Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Một số biện pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện kiến thuỵ, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.31 KB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực, và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp
đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình
bầy trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả

Vũ Quang Chỉnh

1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quỷ
báu của các tập thể và cá nhân. Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban
Giám hiệu Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Viện Đào tạo Sau đại học đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến NGƯT. PGS.TS. Phạm Văn
Cương đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực
hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng chí lãnh
đạo và chuyên viên Văn phòng UBND huyện Kiến Thuỵ; Lãnh đạo và chuyên viên
Chi cục Thống kê huyện Kiến Thuỵ.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng Tổng hợp, Phòng Công nghiệp xây
dựng - Cục Thống kê thành phố Hải Phòng đã tạo điều kiện cung cấp số liệu và
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo các phòng, ban trong Huyện
uỷ, UBND huyện Kiến Thuỵ cùng các đồng nghiệp, bạn bè đã cổ vũ động viên và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận văn này.
Tác giả


Vũ Quang Chỉnh

MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

2


Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng, biều

vii

MỞ ĐẦU

6


1. Tính cấp thiết của để tài nghiên cứu
2. Tình hình nghiên cứu và mục đích nghiên cứu đề tài
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6. Kết cấu đề tài

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

6
7
12
12
12
13

14

1.1

Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa

14

1.1.1

Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa

14


1.1.2

Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế

18

1.2

Cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

21

1.2.1

Khái niệm về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

21

Mục tiêu của phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

21

Vai trò, ý nghĩa của phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

22

1.4
1.5


Các chỉ tiêu đánh giá phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa
Kinh nghiệm của các huyện về phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Chương 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN KIẾN THỤY, HẢI PHÒNG
TỪ NĂM 2011-2015

24
24
32

34

2.1.

Tổng quan về huyện Kiến Thụy Hải Phòng

34

2.1.1

Khái quát về huyện Kiến Thụy Hải Phòng

34

3



Lịch sử hình thành và phát triển của huyện Kiến Thụy Hải
2.1.2

Phòng

35

Đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.2.

trên địa bàn huyện Kiến Thụy Hải Phòng từ năm 2011-2015
Đánh giá thực trạng về số lượng và cơ cấu doanh nghiệp

37

2.2.1

nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Kiến Thụy Hải Phòng
Đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên

38

địa bàn huyện Kiến Thụy Hải Phòng từ năm 2011-2015 (theo
2.2.2

các chỉ tiêu đánh giá nêu trong chương 1)

42


Đánh giá chung về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.3

trên địa bàn huyện Kiến Thụy Hải Phòng từ năm 2011-2015

47

2.3.1

Những mặt mạnh cần phát huy và nguyên nhân của nó

47

2.3.2

Những mặt hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của nó

52

2.3.3

3.1

Nguyên nhân của những hạn chế
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIẾN THỤY HẢI PHÒNG TỚI
NĂM 2020
Mục tiêu và kế hoạch phát triển của huyện Kiến Thụy, Hải
Phòng tới năm 2020


3.2.

Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn huyện Kiến Thụy Hải Phòng tới năm 2020

55

65
65
70

3.2.1

Nhóm giải pháp về mặt hành chính

70

3.2.2

Nhóm giải pháp về mặt kinh tế

78

3.2.3

Nhóm giải pháp tổng hợp

83


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

88

1. Kết luận

88

2. Kiến nghị

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCN

Cụm công nghiệp

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp
5



DNV&N

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu công nghiệp

CT TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

CT CP

Công ty cổ phần

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


UBND

Ủy ban nhân dân

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

QLNN

Quản lý nhà nước

GTGT

Giá trị gia tăng

6


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Bảng 1.1

Tiêu chuẩn DNN&V của Nhật Bản

Bảng 1.2


Tiêu chí DNN&V của Việt Nam
Dân số trung bình huyện Kiến Thuỵ phân theo giới tính và phân

Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 2.5

theo thành thị, nông thôn giai đoạn 2008- 2014
Số doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động trên địa bàn huyện
Kiến Thuỵ tại thời điểm 31/12( các năm từ 2012- 2014) phân
theo loại hình và ngành sản xuất chính
Một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Kiến Thuỵ, thành phố Hải Phòng

MỞ ĐẦU
7

Trang
15
18
35

38,39

40



1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) có vị trí rất quan trọng trong bất kì nền
kinh tế của quốc gia nào trên thế giới. Chúng chiếm đa số về mặt số lượng trong tổng
số các cơ sở sản xuất kinh doanh. Ở hầu hết các nước, DNN&V chiếm khoảng trên
dưới 90% tổng số các doanh nghiệp, đóng góp 40 - 50% GDP, góp phần đáng kể vào
việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Tại khu vực APEC, số lượng doanh nghiệp
nhỏ và vừa chiếm hơn 80% và sử dụng khoảng 60% lực lượng lao động. Trong cộng
đồng doanh nghiệp Việt Nam, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại hình doanh nghiệp
chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế. Số liệu của Tổng cục Thống kê cho biết, có
tới 94% là các DNN&V trong tổng số hơn 300.000 doanh nghiệp ở Việt Nam hiện
nay. Theo đó, loại hình doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng, nhất là tạo việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu
tư phát triển, xóa đói giảm nghèo. DNN&V đã mang lại hơn 12 triệu cơ hội việc làm,
sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP.
Số tiền thuế và phí mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa tư nhân đã nộp cho Nhà
nước đã tăng 18,4 lần sau 10 năm. Sự đóng góp đã hỗ trợ lớn cho việc chi tiêu vào
các công tác xã hội và các chương trình phát triển khác. Do vậy, đã tạo ra 40% cơ hội
cho dân cư tham gia đầu tư có hiệu quả nhất trong việc huy động các khoản tiền đang
phân tán, nằm trong dân cư, để hình thành các khoản vốn đầu tư cho sản xuất, kinh
doanh. . Như vậy, chúng ta có thể thấy các DNN&V có vai trò to lớn trong công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đóng góp tích cực vào quá trình tăng trưởng
và phát triển kinh tế của Việt Nam.
Trong chính sách phát huy các nguồn lực, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X
đã khẳng định "Nhà nước định hướng, tạo môi trường để các doanh nghiệp phát triển
và hoạt động có hiệu quả theo cơ chế thị trường. Hỗ trợ sự phát triển DNV&N. Trong
những năm vừa qua, Nhà nước đã có những chủ trương, chính sách, biện pháp cụ thể
8


nhằm khuyến khích đầu tư, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các

DNV&N.
Kiến Thuỵ là một huyện ven biển, với diện tích tự nhiên là 107,52 km2, dân số
là 136.655 người, đơn vị hành chính gồm 17 xã và 01 thị trấn (số liệu thống kê năm
2014). Nền kinh tế của huyện Kiến Thụy chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Lực lượng lao
động phải đi làm việc ở các khu công nghiệp trong thành phố hoặc các cụm công
nghiệp trên địa bàn các quận, huyện lân cận. Ngành nông nghiệp với hiện trạng là
đồng ruộng thì manh mún, thiếu quy hoạch phát triển, chăn nuôi thì nhỏ lẻ, tự phát. Vì
vậy, huyện Kiến Thụy rất cần có định hướng chiến lược để phát triển các DNV&N.
Có như vậy mới có thể thay đổi cơ cấu kinh tế của huyện, tránh tình trạng lệ thuộc
phần lớn vào kinh tế nông nghiệp và hiện tượng “chảy máu” sức lao động như hiện
nay.
Huyện Kiến Thụy có tiềm năng cũng như lợi thế và điều kiện phát triển các
doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn. Tôi nhận thấy yếu tố nguồn lao động, vị trí địa lí,
các cơ chế chính sách để phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ của huyện Kiến
Thụy là rất thuận lợi. Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Một số biện pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Kiến
Thuỵ, thành phố Hải Phòng”, làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Đề tài này mang
tính cấp thiết nhằm góp phần tìm một giải pháp phát triển kinh tế của địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
qua đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Kiến
Thuỵ, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2015, luận văn đề xuất một số biện pháp
và kiến nghị nhằm phát triển DNN&V trên địa bàn huyện Kiến Thuỵ, thành phố Hải
Phòng tới năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
9


- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nội dung phát triển DNN&V trên
địa bàn huyện Kiến Thuỵ, thành phố Hải Phòng.

- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu DNN&V trên địa bàn huyện Kiến
Thuỵ, thành phố Hải Phòng từ năm 2011 - 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp hệ thống: Thông tin về DNN&V được thu thập từ nhiều tài liệu
khác nhau nhờ hệ thống hóa sẽ có cách nhìn toàn diện về DNV&N, thấy được mối
quan hệ hữu cơ đối với các thành tố khác của nền kinh tế.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân chia các DNN&V theo đơn vị hành
chính cấp xã, thị trấn; thành phần kinh tế; loại hình doanh nghiệp; ngành kinh
doanh… từ đó tìm ta được quy luật vận động của quá trình phát triển DNV&N.
+ Một số phương pháp khác như: thống kê, điều tra mẫu, lấy ý kiến chuyên
gia…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Về mặt khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn huyện Kiến Thuỵ, thành phố Hải Phòng từ năm 2011-2015. Từ đó
tìm ra những vấn đề tồn tại và những điểm bất hợp lý cũng như các nguyên nhân của
nó. Trên cơ sở đó luận văn đã đưa ra được các biện pháp hữu hiệu, cụ thể nhằm thu
hút đầu tư phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại huyện Kiến Thụy tới năm 2020.
6. Kết cấu của đề tài
10


Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và phần kết luận,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển DNV&N.
Chương 2: Đánh giá thực trạng phát triển DNN&V giai đoạn 2011-2015
Chương 3: Một số biện pháp phát triển DNN&V trên địa bàn huyện Kiến Thụy,

Hải Phòng tới năm 2020

11


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Cơ sở lí luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số
nước
Theo cách hiểu chung nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) là những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hoặc doanh thu. Căn cứ vào quy mô,
có thể chia Doanh nghiệp nhỏ và vừa ra thành ba loại: Doanh nghiệp siêu nhỏ; Doanh
nghiệp nhỏ; Doanh nghiệp vừa. Mỗi quốc gia khác nhau trên thế giới có những tiêu
chí khác nhau để xác định DNN&V. Nhìn chung, trên thế giới việc xác định một DN
và DNN&V chủ yếu căn cứ vào hai nhóm tiêu chí phổ biến là tiêu chí định tính và
tiêu chí định lượng.
Nhóm các tiêu chí định tính dựa vào các đặc trưng cơ bản của các DNN&V như:
số đầu mối quản lý ít, mức độ ít phức tạp của công tác quản lý doanh nghiệp, trình độ
chuyên môn hóa thấp. Nhóm tiêu chí này thường khó xác định nên ít được áp dụng
trong thực tế phân định quy mô doanh nghiệp.
Nhóm các tiêu chí định lượng dựa vào các chỉ số như: số lao động bình quân,
tổng tài sản (hay tổng nguồn vốn), doanh thu hoặc lợi nhuận của doanh nghiệp. Mỗi
quốc gia lại có cách đánh giá khác nhau về các chỉ số này.
Các nước trên thế giới có các tiêu chí khác nhau để xác định DNV&N. Các tiêu
chí đó thường không cố định mà thay đổi tùy theo ngành nghề và trình độ phát triển
trong từng thời kỳ.
Chính vì thế khái niệm DNN&V ở các quốc gia hoàn toàn khác nhau. Mức độ
doanh nghiệp nhỏ và vừa còn lệ thuộc vào quy mô của nền kinh tế của của quốc gia

