Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp của Tổng công ty Viễn thông Mobifone (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.83 KB, 76 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác
Tác giả luân văn

Vũ Hằng Nga


ii

LỜI CẢM ƠN
Trên trang đầu tiên của bản luận văn này, tôi xin trân trọng gửi những lời
cảm ơn chân thành nhất đến Ban Giám đốc và các Thầy cô giáo Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông, những người đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành tốt
khóa học.
Đồng thời, cũng xin gửi lời cảm ơn Khoa Quốc tế và Đào tạo Sau Đại học,
đặc biệt cảm ơn sự giúp đỡ của PGS.TS. Hoàng Văn Hải người trực tiếp hướng
dẫn đã tận tình chỉ bảo để hoàn chỉnh bản luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại Công ty MobiFone khu
vực I và một số lãnh đạo của Tổng công ty đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ trong
quá trình thu thập thông tin cũng như các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Với khuôn khổ thời gian nghiên cứu và khối lượng kiến thức của bản thân
còn hạn chế, những vấn đề trình bày trong bản luận văn này chắn chắn khó tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong các Thầy cô trong Khoa, trong Học viện và trong
Hội đồng tận tình chỉ dẫn để bản luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2017
Tác giả




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, CHỮ VIẾT TẮT ................................. vii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH
NGHIỆP............................................................................................................12
1.1 Khái quát chung ..........................................................................................12
1.1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ........................................12
1.1.2 Phạm vi ảnh hưởng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp .........................14
1.1.3 Đối tượng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp .......................................14
1.1.4 Vai trò của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ......................................15
1.1.5 Công cụ đánh giá trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ............................16
1.2 Nội dung trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ..............................................18
1.2.1. Nghĩa vụ kinh tế ....................................................................................18
1.2.2. Nghĩa vụ pháp lý ...................................................................................19
1.2.3. Nghĩa vụ đạo đức ..................................................................................21
1.2.4. Nghĩa vụ nhân văn ................................................................................21
1.3 Lợi ích của việc thực hiện trạng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ............23
1.3.1. CSR góp phần điều chỉnh hành vi của chủ thể kinh doanh ..................23
1.3.2. CSR góp phần nâng cao chất lượng, giá trị thương hiệu và uy tín của
DN ...................................................................................................................24
1.3.3.Việc thực hiện CSR góp phần tăng lợi nhuận cho DN ..........................25

1.3.4.CSR góp phần thu hút và giữ chân nguồn lao động giỏi .......................26


iv

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH
NGHIỆP CỦA TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE ...............28
2.1 Tổng quan về Tổng công ty viễn thông Mobifone .......................................28
2.1.1. Khái lược về Tổng Công ty MobiFone .................................................28
2.1.2. Dịch vụ di động mạng MobiFone .........................................................31
2.1.3. Kết quả kinh doanh của Tổng công ty MobiFone.................................36
2.2 Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của Tổng công ty viễn thông
Mobifone ............................................................................................................41
2.2.1. Nghĩa vụ kinh tế ....................................................................................41
2.2.2. Nghĩa vụ pháp lý ...................................................................................48
2.2.3. Nghĩa vụ từ thiện ..................................................................................50
2.3 Đánh giá chung thực hiện trách nhiệm xã hội của Tổng công ty viễn thông
Mobifone ...........................................................................................................51
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................52
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân .........................................................................53
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ CHỦ YẾU THÚC ĐẨY
THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA TỔNG CÔNG TY VIỄN
THÔNG MOBIFONE .....................................................................................55
3.1 Phương hướng hoạt động của Tổng công ty viễn thông Mobiphone và vấn
đề trách nhiệm xã hội ........................................................................................55
3.1.1 Định hướng phát triển của Tổng công ty viễn thông Mobifone ..............55
3.1.3 Định hướng thúc đẩy trách nhiệm xã hội của Tổng công ty viễn thông
Mobifone .........................................................................................................56
3.2 Một số giải pháp tăng cường trách nhiệm xã hội doanh nghiệp của Tổng
công ty viễn thông Mobiphone ..........................................................................56

3.2.1 Giải pháp về nâng cao nhận thức về thực hiện trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp của Tổng công ty ......................................................................56
3.2.2 Giải pháp thực hiện các quy định về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
.........................................................................................................................59


v

3.2.3 Giải pháp về tăng cường vai trò của tổ chức công đoàn ......................59
3.2.4 Giải pháp về xây dựng và phát triển Tổng công ty..............................60
3.2.5 Một số giải pháp khác ............................................................................61
KẾT LUẬN.......................................................................................................65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................67


