Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh Phú Yên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

............…/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRƯƠNG NỮ TRẦN CHUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT
ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
TẠI TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN QUỐC SỬU
THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin nêu trong luận văn là trung thực, chính xác. Các trích dẫn trong luận văn
đều được chú thích đầy đủ và chính xác. Các kết quả trình bày trong luận văn
không trùng lắp với các công trình nghiên cứu có liên quan đã được công bố.


Học viên

Trương Nữ Trần Chung


Lời Cảm Ơn
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn
xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS
Nguyễn Quốc Sửu, Học viện Hành chính Quốc gia đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình
hoàn thành Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật
Hành chính: “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối
với các tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh Phú
Yên”
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy
giáo, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã
tận tình, chu đáo trong quá trình tham gia giảng dạy
và truyền đạt kiến thức cho tác giả. Xin được bày tỏ
lời cảm ơn chân thành đến toàn thể cán bộ, công
chức, viên chức của Học viện Hành chính Quốc gia
đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành chương
trình cao học cũng như hoàn thành Luận văn này.
Kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy
giáo, cô giáo, đồng nghiệp, các học viên Học viện
Hành chính Quốc gia và quý bạn đọc để Luận văn
được hoàn thiện và hữu ích hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Trương Nữ Trần Chung



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP
LUẬT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG .................. 8
1.1. Quan niệm về tổ chức hành nghề công chứng ....................................... 8
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công chứng ................................................ 8
1.1.2. Khái niệm và phân loại tổ chức hành nghề công chứng .............. 13
1.2. Lý luận về quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các tổ chức hành
nghề công chứng ......................................................................................... 19
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật................................ 19
1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các tổ chức
hành nghề công chứng ............................................................................ 21
1.2.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các tổ
chức hành nghề công chứng ................................................................... 22
1.2.4. Vai trò của quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các tổ chức
hành nghề công chứng ............................................................................ 30
1.2.5. Các nguyên tắc quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các tổ
chức hành nghề công chứng ................................................................... 34
1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về quản lý tổ chức hành nghề công chứng37
1.3.1. Nguyên tắc thành lập tổ chức hành nghề công chứng.................. 37
1.3.2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng ............... 37



1.3.3. Thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng ..................... 41
1.3.4. Thành lập, đăng ký và thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của
Văn phòng công chứng ........................................................................... 42
1.3.5. Hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn phòng công chứng ...... 45
1.3.6. Thu hồi quyết định thành lập và chấm dứt hoạt động của Văn
phòng công chứng ................................................................................... 46
Tiểu kết Chương 1 ....................................................................................... 48
Chương 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CÁC TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG Ở TỈNH PHÚ
YÊN HIỆN NAY ........................................................................................... 49
2.1. Khái quát vị trí địa lý, tình hình dân cư, kinh tế – xã hội của tỉnh Phú
Yên có ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với các
tổ chức hành nghề công chứng ở tỉnh Phú Yên hiện nay ........................... 49
2.1.1. Khái quát vị trí địa lý tỉnh Phú Yên .............................................. 49
2.1.2. Tình hình dân cư, kinh tế - xã hội ................................................. 49
2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với các tổ chức
hành nghề công chứng ở Phú Yên hiện nay................................................ 53
2.2.1. Căn cứ pháp lý và khái quát về quản lý nhà nước đối với các tổ
chức hành nghề công chứng ở Phú Yên hiện nay ................................... 53
2.2.2. Hoạt động xây dựng thể chế quản lý nhà nước đối với tổ chức
hành nghề công chứng ............................................................................ 59
2.2.3. Thực hiện pháp luật trên một số lĩnh vực quản lý tổ chức hành
nghề công chứng ..................................................................................... 68
2.2.4. Thực hiện pháp luật về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với
các tổ chức hành nghề công chứng......................................................... 78
2.3. Đánh giá chung về thực hiện pháp luật quản lý nhà nước đối với các tổ
chức hành nghề công chứng ở Phú Yên hiện nay ....................................... 86



