Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý nhà nước đối với giáo viên các trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN XUÂN DIỆU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


NGUYỄN XUÂN DIỆU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN MINH PHƯƠNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Minh Phương. Các số liệu, tài
liệu luận văn nêu ra là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học. Các
tài liệu tham khảo có nguồn gốc rõ ràng.
Thừa Thiên Huế, ngày 27tháng 12 năm 2017
Học viên
Nguyễn Xuân Diệu


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân
thành cảm ơn tới lãnh đạo Phòng GD&ĐT Lệ Thủy; Các thầy giáo, cô

giáo, cán bộ quản lý ở các trường THCS huyện Lệ Thủy; Bạn bè và đồng
nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Minh Phương,
người đã nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu
trong nghiên cứu khoa học và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong
thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không thể
tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý
thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chương 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ. ........... 7
1.1. Khái niệm và vai trò, đặc điểm của giáo viên các trường Trung học Cơ sở ..... 7
1.1.1. Khái niệm, vai trò của giáo viên các trường Trung học Cơ sở ......................... 7
1.1.2. Đặc điểm của giáo viên các trường Trung học cơ sở ...................................... 10
1.2. Quản lý nhà nước đối với giáo viên các trường Trung học cơ sở ................... 12
1.2.1. Khái niệm và nội dung của quản lý nhà nước đối với giáo viên các trường
Trung học cơ sở ............................................................................................................. 12
1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với giáo viên các trường Trung học cơ sở
........................................................................................................................................ 24
1.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với giáo viên các trường Trung học cơ
sở ............................................................................................................................... 26
1.3.1. Chức trách, nhiệm vụ của giáo viên các trường Trung học cơ sở .................. 26
1.3.2. Quy định pháp luật đối với giáo viên THCS ..................................................... 28
1.3.3. Tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức quản lý ................................................. 30

Chương 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO
VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH .......................................... 34
2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế-xã hội và thực trạng đội ngũ giáo viên các trường
Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ............................ 34
2.1.1. Khái quát đặc điểm kinh tế-xã hội huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ............. 34
2.1.2. Thực trạng giáo viên các trường Trung học Cơ sở trên địa bàn huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình.................................................................................................. 38
2.2. Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên các trường Trung học cơ sở trên
địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình: Kết quả, hạn chế và nguyên nhân ...... 66


2.2.1. Kết quả quản lý nhà nước đối với giáo viên các trường Trung học cơ sở trên
địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.................................................................... 66
2.2.2. Hạn chế, vướng mắc quản lý nhà nước đối với giáo viên các trường Trung
học cơ sở trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình và nguyên nhân ............... 67
Chương 3:QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP CẦN NÂNG CAO
QUẢN LÝ NHÀNƯỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ
THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH............................................................... 73
3.1. Quan điểm nâng cao quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên các trường
Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ............................ 73
3.1.1. Quản lý nhà nước về giáo viên các trường Trung học cơ sở phải đảm bảo sự
lãnh đạo của Đảng ........................................................................................................ 74
3.1.2. Quản lý nhà nước đối với giáo viên các trường Trung học Cơ sở phải hướng
tới mục tiêu xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục ........... 75
3.1.3. Quản lý nhà nước về đội ngũ giáo viên các trường Trung học Cơ sở phải đảm
bảo sự hài hòa lợi ích giữa nhà nước, xã hội và với lợi ích của đội ngũ này ........... 76
3.1.4. Quản lý nhà nước về đội ngũ giáo viên trường Trung học cơ sở phải phù hợp
với đặc điểm vùng, miền. .............................................................................................. 76

3.2. Yêu cầu nâng cao quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên các trường
Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ............................ 77
3.2.1. Tổ chức cho các giáo viên học tập nâng cao nhận thức về mục tiêu giáo dục
và đào tạo....................................................................................................................... 79
3.2.2. Nâng cao tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên, lòng yêu nghề, yêu
ngành tất cả vì học sinh thân yêu thông qua các phong trào thi đua ........................ 79
3.2.3. Phát huy tính dân chủ, vai trò trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể trong và
ngoài nhà trường đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên..................... 81
3.2.5. Xây dựng chế độ thi đua khen thưởng........................................................ 82
3.2.6. Xây dựng quy chế quản lý giáo viên theo các nhiệm vụ chuyên môn......... 82


