Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA tại tỉnh Quảng Bình (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.52 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VIỆT TUẤN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG
BẰNG NGUỒN VỐN ODA TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ KIM TIÊN

Phản biện 1: .......................................................................

Phản biện 2: ......................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ


luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: 201- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế
Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2017


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia đang phát triển, vì vậy, việc huy động
vốn cho đầu tư phát triển là hết sức cần thiết, trong đó nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức đóng một vai trò quan trọng. Trong những
năm qua, các nhà tài trợ đã cung cấp cho Việt Nam một nguồn tài
chính đáng kể, góp phần thực hiện cải cách kinh tế và hội nhập quốc
tế. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được đánh giá là
nguồn ngoại lực quan trọng giúp Việt Nam thực hiện các chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời là nguồn vốn bổ sung, đảm bảo
chi cho đầu tư phát triển, giảm gánh nặng ngân sách nhà nước. Nhờ
nguồn vốn lớn, với điều kiện vay ưu đãi, Việt Nam có thể tập trung
đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như đường sá,
điện, nước, các công trình thủy lợi và hạ tầng xã hội như giáo dục, y
tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được xây dựng mới hoặc cải
tạo nhờ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là nhân tố
quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua.
Cùng với quá trình phát triển của đất nước, Quảng Bình là
một tỉnh đang ra sức huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. So với các tỉnh khác, Quảng Bình là một tỉnh
nghèo, thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, thu ngân sách trên địa bàn thấp,
nguồn vốn tích lũy cho đầu tư phát triển chủ yếu từ ngân sách Trung
ương. Vì lẽ đó, nguồn vốn ODA có vai trò quan trọng đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt trong lĩnh vực xây
dựng cơ sở hạ tầng. Nhiều dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn
vốn ODA hoàn thành đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển

chung của địa phương. Mặc dù vậy, về phía chính quyền địa phương,
còn thiếu chính sách lựa chọn đầu tư hợp lý cũng như các chính sách
thực hiện hỗ trợ giải phóng mặt bằng, kiểm soát các dự án đang triển
khai còn kém hiệu quả... Điều đó dẫn đến việc thực hiện các dự án
còn nhiều bất cập, chính sách đền bù và thực hiện dự án còn chậm,
chưa đảm bảo tiến độ dự án, dẫn đến đầu tư kém hiệu quả và gây
lãng phí nguồn lực đất nước. Để khắc phục tình trạng này, tỉnh
1


Quảng Bình cần có sự thay đổi, điều chỉnh quản lý dự án đầu tư cơ
sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA theo hướng hiệu quả hơn mới có
thể mang lại sự phát triển bền vững. Nguyên nhân của những hạn chế
là gì và giải pháp nào để cải thiện tình hình, nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước, là lý do thúc đẩy tác giả luận văn chọn vấn đề: “Quản
lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn
vốn ODA tại tỉnh Quảng Bình" làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại một tỉnh, một địa
phương cụ thể là đề tài ít được nghiên cứu. Ở khía cạnh liên quan,
vấn đề quản lý nhà nước đối với nguồn vốn ODA, hay quản lý nhà
nước đối với dự án nói chung cũng có một số công trình đã đề cập.
Cụ thể là:
- Sách:
+ Hà Thị Ngọc Oanh (2000), Hỗ trợ phát triển chính thức ODA những hiểu biết căn bản và thực tiễn ở Việt Nam, Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội. Trong sách này, tác giả đã đề cập đến những hiểu
biết căn bản (khái niệm, đặc điểm...) về nguồn vốn ODA và thực tiễn
thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA trong quá trình phát triển kinh tếxã hội ở Việt Nam giai đoạn 1995-2000.
+ Lưu Ngọc Trịnh (2002), Vốn vay ưu đãi ở Việt Nam những

năm gần đây thực trạng vấn đề và giải pháp - Trường hợp Nhật Bản,
Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội. Trong sách này, tác giả đã đề cập
đến thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong những năm
2002 tại Việt Nam và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong giai đoạn này.
+ PGS.TS Trang Thị Tuyết (2011), Giáo trình Quản lý nhà
nước về kinh tế, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật. Giáo trình gồm
4 chương. Trong Chương III của giáo trình có đề cập đến khái niệm,
đặc điểm, vai trò của nguồn vốn ODA.
- Bài báo và tạp chí:
2


+ Ủy ban Kinh tế Trung ương (2015), Báo cáo đánh giá 20
năm huy động và sử dụng ODA của Việt Nam. Trong báo cáo, tác giả
đã đề cập đến những thành tựu và hạn chế của Việt Nam về huy động
và sử dụng nguồn vốn ODA trong 20 năm qua (giai đoạn 19952015).
+ Hồ Hữu Tiến (2009), Bàn về vấn đề quản lý vốn ODA ở
Việt Nam, Tạp chí khoa học và công nghệ, đại học Đà Nẵng số
2(31).2009. Trong bài viết, tác giả đã đề cập đến những thành công
và bất cập trong quản lý vốn ODA ở Việt Nam và đưa ra một số giải
pháp khắc phục.
+ Nguyễn Mạnh Tiến (2015), Đánh giá về chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước trong huy động và sử dụng các nguồn vốn
hỗ trợ phát triển (ODA trong phát triển kinh tế - xã hội, Phó Chủ
nhiệm Uỷ an Đối ngoại của Quốc hội, Hà Nội. Trong bài viết, tác
giả đã đề cập đến những đánh giá về hiệu quả của chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước trong huy động và sử dụng nguồn vốn
ODA trong phát triển kinh tế- xã hội thời gian qua.
- Luận văn, luận án:

+ Luận văn Thạc sỹ “Đầu tư bằng nguồn vốn ODA vào tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2020” (2013) của Hoàng Thị Kim
Thoa phân tích thực trạng đầu tư bằng nguồn vốn ODA vào tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2000 - 2020, đánh giá kết quả đạt được, các
hạn chế và nguyên nhân, đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao
hiệu quả đầu tư bằng nguồn ODA vào tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2013 - 2020.
+ Luận văn Thạc sỹ “Thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 - 2015: Thực trạng và giải pháp”
(2011) của Ngô Đại Hoàng hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thu
hút và sử dụng ODA; phân tích, đánh giá thực trạng thu hút và sử
dụng ODA của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 - 2015, đề xuất phương
hướng, giải pháp thu hút và sử dụng ODA tại tỉnh Yên Bái.
+ Luận văn Thạc sỹ “Một số giải pháp nhằm thu hút và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA sau khi Việt nam gia nhập WTO”
3


(2008) của Nguyễn Anh Đức nghiên cứu tình hình thu thút và sử
dụng nguồn vốn ODA của Việt Nam, đánh giá ảnh hưởng của WTO
tới thu hút và sử dụng vốn ODA của Việt Nam và đề xuất định
hướng, giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng ODA có hiệu quả
trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO.
+ Luận án Tiến sỹ “Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình”
(2012) của Vũ Huy Phong; Luận án tiến sỹ “Quản lý đầu tư xây
dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà
nước giai đoạn 2005 – 2015” (2013) của Hồ Thị Hồng Hạnh cho
thấy các tỉnh đã có quy định về phân cấp rõ ràng, có những cơ chế
chính sách về quản lý đầu tư xây dựng. Mức độ phân cấp cho Giám

đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND các Thành phố, thị xã,
huyện tùy theo điều kiện cụ thể của từng tỉnh. Việc phân cấp quản lý
đều gắn với trình độ năng lực cán bộ của từng cấp. Các nghiên cứu
cũng chỉ ra những ưu điểm của việc áp dụng phân cấp quản lý dự án
đầu tư đã tạo điều kiện giành quyền tự quyết định và tự chịu trách
nhiệm cho các cấp ở cơ sở và các đơn vị chủ đầu tư
Qua nghiên cứu cho thấy, các công trình trên đây đã phần
nào đề cập đến những khía cạnh nhất định của công tác quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư nói chung. Tuy nhiên, các công trình
chỉ dừng lại ở việc đề cập đến công tác QLNN đối với nguồn vốn
ODA mà chưa đề cập đến vấn đề QLNN đối với dự án đầu tư CSHT
tại một địa phương cụ thể như tỉnh Quảng Bình. Có công trình đề cập
đến công tác quản lý đầu tư xây dựn cơ sở hạ tầng ở địa phương cụ
thể là tỉnh Ninh Bình nhưng lại là sử dụng vốn từ ngân sách nhà
nước chứ không phải đề cập trực tiếp vào vốn ODA. Chính vì vậy,
nghiên cứu vấn đề: "Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng bằng nguồn vốn ODA tại tỉnh Quảng Bình" tác giả luận văn
sẽ kế thừa những công trình đi trước ở những khía cạnh nhất định và
giải quyết những vấn đề mà các công trình nghiên cứu còn để ngỏ,
chưa có điều kiện làm rõ.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4


Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý các dự án đầu
tư CSHT sử dụng nguồn vốn ODA và thực tiễn của Quảng Bình,
Luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức cho tỉnh Quảng Bình.

Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án
đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại
tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức tại tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: Quản lý nhà nước đối
với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức.
- Phạm vi nội dung của Luận văn: Quản lý dự án đầu tư cơ
sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
- Phạm vi không gian: Tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích lấy từ năm 20112016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn dựa trên quan điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan điểm,
chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội,...
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê: tham khảo các báo cáo đánh giá
công tác giám sát đầu tư của Hội động Nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch
5


và Đầu tư; các báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước trên địa
bàn của tỉnh qua các năm, thu thập tài liệu, thông tin...