2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ..................................... 86
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 92
Tiểu kết Chương 2 ....................................................................................... 96
Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC HÀNH
NGHỀ CÔNG CHỨNG Ở TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY ............................ 97
3.1. Sự cần thiết phải tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật
đối với các tổ chức hành nghề công chứng ở tỉnh Phú Yên ....................... 97
3.1.1. Dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên thời gian tới97
3.1.2. Dự báo tình hình phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở tỉnh
Phú Yên trong thời gian tới..................................................................... 99
3.2. Giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật
đối với các tổ chức hành nghề công chứng ở tỉnh Phú Yên hiện nay ....... 105
3.2.1. Các giải pháp chung ................................................................... 105
3.2.2. Các giải pháp cụ thể của quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với
các tổ chức hành chính nhà nước ở tỉnh Phú Yên ................................ 111
Tiểu kết Chương 3 ..................................................................................... 128
KẾT LUẬN .................................................................................................. 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 131


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HNCC

: Hành nghề công chứng

LCC

: Luật Công chứng


PCC

: Phòng công chứng

QLNN

: Quản lý nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân

VPCC

: Văn phòng công chứng

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thực trạng hoạt động các tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh
Phú Yên đến tháng 3/2017 .............................................................................. 58
Bảng 3.1: Quy hoạch dự kiến thành lập tổ chức hành nghề công chứng đến
năm 2020 ....................................................................................................... 104


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân ở nước ta ngày nay, pháp luật ngày càng phát huy mạnh
mẽ vai trò điều chỉnh các quan hệ xã hội. Việc tăng cường quản lý nhà nước
bằng pháp luật đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội trở thành
một trong những yêu cầu cơ bản nhằm bảo đảm ổn định trật tự kinh tế - xã
hội, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
Điều 12 Hiến pháp năm 1992 đã quy định về vai trò của pháp luật trong
quản lý nhà nước “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”, Hiến pháp năm 2013 cũng ghi nhận
điều đó tại Khoản 1 Điều 8: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến
pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ”. Như vậy, khi thực hiện quản lý bất kỳ lĩnh
vực xã hội cụ thể nào Nhà nước đều phải dùng pháp luật như một công cụ phổ
biến và hữu hiệu nhất. Trong quản lý lĩnh vực tư pháp nói chung và hoạt động
công chứng nói riêng lại càng phải tuân thủ theo nguyên tắc pháp trị do Hiến
pháp quy định.
Hiện nay, các quan hệ dân sự, kinh doanh thương mại, đất đai… đã phát
triển mạnh mẽ, đa dạng trên cả bề rộng và bề sâu, cả trong nước và cả với nước
ngoài. Nhiều giao dịch dân sự, thương mại đòi hỏi phải được công chứng để
tạo chứng cứ có sức thuyết phục cao, chứng thực hóa các quan hệ dân sự. Việc
công chứng được yêu cầu thực hiện một cách chính xác theo đúng pháp luật
nhưng phải nhanh chóng kịp thời, thuận tiện cho người dân. Việc xã hội hóa
hoạt động công chứng đã góp phần đáp ứng kịp thời nhu cầu công chứng các
hợp đồng, giao dịch dân sự.... Luật Công chứng được ban hành đã đánh dấu
1


bước phát triển quan trọng trong tổ chức thực hiện hoạt động công chứng, các
Văn phòng công chứng bên cạnh các Phòng công chứng nhà nước thể hiện sự

thay đổi có tính bước ngoặt trong nhận thức về vai trò của Nhà nước trong
nền kinh tế thị trường và tầm quan trọng của việc khuyến khích các cá nhân,
tổ chức tham gia cung cấp những dịch vụ phục vụ yêu cầu của nhân dân. Luật
Công chứng đánh dấu bước chuyển giao chính thức một phần các hoạt động
vốn được cho là chỉ có thể do Nhà nước thực hiện sang cho các cá nhân, tổ
chức phi nhà nước với mục đích nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ và
thoả mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của xã hội. Với ý nghĩa như vậy, các
quy định của Luật Công chứng phải tạo thuận lợi cho sự ra đời, hoạt động
bình đẳng, hiệu quả của các tổ chức hành nghề công chứng; tạo điều kiện để
các cơ quan nhà nước thực hiện quản lý một cách hữu hiệu các hoạt động
công chứng và là điều kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức là khách hàng của các tổ chức hành nghề công chứng. Tuy nhiên, qua
10 năm thi hành, Luật Công chứng cũng bộc lộ những bất cập, hạn chế. Bên
cạnh những kết quả đạt được đã bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu tiêu cực như
sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức hành nghề công chứng, các
quy định của Luật và những văn bản hướng dẫn thi hành đã bộc lộ những bất
cập làm cản trở việc thực thi có hiệu quả pháp luật về công chứng trên thực tế.
Trước khi Luật Công chứng có hiệu lực pháp luật, tại tỉnh Phú Yên việc
công chứng, chứng thực do Phòng Công chứng số 1 tỉnh Phú Yên cùng với
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực
hiện đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Luật Công chứng ra đời đã giải quyết
cơ bản những hạn chế, bất cập trong lĩnh vực công chứng, chứng thực, kịp
thời thể chế hoá chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với
tiến trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tăng cường hoạt động tư pháp
hướng về cơ sở, đặc biệt là cụ thể hoá chủ trương xã hội hoá hoạt động bổ trợ
2