đó. Việc lựa chọn các tiêu chí đánh giá quy mô doanh nghiệp và lượng hóa các tiêu
chí ấy thông qua những tiêu chuẩn cụ thể là rất khác nhau ở mỗi quốc gia. Nhìn
12


chung, chỉ số thuộc 5 tiêu chí được đa số các quốc gia áp dụng để phân loại DNN&V
là: số lượng lao động thường xuyên, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia
tăng.
Tiêu chí về số lao động và vốn phản ánh quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào, còn
tiêu chí về doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng lại đánh giá quy mô theo kết quả
đầu ra. Mỗi tiêu chí có những mặt tích cực và hạn chế riêng. Như vậy, để phân loại
DNN&V có thể dùng các yếu tố đầu vào hoặc các yếu tố đầu ra của doanh nghiệp,
hoặc là sự kết hợp của cả hai loại yếu tố đó. Dưới đây, chúng tôi xin dẫn ra một số
tiêu chí xác định DNN&V của một vài nền kinh tế lớn trên thế giới làm ví dụ minh
họa.
Đối với nền kinh tế lớn nhất thế giới: Mỹ, DNN&V được xác định có tổng giá trị
tài sản dưới 5 triệu USD, lợi nhuận hàng năm dưới 2 triệu USD (trong tất cả các lĩnh
vực sản xuất, dịch vụ và thương mại). Về mặt lao động, DNN&V có ít hơn 500 lao
động theo tiêu chuẩn của Cục Quản lý doanh nghiệp nhỏ Mỹ (SBA).
Trung Quốc, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới lại chỉ dựa vào tiêu chí số lượng lao
động mà không hề căn cứ vào số vốn đăng ký hay doanh thu. Theo đó, doanh nghiệp
nhỏ có từ 50 - 100 lao động thường xuyên và doanh nghiệp vừa là những DN có sử
dụng từ 101 tới 500 lao động.
Theo Luật cơ bản về DNN&V đã được sửa đổi (ban hành ngày 3/12/1999) của
Nhật bản thì quy mô doanh nghiệp được xác định theo bản dưới đây:
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn DNN&V của Nhật Bản
Ngành

Số lao động tối đa


Số vốn tối đa

(người)

(Triệu USD)
1. Sản xuất
300
300
2. Thương mại, dịch vụ (bán buôn)
100
100
3. Thương mại, dịch vụ (bán lẻ)
50
50
(Nguồn: Chính sách hỗ trợ phát triển DNN&V Nhật Bản JICA; MPI; 1999)
Như vậy, Nhật Bản chỉ quan tâm đến hai tiêu chí là vốn và lao động. Cùng
phương pháp xác định tương tự như Nhật Bản có thể kể đến một số quốc gia ở khu
13


vực Đông Nam Á như: Malaixia: doanh nghiệp có số lao động dưới 200 người và vốn
đầu tư dưới 2,5 triệu Ringhit; Singapore: doanh nghiệp có số lao động dưới 100 người
và vốn đầu tư dưới 1,2 triệu đô la Singapore.
1.1.1.2. Khái niệm và tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt
Nam
Như trên đã trình bày, mỗi quốc gia trên thế giới lại đưa ra những hệ tiêu chí
khác nhau để xác định DNN&V. Ở Việt Nam trước năm 2009 chưa có tiêu chí chung
thống nhất nên một số cơ quan Nhà nước, tổ chức hỗ trợ DNV&N đã đưa ra tiêu chí
riêng để xác định DNV&N, mục đích là nhằm phục vụ công tác của cơ quan, tổ chức
đó.