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Các phương pháp này
được dùng trong đánh giá tình hình quản lý đầu tư công và chỉ ra các
tồn tại cần hoàn thiện.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu.
- Phương pháp chuyên gia, phỏng vấn sâu: ý kiến của các
chuyên gia trong ngành.
6. Những đóng góp của Luận văn
- Về lý luận: Nghiên cứu của luận văn đã đưa ra được một số
khái niệm và làm rõ sự cần thiết khách quan, bản chất, nội dung của
QLNN đối với dự án đầu tư xây dựng CSHT bằng nguồn vốn ODA.
- Về thực tiễn: Những nghiên cứu, đánh giá của luận văn góp
phần hoàn thiện chính sách, pháp luật của nhà nước, đem đến những
kinh nghiệm, giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với các dự án
đầu tư CSHT bằng nguồn vốn ODA cho các tỉnh, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và tỉnh Quảng Bình nói
riêng.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo,
luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý các dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án
đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại
tỉnh Quảng Bình
- Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức tại tỉnh Quảng Bình

6



Chương 1
CƠ SỞ KHOA HOC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG NGUỒN
VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức
1.1.1. Một số khái niệm liên quan dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
1.1.1.1. Đầu tư
1.1.1.2. Dự án đầu tư
1.1.1.3. Cơ sở hạ tầng
1.1.1.4. Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
1.1.1.5. Nguồn vốn đầu tư phát triển chính thức
a. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
b. Những điều kiện ràng buộc cơ bản trong đầu tư bằng nguồn vốn
ODA
1.1.2. Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA
Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA là tập
hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo và phát
triển cơ sở vật chất - kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho
nền kinh tế quốc dân trong thời gian xác định. Đặc điểm của của dự
án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA thể hiện trên các
phương diện sau đây:
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với nguồn vốn ODA
Đối với các quốc gia tiếp nhận vốn nguồn vốn ODA, để đảm
bảo quản lý, sử dụng có hiệu quả, cần phải tuân thủ những nguyên
tắc nhất định.
- Thứ nhất, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)

được xác định là nguồn vốn quan trọng của ngân sách nhà nước, sử
dụng để hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên về phát triển
kinh tế - xã hội.
7


- Thứ hai, Nhà nước phải thống nhất quản lý nguồn vốn
ODA trên cơ sở tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân
công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp
quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ và phát huy tính chủ động của
các cấp, các cơ quan quản lý ngành, địa phương và các đơn vị thực
hiện.
- Thứ ba, hoạt động thu hút ODA cần phải đi đôi với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo đảm khả năng trả nợ nước ngoài,
phù hợp với năng lực tiếp nhận và sử dụng ODA của các Bộ, ngành,
địa phương và các đơn vị thực hiện.
- Thứ tư, phải bảo đảm tính đồng bộ và nhất quán của các
quy định về quản lý và sử dụng ODA; bảo đảm sự tham gia rộng rãi
của các bên có liên quan; hài hòa quy trình thủ tục giữa Chính phủ và
nhà tài trợ.
- Thứ năm, việc quản lý, sử dụng vốn ODA cần phải dựa
vào các quy định của pháp luật nước nhận viện trợ và điều ước quốc
tế về ODA mà nước đó là thành viên.
1.3.4. Các nguyên tắc quản lý dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
- Nguyên tắc tập trung, dân chủ
- Nguyên tắc kết hợp hài hòa các loại lợi ích
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với theo vùng và lãnh thổ
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở

hạ tẩng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
bằng vốn ODA là sự tác động của các cơ quan quản lý nhà nước
đến các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng vốn ODA, bằng các
công cụ quản lý (quy hoạch, kế hoạch, chính sách và pháp luật),
nhằm hướng các dự án hoạt động có hiệu quả, đúng mục đích và
yêu cầu mà Nhà nước đã hoạch định.
1.2.1. Xây dựng bộ máy quản lý các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
8


Để quản lý các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn
ODA, trước hết Nhà nước phải xác định được chủ thể quản lý.
Chủ thể đại diện cho lợi ích công, thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với các dối tượng quản lý được xác định trên nguyên
tắc đặt công việc cần quản lý vào đúng nơi có khả năng quản lý
tốt nhất.
- Thực hiện giám sát, đánh giá dự án, quản lý khái thác dự án.
1.2.2. Ban hành chính sách, pháp luật, quy hoạch, kế hoạch về các

dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
1.2.2.1. Ban hành chính sách, pháp luật về quản lý các dự án
đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
1.2.2.2. Lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng bằng
nguồn vốn ODA
1.2.3. Tổ chức thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch các dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
1.2.3.1. Lập dự án
1.2.3.2. Chuẩn bị vốn đối ứng

1.2.3.3. Thẩm định, phê duyệt dự án
1.2.3.4. Quản lý hoạt động lựa chọn nhà thầu
1.2.3.5. Thanh toán vốn đầu tư
1.2.3.6. Quyết toán vốn đầu tư
1.2.4. Kiểm tra, giám sát đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Kiểm tra, giám sát, đánh giá là một khâu quan trọng trong
chu trình quản lý dự án đầu tư. Kiểm tra, giám sát nhằm tìm ra
những mặt ưu điểm, những nhân tố mới, tích cực để phát huy; đồng
thời phát hiện những sai lệch của đối tượng quản lý để uốn nắn kịp
thời. Mặt khác, qua kiểm tra, giám sát có thể phát hiện những điểm
bất cập, bất hợp lý trong cơ chế quản lý, thậm chí ngay cả chủ
trương, quyết định đầu tư để kịp thời sửa đổi cho phù hợp. Kiểm
tra, giám sát bao gồm các hoạt động theo dõi thường xuyên, kiểm
tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất trong quá trình thực hiện
dự án; trên các lĩnh vực: tài chính, xây dựng, thuế...
9