tư pháp, tăng cường năng lực tiếp cận hệ thống tư pháp của nhân dân được
xác định trong Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về

“Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020”. Sau 02 năm triển khai thi hành
Luật Công chứng năm 2014, các quy định của Luật đã cơ bản đi vào thực tiễn,
cho thấy sự phù hợp với định hướng phát triển nghề công chứng ở nước ta
trong giai đoạn mới, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững, ổn
định của hoạt động công chứng. Trên địa bàn tỉnh Phú Yên có 06 tổ chức
hành nghề công chứng. Trong đó, có 01 Phòng Công chứng số 1 tỉnh Phú Yên
(đã thành lập ngày 01/4/2007) trực thuộc Sở Tư pháp với tổng số 02 công
chứng viên, hiện đã được giải thể năm 2016; 05 Văn phòng công chứng với
tổng số 09 công chứng viên.
Thực tế này cho thấy vấn đề quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các
tổ chức hành nghề công chứng có vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo
tuân theo pháp luật của hoạt động công chứng, chứng thực ở nước ta nói chung
và tỉnh Phú Yên nói riêng.
Với ý nghĩa đặc biệt quan trọng đặt ra trong quản lý nhà nước bằng
pháp luật đối với các tổ chức hành nghề công chứng trong giai đoạn hiện nay
về mặt lý luận, thực tiễn, xây dựng các luận cứ khoa học, trên cơ sở đó đưa ra
các giải pháp quản lý với các tổ chức hành nghề công chứng phù hợp với thực
tiễn biến động của lĩnh vực công chứng một cách hiệu quả thông qua ban
hành văn bản quản lý, tổ chức thực hiện, thanh tra kiểm tra trên thực tế tại địa
bàn tỉnh Phú Yên. Chính vì lý do trên em chọn đề tài “Quản lý nhà nước
bằng pháp luật đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh Phú
Yên” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu
- Nghiên cứu về quản lý nhà nước bằng pháp luật nói chung, quản lý nhà
nước bằng pháp luật đối với một lĩnh vực vấn đề cụ thể: “Tăng cường quản lý nhà
3


nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay” (Luận
văn thạc sĩ của tác giả Lê Văn Trung năm 2001); “Tăng cường quản lý nhà nước

bằng pháp luật trên lĩnh vực giao thông đường bộ ở Việt Nam hiện nay” (Luận
văn thạc sĩ của tác giả Dương Quốc Hoàng năm 2005); “Quản lý nhà nước bằng
pháp luật trong lĩnh vực hải quan – qua thực tiễn Hải quan tỉnh Thừa Thiên
Huế” (Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Xuân Vũ năm 2012).
- Nghiên cứu về công chứng và quản lý nhà nước về công chứng ở Việt
Nam, có thể kể tới một số công trình, bài viết nghiên cứu sau: “Phân cấp
quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực (Qua thực tiễn tại thành phố Hồ
Chí Minh)” (Luận văn thạc sĩ của tác giả Phan Hải Hồ năm 2008); “Xã hội
hóa công chứng ở Việt Nam hiện nay - một số vấn đề lý luận và thực tiễn”
(Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Quang Minh năm 2009); “Xã hội hóa
công chứng ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và giải pháp” (Luận văn thạc sĩ
của tác giả Phạm Thị Mai Trang năm 2011); “Kiến nghị hoàn thiện Luật
Công chứng” (Bài viết của tác giả Lê Quốc Hùng đăng trên Tạp chí Nghiên
cứu Lập pháp, số 1+2 (210+211), tháng 01 năm 2012); “Hoàn thiện pháp luật
về quản lý nhà nước đối với Văn phòng công chứng” (Bài viết của tác giả
Phan Hải Hồ đăng trên tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 14 (222), tháng 7
năm 2012).
Dưới góc độ khoa học Luật Hiến pháp – Luật Hành chính, chưa có công
trình nào nghiên cứu hệ thống về hoạt động quản lý nhà nước đối với các tổ chức
hành nghề công chứng ở tỉnh Phú Yên. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài luận văn là
cần thiết, đáp ứng yêu cầu về lý luận và thực tiễn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động xây dựng pháp luật, thi hành pháp luật
của chủ thể có thẩm quyền để điều chỉnh đối với tổ chức và hoạt động của tổ
4


chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Phú Yên thời gian qua, từ đó đề
xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh pháp luật trong

lĩnh vực này ở Phú Yên thời gian tới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về đối tượng: Hoạt động quản lý nhà nước ở khía cạnh: hoạt
động xây dựng pháp luật (của cơ quan có thẩm quyền), hoạt động thi hành
pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương về lĩnh vực công
chứng theo Luật Công chứng hiện hành.
- Phạm vi về không gian: Chủ yếu nghiên cứu các hoạt động quản lý
nhà nước bằng pháp luật của cơ quan có thẩm quyền (trực tiếp) đối với các tổ
chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Phạm vi về thời gian: Từ khi Luật Công chứng 2006 có hiệu lực đến
nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
4.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước bằng pháp
luật đối với các tổ chức hành nghề công chứng, luận văn đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các tổ chức hành
nghề công chứng tại tỉnh Phú Yên hiện nay.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ lý luận quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các tổ
chức hành nghề công chứng.
- Phân tích, đánh giá, vai trò quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với
các tổ chức hành nghề công chứng trên văn bản quản lý, tổ chức thực hiện,
thanh tra, kiểm tra, đánh giá tình hình quản lý nhà nước bằng pháp luật đối
với các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Phú Yên;

5


- Đề xuất, xây dựng phương hướng hoàn thiện và một số giải pháp hữu
hiệu về hoạt động quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các tổ chức hành

nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Vạch ra những nguyên nhân của
những bất cập, vướng mắc trên khía cạnh thực tiễn của hoạt động quản lý
cũng như các quy định của pháp luật.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của Triết học Mác – Lênin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể được sử dụng là: phương
pháp so sánh, phương pháp đánh giá, phương pháp điều tra, phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, nhằm làm sáng tỏ
và nội dung nghiên cứu của đề tài.
6. Đóng góp của luận văn
Là công trình chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu tương đối có hệ thống
và toàn diện về quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các tổ chức hành
nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Vì thế, luận văn có một số đóng
góp khoa học mới như sau:
- Đưa ra khái niệm, chỉ ra đặc điểm, phân tích nội dung quản lý nhà nước
bằng pháp luật đối với các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
- Phân tích và chỉ ra được ưu điểm, hạn chế và chỉ rõ nguyên nhân của
thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các tổ chức hành nghề
công chứng trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

6


- Đề xuất được hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước
bằng pháp luật đối với các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh
Phú Yên trong thời gian tới.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với
tổ chức hành nghề công chứng.
Chương 2: Thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với các tổ
chức hành nghề công chứng ở tỉnh Phú Yên hiện nay.
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước
bằng pháp luật đối với các tổ chức hành nghề công chứng ở tỉnh Phú Yên
hiện nay.

7


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT
ĐỐI VỚI TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
1.1. Quan niệm về tổ chức hành nghề công chứng
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công chứng
1.1.1.1. Khái niệm công chứng
Khái niệm công chứng là vấn đề mấu chốt của hoạt động công chứng,
có vai trò lý luận cũng như thực tiễn vô cùng quan trọng, nó không những ảnh
hưởng đến mô hình tổ chức, cơ chế hoạt động mà căn cứ vào đó người ta có
thể xác định được phạm vi, nội dung, thậm chí đến quyền và nghĩa vụ của
những cá nhân, được tổ chức giao cho quyền năng thực hiện chức năng
QLNN. Cho đến nay, chúng ta đã có 6 khái niệm khác nhau về công chứng
phục vụ cho công tác QLNN về công chứng trong các văn bản quy phạm
pháp luật của nhà nước ta. Cụ thể như sau:
- Thông tư số 574/QLTPK ngày 10/10/1987 của Bộ Tư pháp hướng
dẫn công tác công chứng nhà nước quy định: “Công chứng nhà nước là một

