Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Pháp luật về quản lý công chức cấp xã – Từ thực tiễn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

............…/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỒNG NHẬT

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHONG ĐIỀN,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 60 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH
THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu
được nêu trong luận văn là trung thực và có trích dẫn nguồn rõ ràng. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào.


Huế, tháng

năm 2017

Học viên
Nguyễn Hồng Nhật


Lời Câm Ơn
Với lòng kính trọng và sự tri ån såu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời
câm ơn chån thành đến quý Thæy, Cô Học viện Hành chính Quốc
gia đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chån thành câm ơn TS. Træn Thị Diệu
Oanh hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc định hướng chọn đề
tài cũng như quá trình hoàn thiện nghiên cứu, thæy luôn động viên và
täo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin câm ơn các bän bè, đồng nghiệp đã luôn quan
tåm giúp đỡ, cung cçp rçt nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế
để giúp tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này.
Trån trọng!
Thừa Thiên Huế, tháng năm 2017
Học viên

Nguyễn Hồng Nhật


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn

Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ .................................................................................. 9
1.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về quản lý công chức cấp xã ................ 9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vị trí vai trò công chức cấp xã ................. 9
1.1.2. Khái niệm pháp luật về quản lý công chức cấp xã ....................... 12
1.1.3. Đặc điểm pháp luật về quản lý công chức cấp xã ........................ 14
1.2. Nội dung và vai trò pháp luật về quản lý công chức cấp xã ................ 15
1.2.1. Nội dung pháp luật về quản lý công chức cấp xã ......................... 15
1.2.2. Vai trò pháp luật về quản lý công chức cấp xã ............................ 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quản lý công chức cấp xã ..... 20
1.3.1. Chế độ chính trị............................................................................. 20
1.3.2. Kinh tế - xã hội .............................................................................. 21
1.3.3. Yếu tố con người ........................................................................... 22
1.3.4. Truyền thống, văn hóa, phong tục và tập quán ............................ 22
1.3.5. Hội nhập khu vực và quốc tế......................................................... 23
1.4. Lịch sử hình thành, phát triển pháp luật về quản lý công chức cấp xã 25
1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước năm 1998 ................................ 25
1.4.2. Giai đoạn từ năm 1998 đến trước năm 2008 ................................ 28
1.4.3. Giai đoạn từ năm 2008 đến nay .................................................... 30
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 34


Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ

Ở HUYỆN

PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .............................................. 35

2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................... 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ........................................... 35
2.1.2. Những ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội đến pháp
luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế. ......................................................................................................... 37
2.2. Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế .................................................................................................... 41
2.3. Tình hình pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................................... 48
2.3.1. Pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức cấp xã ở
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................... 48
2.3.2. Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã...................... 55
2.3.3. Pháp luật về chính sách đối với công chức cấp xã ....................... 60
2.4. Đánh giá chung pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ......................................................................... 67
2.4.1 Ưu điểm .......................................................................................... 67
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 69
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 71
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN

HUYỆN

PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .............................................. 72
3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã ............ 72


3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã phải tuân thủ
các quan điểm, chủ trương của Đảng ..................................................... 72

3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã phải dựa trên
năng lực của đội ngũ công chức cấp xã ................................................. 73
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã phải đảm bảo
thống nhất, đồng bộ, hợp hiến, hợp pháp và có tính ổn định tương đối 74
3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã phải thường
xuyên rà soát để phát hiện những bất cập nhằm sửa đổi, bổ sung kịp thời
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý công chức cấp xã .............. 75
3.1.5. Hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã phải căn cứ vào
điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương ............................................... 76
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã - từ
thực tiễn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế .................................... 78
3.2.1. Nhóm giải pháp chung .................................................................. 78
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể để thực hiện pháp luật về quản lý công
chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. ....................... 87
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013 đã quy định xã,
phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cuối cùng trong hệ thống hành
chính 4 cấp ở nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Cấp xã là gần gũi nhân
dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều
xong xuôi”. Cấp xã ổn định thì an ninh, chính trị, xã hội của đất nước ổn định.
Cấp xã là nơi nhân dân cư trú, sinh sống; chính quyền cấp xã, Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức Đoàn thể chính trị - xã hội là cầu nối trực tiếp toàn bộ
hệ thống chính trị với dân, là nơi tổ chức vận động nhân dân thực hiện đường

lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tăng cường đại đoàn kết
toàn dân, khai thác mọi tiềm năng ở địa phương để phát triển kinh tế-xã hội,
tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Để hệ thống chính trị ở cấp xã hoạt động có hiệu quả, yếu tố quan trọng
và quyết định là phải có đội ngũ công chức cấp xã có phẩm chất chính trị, có
trình độ chuyên môn đáp ứng tốt được yêu cầu thực thi công vụ. Công chức
cấp xã là những người trực tiếp đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đến với người dân và là người trực tiếp tổ chức
để nhân dân thực hiện. Trong đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, các công
chức cấp xã có vai trò rất quan trọng. Công chức cấp xã là công dân Việt Nam
được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công
chức cấp xã có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công.
Một trong những yếu tố quan trọng trong công tác quản lý công chức
cấp xã là pháp luật về quản lý công chức. Hệ thống văn bản pháp luật do các


2
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đã tạo nên một khuôn khổ pháp
luật hoàn chỉnh làm căn cứ cho các cơ quan chức năng và đội ngũ công chức
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong quá trình
thực thi công vụ.
Trong những năm qua, cùng với việc Nhà nước hoàn thiện pháp luật
cán bộ, công chức, thì các quy định pháp luật quản lý công chức nói chung và
công chức cấp xã nói riêng cũng đã được sửa đổi, bổ sung, thể hiện trong các
văn bản do Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ban hành. Trong từng giai đoạn, các
văn bản quy phạm pháp luật liên tục được sửa đổi, bổ sung đã góp phần hoàn
thiện từng bước hệ thống pháp luật về quản lý công chức cấp xã theo tinh thần
đổi mới mạnh mẽ của chương trình cải cách hành chính. Nhiều văn bản mang

tính bản lề quan trọng đã được tập trung xây dựng và hoàn thiện, tạo tiền đề
hết sức quan trọng và đồng bộ để có thể có một cơ chế quản lý công chức cấp
xã phù hợp. Tuy nhiên, nhìn chung pháp luật về quản lý công chức cấp xã vẫn
còn nhiều bất cập chưa tương xứng với vị trí, vai trò của công chức cấp xã,
chưa tạo môi trường và động lực thúc đẩy đội ngũ công chức cấp xã đem hết
tài năng để phục vụ nhân dân, phục vụ đất nước.
Do vậy, nhận biết được những vấn đề lý luận và thực trạng của pháp
luật về quản lý công chức cấp xã là yếu tố cơ bản có tính quyết định góp phần
đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc tăng cường pháp luật về quản lý
công chức cấp xã nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà
nước. Đặc biệt, khi gắn với một thực tiễn địa phương cụ thể sẽ góp phần làm
sáng tỏ nền tảng lý luận cũng như đáp ứng yêu cầu thực tiễn của cuộc sống
khi đưa ra những giải pháp thiết thực.
Với huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, mặc dù số lượng công
chức cấp xã đã tương đối ổn định nhưng cơ cấu ngạch công chức chưa được
xác định hợp lý, cơ cấu công chức giữa các lĩnh vực chưa cân đối. Trình độ