1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức
Mục tiêu quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA là nhằm đảm bảo các nguồn
lực đầu tư phù hợp với việc tạo ra những cơ sở hạ tầng đảm bảo sử
dụng an toàn hiệu quả cho người dân thụ hưởng.
1.3.1. Đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng công trình
Sản phẩm của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn
vốn ODA thường là: cầu đường, bệnh viện, trường học... thường có
các tiêu chuẩn kỹ thuật cao và sẽ được người dân sử dụng sau khi

hoàn thành, thế nên đảm bảo chất lượng công trình là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của dự án.
1.3.2. Kiểm soát nguồn vốn đầu tư
Đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA là hoạt động sử
dụng nguồn vốn đầu tư công để xây dựng, tạo ra hạ tầng kỹ thuật cho
nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò hết sức quan trọng thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Khác với vốn, tài sản của khu
vực tư, tính trách nhiệm đối với tài sản công luôn gặp phải những
hạn chế. Quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu tư công thường thông
qua nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều quy trình. Trong mỗi quy trình
đều có thể tạo ra những kẽ hở, gây ra thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạn tầng sử dụng vốn ODA
nhằm tạo ra các tài sản cố định của nhà nước để phục vụ lợi ích của
nhà nước nên có thể bị tư lợi ở bất cứ khâu nào của quá trình sử dụng
vốn. Vì vậy, hoạt động đầu tư này không thể tách khỏi sự quản lý của
nhà nước. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng
là cần thiết và tất yếu nhằm đảm bảo cho việc sử dụng vốn đầu tư
của nhà nước có hiệu quả, khắc phục những hạn chế vốn có của kinh
tế thị trường đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đề ra.
1.3.3. Đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng
Hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ODA có thể thuộc
nhóm dự án đầu tư quan trọng, thuộc các công trình quốc gia hoặc
10


các công trình địa phương. Để tránh lãng phí trong đầu tư công, Nhà
nước cần xây dựng quy hoạch, kế hoạch định hướng. Đối với hoạt
động đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, Nhà nước quản lý
nhằm định hướng hoạt động này đi đúng theo chủ trương, chính
sách, chiến lược, kế hoạch, quy hoạch mà Đảng và Nhà nước vạch ra

trong từng thời ký, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội đúng hướng,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đáp ứng đời sống của nhân dân và
yêu cầu phát triển của quốc gia
1.3.4. Đảm bảo các yêu cầu phù hợp với cam kết quốc tế
Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA thường
phải chịu những điều kiện ràng buộc của các nhà tài trợ hoặc điều
ước quốc tê về ODA mà nước nhận tài trợ tham gia. Nước nhận tài
trợ ODA phải chấp nhận những điều kiện ràng buộc về kinh tế, chính
trị... nếu muốn nhận được viện trợ ODA từ nhà tài trợ. Thế nên cần
có sự quản lý nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ cam kết
quốc tê với nhà tài trợ khi thực hiện dự án đầu tư.
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
cơ sở hạ tẩng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
1.4.1. Chất lượng của các quy hoạch, kế hoạch đối với dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Công tác quy hoạch có ảnh hưởng lớn và lâu dài đến hiệu
quả của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA. Để
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA trong đầu tư cơ sở hạ
tầng thì công tác quy hoạch phải đi trước một bước và phải xuất phát
từ nhu cầu của phát triển kinh tế- xã hội một cách bền vững. Quy
hoạch phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy
hoạch phát triển ngành. Nếu làm tốt công tác quy hoạch thì sẽ định
hướng cho đầu tư có hiệu quả cao, bền vững; ngược lại, nếu quy
hoạch không có tính khoa học, không dự báo tốt sự phát triển kinh
tế- xã hội trong tương lai và không phù hợp với quy hoạch ngành và
quy hoạch vùng... sẽ dẫn tới đầu tư kém hiệu quả, dễ gây nên thất
thoát, lãng phí nguồn lực đất nước.
11