vi

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

BHXH

Bảo hiểm xã hôi

BHYT


Bảo hiểm y tế

CBNV

Cán bộ nhân viên

CNTT

Công nghệ thông tin

CSH

Chủ sở hữu

CSR

Corporate Social Responsibility

Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp

ĐSQ

Đại sứ quán

DT


Doanh thu

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GPRS

General Packet Radio Service

Dịch vụ vô tuyến tổng hợp

KPCD
MMS

Kinh phí công đoàn
Multimedia Messaging Ser

Dịch vụ tin nhắn đa phương tiện

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNXH

Trách nhiệm xã hội

TS

Tài sản


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1

Bảng cân đối tài sản, nguồn vốn năm 2014 - 2016

37

Bảng 2.2

Phân tích một số chỉ tiêu tài chính qua các năm

37

Bảng 2.3


Chi phí hoạt động qua các năm

38

Bảng 2.4

Tổng hợp tình hình tài chính của Tông công ty viễn

38

thông Mobifone


viii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1

Tổ chức bộ máy của Tổng công ty viễn thông Mobifone

35

Hình 2.2

Cơ cấu nguồn lực của Tổng công ty viễn thông Mobifone

35


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong một thế giới công nghệ thông tin ngày càng phát triển, xu hướng toàn
cầu hóa, quốc tế hóa trở thành một tất yếu khách quan, mối quan hệ giữa các nền
kinh tế ngày càng mật thiết và gắn bó, hoạt động giao lưu thương mại giữa các quốc
gia ngày càng phát triển mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng
ngày càng gay gắt. Trước đây, các công ty dùng biện pháp đa dạng hóa mẫu mã sản
phẩm, nâng cao chất lượng hàng hóa làm biện pháp cạnh tranh hữu hiệu để giành
lợi thế trên thương trường. Hiện nay, các công ty chú ý tới việc củng cố hình ảnh,
nâng cao uy tín, phát triển thương hiệu thông qua việc xây dựng văn hóa doanh
nghiệp, đạo đức kinh doanh là một giải pháp đang được áp dụng và bước đầu đem
lại hiệu quả tích cực. Các doanh nghiệp muốn khẳng định được thương hiệu trên thị
trường thì điều mà họ hướng tới bây giờ là việc thực hiện tốt Trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp (CSR – Corporate Social Responsibility).
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đang là xu thế lớn mạnh trên thế giới, trở
thành một yêu cầu “mềm” đối với các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập, nhưng
ở Việt Nam vấn đề này vẫn còn khá mới mẻ và chưa được các doanh nghiệp quan
tâm đúng mức. Hàng loạt các vụ việc vi phạm môi trường, vi phạm quyền lợi người
lao động, xâm phạm lợi ích người tiêu dùng… nghiêm trọng đã và đang khiến cộng
đồng bức xúc và mất dần lòng tin vào các doanh nghiệp. Từ đó, các doanh nghiệp
Việt Nam nhận thức sâu sắc hơn về lợi ích thực hiện Trách nhiệm xã hội mang lại
cho các doanh nghiệp là cần thiết trong bối cảnh đất nước ta hiện nay. Doanh
nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội là góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh
nghiệp như nhận được nhiều đơn đặt hàng hơn, và cũng là biện pháp quảng cáo cho
tên tuổi của doanh nghiệp đó.
Vì vậy, ý thức được vấn đề này các doanh nghiệp đã chú trọng tới việc đưa
CSR vào hoạt động kinh doanh của mình.
Tổng công ty viễn thông Mobifone là một trong ba doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ thông tin di động hàng đầu tại Việt Nam. Trải qua những năm xây dựng và



2

phát triển, mạng di động Mobifone đã không ngừng được nâng cao chất lượng dịch
vụ, đáp ứng những đòi hỏi khắt khe của thị trường trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt. Mặc dù Mobifone đã nỗ lực không ngừng trong thực hiện trách nhiệm xã hội,
tuy nhiên trong bối cảnh mới nhất là từ khi chuyển về Bộ Thông tin và truyền thông
đã đặt ra nhiều vấn đề trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. Đặt trong bối cảnh đó học
viên lựa chọn đề tài “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp của Tổng công ty viễn
thông Mobifone” làm đề tài luận văn thạc sỹ.

2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu CSR trên thế giới.
Trên thế giới có thể điểm qua một số công trình tiêu biểu như sau:
(1) Maria Alejandra Gonzalez-Perezl, 2011. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và
hệ thống TNXH tại Columbia (Foreign Direct Investment (FDI) and Social
Responsibility Networks (SRN) in Columbia)
Công trình của tác giả Maria xem xét mối quan hệ giữa dòng vốn đầu tư
nước ngoài và CSR mà cụ thể là điều nghiên lượng khí thải CO2 ảnh hưởng thế nào
đến xu hướng FDI vào Colombia nói riêng và khu vực các nước Nam Mỹ nói chung.
Tác giả cũng đã trình bày khái niệm CSR và xác định tình hình chính trị xã hội ở
châu Mỹ La Tinh kể từ những năm 1980, những luận điểm này giải thích cho sự cần
thiết phải xây dụng và củng cố mạng lưới TNXH. [22]
(2) Padmakshi Rana, Jim Platts and Mike Gregory, 2009. Nghiên cứu về vấn
đề TNXH tại các công ty đa quốc gia trong ngành công nghiệp thực phẩm,
(Exploration of Corporation social responsibility in multinational companies within
the food industry).
Đây là một nghiên cứu chuyên sâu về CSR tại các công ty đa quốc gia trong
ngành sản xuất và chế biến thực phẩm (trong hai trường hợp nghiên cứu điển hình)

để từ đó khẳng định CSR là công cụ và phương thức hướng đến sự phát triển bền
vững của DN. Với mục tiêu phát triển bền vững, các DN cần có "chiến lược phù
hợp". Vậy thế nào là một "chiến lược phù hợp"? Các tác giả khẳng định "chiến lược
phù hợp" cần xem xét sự cân bằng của ba yếu tố: giá trị đem lại cho cổ đông, sự hài