3.2.7. Xây dựng quy trình kế hoạch kiểm tra và đánh giá xếp loại giáo viên 83
3.3. Các giải pháp nâng cao QLNN đối với đội ngũ giáo viên các trường Trung
học cơ sở trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ....................................... 83
3.3.1. Nâng cao nhận thức về vai trò quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo các
trường THCS ................................................................................................................. 83
3.3.2. Hoàn thiện pháp luật .......................................................................................... 86
3.3.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức quản lý................................. 90
3.3.4. Bảo đảm các điều kiện quản lý .......................................................................... 91
3.3.5. Đổi mới công tác tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, đánh
giá, kiểm tra, giám sát, khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên Trung học Cơ sở .... 92
Tiểu kết chương 3 ................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 100
1. KẾT LUẬN ....................................................................................... 100
2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

CHŨ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

CB

Cán bộ

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

4

CTQL

Công tác quản lý


5

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

6

GD

Giáo dục

7

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

8

GS

Giáo sư

9

GV

Giáo viên


10

HS

Học sinh

11

KH-CN

Khoa học công nghệ

12

NCKH

Nghiên cứu khoa học

13

Nxb

Nhà xuất bản

14

PGS

Phó giáo sư


15

QL

Quản lý

16

QLGD

Quản ly giáo dục

17

QLNN

Quản lý nhà nước

18

THCS

Trung học cơ sở

19

TS

Tiến sĩ


20

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình phát triển giáo dụcTHCS từ năm 2010-2015 ...... 37
Bảng 2.2 .Thống kê số liệu về trường, lớp và học sinh năm học 20152016 ......................................................................................................... 39
Bảng 2.3.Tỉ lệ giáo viên bình quân trên mỗi lớp học ............................ 41
Bảng 2.4: Số lượng và cơ cấu GV THCS............................................... 41
Bảng 2.5. Thống kê trình độ chuyên môn của GV cấp THCS huyện .. 44
Lệ Thủy ................................................................................................... 44
Bảng 2.6. Thống kê về năng lực chuyên môn của giáo viên các trường
THCS theo đánh giá của cán bộ quản lý ............................................... 45
Bảng 2.7. Thống kê kết quả năng lực sư phạm của giáo viên các trường
THCS theo đánh giá của cán bộ quản lý ngành giáo dục..................... 47
Bảng 2. 8. Kết quả đánh giá về tư tưởng, đạo đức của giáo viên
THCScác trường theo đánh giá của cán bộ quản lý ngành GD qua kết
quả khảo sát ............................................................................................ 49
Bảng 2.9. Bảng thông kế thực trạng về công tác tuyển dụng .............. 52


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Diễn tả thực chất quản lý ..................................................... 15
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức trường THCS .............................................. 31



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
"Hiền tài là nguyên khí của quốc gia," điều này đã đúng với ngày xưa,
với ngày nay và mãi mãi về sau.Vậy để có hiền tài, không có con đường
nào khác ngoài con đường phát triển giáo dục, đào tạo.
Quan điểm “Con người Việt Nam vừa là động lực, vừa là mục tiêu của
sự phát triển kinh tế- xã hội” của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển nguồn
nhân lực cho đất nước, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Phát triển giáo dục và đào tạo được Đảng và Nhà nước ta xác định là
nền tảng và động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất
nước (CNH-HĐH), là yếu tố cơ bản để phát triển kinh tế -xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2011-2020 được Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua,
đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Trong đó, đổi mới cơ chế giáo
dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.
Lệ Thủy là huyện kinh tế trọng điểm của tỉnh Quảng Bình, trong
những năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế
xã hội, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong nhiều năm liên tục. Cùng với
sự quan tâm của Đảng và chính quyền các cấp, được sự hưởng ứng tich cực
của tầng lớp nhân dân, các doanh nghiệp và các tổ chức trong huyện.
Ngành giáo dục và đào tạo của huyện Lệ Thủy đã phát triển cả về số lượng,
lẫn chất lượng, bước đầu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
huyện và nhu cầu nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nhân lực và nuôi
dưỡng, khuyến khích nhân tài trong huyện.
1