1.4.2. Trình độ, năng lực của cán bộ, công chức quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức
Trình độ, năng lực của cán bộ, công chức quản lý là yếu tố
quan trọng quyết định đến chất lượng quản lý dự án đầu tư. Quản lý
dự án đầu tư là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
vốn của các dự án đầu tư. Đặc điểm của các dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng bằng nguồn vốn ODA là qua rất nhiều giai đoạn khác nhau, do
đó công tác quản lý dự án đầu tư cũng bao gồm nhiều giai đoạn
xuyên suốt quá trình đầu tư: Từ giai đoạn xem xét chủ trương đầu tư,
công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc dự án
bàn giao đưa vào khai thác sử dụng. Ngoài ra, hoạt động đầu tư và
triển khai dự án đầu tư liên quan đến rất nhiều chủ thể quản lý khác
nhau. Do đó quản lý dự án đầu tư là một hoạt động phức tạp và chất
lượng công tác quản lý ở mỗi giai đoạn đều ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn ODA đầu tư cho mỗi công trình, dự án cơ sở
hạ tầng. Nói cách khác trình độ, năng lực của cán bộ công chức quản
lý ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng bằng nguồn vốn ODA.
1.4.3. Năng lực và ý thức tôn trọng pháp luật của doanh nghiêp
nhận thầu dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức
Hiệu quả của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn
ODA một phần nào được thể hiện rõ qua năng lực và ý thức tôn
trọng pháp luật của doanh nghiệp nhận thầu. Với doanh nghiệp nhận
thầu có năng lực, ý tức tôn trọng pháp luật tốt thì tốc độ thực hiện dự
án và tiêu chuẩn, kỹ thuật công trình sẽ được đảm bảo. Ngược lại nếu
năng lực và ý thức tôn trọng pháp luật của doanh nghiệp nhận thầu
kém thì sẽ dẫn đến tình trạng dự án sẽ bị đình trệ, thời gian thực hiện
dự án kéo dài, chất lượng công trình không được đảm bảo, gây thất

thoát nguồn vốn từ đó dẫn đến hiệu quả nguồn vốn trong đầu tư
không cao, lãng phí nguồn lực xã hôi.
1.4.4. Cơ chế, chính sách của nhà nước
12


- Cơ chế, chính sách về quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng và
quản lý nguồn vốn ODA
- Các chính sách kinh tế vĩ mô
1.5 Kinh nghiểm quản lý nhà nước về nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức tại một số quốc gia.
Trên thế giới đã có nhiều nước thành công trong việc sử dụng
vốn ODA để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội. Trước đây Nhật Bản,
Hàn Quốc và gần đây là Thái Lan, Trung Quốc, In-đô-nê-xia,
Philipin,…Đây là những nước mà kinh nghiệm về quản lý nguồn vốn
ODA của họ sẽ giúp tình hình của Việt Nam cải thiện tốt hơn trong
tương lai.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1

13


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁNĐẦU
TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH HIỆN NAY

2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh quảng bình
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý

2.1.1.2. Địa hình, khí hậu
2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế
2.1.2.2. Đặc điểm xã hội
2.2. Tình hình hoạt động của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2011 -2016
2.2.1. Tình hình thu hút, sử dụng và quản lý các dự án hỗ trợ phát
triển chính thức tại Quảng Bình giai đoạn 2011- 2016
- Giai đoạn 2011- 2015 toàn tỉnh Quảng Bình có 28 dự án ODA đang
hoạt động với tổng vốn: 346,94 triệu USD trong đó (vốn ODA:
276,53 triệu USD; vốn đối ứng: 70,41 triệu USD)
- Giai đoạn 2011-2015, trên địa bàn tỉnh có 11 nhà tài trợ có dự án
thực hiện tại tỉnh trong đó có 4 nhà tài trợ đa phương (ADB, WB,
IFAD và UNFPA) và 7 nhà tài trợ song phương (Pháp, Đức, Hàn
Quốc, Nhật, Đan Mạch, Hungary, Italia).
- Giai đoạn 2011-2015, các dự án ODA đã giải ngân được 131,73
triệu USD trong đó đó ODA: 111,45 triệu USD, đối ứng: 20,28 triệu
USD
2.1.2. Hoạt động của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2011-2016.
Trong giai đoạn 2011- 2016, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có 16
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA được triển khai,
14


thực hiện. Trong đó, có 03 dự án do Trung ương quản lý đó là Dự án
đường liên xã Hiền, Xuân, An, Vạn Ninh, Dự án đường từ Kiến

Giang đi Quy Hậu, Văn Thủy, Mỹ Thủy, Dự án Giao thông nông
thôn III do Bộ Giao thông Vận tải làm cơ quan chủ quản; 13 dự án
còn lại do UBND tỉnh làm cơ quan chủ quan, giao cho các Sở ngành
chuyên môn, UBND các huyện làm chủ dự án; đối với những dự án
có vốn đầu tư lớn và liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực UBND tỉnh
trực tiếp làm chủ dự an. Cụ thể: UBND tỉnh là chủ dự án 02 dự án đó
là: Dự án vệ sinh môi trường thành phố Đồng Hới và Dự án phát
triển hạ tầng đô thị Đồng Hới; Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông
thôn là chủ dự án 03 dự án: Dự án Thủy lợi Thượng Mỹ Trung, Dự
án khu neo đậu tránh trú bão tàu cá Cửa Gianh và Dự án quản lý rủi
ro thiên tai; UBND huyện Quảng Trạch là chủ dự án 02 dự án: Dự án
cấp nước sinh hoạt huyện Quảng Trạch và Dự án thoát nước và vệ
sinh thị xã Ba Đồn...
2.3. Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2011-2016
2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Theo quy định của Chính phủ Việt Nam, có 04 cấp tham gia
vào quá trình vận động thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA, bao
gồm: Ban Quản lý dự án ( QLDA), Chủ dự án, Cơ quan chủ quản,
Cơ quan quản lý nhà nước về ODA.
2.3.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn phát triển hỗ trợ chính thức
Từ khi nối lại quan hệ với cộng đồng quốc tế, năm 1993 đến
nay, Chính phủ Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện khung pháp
lý cho các hoạt động đầu tư bằng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và đã ban hành 05 nghị định về quản lý và sử dụng
ODA, cụ thể:
- Nghị định 20/CP (15/03/1994)