3
chuyên môn của một số công chức đã đạt tiêu chuẩn theo ngạch, bậc nhưng
năng lực thực tế lại chưa đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của công việc. Công
chức phần lớn chưa được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, năng lực cụ thể
hoá và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ chưa đáp ứng yêu cầu, chưa
ngang tầm nhiệm vụ được giao. Trình độ, năng lực của đội ngũ công chức cấp
xã còn nhiều bất cập, nhất là ở các xã vùng khó khăn. Một số khâu trong quản
lý công chức cấp xã chưa có sự thống nhất, quy trình quản lý chưa khép kín.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài "Pháp luật về quản lý công
chức cấp xã – Từ thực tiễn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế" làm
đề tài luận văn chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật hành chính với mong
muốn nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã vừa có ý nghĩa

lý luận, vừa có tính thực tiễn góp phần sớm đưa huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế phát triển nhanh và bền vững, sớm đạt chuẩn nông thôn mới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài “Pháp luật về quản lý
công chức cấp xã – Từ thực tiễn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Trong những năm qua có khá nhiều các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu,
bài báo, luận văn, sách chuyên khảo… đã được công bố liên quan đến đề tài
nghiên cứu của luận văn, cụ thể:
- Trần Anh Tuấn (2007), Hoàn thiện thể chế quản lý công chức ở Việt Nam
trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế; Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân;
- Tạ Đức Hòa (2015), Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay;
Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội;
- Ngô Chí Tuệ (2015), Thể chế quản lý công chức cấp xã – từ thực tiễn
huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc; Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia;


4
- TS. Vũ Đức Đán với bài "Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
chính quyền cơ sở" đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước, số 5, 2002;
- TS. Nguyễn Hữu Đức với bài "Từ đặc điểm, tính chất đội ngũ cán bộ,
công chức cơ sở để xây dựng chế độ, chính sách phù hợp" đăng trên Tạp chí Tổ
chức nhà nước, số 8, 2003;
- TS. Lê Chi Mai với bài "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở vấn đề và giải pháp" đăng trên Tạp chí Cộng sản, số 20, 2002;
- Nhà xuất bản tư pháp năm 2004: “Công vụ, công chức nhà nước” của
PGS.TS. Phạm Hồng Thái;
- "Hoàn thiện thể chế công vụ và công chức trong giai đoạn hiện nay"
của ThS. Trần Quốc Hải, đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 8, 2004;
- "Quá trình hình thành và phát triển của đội ngũ công chức và thể chế

quản lý công chức ở nước ta từ 1945 đến nay" của TS. Nguyễn Minh Phương,
đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 8, 2004;
- Cổng thông tin điện tử Tạp chí tổ chức nhà nước: “Xây dựng thể chế
công vụ hiện đại và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức Việt Nam tầm nhìn 2035” của TS. Thang Văn Phúc – nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ;
năm 2015;
- Ths Trần Thị Mai – UBND phường Khương
Đình, Thanh Xuân, Hà Nội: Địa vị pháp lý của công chức tư pháp – hộ tịch
cấp xã trong quản lý nhà nước về công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp
xã giai đoạn hiện nay;
- Ths Vũ Thúy Hiền – Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, Bộ Nội vụ “Xác định năng lực của công chức cấp xã trong
thực thi công vụ”, ngày 29/3/2016;


5
- ThS. Trần Thị Hạnh - Trường Đại
học Nội vụ - Bộ Nội vụ “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ sau
Hội nghị Trung ương 5 khóa IX và một số kiến nghị”;
- TS Nguyễn Văn Cương – Phó Viện trưởng Viện
Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp “Quan niệm pháp luật và hệ thống pháp luật ở
phương Tây”;
- Trần Kim Hoàng – Khoa Nhà
nước và Pháp luật;
- Tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp khối Đảng,
đoàn thể năm 2011: “chế độ công vụ và quản lý cán bộ, công chức”.
Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, đề tài
nghiên cứu, các bài báo, luận án, sách chuyên khảo trong chừng mực nhất
định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng
của pháp luật về quản lý công chức cấp xã hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ cơ sở lý luận pháp luật về
quản lý công chức cấp xã nói chung từ đó đánh giá được thực trạng pháp
luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
để đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn
thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ
thể sau đây:
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về quản lý công chức
cấp xã theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam như khái