Theo Công văn số 681/CP- KTN ngày 20/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy
định tiêu chí tạm thời về DNV&N thì tiêu chí xác định là các doanh nghiệp “có vốn
điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người”. Tiêu chí
này là quy ước hành chính để xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ DNV&N, giúp các
cơ quan thuộc bộ máy Nhà nước thực thi các chính sách đối với DNV&N. Còn các tổ
chức phi chính phủ lại đưa ra các tiêu chí xác định của riêng mình về DNN&V nhằm
định hướng mục tiêu và đối tượng hỗ trợ hoạt động của tổ chức mình.
Đến năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng
11 năm 2001 về "Trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ". Trong đó khái niệm
DNN&V đã thay đổi: “là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập đã đăng ký kinh doanh
theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỉ đồng hoặc số lao động
trung bình hàng năm không quá 300 người”.
Theo Nghị định này, đối tượng được xác định là DNN&V bao gồm các doanh
nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Luật Doanh nghiệp Nhà
nước; các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã; Các hộ kinh doanh
cá thể đăng ký theo Nghị định số 109/2004/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký kinh
doanh. Và vì vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký
14


kinh doanh và thỏa mãn một trong hai tiêu chí lao động hoặc vốn so với quy định
thuộc Nghị định này đều được coi là DNV&N.
Trong số các khái niệm về DNN&V ở nước ta hiện nay, khái niệm của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư đưa ra đang được áp dụng rộng rãi, là hành lang pháp lí để xác định
DNN&V, cụ thể là:
“DNN&V ở Việt Nam là các chủ thể sản xuất kinh doanh được thành lập theo
các quy định của pháp luật, có qui mô về vốn và/ hoặc số lượng lao động phù hợp với
quy định của Chính phủ”.
Quy định Chính phủ về “vốn và/ hoặc số lượng lao động” của DNN&V, gần đây
đã được ban hành tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009, trong

đó nêu khái niệm: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”. Nghị định cũng công bố bảng tiêu chí xác định doanh
nghiệp nhỏ và vừa như sau:

Bảng 1.2: Tiêu chí DNN&V của Việt Nam
Khu vực

Doanh

Doanh nghiệp nhỏ
15

Doanh nghiệp vừa


nghiệp siêu
nhỏ
Số lao động
I. Nông lâm
nghiệp và
thủy sản
II. Công
nghiệp và
dân dụng
III.Thương
mại và dịch


Tổng nguồn
vốn

10 người

20 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống

10 người

20 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống

10 người

10 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống

Số lao động

Tổng nguồn


Số lao động

Từ trên 10

vốn
Từ trên 20

người đến

tỷ đồng đến

200 người
Từ trên 10

100 tỷ đồng 300 người
Từ trên 20 Từ trên 200

người đến

tỷ đồng đến

người đến

200 người
Từ trên 10

100 tỷ đồng
Từ trên 10


300 người
Từ trên 50

người đến

tỷ đồng đến

người đến

Từ trên 200
người đến

vụ
50 người
50 tỷ đồng
100 người
Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ
Mục đích phân loại DNN&V như vậy, vừa là để triển khai các chủ trương, chính
sách trợ giúp phát triển doanh nghiệp; mặt khác để tăng cường quản lý nhà nước về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta.
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
DNN&V có vai trò đặc biệt quan trọng, có tác động rất lớn đến kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia. Điều này đã được đúc rút, khẳng định và đánh giá trong rất nhiều
tài liệu, công trình nghiên cứu. Có thể tổng kết 9 (chín) vai trò cơ bản của DNN&V,
như sau:
Một là, các DNN&V chiếm đa số về mặt số lượng trong tổng số các cơ sở sản
xuất kinh doanh và ngày càng gia tăng mạnh. Tính trung bình, ở hầu hết các quốc gia,
DNN&V chiếm khoảng trên dưới 90 % tổng số các doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng các
DNN&V nhanh hơn nhiều các doanh nghiệp lớn.
Hai là, DNN&V đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân,

sự tăng trưởng của nền kinh tế các nước trên thế giới. Tính bình quân, DNN&V đóng
góp khoảng 50% GDP ở mỗi nước.
16