Cho đến nay, huyện Lệ Thủy đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục, cán bộ công chức, viên chức phục vụ trong các cơ sở
giáo dục ngày càng đông đảo, có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, từ
thực tế phát triển độ ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đã bộc lộ
những hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả giáo dục. Qua khảo
sát, nhiều giáo viên trình độ chưa đạt chuẩn nên không đáp ứng được yêu
cầu dạy học trong thời kỳ đổi mới giáo dục hiện nay. Công tác quản lý giáo
viên các trường THCS còn nhiều bất cập, các văn bản chỉ đạo chưa thống
nhất, đội ngũ giáo viên các trường còn thiếu về số lượng và kém về chất
lượng. Vì vậy, cần phải có giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo, nâng cao chất lượng giáo dục, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển
giáo dục- đào tạo của huyện Lệ Thủy đến năm 2020 là: “Phát triển toàn
diện giáo dục - đào tạo theo hướng tiên tiến, hiện đại. Xây dựng Lệ Thủy
trở thành trung tâm giáo dục - đào tạo chất lượng cao của tỉnh Quảng
Bình”. Đề thực hiện mục tiêu trên cần có sự kết hợp của nhiều yếu tố, trong
đó phát triển lực lượng giáo viên ở các trường học được xem là yếu tố then
chốt. Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên
(GV) các trưởng Trung học Cơ sở (THCS) nói riêng là nhiệm vụ trọng tâm
để thực hiện mục tiêu trên. Do vậy, vấn đề đào tạo, quản lý giáo viên là một
vấn đề nóng và bức thiết đặt ra, cần được giải quyết và cải thiện hiện nay.
Chính vì những lý do đó, học viên chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối
với giáo viên các trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lệ Thủy
tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ
2



giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt, là vấn đề có tính thời sự cấp
bách.
Vì vậy đã có nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên
cứu về vấn đề này, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đổi mới quản lý
giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên trong các trường THCS nói riêng
ở nhiều cấp độ khác nhau.
Việc nghiên cứu quản lý đội ngũ giáo viên (ĐNGV) là một vấn đề hết
sức quan trọng và cấp thiết đối với sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện
nay. Trong thời gian qua, ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về
quản lý nhà nước (QLNN) đối với giáo viên ở các trường phổ thông. Trong
đó tiêu biểu phải kể đến các công trình nghiên cứu như:
Trường cán bộ quản lý giáo dục đào tạo Trung ương (2002), Quản lý
nhà nước về giáo dục đào tạo, Hà Nội. Cuốn sách đã hệ thống hóa lý luận
về giáo dục đào tạo cũng như quản lý về giáo dục đào tạo, chỉ ra các nội
dung, nguyên tắc và sự cần thiết phải quản lý nhà nước về giáo dục và đào
tạo, từ đó chỉ ra các biện pháp để QLNN về giáo dục và đào tạo (GD&ĐT).
Đặng Quốc Bào, 2010. Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng
giáo dục. Hà Nội, Nxb giáo dục.Tác giả đã chỉ ra những hạn chế trong công
tác quản lý giáo dục, cũng như nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó
tác giả nêu ra những giải pháp đổi mới công tác quản lý giáo dục nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục.
Phí Văn Hạnh, Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu
cầu đào tạo nguồn nhân lực CNH- HĐH đất nước.Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã chỉ ra 4 giải pháp để nâng cao vai trò của nhà
giáo góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho công cuộc xây dựng, đổi mới
đất nước. Nâng cao nhận thức xã hội về vai trò của đội ngũ nhà giáo. Đổi
mới công tác đào tạo và bồi dưỡng độ nhà giáo theo hướng chuẩn hóa, hiện