6
niệm, đặc điểm, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quản lý công
chức cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về quản lý công chức cấp xã
ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay, từ đó chỉ ra những kết
quả, hạn chế và phân tích những nguyên nhân của kết quả và hạn chế đó.
- Đưa ra các quan điểm và giải pháp bảo cỏ bản nhằm hoàn thiện pháp
luật về quản lý công chức công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là pháp luật về quản lý công chức cấp
xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ở hai góc độ: các quy định pháp
luật của trung ương ban hành về quản lý công chức cấp xã nói chung và những
văn bản áp dụng pháp luật, quy phạm pháp luật của địa phương về quản lý

công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu là huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Thời gian nghiên cứu trong luận văn được xác định từ 01/01/2014 đến
31/12/2016.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công chức; quan điểm, đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân; pháp luật về quản lý công
chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng theo yêu cầu xây dựng nhà


7
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử và sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, diễn dịch và phương
pháp thực chứng để phân tích làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Kế thừa có chọn
lọc và phát huy kết quả các công trình nghiên cứu của các tác giả khác có liên
quan đến vấn đề đang nghiên cứu như: Luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu,
bài viết đăng trên các tạp chí, cổng thông tin điện tử …
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đây là một công trình nghiên cứu mới ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có những đóng góp trên cả
phương diện lý luận và thực tiễn như sau:
- Trên cơ sở các luận điểm khoa học, luận văn đã xây dựng khái niệm
pháp luật về quản lý công chức cấp xã; chỉ ra đặc điểm, vai trò của đội ngũ
công chức cấp xã và các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quản lý công

chức cấp xã; xác định nội dung của pháp luật về quản lý công chức cấp xã
trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế hiện nay.
- Luận văn đánh giá khách quan và chỉ ra những thành tựu, tập trung
làm rõ những hạn chế, bất cập của hệ thống quy phạm pháp luật hiện hành,
cũng như những hạn chế, tồn tại trong thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý
công chức cấp xã. Từ những hạn chế, bất cập của pháp luật về quản lý công
chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện hành, luận văn
đã chỉ ra và phân tích kỹ các nguyên nhân để làm cơ sở cho việc đề xuất các
giải pháp hoàn thiện.


8
- Đưa ra các quan điểm, kiến nghị phương hướng và giải pháp cơ bản
nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tóm lại, các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung những
vấn đề lý luận về pháp luật về quản lý công chức cấp xã, cung cấp các luận cứ
khoa học cho việc nghiên cứu nhấp tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt
khó khăn (nếu có). Biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức
trong quy hoạch là một việc làm quan trọng không chỉ để rèn luyện đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ công chức mà còn là biện pháp góp phần quan trọng
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong đội ngũ công chức. Những cơ quan,
đơn vị thực hiện tốt công tác biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác hoặc tạo
điều kiện thuận lợi cho công chức được biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác
cần được biểu dương, thậm chí coi đó là một trong những yếu tố để xem xét
đề bạt người đứng đầu. Đồng thời, có biện pháp xử lý kỷ luật đối với công
chức không thực hiện quyết định người có thẩm quyền; những hành vi lợi
dụng biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác để "đẩy" người trung thực, thẳn
thắn, không hợp với mình đi nơi khác hoặc những công chức bị kỷ luật, năng



96
lực yếu, uy tín giảm sút, không có triển vọng phát triển. Chú trọng kiểm tra,
xử lý những tập thể cấp ủy, người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị có hành
vi cản trở, trù dập, bè cánh, không chấp nhận công chức được biệt phái,
chuyển đổi vị trí công tác. Các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có liên
quan tạo điều kiện để công chức được biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác
sớm ổn định công tác và sinh hoạt.
Xây dựng và thực hiện chế độ đãi ngộ, khen thưởng thoả đáng đối với
các hoạt động sáng tạo, các đề án công trình khoa học do công chức thực hiện
có khả năng ứng dụng và phục vụ cho thực tiễn công tác để thu hút, khuyến
khích nhân tài về làm việc tại các xã, thị trấn.
Tăng cường giáo dục cho công chức về tinh thần trách nhiệm, ý thức
tận tâm, tận lực với nhiệm vụ được giao, bảo đảm cho công chức thực hiện
đúng các chế độ, nhiệm vụ và quyền hạn, nghĩa vụ công chức; về tinh thần tự
giác nghiêm chỉnh chấp hành đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
các quy định, quy chế của địa phương và đơn vị. Thực hiện tốt chế độ kê khai
tài sản công chức theo quy định; chế độ công khai hoá hoạt động công vụ,
nhất là trong các công việc quan hệ với công dân, trong các lĩnh vực liên quan
đến những vấn đề nhạy cảm được xã hội quan tâm như: quản lý đất đai, đầu
tư xây dựng cơ bản và tài chính, ngân sách...