3

lòng của khách hàng và mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Trong ngành sản xuất và chế
biến thực phẩm, CSR đóng một vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của
DN nhất là trong xu hướng toàn cầu hóa vì CSR góp phần thiết lập mối quan hệ
giữa ngành và xã hội. Các tác giả đã xây dựng một mô hình lý thuyết để xem xét
các vấn đề CSR đặt trong mối liên kết với đòi hỏi của các bên hữu quan. Từ mô
hình này, những thách thức về CSR trong ngành này sẽ được xác định và giải quyết
trong quá trình hoạt động của DN. [23]
(3) Matthew J.Hirschaland, 2006. CSR và sự hình thành chính sách công
toàn cầu (Corporate social responsibility and the shaping of global public policy).
Tác giả bàn về tầm quan trọng của CSR trong công ty: Các quy định kinh
doanh toàn cầu mói - sự hiểu biết của công ty về CSR và CSR thực hành đáp ứng lý
thuyết quản trị toàn cầu và mạng lưới chính sách công cộng toàn cầu. [24]
(4) Xudong Chen, 2009. Trách nhiệm xã hội dọanh nghiệp tại Trung Quốc:
Nhận diện và thách thức (CSR in China: Conscious and challenges). Báo cáo tại hội
nghị “Hợp tác thương mại Trung Quốc - Hoa Kỳ trong thế kỷ 21: Cơ hội và thách
thức cho các doanh nhân”, Ẩn Độ.
Tác giả của nghiên cứu này đã thực hiện một cuộc khảo sát bằng phiếu điều
tra tới 516 DN (bao gồm cả DN tư nhân và DN nhà nước) và 1200 cá nhân trong
cộng đồng tỉnh Chiết Giang Trung Quốc để đánh giá mức độ nhận thức về CSR.
Bảng khảo sát được xây dựng dựa trên Mô hình “Kim tự tháp” do: A. Carrol (1999)
đề xuất bao gồm 4 thành tố của CSR: trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý,
trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm từ thiện và dựa trên sự mong đợi của cộng đồng

và xã hội về các vấn đề CSR. Từ đó, 40 tiêu chí đánh giá trong đó có 16 tiêu chí về
các vấn đề của CSR của DN và 24 tiêu chí đánh giá các vấn đề CSR mà cộng đồng
mong đợi được chi tiết hóa và đánh giá theo thang đo Likert 5 bậc. Kết quả nghiên
cứu cho thấy thực tiễn thực thi CSR tại Trung Quốc không chỉ bị tác động bởi trình
độ phát triển của quốc gia này mà còn liên quan đến trách nhiệm của các cơ quan
chính phủ. Các tác giả cũng chỉ ra rằng để thúc đẩy CSR tại Trung Quốc thì cần


4

phải cải thiện hệ thống pháp lý và chức năng cưỡng chế của chính phủ và tăng
cường sự hiểu biết CSR trong xã hội. [25]
(5) Rahizad Abd Rahim, Farah Waheeda Maludin, Kasmah Tajuddin; 2009.
Hành vi ngưòi tiêu dùng hướng đến CSR tại Malaysia (Consumer behavior towards
corporate social responsibility in Malaysia).
Đây là một công trình nghiên cứu về hành vi người tiêu dừng hướng đến
CSR tại Malaysia. Các tác giả khẳng định do trình độ nhận thức của người tiêu
dùng ngày càng nâng cao, các hoạt động CSR của DN sẽ ảnh hưởng đến hành vi
mua. Để kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu, một cuộc khảo sát đã được tiến hành
với 220 người tiêu dùng nhằm xác định mức độ nhận thức của người tiêu dùng về
CSR và các hoạt động CSR mà người tiêu dùng cho rằng DN nên thực hiện. Từ kết
quả khảo sát, các tác giả phân tích và kết luận các yếu tố cấu thành CSR có tác động
đến hành vi mua của người tiêu dùng. Rõ ràng là có một bộ phận không nhỏ người
tiêu dùng ngày càng chú ý hơn đến CSR trong quyết định mua sắm của họ. Như
vậy, các DN có thể dựa trên kết quả nghiên cứu này nhằm xây dựng chiến lược
truyền thông về CSR và đồng thời cũng cần chủ động thúc đẩy các hoạt động CSR
để luôn sẵn sàng đối phó với những lời chỉ trích về các hành vi vô trách nhiệm vì
trong xã hội thông tin hiện nay thì thông tin sẽ lan truyền đi rất nhanh chóng. Các
tác giả cũng nhấn mạnh các nhà hoạch định, chính sách cũng có thể đóng một vai
trò tích cực trong việc tạo ra khung khổ pháp lý cho các hoạt động CSR. [26]

(6) Forest L.Reinhardt, Robert N.Stavins and Richard H.K.Vietor; 2008.
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp thông qua lăng kính kinh tế (Corporate social
responsibility through an economic lens).
Ở nghiên cứu này, các tác giả tập trung phân tích các nội dung cốt lõi của
CSR, làm rõ tính pháp lý của CSR tại Mỹ và một số quốc gia khác như Canada,
Nhật Bản,.. .và chỉ ra một thực tế là bên cạnh những DN hiểu và tự nguyện thực
hiện CSR, nhiều DN coi việc thực hiện CSR là sự hi sinh lợi nhuận vì lợi ích xã hội.
Từ đó, có ba loại CSR được hình thành: CSR tự nguyện, CSR miễn cưỡng và CSR
không bền vững. Các tác giả cũng nhấn mạnh rằng nhà quản trị có vai trò quan