3


đại hóa. Đổi mới công tác bố trí, sử dụng đội ngũ nhà giáo. Tạo động lực
cho việc nâng cao vai trò của đội ngũ nhà giáo trong các trường phổ thông.
Vũ Ngọc Hải, Giải pháp đột phá phát triển giáo dục. Báo điện tử
chính phủ.Tác giả đã đưa ra 3 giải pháp đột phá để đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục nước ta là: Đổi mới QLNN về giáo dục phù hợp với cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hoàn thiện hệ thống giáo dục
quốc dân theo hướng mở, hiện đại hóa và liên thông. Xây dựng, phát triển
nhanh đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giỏi.
Ở nước ta, vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên trong các đơn vị trường
học từ bậc phổ thông cho đến đại học, bao giờ cũng được các cấp quản lý
quan tâm sâu sát, bởi đội ngũ giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá
trình giáo dục, sản phẩm của họ khác với sản phẩm của các loại hình lao
động khác ở chỗ loại hình này tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất, đó
là nhân cách, sức lao động. Chính vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên
cứu, nhiều đề tài khoa học đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên
như:
- Hội thảo toàn quốc "QLGD còn hạn chế- thực trạng và giải pháp"
tháng 4 năm 2005 do Bộ GD&ĐT tổ chức tại Hà Nội đã nêu lên các
nguyên nhân khách quan, chủ quan của những hạn chế, yếu kém trong quản
lý giáo dục. Trong đó có nguyên nhân năng lực của đội ngũ quản lý giáo
dục còn hạn chế và đội ngũ giáo viên vừa thừa, vừa thiếu, vừa không đồng
bộ.
TS.Vũ Bá Thế đã đưa ra, Một số giải pháp phát triển nguồn nhân
lực đề CNH-HĐH đất nước trong giai đoạn đến năm 2020. Trong đó có
những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển giáo dục phổ thông" Xây dựng
đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu về số lượng, ổn định theo vùng, đồng bộ
về cơ cấu". "Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đổi mới công tác quản

lý và đào tạo cán bộ quản lý phổ thông"
4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một
số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên
THCS ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
3.2. Nhiệm vụ
Thứ nhất, hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận về quản lý nhà nước
đối với đội ngũ giáo viên THCS
Thứ hai, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với đội
ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
đối với đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: QLNN đối với giáo viên THCS trên địa
bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng
quản lý đội ngũ giáo viên các trường Trung học Cơ sở trên địa bàn huyện
Lệ Thủy từ năm 2011- 2016 và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn giai đoạn 2017-2025
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Tiếp cận quan điểm lịc sử- logic và thực tiễn
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

- Phương pháp điều tra bằng phiếu.

5


+ Đối tượng điều tra:

Giáo viên các trường THCS trên địa bàn

huyện.
+ Nội dung điều tra: Tìm hiểu thực trạng về đội ngũ giáo viên; thực
trạng về công tác quản lý đội ngũ giáo viên; những giải pháp mà các trường
Trung học Cơ sở và Phòng GD&ĐT đã áp dụng để phát triển đội ngũ giáo
viên; tính khả thi của các giải pháp và những đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác quản lý đội ngũ giáo viên trên địa bàn huyện Lệ Thủy.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Làm rõ thêm lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với giáo
viên trong các trường Trung học cơ sở.
- Đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân về chất lượng
đội ngũ giáo viên các trường Trung học Cơ sở của huyện Lệ Thủy, trên cơ
sở đó đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng trong công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường THCS trên địa
bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay.
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ
quan quản lý nhà nước trong ngành giáo dục nói chung và ngành giáo dục
huyện Lệ Thủy nói riêng, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về giáo dục đào tạo tại địa phương.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu trúc gồm 03 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với
giáo viên các trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo viên các trường
Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với giáo viên
các trường THCS trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
6


Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ.
1.1. Khái niệm và vai trò, đặc điểm của giáo viên các trường Trung học
Cơ sở
1.1.1. Khái niệm, vai trò của giáo viên các trường Trung học Cơ sở
1.1.1.1. Khái niệm giáo viên các trường Trung học cơ sở
* Khái niệm giáo viên:
Giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác [31]
* Giáo viên THCS:
Giáo viên THCS là người hành nghề giảng dạy một môn hoặc hai
môn học nào đó ở trường THCS và qua sự giảng dạy môn đó mà giáo dục
học sinh theo mục tiêu giáo dục mà Bộ GD&ĐT đã đề ra đối với giáo dục
THCS.
* Đội ngũ giáo viên THCS
Đội ngũ giáo viên trường THCS là tập hợp tất cả giáo viên của
trường đó theo một cấu trúc nhất định về mặt tổ chức, có số lượng GV nhất
định, có một chất lượng nhất định (về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo
đức, chuyên môn, nghiệp vụ) tạo thành một tập thể sư phạm được đánh giá
là vững mạnh hay yếu kém nói chung hoặc vững mạnh hay yếu kém về

từng mặt nói riêng.
Như vậy có thể hiểu rằng: Đội ngũ giáo viên THCS là tập hợp
những người tham gia công tác giảng dạy, giáo dục trong trường THCS và
các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống GD quốc dân, được tổ chức thành
một lực lượng, có cùng nhiệm vụ là giảng dạy, giáo dục và NCKH, là lực
lượng chủ yếu giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu và kế
hoạch của nhà trường. Lao động của đội ngũ GV là lao động trí óc, lao
7


động khoa học, lao động đặc thù nhằm tạo ra sản phẩm đặc biệt là con
người đã được giáo dục và đào tạo.
Bất kỳ giáo viên nào cũng có ảnh hưởng giáo dục rộng rãi đến một
tập thể học sinh và ngược lại học sinh nào cũng đều trực tiếp nhận sự giáo
dục của đội ngũ giáo viên. Chất lượng giáo dục trong trường THCS là sự
đóng góp chung của tập thể sư phạm trong đó đội ngũ GV đóng vai trò
quyết định.Chất lượng giáo dục không chỉ phụ thuộc vào tinh thần trách
nhiệm và năng lực công tác của từng giáo viên mà còn phụ thuộc vào sự
phối hợp của các giáo viên trong nhà trường. Đội ngũ giáo viên trong
trường THCS có sự quan hệ gần gủi, gắn bó, giúp đỡ, tương trợ nhau trong
cuộc sống và trong công tác, tham gia tích cực vào các hoạt động giáo dục
của nhà trường, coi trọng sinh hoạt của các tổ chức, có sự thống nhất cao về
nhận thức và hoạt động giáo dục [28].
1.1.1.2. Vai trò giáo viên các trường Trung học cơ sở
Giáo viên các trường THCS không chỉ đóng vai trò là người
truyền đạt tri thức mà phải là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở,
cố vấn, trọng tài cho các hoạt động học tập tìm tòi khám phá, giúp học sinh
tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới. Giáo viên phải có năng lực đổi mới
phương pháp dạy học, chuyển từ kiểu dạy tập trung vào vai trò giáo viên và
hoạt động dạy sang kiểu dạy tập trung vào vai trò của học sinh và hoạt

động học, từ cách dạy thông báo - giải thích - minh họa sang cách dạy hoạt
động tìm tòi khám phá.
Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển nhanh, tạo ra sự
chuyển dịch định hướng giá trị, giáo viên trước hết phải là nhà giáo dục có
năng lực phát triển ở học sinh về cảm xúc, thái độ, hành vi, bảo đảm người
học làm chủ được và biết ứng dụng hợp lý tri thức học được vào cuộc sống
bản thân, gia đình, cộng đồng. Bằng chính nhân cách của mình, giáo viên
tác động tích cực đến sự hình thành nhân cách của học sinh, giáo viên phải
8