97
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn đã xây dựng các điểm
chính nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã. Đó là: Tăng
cường, đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương ở
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trong xây dựng và thực hiện pháp

luật về quản lý công chức cấp xã; Sửa đổi, bổ sung pháp luật về quản lý công
chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế; Về đánh giá công
chức cấp xã; Về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã; về tuyển dụng, sử dụng
công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ những quan
điểm chủ đạo trên luận văn triển khai hai nhóm giải pháp hoàn pháp luật về
quản lý công chức cấp xã nói chung và ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế nói riêng. Có thể nói hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã
ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm phát triển đội ngũ công
chức cấp xã vừa “ hồng vừa chuyên” là một yêu cầu cấp thiết của công cuộc
xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay.


98
KẾT LUẬN
Đề tài “Pháp luật về quản lý công chức cấp xã – Từ thực tiễn huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” đã thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu
được đặt ra thông qua việc làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn cũng như
phân tích thực trạng pháp luật về quản lý công chức cấp xã và đề ra những
giải pháp hoàn thiện. Đây là một vấn đề có tính phức tạp cả về lý luận và thực
tiễn. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã tập trung làm sáng tỏ những vấn đề sau:
1. Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chức
cấp xã có vai trò quan trọng trong việc trực tiếp tham gia tổ chức các hoạt
động quản lý, điều hành các công việc hành chính và trực tiếp tổ chức thi
hành pháp luật ở xã, phường, thị trấn; tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân xã
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội ở
địa phương. Với vị trí vai trò quan trọng như vậy những quan hệ phát sinh
trong hoạt động của công chức cấp xã cần thiết phải được điều chỉnh bằng
pháp luật.
2. Pháp luật về quản lý công chức cấp xã điều chỉnh những quan hệ

xã hội nảy sinh trong quá trình hình thành và quản lý, sử dụng đội ngũ
công chức cấp xã bao gồm cả các quan hệ về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức cấp xã; quan hệ về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã; quan
hệ khen thưởng, kỷ luật công chức cấp xã; quan hệ về chế độ, chính sách
đối với công chức cấp xã.
3. Hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã cần phải tuân theo
những tiêu chí pháp luật phải đầy đủ, đồng bộ, thống nhất phù hợp với qui
luật khách quan của đời sống xã hội; đảm bảo thể chế hóa chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng về hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý công
chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay.


99
4. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật về quản lý công chức
cấp xã cũng như thực tiễn áp dụng cho thấy pháp luật về quản lý công chức
cấp xã ngày càng được hoàn thiện thêm cả về nội dung và hình thức nhưng
bên cạnh đó vẫn bộc lộ những hạn chế so với những tiêu chí hoàn thiện pháp
luật về quản lý công chức cấp xã về nội dung chưa qui định đầy đủ các chức
danh công chức cấp xã, chưa qui định về xác định vị trí việc làm, cơ cấu đối
với công chức cấp xã. Bên cạnh đó còn có những qui định chưa phù hợp với
thực tiễn như qui định về tiêu chuẩn về đánh giá, quản lý, sử dụng, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ chính sách đối với công chức cấp
xã. Về hình thức, pháp luật về quản lý công chức cấp xã còn có những hạn
chế như còn có những qui phạm mâu thuẫn chưa thống nhất, diễn đạt còn có
chỗ chưa rõ ràng, cụ thể. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này
nhưng nguyên nhân cơ bản và sâu xa nhất là do chúng ta chưa có nhận thức
đầy đủ về vị trí, vai trò đặc biệt của đội ngũ công chức cấp xã.
5. Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn, luận văn đã
xác định những quan điểm cơ bản để hoàn thiện pháp luật. Đó là hoàn thiện
pháp luật về quản lý công chức cấp xã phải bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất

của Đảng đối với công tác cán bộ; đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; đáp ứng yêu cầu cải cách
hành chính. Trên cơ sở những quan điểm đề xuất, luận văn cũng đã đưa ra
những giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã. Các giải
pháp được chia ra thành các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý công
chức cấp xã về nội dung, các giải pháp hoàn thiện về hình thức. Các giải pháp
về nội dung tập trung vào đề xuất sửa đổi, bổ sung các qui định pháp luật về
chức danh, tiêu chuẩn, quản lý, sử dụng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo bồi dưỡng, chế độ chính sách đối với công chức cấp xã. Các giải pháp
hoàn thiện pháp luật về công chức cấp xã về hình thức gồm đổi mới qui trình


100
ban hành văn bản, thường xuyên rà soát, hệ thống hóa văn bản qui phạm pháp
luật về quản lý công chức cấp xã. Thực hiện đồng bộ các giải pháp sẽ góp phần
tuyển dụng, bố trí, sử dụng đội ngũ công chức cấp xã có đủ phẩm chất, năng lực
đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước ta trong giai đoạn hiện nay.


101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Trần Anh Tuấn (2007), Hoàn thiện thể chế quản lý công chức ở Việt Nam
trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế; Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân;
- Tạ Đức Hòa (2015), Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay;
Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội;
- Ngô Chí Tuệ (2015), Thể chế quản lý công chức cấp xã – từ thực tiễn
huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc; Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia;
- TS. Vũ Đức Đán với bài "Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ

chính quyền cơ sở" đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước, số 5, 2002;
- TS. Nguyễn Hữu Đức với bài "Từ đặc điểm, tính chất đội ngũ cán bộ,
công chức cơ sở để xây dựng chế độ, chính sách phù hợp" đăng trên Tạp chí Tổ
chức nhà nước, số 8, 2003;
- TS. Lê Chi Mai với bài "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở vấn đề và giải pháp" đăng trên Tạp chí Cộng sản, số 20, 2002;
- Nhà xuất bản tư pháp năm 2004: “Công vụ, công chức nhà nước” của
PGS.TS. Phạm Hồng Thái;
- "Hoàn thiện thể chế công vụ và công chức trong giai đoạn hiện nay"
của ThS. Trần Quốc Hải, đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 8, 2004;
- "Quá trình hình thành và phát triển của đội ngũ công chức và thể chế
quản lý công chức ở nước ta từ 1945 đến nay" của TS. Nguyễn Minh Phương,
đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 8, 2004;
- Cổng thông tin điện tử Tạp chí tổ chức nhà nước: “Xây dựng thể chế
công vụ hiện đại và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức Việt Nam -


102
tầm nhìn 2035” của TS. Thang Văn Phúc – nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ;
năm 2015;
- Ths Trần Thị Mai – UBND phường Khương
Đình, Thanh Xuân, Hà Nội: Địa vị pháp lý của công chức tư pháp – hộ tịch
cấp xã trong quản lý nhà nước về công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp
xã giai đoạn hiện nay;
- Ths Vũ Thúy Hiền – Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, Bộ Nội vụ “Xác định năng lực của công chức cấp xã trong
thực thi công vụ”, ngày 29/3/2016;
- ThS. Trần Thị Hạnh - Trường Đại
học Nội vụ - Bộ Nội vụ “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ sau
Hội nghị Trung ương 5 khóa IX và một số kiến nghị”;
- TS Nguyễn Văn Cương – Phó Viện trưởng Viện

Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp “Quan niệm pháp luật và hệ thống pháp luật ở
phương Tây”;
- Trần Kim Hoàng – Khoa Nhà
nước và Pháp luật;
- Tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp khối Đảng,
đoàn thể năm 2011: “chế độ công vụ và quản lý cán bộ, công chức”.
- Hiến pháp năm 2013, 1959, 1980
- Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 về Quy chế công chức Việt Nam; Sắc
lệnh 63/SL ngày 22/11/1945;
- Quyết định số 137/HĐCP ngày 07/8/1969; Quyết định số 130/HĐCP
ngày 20/9/1975 của Hội đồng Chính phủ; Nghị định số 169/HĐBT ngày
25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng; Thông tư số 74-ĐP/TCCP ngày
26/11/1985 hướng dẫn thi hành Nghị định số 235-HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng về chế độ phụ cấp tạm thời sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường,


103
thị trấn; Quyết định số 57-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 15/02/1993
quyết định về việc trợ cấp cho cán bộ xã miền núi và xã có khó khăn; Nghị
định số 50-CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ qui định về chế độ sinh hoạt
phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn; Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày
23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP.
- Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29/4/2003; Nghị định số
114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn; Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày
04/08/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức; Quyết định số 03/2004/QĐ-TTg ngày 07/01/2004 của

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đến năm 2010; Quyết định số
40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006-2010;
Nghị định số 58/1998/NĐ-CP ngày 13/08/1998 của Chính phủ về chế độ
bảo hiểm y tế; Nghị định số 40/1999/NĐ-CP ngày 23/06/1999 của Chính
phủ về Công an xã; Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của
Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn;
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật cán bộ, công
chức năm 2008; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính
phủ qui định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011


104
của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 06/2012/TTBNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
- Luật Dân quân tự vệ năm 2009, Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày
01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Dân quân tự về (đã được thay thế bởi Nghị định số 03/2016/NĐ-CP
ngày 05/01/2016 của Chính phủ); Thông tư Liên tịch số 01/2013/TTLT-BNVBQP ngày 10/4/2013 của Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng.
- Pháp lệnh Công an xã năm 2008, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày
07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
công an xã.
- Bộ Luật lao động năm 2012; Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày
27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với
công chức; Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy
định xử lý kỷ luật đối với công chức;

- Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng công chức; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011
của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ; Nghị định số 143/2013/NĐCP ngày 24/10/2013 của Chính phủ quy định về bồi hoàn học bổng và chi phí
đào tạo; Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 về Phê duyệt Đề án
"Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020";
- Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP
ngày 07/3/2012 và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 của Chính
phủ; Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng


105
dẫn thực hiện chế độ nâng lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời
hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
- Luật thi đua khen thưởng năm 2003, sửa đổi, bổ sung năm 2005,
2013; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định
số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng năm 2013;
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế; Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNVBTC ngày 14/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014
của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
- Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh

giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
- Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005, sửa đổi, bổ sung 2007,
2012; Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng; Nghị định số
78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu
nhập; Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/3/2013 của Tổng Thanh tra
Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.
- Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy
định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
đối với cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày


106
01/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định danh mục vị trí
công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công
chức, viên chức;
- Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20/4/2007;
Nghị quyết số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của
Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi
hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Chỉ thị số 18/2000/CT-TTg ngày
18/4/2000 của Thủ tướng Chính phủ về công tác dân vận chính quyền;
- Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính
phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 01/2016/TT-BNV ngày
13/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị
định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập;

- Quyết định số 44/2013/QĐ-UBND ngày 07/11/2013 của UBND tỉnh
về việc ban hành quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ,
công chức tỉnh Thừa Thiên Huế; Quyết định số 52/2015/QĐ-UBND ngày
20/10/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành Quy định về quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức tỉnh Thừa Thiên Huế; Công
văn số 5082/UBND-NV ngày 11/9/2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về
việc thực hiện đúng quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức; Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 29/01/2013 của UBND
tỉnh về việc quy định một số chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế; Quyết định số 06/2015/QĐ-


×