5

trọng trong bất kể một hành động CSR nào của DN. Cũng trong nghiên cứu này,
một số hạn chế trong việc thực thi CSR được nêu ra như giới hạn về kinh tế, giói
hạn về cơ cấu tổ chức và giới hạn về văn hóa tổ chức. [27]
(7) Duane Windsor; 2006. TNXH của doanh nghiệp: Ba phương thức tiếp
cận chính (Corporate Social Responsibility: Three Key Approaches).
Tác phẩm này đã được đăng trên tạp chí Joumal of Management Studies.
Duane Windsor đã kế thừa và phát triển những lý luận của các học giả trước đó để
đúc kết ra ba phương pháp chính tiếp cận với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Ông định nghĩa khái niệm “công dân doanh nghiệp” là sự giao thoa của 2 lợi ích: sự
giàu có của cá nhân và lợi ích cộng đồng. Từ đó ông cho rằng một “công dân doanh
nghiệp” cần có một quyền lực linh hoạt, danh tiếng của công ty, ảnh hưởng của
chính trị và làm từ thiện một cách chiến lược. [28]
(8) Shizuo Fukada, 2007. TNXH DN tại Việt Nam: thực tiễn, triển vọng và
thách thức đối với các DN Nhật Bản (Corporate Sociẩl Responsibilitity in Vietnam:
Current Practices, Outlook, and Challenges for Japanese Corporations). Báo cáo của
CBCC về CSR tại Việt Nam.
Tác giả của báo cáo tóm lược một số vấn đề như bối cảnh nền kinh tế Việt

Nam sau giai đoạn đổi mới, thực thi thực hiện TNXH trong các DN Việt Nam và
các DN Nhật Bản tại Việt Nam. Ngoài ra, tác giả cũng làm rõ một số thách thức đặt
ra cho các DN Nhật Bản trong việc thực thi CSR tại Việt Nam trong đó mức độ
nhận thức thấp của các bên liên quan về những nỗ lực của DN là một yếu tố ảnh
hưởng không nhỏ đến các hoạt động của DN. Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp
để các DN Nhật Bản nâng cao hiệu quả các chương trình CSR trong DN Nhật Bản
tại Việt Nam như: thúc đẩy mối quan hệ giữa các DN với địa phương; thắt chặt mối
liên kết giữa trụ sở của doanh nghiệp tại Nhật Bản và các chi nhánh ở nước ngoài;
phối hợp với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực CSR tại khu vực châu Á và trên
thế giới. [29]


6

2.2. Tình hình nghiên cứu CSR ở Việt Nam.
Tại Việt Nam, vấn đề TNXH của DN (CSR) đã được biết đến từ những năm
90 của thế kỷ XX và có nhiều nỗ lực của các tổ chức phi chính phủ cũng như của
chính phủ nhằm nâng cao mức độ nhận thức và thúc đẩy việc thực thi CSR trong
các DN ở Việt Nam. CSR là một vấn đề thực tiễn bức xúc đặt ra đòi hỏi chính phủ,
cộng đồng DN cũng như xã hội quan tâm và thúc đẩy thực thi. Tuy nhiên, những
nghiên cứu về CSR lại rất ít và chưa mang tính hệ thông. Có thể kể đến một số
nghiên cứu sau đây:
(1) Đỗ Minh Cương, 2001. Văn hoá kinh doanh và triết lý kinh doanh. Hà
Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
Đây là một công trình đầu tiên ở nước ta trình bày có hệ thống về các vấn đề
văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp, triết lý kinh doanh,... từ phương diện cơ
sở lý luận và thực tiễn của thế giới và Việt Nam. Trong đó, TNXH là một bộ phận cấu
thành không thể thiếu trong văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp. [4]
(2) Nguyễn Mạnh Quân, 2007. Đạo đức kinh doanh và Văn hoá Công ty. Hà
Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.

Đây là giáo trình giảng dạy tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Cuốn sách
đã trình bày những khái niệm liên quan đến đạo đức kinh doanh, văn hóa công ty,
trách nhiệm xã hội, thương hiệu và sự xuất hiện các vấn đề của đạo đức trong kinh
doanh. Tác giả cũng đã cố gắng giải thích nguồn gốc cơ bản của những mâu thuẫn
thông qua việc giới thiệu về sáu triết lý đạo đức điển hình có ảnh hưởng chi phối
đến hành vi con người trong kinh doanh và sự khác nhau trong cách tiếp cận khi
thực thi những nghĩa vụ TNXH cơ bản của doanh nghiệp về kinh tế, pháp lý, đạo
đức và nhân văn. [19]
(3) Dương Thị Liễu, 2011. Giáo trình văn hóa kinh doanh. Hà Nội: Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
Đây là giáo trình giảng dạy tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Cuốn sách
đã trình bày kiến thức tổng quan về văn hóa kinh doanh như: khái niệm, đặc điểm,
vai trò, các nhân tố tác động,... ; các yếu tố cấu thành văn hóa kinh doanh bao gồm


7

triết lý kinh doanh, đạo đức kinh doanh, TNXH, văn hóa doanh nhân, văn hóa
doanh nghiệp, văn hóa ứng xử trong kinh doanh. Tác giả cũng phân tích sự đa dạng,
phong phú của văn hóa kinh doanh quốc tế trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế,
cung cấp những kỹ năng cần thiết để xây dựng văn hóa kinh doanh trong bối cảnh
hội nhập quốc tế. Cuối cùng, tác giả phác thảo đời sống văn hóa kinh doanh Việt
Nam, đặt ra các vấn đề cần suy ngẫm, lý giải của văn hóa kinh doanh Việt Nam
đương đại và tập hợp các tình huống của văn hóa kinh doanh. Và trong đó, TNXH
của DN là một bộ phận cấu thành không thể thiếu trong văn hóa kinh doanh, văn
hóa doanh nghiệp. [10]
(4) Nguyễn Đình Cung, Lưu Minh Đức; 2008. TNXH của DN - CSR - Một
số vấn đề lý luận và yêu cầu đổi mới trong quản lý Nhà nước.
Bài báo cung cấp một góc nhìn từ sự quan sát và các hiểu biết của tác giả về
kinh nghiệm quốc tế về xử lý các vấn đề liên quan đến CSR. Đây chính là các bài