hoạt động của nhà nước, nhằm giúp công dân, các cơ quan, tổ chức lập và
xác nhận các văn bản sự kiện có ý nghĩa pháp lý, hợp pháp hóa các văn bản,
sự kiện đó, làm cho các văn bản, sự kiện đó có hiệu lực thực hiện. Bằng hoạt
động trên, công chứng nhà nước tạo ra những đảm bảo pháp lý để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, các cơ quan, tổ chức phù hợp với
Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam,
ngăn ngừa vi phạm pháp luật, giúp cho việc giải quyết các tranh chấp được
thuận lợi, góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”.
- Nghị định số 45/HĐBT của HĐBT ngày 27 tháng 2 năm 1991 về tổ
chức và hoạt động công chứng nhà nước quy định: “Công chứng là việc
8


chứng nhận xác thực các hợp đồng và giấy tờ theo quy định của pháp luật,
nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội (sau đây gọi tắt là các tổ chức), góp phần phòng
ngừa vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Các hợp
đồng và giấy tờ đã được công chứng có giá trị chứng cứ”.
- Nghị định số 31/CP ngày 18 tháng 5 năm 1996 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động công chứng nhà nước quy định: “Công chứng là việc
chứng nhận xác thực của các hợp đồng và giấy tờ theo quy định của pháp
luật, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội (sau đây gọi tắt là các tổ chức), góp
phần phòng ngừa vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Các hợp đồng và giấy tờ đã được công chứng nhà nước chứng nhận hoặc Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền chứng thực có giá trị chứng cứ, trừ trường
hợp bị tòa án nhân dân tuyên bố là vô hiệu”.
- Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2000 của Chính
phủ về công chứng, chứng thực, tại Điều 2 quy định: “Công chứng là việc
Phòng công chứng chứng nhận tính xác thực của hợp đồng được giao kết

hoặc giao dịch khác được xác lập trong quan hệ dân sự, thương mại và quan
hệ xã hội khác (Sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) và thực hiện các việc
khác theo quy định của Nghị định này”. Đáng chú ý, Nghị định này đã có sự
phân định rõ khái niệm công chứng và chứng thực, điều mà các Nghị định
trước đây chưa làm rõ được, bản chất của hành vi công chứng là:“chứng nhận
tính xác thực của hợp đồng”, còn hành vi chứng thực lại chỉ là việc “xác
nhận sao y giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ ký của cá nhân”. Như vậy,
theo quy định nêu trên, hành vi công chứng chính là việc xác lập giá trị pháp
lý cho văn bản, hợp đồng; còn hành vi chứng thực chỉ đơn thuần là việc sao
lại các văn bản, hợp đồng.
9


- Luật Công chứng năm 2006 quy định: “Công chứng là việc công
chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch
khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng văn bản mà theo quy định của
pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công
chứng”.
- Khoản 1, Điều 2, Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Công chứng
là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận
tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản
(sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái
đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước
ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà
theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự
nguyện yêu cầu công chứng”.
Những khái niệm về công chứng gắn liền với sự thay đổi của xã hội
nước ta. Ở các giai đoạn phát triển khác nhau thì khái niệm về công chứng rõ
ràng có những thay đổi nhất định. Sự thay đổi này thể hiện quan điểm của nhà
nước ta về công chứng cũng như trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,

nhưng xét về bản chất và mục đích của hành vi thì vẫn không thay đổi.
Từ các quy định pháp luật trên đây, có thể hiểu: Công chứng là việc
công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính
xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau
đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo
đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài
hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo
quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện
yêu cầu công chứng.

