban đầu cho nhân dân
tại cấp xã chậm, thậm chí còn có biểu hiện “thích thì làm, không
thích để đấy”.
- Việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, giải quyết tranh chấp đất
đai trong một số trường hợp còn kéo dài, chưa dứt điểm. Việc thực
hiện các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất ở nhiều dự án còn có sai sót làm phát sinh khiếu kiện, khiếu
nại trong nhân dân.
- Tổ chức bộ máy và đội ngủ cán bộ ngành Tài nguyên và Môi

trường tuy đã được quan tâm và kiện toàn nhưng trong thời gian qua
còn bộc lộ một số hạn chế, năng lực chuyên môn của một số ít cán
bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu trong thời ký mới, đặc biệt
là đội ngủ cán bộ địa chính cấp xã. Phẩm chất đạo đức của một bộ
phận cán bộ, công chức còn yếu, còn có biểu hiện gây phiền hà
,nhũng nhiễu trong thực thi công vụ.
18


- Ý thức chấp hành pháp luật đất đai của một bộ phận nhân dân còn
hạn chế, nhận thức về vai trò vị trí của công tác quản lý nhà nước về
đất đai chưa đầy đủ, chưa thống nhất dẫn đến sự phối hợp giữa các
phòng, ban, đơn vị còn thiếu chặt chẽ.
2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về đất
đai ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
* Nguyên nhân khách quan
- Một số văn bản quy phạm pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền
địa phương ban hành còn chậm, nội dung hướng dẫn chưa rõ ràng,
gây khó khăn cho việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất
đai.
- Sự đổi mới hoạt động quản lý nhà nước về đất đai chưa theo kịp tốc
độ đô thị hóa gắn với sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế - xã hội.
- Một số vấn đề tồn tại trong quản lý đất đai do lịch sử để lại chưa được tháo
gỡ dứt điểm, gây nhiều lúng túng cho công tác quản lý và giải quyết của
chính quyền địa phương.
- Nhu cầu của nhân dân về thực hiện các quyền của người sử dụng
đất ngày một tăng cao, tuy nhiên hệ thống hồ sơ địa chính, trang thiết
bị máy mốc phục vụ giải quyết công việc còn lạc hậu, thiếu đồng bộ.
* Nguyên nhân chủ quan
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của chính quyền huyện trong

quản lý nhà nước về đất đai còn nặng về giải quyết sự vụ, chưa chủ
động xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện trọng tâm, trọng
điểm.
- Quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền cấp xã có nơi còn
lỏng lẻo là nguyên nhân dẫn đến những vi phạm trong quản lý, sử
dụng đất.
- Kinh phí đầu tư cho việc lập quy hoạch sử dụng đất, đo đạc lập bản
đồ địa chính, đăng ký thống kê, chỉnh lý biến động đất đai, lập hồ sơ
địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin đất đai...…chưa được đầu
tư bảo đảm hoạt động.
19


- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật, thi
hành công vụ của công chức và cơ quan hành chính chưa chặt chẽ.
Thiếu kiểm tra, đánh giá của cơ quan chuyên môn cấp trên.
- Công tác cán bộ còn thiếu và yếu, đội ngũ cán bộ ngành tài nguyên
- môi trường từ huyện đến xã, thị trấn nhìn chung vẫn còn yếu và
thiếu so với yêu cầu.
- Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật chưa tốt, pháp luật về đất
đai chưa thật sự đi vào cuộc sống.

20


Tiểu kết chương 2
Thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ
Thủy đạt được một số thành quả nhất định trên các mặt như: Công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; Công tác

bồi thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi đất; Công tác đăng ký đất
đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ
gia đình, cá nhân; Công tác thống kê, kiểm kê đất đai; Kết quả quản
lý tài chính về đất đai và giá đất; Công tác quản lý, giám sát việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, quản lý hoạt động
dịch vụ về đất đai; Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các
quy định pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
trong quản lý và sử dụng đất. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn như: việc lập quy
hoạch sử dụng đất chưa bám sát được nhu cầu thực tế xã hội dẫn đến hiệu
quả sử dụng đất thấp; hồ sơ địa chính thiếu đồng bộ, công nghệ quản lý
lạc hậu; việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai còn chưa đáp ứng hết
nhu cầu của nhân dân, vấn đề giải quyết đơn thư khiếu nại, tranh chấp đất
đai còn chưa dứt điểm...... Đây là những vấn đề cần giải quyết để công
tác QLNN về đất đai ở Lệ Thủy đi vào nền nếp, tạo động lực cho sự phát
triển kinh tế - xã hội huyện Lệ Thủy nói riêng, tỉnh Quảng Bình nói
chung.

21


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về
đất đai của huyện Lệ Thủy
3.1.1. Lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
3.1.2. Hoàn thiện công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, cấp giấychứng nhận quyền sử dụng đất

3.1.3. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử
dụng đất.
3.1.4. Bồi thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi đất
3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công cụ và phương pháp quản
lý nhà nước về đất đai của chính quyền huyện Lệ Thủy
3.2.1. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính về đất đai
3.2.2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đất
đai
3.2.3. Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về đất đai

22


Tiểu kết chương 3
Tiềm năng đất đai của huyện Lệ Thủy vẫn là nguồn lực lớn phục vụ
cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện, quản lý nhà nước
về đất đai trên địa bàn huyện còn một số vấn đề cần giải quyết. Do
đó, trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu, tác giả đề xuất hai nhóm giải
pháp gồm: Nhóm giải pháp hoàn thiện các nội dung quản lý nhà
nước về đất đai và nhóm giải pháp hoàn thiện công cụ và phương
pháp quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền huyện Lệ Thủy.
Trong đó, chú trọng các giải pháp như: Lập và quản lý quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; Hoàn thiện công tác đăng ký đất đai, lập và quản
lý hồ sơ địa chính, cấp giấychứng nhận quyền sử dụng đất; Giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất; Bồi
thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi đất; Tiếp tục thực hiện cải cách
thủ tục hành chính về đất đai; Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về đất đai; Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nhà
nước về đất đai... Đây là các giải pháp tổng thể, cần phải được triển
khai đồng bộ, đòi hỏi sự quyết tâm, vào cuộc của cả hệ thống chính

trị trên địa bàn huyện nhằm tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ trong
công tác quản lý đất đai, tạo đà thúc đẩy tăng trưởng kinh tế- xã hội
tại huyện Lệ Thủy.

23


×