tập tình huống có thật cho tình hình phát triển của Việt Nam hiện nay. Bài báo cũng
nêu lên các góc độ và các bên hữu quan mà DN mà DN tác động hoặc có ảnh hưởng
đến DN. Tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến người tiêu dùng và việc nhận thức, sử
dụng quyền của họ để đưa ra các đòi hỏi chính đáng mà DN có trách nhiệm cả về
pháp lý lẫn đạo đức phải thực hiện như một sự cam kết rằng DN hoạt động tôn
trọng môi trường, người tiêu dùng và các bên hữu quan khác. [3]
(5) Phạm Văn Đức, 2010. TNXH của DN ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn cấp bách. Tạp chí triết học số 2.
Bài báo này tập trung phân tích nội dung của CSR, vai trò của việc thực hiện
CSR và một số vấn đề đặt ra trong thực thi CSR ở Việt Nam. Theo tác giả, việc các
DN thực hiện tốt TNXH không chỉ giúp bản thân DN phát triển bền vũng, mà còn
góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội. Trên cơ sở làm rõ những lợi ích to
lớn từ việc thực hiện CSR và đánh giá khái quát tình hình thực thi CSR ở Việt Nam
hiện nay, tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cấp CSR. [7]
(6) Nguyễn Quang Vinh, 2009. Thực trạng TNXH của DN ở Việt Nam. Báo
cáo tại hội thảo "TNXH DN và chiến lược truyền thông, kinh nghiệm quốc gia và


8

quốc tế" do VCCI hợp tác với chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) tổ
chức.
Trong báo cáo này, tác giả tổng kết bối cảnh của CSR, những hoạt động của
các tổ chức quốc tế và trong nước, những khung khổ pháp lý về CSR làm căn cứ
triển khai các chương trình CSR tại DN. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ rõ những
thách thức ở cấp độ quốc gia, cấp độ ngành và cấp độ DN trong việc nâng cao nhận
thức và thực hiện CSR tại Việt Nam. [20]
(7) Lê Minh Tiến, Phạm Như Hồ; 2009. TNXH của DN. NXB Tri Thức.
Các tác giả quyển sách này giới thiệu những lối tiếp cận khác nhau về khái
niệm CSR, phân tích những tác động của các thành phần có liên quan đến DN,

những diễn ngôn, những hành động và các khuynh hướng hiện nay, làm sáng tỏ
những mâu thuẫn và các giới hạn của CSR trong mối tương quan với các mục tiêu
phát triển bền vững. Quyển sách này cũng đề xuất một cách nhìn mới về các mối
quan hệ giữa các hoạt động kinh tế với xã hội, đồng thời cũng gợi mở những góc độ
tư duy hữu ích cho cả giới nghiên cứu lẫn những người làm công tác thực tiễn (hoạt
động trong các lĩnh vực kinh tế, nghiệp đoàn, các tổ chức phi chính phủ,...). [15]
(8) Đào Quang Vinh, 2003. Báo cáo tóm tắt nghiên cứu CSR tại các DN
thuộc hai ngành dệt may và da giầy. Viện khoa học lao động và xã hội.
Tác giả trình bày bối cảnh của 2 ngành da giầy và dệt may Việt Nam, chỉ ra
sự cần thiết tuân thủ các tiêu chuẩn về CSR và chỉ ra thực trạng về CSR trong hai
ngành này của Việt Nam. Đồng thời, báo cáo cũng tổng kết những lợi ích mà các
DN trong hai ngành có được từ những hoạt động CSR. Kết quả khảo sát trên 24 DN
thuộc hai ngành dệt may và da giầy cũng đã chỉ ra rằng nhờ thực hiện các chương
trình CSR, doanh thu của các DN này đã tăng 25%, năng suất lao động cũng tăng từ
34,2 lên 35,8 triệu đồng/lao động/năm, tỷ lệ hành xuất khẩu tăng từ 94% lên 97%.
Ngoài hiệu quả kinh tế, các DN còn có lợi trong việc tạo dựng hình ảnh với khách
hàng, sự gắn bó và hài lòng của người lao động, thu hút được những lao động có
chuyên môn cao. [21]


9

(9) Nguyễn Thị Chúc, 2014. Trách nhiệm xã hội của công ty Phân đạm và
Hóa chất Hà Bắc trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Luận văn Thạc sĩ. Trường đại
học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội. [2]
Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận
chung về CSR trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Tác giả nghiên cứu và đưa ra
những đánh giá về thực trạng việc thực hiện TNXH của công ty Phân đạm và Hóa
chất Hà Bắc trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Thông qua đó, tác giả đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt hơn TNXH của công ty trong lĩnh vực bảo vệ

môi trường trong thời gian tới.
(10) Trần Thị Huyền, 2013. Duy trì và phát triển văn hóa doanh nghiệp
Viettel để phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Luận văn Thạc sĩ. Học viện công
nghệ bưu chính viễn thông.
Tác giả đã tiến hành nghiên cứu, hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện một số
vấn đề cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp. Luận văn; đã nêu lên những đánh giá
về thực trạng văn hóa doanh nghiệp Viettel, trên cơ sở đó nghiên cứu đề xuất một số
giải pháp mang tính hệ thống và khả thi nhằm duy trì và phát triển văn hóa doanh
nghiệp của Viettel để phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. [9]
(11) Nguyễn Trang Nga, 2012. Văn hóa doanh nghiệp của Tập đoàn Viễn
thông Quân đội Viettel và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp khác tại Việt
Nam. Chuyên đề tốt nghiệp đại học. Đại học Ngoại thương.
Tác giả đã nêu rõ một số vấn đề cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp, vai
trò của văn hóa doanh nghiệp trong kinh doanh hiện nay qũng như thực trạng xây
dựng văn hóa doanh nghiệp tại Tập đoàn viễn thông quân đội; Viettel. Thông qua
đó, tác giả đúc rút ra được những bài học cho các doanh nghiệp khác tại Việt Nam
về quá trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp. [13]
(12) Nguyễn Hương Lan, 2011. Văn hóa doanh nghiệp của Tập đoàn viễn
thông quân đội - Chi nhánh Viettel Hồ Chí Minh. Chuyên đề tốt nghiệp đại học. Đại
học kỹ thuật công nghệ TP. Hồ Chí Minh