- Nghị định 87/CP (05/08/1997)
15


- Nghị định 17/2001/NĐ-CP (04/05/2001),
- Nghị định 131/2006/NĐ-CP (09/11/2006),
- Nghị định 38/2013/NĐ-CP (23/04/2013)
- Nghị định 16/2016/NĐ-CP (16/03/2016)
2.3.3. Lập quy hoạch, kế hoạch về dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
-Đối với công tác quy hoạch
- Lập kế hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA
2.3.4. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đối với các dự án
đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
- Công tác lập danh mục chương trình, dự án
- Quyết định về chủ dự án
- Thẩm định, phê duyệt dự án
- Thực hiện dự án
- Thanh toán vốn đầu tư (Giải ngân vốn)
2.3.5. Giám sát, đánh giá và xử lý vi phạm trong triển khai thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại
tỉnh Quảng Bình
2.4.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn
ODA tương đối phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của
tỉnh
Thứ hai, các dự án đầu tư xây dựng CSHT bằng nguồn vốn

ODA đảm bảo chất lượng, góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thúc đẩy
phát triển kinh tế của tỉnh
2.4.2. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác QLNN đối với
dự án đầu tư CSHT bằng nguồn vốn ODA còn có những hạn chế, để
lại những hệ quả nhất định.
- Thứ nhất, lượng vốn ODA cam kết vào lĩnh vực cơ sở hạ
16


tầng còn thấp, số lượng các dự án còn ít, quy mô các dự án còn nhỏ,
hẹp và các nhà tài trợ chưa đa dạng phong phú
- Thứ hai, quyết định phân bổ vốn ODA trong đầu tư cơ sở
hạ tầng theo lĩnh vực chưa hợp lý
- Thứ ba, tiến độ giải ngân các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
bằng nguồn vốn ODA chậm so với kế hoạch
- Thứ tư, nhiều chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử
dụng vốn ODA còn hiện tượng thất thoát, lãng phí; chất lượng các
công trình chưa cao.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn phát triển chính thức
Từ những phân tích ở trên, nguyên nhân của những hạn chế
trong quản lý dự án đầu tư CSHT bằng nguồn vốn ODA gồm nguyên
nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Cụ thể:
a. Nguyên nhân khách quan
b. Nguyên nhân chủ quan
TÓM TẮT CHƯƠNG 2

17



Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CƠ
SỞ HẠ TẦNG BẰNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1.Định hướng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại tỉnh
Quảng Bình đến năm 2020
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến
năm 2020
3.1.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển
3.1.1.2. Dự báo nhu cầu và về vốn đầu tư
3.1.2. Một số định hướng cơ bản trong quản lý nhà nước đối với
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng về vốn hỗ trợ phát triển chính
thức
- Quan điểm và mục tiêu thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA
đến năm 2020
- Định hướng thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA đầu tư CSHT
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
- Định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA đầu tư
CSHT theo lĩnh vực ưu tiên
- Định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA đầu tư CSHT
theo nhà tài trợ
- Định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA đầu tư
CSHT theo phương thức viện trợ
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức
Hầu hết các Dự án ODA có tốc độ giải ngân chậm là các dự án

sử dụng nguồn vốn ODA có vốn vay lớn, thực hiện trong lĩnh vực
đầu tư CSHT. Các dự án đầu tư CSHT nói chung và các dự án đầu tư
CSHT sử dụng vốn ODA nói riêng đều trải qua 4 khâu: Lập và thẩm
18


định dự án; giải phóng mặt bằng, đền bù và tái định cư; đấu thầu,
thực hiện thi công và nghiệm thu, thanh quyết toán. Thực tế cho thấy
việc triển khai các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA đều bị
vướng mắc ở các khâu trên, dẫn đến chậm trễ trong tiến độ thực hiện
và giải ngân dự án. Để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, đẩy
nhanh tiến độ giải ngân dự án, cần phải xem xét việc phân cấp, xác
định rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong từng khâu thực hiện dự
án và có những giải pháp cụ thể.
3.2.1. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức đúng đắn về
nguồn vốn ODA và trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức trong đầu tư cơ sở hạ tầng
Nguồn vốn ODA có đặc điểm nổi bật là tính ưu đãi nên khi
tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn này, các cơ quan, tổ chức và chính
quyền địa phương, trong đó có Quảng Bình còn chưa cảm thấy gánh
nặng nợ nần. Tuy nhiên, ODA vẫn là nguồn vốn vay, nước tiếp nhận
bắt buộc phải có trách nhiệm trả nợ. Do đó, nước tiếp nhận cần thiết
phải sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này vào phát triển kinh tế - xã
hội để có thể trả nợ trong tương lai.
3.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch thu hút, quản lý và và sử
dụng nguồn vốn ODA đảm bảo tính khoa học, khả thi
Công tác quy hoạch trong thời gian vừa qua là một trong
những nguyên nhân chính dẫn đến hoạt động thu hút, sử dụng vốn
ODA nói chung hay nguồn vốn ODA dành cho đầu tư cơ sở hạ tầng
còn kém hiệu quả. Vì vậy, trong thời gian tới, tỉnh cần phải rà soát,