10


1.1.1.2. Đặc điểm công chứng
Thứ nhất, công chứng là hành vi do công chứng viên thực hiện.
Công chứng viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm,
chịu trách nhiệm tiếp nhận hoặc lập các hợp đồng, giao dịch theo yêu cầu của
người yêu cầu công chứng đảm bảo cho các hợp đồng, giao dịch sau khi được
chứng nhận có giá trị pháp lý như một văn bản của cơ quan công quyền.
Công chứng viên PCC là công chức, viên chức nhà nước được hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; Công chứng viên VPCC không phải là công
chức, viên chức nhà nước, lương và các khoản thu nhập khác được trích từ
nguồn thu phí công chứng, thù lao công chứng và nguồn thu hợp pháp khác từ
hợp đồng công chứng.
Thứ hai, nội dung cơ bản của công chứng là chứng nhận các hợp đồng
và lập hợp đồng, giao dịch theo yêu cầu của công dân, tổ chức và chứng nhận
các hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật.
Đây là đặc điểm quan trọng của hoạt động công chứng để phân biệt với
các hoạt động mang tính chất hành chính khác của các cơ quan công quyền.
Việc lập hợp đồng, giao dịch theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng và

chứng nhận các hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật chính là việc
tạo nên các văn bản công chứng.
Lập hợp đồng, giao dịch theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng là
việc công chứng viên, bằng nghiệp vụ chuyên môn của mình giúp người yêu
cầu công chứng thể hiện được ý chí, nguyện vọng của mình được thỏa thuận
bằng văn bản, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; hoặc tư
vấn, góp ý để người yêu cầu công chứng thể hiện đầy đủ ý chí, nguyện vọng
của mình một cách rõ ràng, chính xác trong các văn bản họ tự lập nhằm đảm
bảo tính hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch họ tự lập. Nói cách khác, hành

11


vi của công chứng viên nhằm xác nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp
đồng hoặc các giao dịch.
Tính xác thực của các tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch là vô
cùng quan trọng nhằm bảo đảm cho chúng có giá trị chứng cứ. Trong pháp
luật về tố tụng, khi nói đến chứng cứ thì bao giờ cũng đề cao tính xác thực
của các sự kiện, tình tiết có thực, khách quan được coi là chứng cứ. Sở dĩ
pháp luật coi văn bản công chứng có giá trị chứng cứ cũng là do tính xác thực
của các tình tiết, sự kiện có trong văn bản đó đã được công chứng viên xác
nhận. Tính xác thực này được công chứng viên kiểm chứng và xác nhận ngay
khi nó xảy ra trong thực tế, trong số đó có những tình tiết, sự kiện chỉ xảy ra
một lần, không để lại hình dạng, dấu vết về sau (ví dụ: Sự tự nguyện của các
bên khi ký kết hợp đồng) và do đó, nếu không có công chứng viên xác nhận
thì về sau rất dễ xảy ra tranh chấp mà Toà án không thể xác minh được.
Chứng nhận các hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật là
việc công chứng viên, bằng nghiệp vụ chuyên môn của mình xác nhận tính
hợp pháp của hợp đồng, giao dịch.
Nội hàm của khái niệm công chứng là tạo lập nên một loại chứng cứ

viết, có giá trị pháp lý cao, vì các hợp đồng, giấy tờ này được chứng nhận tính
xác thực của nó do những người có thẩm quyền công chứng, chứng nhận nên
nó mang dấu ấn của công quyền và trở thành “công chứng thư”. Về ngoại
diên của khái niệm công chứng bao hàm các loại giấy tờ, hợp đồng mà theo
quy định của pháp luật bắt buộc phải được công chứng, hoặc cá nhân tổ chức
tự nguyện công chứng để những giấy tờ này trở thành một chứng cứ có tính
pháp lý.
Thứ ba, văn bản công chứng có giá trị chứng cứ và giá trị thực hiện.
Văn bản công chứng do công chứng viên lập theo trình tự, thể thức bắt
buộc, ghi lại chính xác thời gian, không gian, ý chí, nguyện vọng cũng như
12


năng lực chủ thể của các bên khi tham gia giao kết hợp đồng, giao dịch. Văn
bản công chứng trước hết nhằm tạo lập giá trị thực hiện giữa các bên tham gia
giao dịch, hợp đồng bằng việc ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa các bên, là
căn cứ pháp lý không thể bác bỏ buộc các bên phải thực hiện đúng các cam
kết đã xác lập, đồng thời có giá trị pháp lý cả với bên thứ ba.
Thứ tư, Nhà nước thực hiện sự quản lý bằng pháp luật đối với tổ
chức và hoạt động công chứng
Hoạt động công chứng là hoạt động mang tính dịch vụ công. Công
chứng là một biện pháp phòng ngừa tranh chấp, giúp công dân, tổ chức thực
hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình bằng pháp luật. Hoạt động
công chứng là hoạt động bổ trợ tư pháp, cung cấp chứng cứ cho hợp đồng tư
pháp nhưng hoàn toàn khác với hoạt động của các cơ quan tư pháp.
Trước đây, công chứng ở Việt Nam hoàn toàn do các cơ quan nhà nước
thực hiện, mang tính quyền lực nhà nước. Sau khi Luật Công chứng năm
2006 có hiệu lực, tổ chức HNCC gồm PCC (do UBND cấp tỉnh thành lập,
trực thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở và con dấu riêng) và VPCC (do công chứng
viên thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp). Cả 2 loại