là một công dân gương mẫu, có ý thức trách nhiệm xã hội, hăng hái tham
gia vào sự phát triển của cộng đồng, là nhân vật chủ yếu góp phần hình
thành bầu không khí dân chủ trong lớp học, trong nhà trường, có lòng yêu
giới trẻ và có khả năng tương tác với giới trẻ.
Người giáo viên phải có ý thức, có nhu cầu, có tiềm năng không
ngừng tự hoàn thiện nhân cách, đạo đức, lối sống, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, phát huy tính chủ động, độc lập, sáng tạo trong hoạt động
sư phạm, biết phối hợp nhịp nhàng với tập thể sư phạm nhà trường trong
việc thực hiện các mục tiêu giáo dục. Quá trình đào tạo ở trường sư phạm
chỉ là sự đào tạo ban đầu, là cơ sở cho quá trình đào tạo tiếp theo trong đó
sự tự học, tự đào tạo đóng vai trò quan trọng, quyết định sự thành đạt của
mỗi giáo viên. GV phải có năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn dạy học - giáo dục bằng con đường tổng kết kinh nghiệm, phát
huy sáng kiến, thực nghiệm sư phạm.
Giáo viên THCS là giáo viên môn học: mỗi giáo viên dạy một
hoặc hai môn có quan hệ chuyên môn gần nhau, thực hiện chức năng giáo
dục học sinh (nghĩa hẹp) chủ yếu thông qua giảng dạy môn học.
Những giáo viên được phân công làm chủ nhiệm lớp, công tác
Đoàn, Đội, hoạt động ngoài giờ lên lớp... có phạm vi hoạt động giáo dục

rộng hơn.
Đối tượng của giáo viên THCS là học sinh lứa tuổi từ 11 đến 15
tuổi, nên hoạt động nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở đa dạng,
phức tạp.Giáo viên phải đạt yêu cầu cao về phẩm chất, năng lực chuyên
môn nghiệp vụ mới đáp ứng được nhu cầu, trình độ nhận thức đã khá phát
triển của học sinh.
Trong bối cảnh hiện nay đòi hỏi giáo viên trung học cơ sở phải có
trình độ tin học và sử dụng phương tiện công nghệ thông tin trong dạy học,

9


trình độ ngoại ngữ mới theo kịp yêu cầu phát triển nội dung, đổi mới
phương pháp dạy học môn học của mình ở trường THCS .
1.1.2. Đặc điểm của giáo viên các trường Trung học cơ sở
Nghề của GV là nghề dạy học, đây là lao động trí óc đặc thù.
Nghề dạy học yêu cầu về phẩm chất và năng lực rất cao ở giáo viên, vì GV
dạy học bằng chính năng lực và nhân cách của mình. Giáo viên là một tấm
gương sáng cho học sinh noi theo, do đối tượng lao động của người giáo
viên là học sinh. Ngề dạy học có ý nghĩa chính trị và kinh tế to lớn vì GD
tạo ra lao động mới cho từng người. Hơn nữa, nghề dạy học đòi hỏi phải có
tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo. Do giáo viên THCS là dạy
học sinh từ lớp 6 đến lớp 9, là tuổi thiếu niên. Chính vì thế, giáo viên các
trường THCS có đặc điểm là vừa mang tính phổ biến, lại vừa mang tính
đặc thù riêng của một ngành đặc thù.
Tính phổ biến: Đó là người lao động mang đầy đủ phẩm chất, đức
tính truyền thống của người lao động Việt Nam, đó là: Con người có bản
chất nhân văn - nhân bản, nhân ái trong quan hệ với con người, với cộng
đồng; có đầu óc khoa học và duy lý biết sử dụng các quy luật để xây dựng
cuộc sống; có nhân cách công dân, ý thức rõ về quyền lợi và nghĩa vụ công

dân; con người lao động có tay nghề cao, sáng tạo ra các giá trị để làm giàu
cho mình và cho xã hội [43, tr.282].
Tính đặc thù của giáo viên các trường Trung học Cơ sở được thể
hiện bằng các đặc điểm sau đây:
- Là người tạo ra sản phẩm có tính đặc thù
Là người sản sinh ra các sản phẩm đặc thù thông qua đào tạo về
kiến thức, kỹ năng chuyên môn và kỹ năng sống để trở thành nhân lực đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Là lực lượng lao động đã qua đào tạo và có trình độ học vấn cao