điều chỉnh, phê chuẩn và công bố các quy hoạch về hạ tầng trong
những năm tới làm cơ sở để thu hút phát triển CSHT, tăng cường
triển khai quy hoạch ngành, xây dựng, phát triển đô thị, đảm bảo quy
hoạch xây dựng phải đi trước một bước làm cơ sở cho việc cấp phép
xây dựng và định hướng cho công tác đầu tư. Đồng thời, tiến hành
xây dựng, phê duyệt các quy hoạch còn thiếu và rà soát, bổ sung,
điều chỉnh lại các quy hoạch đã được phê duyệt cho phù hợp với quy
hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như quy hoạch quốc
gia. Bên cạnh đó, cần chú trọng việc lập kế hoạch thu hút và sử dụng
19


nguồn vốn ODA.
3.2.3. Bố trí vốn đối ứng cho từng dự án theo kế hoạch
Thiếu vốn đối ứng đang là nguyên nhân làm cho một loạt các
dự án ODA đầu tư cơ sở hạ tầng tại Quảng Bình chậm được triển
khai, mà đây lại là yêu cầu bắt buộc của các nhà tài trợ. Mặc dù chỉ
chiếm một tỷ lệ nhỏ trong mỗi chương trình, dự án chủ yếu dùng để
trang trải cho các chi phí để tiếp nhận nguồn vốn này nhưng vốn đối
ứng lại là một vấn đề khó đối với một tỉnh nghèo như Quảng Bình.
3.2.4. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của Ban Quản lý dự án
Các Ban quản lý dự án tại tỉnh Quảng Bình hiện nay là cơ
quan được cơ quan chủ quản dự án giao quản lý và thực hiện dự án.
Ban quản lý dự án là cơ quan trực tiếp quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA để triển khai các hoạt động của dự án. Trên thực tế, hầu hết các
Ban Quản lý dự án trong lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng làm việc với
phương thức kiêm nhiệm, với nguồn kinh phí hạn hẹp do dự án trích
ra hoặc do ngân sách Nhà nước, hoạt động của các Ban Quản lý dự
án kém hiệu quả. Để nâng cao năng lực sử dụng vốn ODA ở các Ban
Quản lý dự án trong lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng, cần thực hiện các

biện pháp sau:
3.2.5. Thực hiện phân công, phối hợp và phân định trách nhiệm
quản lý cho các cơ quan quản lý dự án
Công tác quản lý các chương trình, dự án ODA nói chung hay
dự án ODA đầu tư cơ sở hạ tầng nói riêng không đơn giản chỉ một bộ
phận hay một sở, ban, ngành nào có thể làm được mà cần phải có sự
phối hợp đồng bộ từ Bộ, sở, ban, ngành, các địa phương và cả Ban
Quản lý dự án. Để thực hiện tốt điều này, tỉnh cần phân công, phối
hợp và xác định trách nhiệm rành mạch cho các cơ quan thực thi.
Công cụ cần thiết là xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá
dự án ở tất cả các cấp quản lý.
- Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá dự án ở tất cả
các cấp quản lý
- Tăng cường quản lý, giám sát tài chính, kế toán tại các Ban Quản
lý dự án
20


- Tăng cường công tác chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Dự án
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, từ cấp tỉnh đến cấp huyện,
cấp xã
- Xác định và nâng cao trách nhiệm thu hút, sử dụng nguồn vốn
ODA đầu tư cơ sở hạ tầng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
3.2.6. Đào tạo, bố trí và sử dụng cán bộ xúc tiến đầu tư, quản lý và
thực hiện các dự án ODA hợp lý
Con người được coi là yếu tố có vai trò quan trọng và quyết
định đến kết quả, hiệu quả của công tác vận động thu hút, quản lý sử
dụng vốn ODA nói chung hay nguồn vốn ODA đầu tư cơ sở hạ tầng
nói riêng. Trong thời gian qua lực lượng cán bộ làm công tác kinh tế
đối ngoại, xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Bình đã có sự gia tăng đáng kể