10

Tác giả đã nêu lên một số vấn đề cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp, giới
thiệu về văn hóa Viettel. Đặc biệt, thông qua chuyên đề tốt nghiệp này, tác giả đã
phân tích ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Viettel - Chi nhánh Hồ Chí Minh thông qua việc so sánh giữa hai giai đoạn: giai
đoạn chưa xây dựng văn hóa doanh nghiệp (2000-2003) và giai đoạn đã xây dựng
vãn hóa doanh nghiệp (2004-nay). [11]

Như vậy, thực hiện TNXH trên thế giới nói chung cũng như ở các doanh
nghiệp Việt Nam nói riêng là đề tài đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên,
cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu hệ thống, chuyên sâu về thực
hiện TNXH tại Tổng công ty viễn thông Mobifone để từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm thúc đẩy thực hiện trách nhiệm xã hội. Đây chính là đối tượng và mục
đích nghiên cứu của bài luận văn này.

3. Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý luận: Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về trách nhiệm xã
hội doanh nghiệp, nội dung và cách thức triển khai trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng của Trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp của Tổng Công ty viễn thông Mobifone để chỉ ra những kết quả đạt được và
những điểm còn hạn chế trong thời gian qua. Đồng thời đề xuất một số giải pháp để
thúc đẩy thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp của Tổng công ty trong thời
gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu Luận văn là trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đi,
vào các nội dung như khái niệm và các yếu tố cấu thành Trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp, vai trò của Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đối với sự trường tồn và phát
triển của doanh nghiệp.
– Phạm vi nghiên cứu của Luận văn giới hạn ở việc xem xét quá trình thực
hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp của Tổng công ty viễn thông Mobifone;


11

những phương pháp, cách thức của Tổng công ty xây dựng các tiêu chuẩn, Bộ Quy
tắc ứng xử và phát triển Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.


5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
– Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Các thông tin thứ cấp được thu thập và sử
dụng chủ yếu từ các nguồn: các sách báo, tạp chí chuyên ngành liên quan, tài liệu từ
các cổng thông tin internet,…
– Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Luận văn khảo sát thực tế tại Tổng
công ty viễn thông Mobifone.

6. Kết cấu của luận văn
Với mục đích, phương pháp và phạm vi nghiên cứu nêu trên, ngoài phần mở
đầu, danh mục và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp của Tổng công ty
viễn thông Mobifone
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị chủ yếu nhằm thúc đẩy thực hiện trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp của Tổng Công ty viễn thông Mobifone


12

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP
Chương này trình bày và hệ thống hóa cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp. Đây là khung lý thuyết cần thiết để nghiên cứu đánh giá thực trạng
trách nhiệm xã hội của Tổng Công ty viễn thông Mobifone thời gian qua và nghiên
cứu đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện trách nhiệm xã hội của Tổng Công ty trong
thời gian tới

1.1 Khái quát chung

1.1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
“Trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ một doạnh nghiệp hay cá nhân phải
thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm
tối thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội” [19]
Khái niệm CSR theo thời gian đã mở rộng đối tượng ảnh hưởng của mình ra
nhiều doanh nghiệp và tổ chức liên quan, còn mục đích đặt ra cho các doanh nghiệp
đó là phải quan tâm tới các hoạt động của mình có ảnh hưởng như thế nào tới các
vấn đề xã hội xung quanh như với cộng đồng (quyền con người, các vấn đề về lao
động, bảo vệ môi trường;...). Sau rất nhiều định nghĩa về CSR thì định nghĩa của
Nhóm Phát triển Kinh tế Tư nhân của Ngân hàng thế giới đưa ra có tầm bao quát
nhất: “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp
vào việc phát triển kinh tế bền vững thông qua các hoạt động nhằm nâng cao chất
lượng đời sống của người lao động và thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn
xã hội theo cách có lợi nhất cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội
” [10].
Như vậy, TNXH:
- Là sự tự cam kết của DN thông qua việc xây dựng và thực hiện hệ thống
các quy định về quản lý của DN, bằng phương pháp quản lý thích hợp trên cơ sở