10


Đây là những người có trình độ dân trí cao, có năng lực hiểu biết,
có khả năng khám phá, truyền thụ, cảm hóa; Họ được đào tạo theo những
trình độ chuẩn nhất định theo cấp học, theo chuyên môn, có hiểu biết sư
phạm và phương pháp sư phạm; Họ là những người lao động có tri thức, có
nhân cách và đòi hỏi tính gương mẫu cao (thầy giáo là tấm gương sáng cho
học sinh noi theo); Sản phẩm lao động của họ có tính trừu tượng, đó là
giảng dạy giáo dục các thế hệ học sinh, hình thành và phát triển trí tuệ, đạo
đức, nhân cách cho các thế hệ học trò, đào tạo lớp người mới có kiến thức
khoa học, kỹ thuật, có đạo đức, năng động, sáng tạo [21].
- Họat động của GV mang tính xã hội hóa
Hơn bất kỳ họat động lao động nào, sản phẩm của giáo dục đào
tạo, sản phẩm của người thầy là con người và trí tuệ nhân cách của con
người. Nếu người mẹ sinh ra một con người thứ nhất thì giáo dục – người
thầy sinh ra con người thứ hai – con người có tri thức và nhân cách, người
thầy là cầu nối giữa thế giới tri thức, khoa học với con người, tạo nguồn
nhân lực cho tương lai [21].
- Chất lượng của người giáo viên quyết định trực tiếp đến chất lượng

lao động với các bước đào tạo chuyển tiếp của đào tạo đại học, cao đẳng,
dạy nghề sẽ trở thành nhân lực phát triển.
Do đặc thù công việc, nên GV các trường THCS giữ vai trò hết sức
quan trọng, chủ đạo của quá trình giáo dục, là lực lượng trực tiếp thực hiện
các mục tiêu GD&ĐT, từng bước nâng cao dân trí, phát triển nhân tài cho
đất nước.
Người thầy là cầu nối giữa thế giới tri thức khoa học với con
người. Sẽ không có một nền dân trí cao nếu không có một đội ngũ người
làm giáo dục có trình độ, tâm huyết và phát triển [21].

11


1.2. Quản lý nhà nước đối với giáo viên các trường Trung học cơ sở
1.2.1. Khái niệm và nội dung của quản lý nhà nước đối với giáo viên các
trường Trung học cơ sở
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước đối với giáo viên các trường
Trung học cơ sở
* Khái niệm quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự nổ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ
một nhóm nhỏ đến tầm rộng lớn là một quốc gia, một tổ chức quốc tế , đều
phải thừa nhận và chịu sự quản lý nào đó, như nhận định của C.Mak" Một
người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn thì cần
phải có nhạc trưởng" [11, tr 8]
Hoạt động quản lý xuất hiện từ rất sớm trong xã hội loài người, xã hội
càng phát triển thì quản lý càng phát triển. Khi xã hội phát triển sự phân
công lao động thì đồng thời cũng xuất hiện sự hợp tác lao động. Đó là sự
phối hợp giữa các cá nhân thành lao động chung của xã hội. Đồng thời
trong xã hội xuất hiện chức năng gắn kết các lao động lại để đạt mục đích

của cá nhân, của xã hội, đó là quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội, là một dạng hoạt động đặc thù của
con người, là sản phẩm và là yếu tố gắn chặt với hợp tác lao động. Theo
Mác thì bất cứ lao động xã hội nào hay lao động chung trực tiếp nào cũng
đều ít nhiều cần đến sự quản lý [36, tr 6]
Quản lý vừa là khoa học, vừa là một nghệ thuật, quản lý là hoạt động
tất yếu của quá trình xã hội hóa sản xuất. Vì vậy khái niệm quản lý được
nhiều nhà nghiên cứu định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, dựa trên
những cách tiếp cận khác nhau
Theo A. Fayol, nhà lý luận về khoa học quản lý "Quản lý tức là lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra"[19]
12