về số lượng và chất lượng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu.
Trong những năm tiếp theo tỉnh Quảng Bình cần có những chính
sách thu hút cán bộ có trình độ chuyên môn, có kỹ năng nghiệp vụ
làm công tác đối ngoại, quản lý thực hiện các chương trình dự án
ODA nói chung dự án ODA đầu tư cơ sở hạ tầng nói riêng. Các
chính sách thu hút có thể được áp dụng như hỗ trợ chế độ thu hút cán
bộ, bố trí công việc phù hợp với chuyên môn được đào tạo, chế độ
lương bổng thích hợp, phân cấp đất, nhà…
- Đối với cơ quan quản lý Nhà nước về ODA:
- Đối với cơ quan thực hiện dự án ODA:
3.2.7. Xây dựng chính sách hỗ trợ giải phóng mặt bằng thực
hiện dự án
Đổi mới hình thức và phương pháp tuyên truyền vận động,
sử dụng tổng hợp, đồng bộ các biện pháp tuyên truyền, phát huy sức
mạnh của các cơ quan thông tin đại chúng, ưu thế vận động trực tiếp
của các tổ chức chính trị - xã hội để tuyên truyền về công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng, kết hợp giữa tuyên truyền, vận động và
đối thoại trực tiếp. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình
Quảng Bình dành thời lượng phát sóng tuyên truyền về công tác bồi
thường, hỗ trợ tái định cư. Chính quyền các cấp, các cơ quan, ban,
ngành, đoàn thể có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phân công, phân
21


nhiệm cụ thể trong việc tổ chức thực hiện; xây dựng đội ngũ báo cáo
viên, tuyên truyền viên có đủ kiến thức cần thiết về pháp luật, làm
nòng cốt trong công tác tuyên truyền, thực hiện việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
3.3.Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, thể chế, chính sách
về ODA
- Hoàn thiện và công bố quy hoạch tổng thể về chiến lược
thu hút và sử dụng vốn ODA giai đoạn 2016 - 2020 và những năm
sau đó
- Đẩy mạnh hơn tiến trình hài hòa thủ tục với nhà tài trợ
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ địa phương
trong việc phát triển quan hệ đối tác cung cấp ODA
Bộ KH&ĐT với tư cách là cơ quan đầu mối đảm nhận công
tác vận động, thu hút và điều phối nguồn vốn ODA phải tăng cường
vai trò cầu nối giữa các địa phương với các nhà tài trợ, nhất là các
địa phương không thuộc các vùng kinh tế trọng điểm, có điều kiện
khó khăn như tỉnh Quảng Bình. Bộ KH&ĐT cần giúp địa phương
xây dựng, củng cố và mở rộng các quan hệ đối tác viện trợ, Bộ cần
tích cực giới thiệu, hỗ trợ địa phương làm quen, tiếp cận và thiết lập
mối quan hệ với các nhà tài trợ tiềm năng và có chính sách viện trợ
tương đồng với những ưu tiên phát triển của địa phương; đẩy mạnh
cung cấp các thông tin về chiến lược, đặc điểm, nguyên tắc và định
hướng ưu tiên cung cấp ODA của từng nhà tài trợ trong từng thời kỳ
nhằm tạo điều kiện cho địa phương phát huy được vai trò chủ động
trong vận động, thu hút ODA, đồng thời nâng cao năng lực huy động
vốn theo nhu cầu thực tế của địa phương.
3.3.3. Kiến nghị với Bộ Tài chính về việc xây dựng và ban hành
“Cẩm nang hướng dẫn tài chính đối với từng nhà tài trợ”
Hiện nay, mỗi nhà tài trợ có mỗi cuốn cẩm nang hướng dẫn
tài chính riêng và mỗi dự án đều căn cứ vào cẩm nang hướng dẫn đó
xây dựng quy chế tài chính phù hợp với yêu cầu của nhà tài trợ và
22



Bộ Tài chính. Công việc này thường mất nhiều thời gian và chi phí.
Do đó, Bộ Tài chính cần tiến hành xây dựng và ban hành cẩm nang
chung hướng dẫn về tài chính đối với việc thực hiện các chương
trình, dự án ODA, trong đó nêu rõ quy định của từng nhà tài trợ đối
với quy chế tài chính - giải ngân cho từng hạng mục công việc. Cẩm
nang này là căn cứ cho đơn vị tiếp nhận triển khai thực hiện dự án
theo đúng các yêu cầu và quy định về tài chính của Chính phủ Việt
Nam và nhà tài trợ.
3.3.4. Kiến nghị với Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây Dựng, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ưu tiên phân bổ nguồn vốn
ODA cho lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng tại tỉnh Quảng Bình
Trong giai đoạn 2011-2016, trên địa bàn tỉnh có 16 dự án
ODA về đầu tư cơ sở hạ tầng đang được triển khai. Tuy nhiên, trong
số 16 dự án đang được triển khai đó chỉ có 03 dự án là do Bộ Giang
thông Vận tải làm chủ dự án, các dự án này chỉ là các dự án nhỏ lẻ có
vốn đầu tư thấp. Trong thời gian tới Tỉnh mong muốn Bộ Giao thông
Vận tải và Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quan tâm, ưu tiên, tạo điều kiện của các Bộ cho tỉnh được tham gia
vào các chương trình, dự án do Bộ quản lý nhằm tận dụng tối đa các
nguồn lực đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
của tỉnh đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh tế- xã
hội của tỉnh.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3

23


×