13

tuân thủ pháp luật hiện hành, nhằm kết hợp hài hoà lợi ích của DN, người lao động,
Nhà Nước và xã hội.
- Là việc ứng xử trong quan hệ lao động của DN nhằm đảm bảo lợi ích của
người lao động, DN, khách hàng và cộng đồng; bảo vệ người tiêu dùng và tuân thủ các
quy định của pháp luật nhằm đạt được mục tiêu chung là phát triển bền vững.
Các quan điểm đối lập về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp:
Truờng phái phản dối CSR cho rằng các chương trình của doanh nghiệp
lấy tên“trách nhiệm xã hội” chỉ là những chương trình PR đạo đức giả, mà thực

chất mục tiêu cuối cùng vẫn là vì lợi nhuận của doanh nghiệp mà thôi.
Những nguời ủng hộ CSR đưa ra một lập luận khác cung hết sức thuyết phục là
bản thân công ty khi đi vào hoạt động dã là một chủ thể của xã hội, sử dụng nguồn lực
của xã hội và môi truờng, do đó có thể tác động tiêu cực tới xã hội và môi truờng. Vì
vậy, doanh nghiệp phải có ý thức về những tác động từ hoạt động SXKD của mình và
có trách nhiệm với chính hành vi của mình truớc xã hội. Có thể nói bản chất của doanh
nghiệp không thể hiện chỉ vì

lợi nhuận mà doanh nghiệp ngay từ đầu dã đóng vai trò

của một “công dân” trong xã hội với tất cả nghĩa vụ và quyền lợi thích hợp của mình
trong đó.
Thực vậy, nếu chỉ nhìn nhận đơn giản khi cho rằng doanh nghiệp hoạt
động duy nhất vì lợi nhuận và bù đắp lại chi phí xã hội, cũng như “trả tiền” cho
các dịch vụ công mà doanh nghiệp huởng lợi thông qua việc đóng thuế, chúng ta
sẽ thấy những ô nhiễm môi trường và chi phí xã hội mà doanh nghiệp gây ra có
thể lớn hơn rất nhiều lần lợi ích mà công ty này mang lại từ tiền thuế hay tạo
việc làm . Tất cả sự kiện của doanh nghiệp như khai trương dòng sản phẩm mới,
đặt một nhà máy, đóng cửa một chi nhánh…. đều kéo theo những hệ quả xã hội
nhất định. Do đó, không thể tách rời hoàn toàn giữa tính chất kinh tế và xã hội khi
nhìn nhận bản chất và hoạt động của doanh nghiệp.
Và nguời quản lý với tư cách là nguời thác quản doanh nghiệp cần thực
hiện các trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp vì nghĩa vụ và lợi ích của chính
doanh nghiệp mình. Trách nhiệm của họ là đáp ứng những điều mà xã hội mong


14

muốn và trông đợi ở doanh nghiệp như một thành viên đầy đủ trong đó. CSR
chính là lực cản cuối cùng giúp giữ doanh nghiệp không đi quá đà vì lợi ích kinh

tế mà vi phạm các chuẩn mực đạo đức bỏ quên những tác động tiêu cực của
mình đến các thành phần khác trong xã hội.
Doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội còn vì lợi ích tăng truởng và phát
triển bền vững của chính mình. Khác với mô hình công ty gia đình truớc kia, doanh
nghiệp hiện đại thuờng là các công ty cổ phần đại chúng, hoạt dộng đa ngành nghề, đa
quốc gia. Do đó, ngày nay doanh nghiệp không chỉ hoạt động trong môi truờng đơn
nhất được giám sát bởi các cơ chế thị trường thuần túy kinh tế , mà còn chịu tác động
của các cơ chế xã hội- chính trị- môi trường. Người tiêu dùng và nhà đầu tư ngày càng
tính đến các tiêu chí thành tích của công ty về đạo đức, lao động, môi truờng, xã hội
trong các quyết định tiêu dùng hay đầu tư của mình. Hơn thế nữa, không chỉ liên quan
đến tính cạnh tranh, CSR còn liên quan trực tiếp đến tính bền vững của công ty. Thiếu
CSR, doanh nghiệp sẽ tự loại mình ra khỏi thị truờng và cộng đồng doanh nghiệp.

1.1.2 Phạm vi ảnh hưởng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là một lĩnh vực rộng lớn liên quan đến mọi
đối tượng, liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Bởi vậy, phạm vi ảnh hưởng
của Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp không chỉ bó hẹp trong nội bộ doanh nghiệp
mà nó còn có sức lan tỏa lớn tới nhiều thành phần khác nhau trong xã hội. Vì vậy,
về cơ bản người ta chia phạm vi ảnh hưởng của CSR với 3 khía cạnh sau:
– Phạm vi nội bộ doanh nghiệp.
– Phạm vi hoạt động kinh doanh.
– Phạm vi xã hội.

1.1.3 Đối tượng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp [8] [12]
– Người lao động, cán bộ nhân viên: doanh nghiệp cần tuân thủ đầy đủ,
nghiêm chỉnh các quy định về pháp luật về vấn đề sử dụng lao động, đảm bảo an
toàn lao động, xây dựng mối quan hệ thân thiện, tốt đẹp trong nội bộ doanh
nghiệp,…



15

– Các bên liên quan (stakeholders): Các bên liên quan bao gồm cổ đông,
người tiêu dùng, gia đình của người lao động… Trách nhiệm với cổ động là những
ràng buộc, cam kết liên quan đến quyền và phạm vi sử dụng tài sản ủy thác; đảm
bảo sự trung thực, minh bạc trong thông tin, trong phần lợi tức mà cổ đông đáng
được hưởng,… Trách nhiệm với người tiêu dùng người tiêu dùng được sử dụng
hàng hóa, dịch vụ đúng với những gì nhà sản xuất đã cam kết….
– Cộng đồng: Trách nhiệm với cộng đồng là trách nhiệm góp phần nâng cao,
cải thiện và phát triển cuộc sống cộng đồng mà gần nhất là địa phương nơi doanh
nghiệp hoạt động, đóng góp cho sự phát triển bền vững môi trường văn hóa – kinh
tế – xã hội của quốc gia.