hình này đều đặt dưới sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật.
Như vậy, từ các phân tích trên, khái niệm công chứng có các nội dung
cấu thành như: công chứng viên, tổ chức HNCC và hoạt động công chứng.
1.1.2. Khái niệm và phân loại tổ chức hành nghề công chứng
1.1.2.1. Khái niệm tổ chức hành nghề công chứng
Luật Công chứng được ban hành đã đánh dấu bước phát triển quan
trọng trong tổ chức thực hiện hoạt động công chứng ở Việt Nam. Sự ra đời
của các VPCC bên cạnh các PCC nhà nước thể hiện sự thay đổi có tính bước
ngoặt trong nhận thức về vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường và
tầm quan trọng của việc khuyến khích các cá nhân, tổ chức tham gia cung cấp
13


những dịch vụ phục vụ yêu cầu của nhân dân. Luật Công chứng đánh dấu
bước chuyển giao chính thức một phần các hoạt động vốn được cho là chỉ có
thể do Nhà nước thực hiện sang cho các cá nhân, tổ chức phi nhà nước với
mục đích nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ và thoả mãn nhu cầu ngày
càng đa dạng của xã hội.
Tiêu chí Quy hoạch phát triển tổ chức HNCC ở Việt Nam đến năm
2020 được ban hành làm cơ sở cho các địa phương xây dựng Quy hoạch phát
triển tổ chức HNCC của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến năm
2020 bảo đảm đúng mục tiêu đặt ra tại Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 10
tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng
quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến
năm 2020” để tổng hợp, xây dựng và phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020.
Tổ chức HNCC được quy định tại Khoản 5 Điều 2 LCC năm 2014 bao
gồm: PCC là đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp do UBND cấp tỉnh quyết
định việc thành lập; VPCC là tổ chức hành nghề công chứng do công chứng
viên thành lập. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức HNCC được pháp luật quy

định chung không có sự phân biệt giữa PCC và VPCC. Quy định này bảo
đảm sự bình đẳng của các tổ chức HNCC trong hoạt động công chứng và
trong quản lý nhà nước về công chứng.
1.1.2.2. Phân loại tổ chức hành nghề công chứng
Qua các quy định của pháp luật công chứng về tổ chức HNCC, có thể
thấy được điểm khác biệt cơ bản giữa hai hình thức tổ chức HNCC đó là:
PCC do Nhà nước thành lập, công chứng viên và một số nhân viên là viên
chức nhà nước, Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho
PCC nếu không tự trang trải được. Còn VPCC do công chứng viên thành lập,
tự đăng ký hoạt động, tự đầu tư cở sở vật chất, trụ sở làm việc, tự trang trải trả
14


lương cho công chứng viên, nhân viên phục vụ, phải mua bảo hiểm trách
nhiệm cho công chứng viên và nộp thuế theo quy định của pháp luật. VPCC
còn có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên
của tổ chức mình.
a) Phòng công chứng
- Khái niệm Phòng công chứng
Cơ quan hoạt động công chứng chuyên trách của nước ta theo Nghị
định 75/2000 NĐ-CP (8/12/2000) có tên gọi là Phòng công chứng, thay cho
tên gọi Phòng Công chứng nhà nước trước đây. Khác với các cơ quan có thẩm
quyền công chứng khác, PCC là cơ quan duy nhất chuyên trách về hoạt động
công chứng. Về địa vị pháp lý tuy được đặt dưới sự quản lý của Giám đốc Sở
Tư pháp nhưng PCC khác hẳn với các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Sở
Tư pháp ở những điểm quan trọng như sau: PCC có tư cách pháp nhân, có tài
khoản riêng, có con dấu riêng theo quy định của Chính phủ.
Với vị trí như vậy, PCC là cơ quan độc lập và được Nhà nước giao cho
việc thực hiện chức năng công chứng. Thông qua hoạt động công chứng, các
quy định hướng dẫn, điều chỉnh pháp luật trở thành hiện thực sinh động của