"Quản lý là một chức năng tất yếu của lao động xã hội, nó gắn chặt
với sự phân công và phối hợp" (K. Marx)
"Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra" [20]
Harold Koontz trong "Những vấn đề cốt yếu của quản lý" có nêu rõ "
Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm những nổ lực cá nhân
nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là
nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được
các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất. Với tư cách thực
hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức tổ chức về quản lý là
một khoa học" [36]
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý như:
Theo Nguyễn Bá Sơn (2000), “Quản lý là sự tác động có hướng
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý và khách thể Ql bằng một
hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng Ql, đưa hệ
thống tiếp cận mục tiêu cuối cùng, phục vụ cho lợi ích của con người”[24,

tr 15]
Theo Trần Kiểm (2004) “Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều
phối các nguồi lực (nhân lực, tài lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức (chủ
yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả
cao nhất” [8, tr 8].
Như vậy, có thể hiểu, quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự
vận động của sự vật [34].
Tóm lại, quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá
trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng cho
13


hệ thống hay quá trình ấy vận động theo đúng ý muốn của người quản lý
nhằm đạt được mục đích đã đặt ra từ trước. Là một yếu tố thiết yếu quan
trọng, quản lý không thể thiếu được trong đời sống xã hội. Xã hội càng
phát triển cao thì vai trò của quản lý càng lớn và nội dung càng phức tạp
[34].
Nhìn một cách tổng thể, các khái niệm quản lý trên tuy có khác nhau,
nhưng có chung những dấu hiệu chủ yếu sau:
- Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống hoàn chỉnh, giống
như một cơ thể sống. Nó được cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo
một qui luật nhất định, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh khách quan.
- Hệ thống quản lý gồm hai phân hệ: Đó là sự liên kết giữa chủ thể
quản lý và khách thể quản lý.
- Tác động quản lý thường mang tính chất tổng hợp, hệ thống tác động
quản lý gồm nhiều giải pháp khác nhau, thường được thể hiện dưới dạng
tổng hợp của một cơ chế quản lý.

- Cơ sở của quản lý là các qui luật khách quan và điều kiện thực tiễn
của môi trường. Quản lý phải gắn liền và bao giờ cũng phải phù hợp với
qui luật.
Thực chất của quản lý là xác định mục tiêu và hướng mọi nổ lực của
cá nhân, của tổ chức đó vào mục tiêu. Mục tiêu cuối cùng của quản lý là
tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích của con người. Qua các khái niệm trên,
có thể mô tả khái niệm quản lý theo sơ đồ sau:

14


CHỦ THỂ QL

MỤC TIÊU QL

KHÁCH THỂ QL

ĐỐI TƯỢNG QL

Sơ đồ 1.1: Diễn tả thực chất quản lý
* Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, sử
dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu và quan
trọng của con người. Ðiểm khác nhau cơ bản giữa quản lý nhà nước và các
hình thức quản lý khác là tính quyền lực nhà nước gắn liền với cưỡng chế
nhà nước khi cần. Từ khi xuất hiện, nhà nuớc điều chỉnh các quan hệ xã hội
được xem là quan trọng, cần thiết. Quản lý nhà nước được thực hiện bởi
toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện
chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
Quản lý nhà nước được hiểu “là hoạt động có tổ chức và điều chỉnh

bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự
pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước
trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN” [18, Tr. 407]
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do cơ
quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định và phát triển xã
hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi. [2, Tr. 633]
* Quản lý nhà nước đối với giáo viên THCS
Quản lý giáo viên các trường THCS là việc xây dựng, phát
triển đội ngũ giáo viên vững mạnh về cả số lượng và chất lượng, có đầy đủ
phẩm chất trí tuệ, năng lực và trình độ chuyên môn để hoàn thành tốt các
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và nghiên cứu khoa học.

15


×