1.1.4 Vai trò của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp [8] [12]
1.1.4.1. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp góp phần điều chỉnh hành vi của
chủ thể kinh doanh.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cũng là cam kết đạo đức của giới kinh
doanh về sự đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội bằng cách nâng cao đời sống
của lực lượng lao động và gia đình họ, đồng thời nó mang lại các phúc lợi cho cộng
đồng và xã hội. Bên cạnh đó nếu người lao động có các điều kiện môi trường làm
việc thuận lợi sẽ thúc đẩy họ làm việc tốt hơn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp
cận với thị trường thế giới, mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình.
1.1.4.2. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp góp phần nâng cao chất lượng, giá
trị thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp.
Công bố thông tin minh bạch, điều hành công ty hiệu quả, sử dụng vốn hợp
lý để tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm là điều cần phải làm đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào vì sự phát triển bền vững của chính doanh nghiệp. Có như thế, mới tạo
ra được niềm tin cho nhà đầu tư, mà niềm tin chính là cảm xúc – yếu tố quyết định
góp phần tạo ra lợi nhuận cổ phiếu.
Đối với khách hàng, CSR thể hiện ở việc bán sản phẩm thỏa mãn tốt nhu

cầu, giá cả phải chăng, giao hàng đúng hẹn, và an toàn cho sử dụng. Thực tế cho
thấy, nếu sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, hình ảnh về sản phẩm


16

và doanh nghiệp lưu giữ trong tâm trí người tiêu dùng. Đối với cộng đồng nói
chung, nhiệm vụ trước hết là bảo vệ môi trường (cũng chính là bảo vệ sức khỏe của
công chúng) và sau đó là làm từ thiện.
1.1.4.3. Việc thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở những vấn đề
vừa nêu, nhưng nhìn chung đây là các vấn đề trọng tâm. Thực hiện tốt trách nhiệm
xã hội doanh nghiệp đem lại rất nhiều lợi ích. CSR có mối liên hệ tích cực đến lãi
đầu tư, tài sản và mức tăng doanh thu. CSR sẽ tạo ra cơ sở thành công cho tất cả các
hoạt động kinh doanh quan trọng của tổ chức.
1.1.4.4. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp góp phần thu hút nguồn lao động
giỏi.
Lao động có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm.
ở các nước đang phát triển, số lượng lao động lớn nhưng đội ngũ lao động đạt chất
lượng cao lại không nhiều; do vậy việc thu hút và giữ được nhân viên có chuyên
môn tốt và có sự cam kết cao là một thách thức đối với các doanh nghiệp. Những
doanh nghiệp trả lương thỏa đáng và công bằng, tạo cho nhân viên cơ hội đào tạo,
bảo hiểm y tế và môi trường làm việc sạch sẽ có khả năng thu hút và giữ được nhân
viên tốt.
1.1.4.5. Trách nhiệm xã hội góp phần nâng cao hình ảnh quốc gia.
Trách nhiệm xã hội là xu thế tất yếu và mang tính toàn cầu, thực hiện trách
nhiệm xã hội là tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế, không mâu thuẫn với
lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Vai trò của Chính phủ trong việc thúc đẩy trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp là phải tạo ra môi trường pháp luật hoàn chỉnh, một

sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp; cung cấp thông tin, tư vấn, hướng dẫn và
ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích đối với doanh nghiệp.

1.1.5 Công cụ đánh giá trách nhiệm xã hội doanh nghiệp [2] [8] [12]
1.1.5.1. Các công cụ thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp


17

Đạo đức thường được hiểu là những ràng buộc bất thành văn, CSR đã được
cụ thể hóa thành các văn bản cho các doanh nghiệp tùy nghi áp dụng. Theo thống
kê, hiện nay trên thế giới có hơn 1000 bộ quy tắc ứng xử thể hiện Trách nhiệm xã
hội doanh nghiệp liên quan đến các nội dung: an toàn vệ sinh lao động nơi sản xuất,
chăm sóc sức khỏe người lao động và bảo vệ môi trường như một chứng chỉ phổ
biến: SA 8000 – tiêu chuẩn lao động trong các nhà máy sản xuất; WRAP- trách
nhiệm toàn cầu trong ngành sản xuất may mặc; FSC- bảo vệ rừng bền vững; ISO 14
001 – hệ thống quản lý môi trường trong doanh nghiệp;…
1.1.5.2. Công cụ đánh giá CSR
Các doanh nghiệp thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp bước đầu
mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp: Đẩy mạnh sự tuân thủ luật pháp quốc gia;
Bảo đảm cho các doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu kinh doanh lâu dài, bền
vững và tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập; Xây dựng mối quan hệ
lao động hài hòa, giảm các rủi ro trong kinh doanh quốc tế như tranh chấp thương
mại, bán phá giá,… Do đó, doanh nghiệp thực hiện CSR không đơn thuần mang lại
lợi ích kinh tế mà còn có lợi ích xã hội và chính trị. Bên cạnh, mặt tích cực thì
doanh nghiệp thực hiện CSR theo các Bộ Quy tắc cũng gặp phải không ít khó khăn.
Tiêu chí đánh giá trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
BSCI (Business Social Compliance Initiative – Bộ tiêu chuẩn đánh giá tuân
thủ trách nhiệm xã hội trong kinh doanh) ra đời năm 2003 từ đề xuất của Hiệp hội
Ngoại thương (FTA) với mục đích thiết lập một diễn đàn chung cho các quy tắc ứng

xử và hệ thống giám sát ở châu Âu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
BSCI có 11 quy tắc:
-

Tự do lập Hội và Quyền Thương lượng Tập thể.

-

Cấm Phân biệt đối xử.

-

Lương bổng.

-

Thời Giờ làm việc.

-

An toàn & Sức khỏe tại nơi làm việc.

-

Cấm sử dụng Lao động Trẻ em.


×