đời sống xã hội, thành hành vi xử sự theo đúng pháp luật. Trong hệ thống bộ
máy của Nhà nước thì PCC là cơ quan nhà nước, thực hiện chức năng nhiệm
vụ nhà nước là chứng nhận các việc công chứng theo quy định của pháp luật
hoặc theo yêu cầu của công dân, tổ chức.
- Đặc điểm của Phòng công chứng
Tuy hoạt động độc lập, song xuất phát từ công tác quản lý, cơ quan
công chứng có những nét riêng, thể hiện tính độc lập tương đối: Theo Điều 19
LCC 2014 quy định: “Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập; là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con
dấu và tài khoản riêng”. PCC là đơn vị sự nghiệp công lập. Chủ tịch UBND ra
15


quyết định thành lập PCC trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp; trong
một tỉnh, thành phố có thể có nhiều PCC, các PCC độc lập với nhau trong
hoạt động và có thẩm quyền địa hạt riêng. Là cơ quan đặt dưới sự quản lý của
Giám đốc Sở Tư pháp nhưng PCC khác các phòng chuyên môn của Sở Tư
pháp ở chỗ PCC không phải là cơ quan tham mưu giúp việc cho Sở Tư pháp.
Đối với việc thành lập PCC do UBND tỉnh quyết định thành lập theo
quy định tại Điều 20 LCC năm 2014: “Căn cứ vào nhu cầu công chứng tại
địa phương, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Nội vụ xây dựng đề án thành lập PCC trình UBND cấp tỉnh xem
xét, quyết định”.
Nhân sự PCC gồm các công chức, viên chức hưởng chế độ lương theo
đơn vị sự nghiệp công lập và Trưởng phòng PCC do Chủ tịch UBND cấp tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Khi thực hiện các giao dịch tại PCC, tổ chức công dân phải đóng phí
công chứng. Theo Điều 66 LCC năm 2014 quy định: Phí công chứng bao
gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí
cấp bản sao văn bản công chứng. Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao

dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí
công chứng.
Mức thu, chế độ thu, nộp, sử dụng và quản lý phí công chứng được
thực hiện theo quy định của pháp luật

hướng dẫn tại Thông tư số

257/2016/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 11/10/2016.
Quản lý, sử dụng phí công chứng: công chứng thu phí được trích 50%
số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc quản lý và thu phí theo chế
độ quy định. Nộp vào ngân sách nhà nước 50% tiền phí thu được theo
chương, loại, khoản, mục của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

16


b) Văn phòng công chứng
- Khái niệm Văn phòng công chứng
Tại Việt Nam VPCC chỉ xuất hiện sau khi Luật Công chứng năm 2006
có hiệu lực pháp luật. Đây là lần đầu tiên Việt Nam thừa nhận một mô hình
VPCC, tồn tại song song bên cạnh PCC, là một trong hai hình thức tổ chức
HNCC được quy định tại Điều 18 Luật Công chứng năm 2014.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 LCC năm 2014: “Văn phòng công
chứng được tổ chức và hoạt động như một loại hình công ty hợp danh theo
quy định của Luật doanh nghiệp...”.
- Đặc điểm của Văn phòng công chứng
Theo quy định tại Điều 22 LCC năm 2014, VPCC là tổ chức dịch vụ
công, VPCC được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp
danh. VPCC phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. VPCC không

có thành viên góp vốn. Người đại diện theo pháp luật của VPCC là Trưởng
Văn phòng. Trưởng VPCC phải là công chứng viên hợp danh của VPCC và
đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên. Tên gọi của VPCC phải bao gồm
cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng
hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của VPCC do các công
chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên
của tổ chức HNCC khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa,
đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. VPCC phải có trụ sở đáp ứng các
điều kiện do Chính phủ quy định. VPCC có con dấu và tài khoản riêng, hoạt
động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng,
thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác. VPCC sử dụng con dấu
không có hình quốc huy. VPCC được khắc và sử dụng con dấu sau khi có

17


×