Ba là, DNN&V giải quyết tốt nhất lượng công ăn việc làm cho xã hội. DNN&V
đem đến thu nhập cho người lao động, góp phần quan trọng vào việc thay đổi tình
hình kinh tế - xã hội. Dân có giàu, nước mới mạnh. DNN&V tạo ra nhiều công việc
nhất, giải quyết gánh nặng về tỉ lệ thất nghiệp cho xã hội. Ước tính, trên thế giới,
DNN&V tạo việc làm cho khoảng từ 50- 80% lao động trong các ngành công nghiệp
và dịch vụ. DNN&V có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn nhiều so với các doanh
nghiệp lớn.
Bốn là, DNN&V có thể giúp nhà điều hành chính sách thay đổi cơ cấu ngành
nghề của nền kinh tế; góp phần làm cho nền kinh tế trở nên năng động, linh hoạt hơn.
DNN&V có quy mô vừa và nhỏ cho nên dễ thay đổi các hình thức tổ chức kinh doanh
có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá giúp doanh nghiệp dễ hoà nhập được
với sự biến chuyển của nền kinh tế thị trường.
Năm là, khu vực DNN&V thu hút được lượng vốn lớn ở trong dân. Do tính chất
nhỏ lẻ, dễ phân tán đi sâu vào dân cư và yêu cầu về số lượng vốn ban đầu không
nhiều, cho nên DNN&V giúp nền kinh tế huy động được, thu hút được các nguồn vốn
nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Sáu là, DNN&V có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ở
khu vực nông thôn, DNN&V giúp thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, phát triển công nghiệp và các ngành thương mại- dịch vụ. Số lượng DNN&V tăng
lên đồng nghĩa với việc tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ
trọng khu vực nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
còn góp phần đa dạng hoá cơ cấu công nghiệp.
Bảy là, DNN&V góp phần vào đô thị hoá phi tập trung. Người dân muốn sản
xuất kinh doanh, không nhất thiết phải rời bỏ quê hương, nông thôn đến các khu đô
thị tập trung các nền sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ lớn. DNN&V có

thể hoạt động ở khắp mọi nơi chốn, thu hút những người lao động thiếu hoặc chưa có
việc làm. Đồng thời tận dụng được lao động thời vụ, lao động nhàn rỗi giữa các mùa
17


vụ, nông nhàn, chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lao động công nghiệp, dịch
vụ. Cùng với sự phát triển DNN&V ở các vùng nông thôn sẽ hình thành những khu
vực tập trung các cơ sở công nghiêp và dịch vụ, dần dần hình thành nhứng thị tứ, thị
trấn, các đô thị nhỏ đan xen giữa những làng quê. Đó chính là quá trình đô thị hoá phi
tập trung.
Tám là, DNN&V chính là môi trường “ươm mầm” các tài năng kinh doanh, là
nơi đào tạo các nhà doanh nghiệp. Có nhỏ mới có lớn. Từ các DNN&V, các nhà kinh
doanh dần làm quen với môi trường, hoạt động kinh doanh, điều hành và quản lí
doanh nghiệp. Rất nhiều doanh nhân vĩ đại đã bắt đầu sự nghiệp kinh doanh, làm giàu
của mình bằng những cơ sở, doanh nghiệp có số vốn ít ỏi. Rất nhiều DNN&V đã phát
triển thành những doanh nghiệp lớn.
Chín là, DNN&V đóng góp nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước (NSNN). Sự
phát triển nhanh chóng về cả số lượng và chất lượng các DNN&V đã tăng nhanh khả
năng cung cấp sản phẩm cho xã hội không những trong nước mà còn xuất khẩu với số
lượng lớn ra thị trường nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thuế xuất
khẩu. Các DNN&V đóng góp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
NSNN cũng vì thế mà tăng lên từ việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Ở các địa phương
đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân mà chủ yếu là DNN&V chiếm tỷ trọng lớn. Đối
với Việt Nam, những năm gần đây, DNN&V đã và đang có xu hướng tăng nguồn thu
cho NSNN.
Chính phủ Việt Nam đặc biệt coi trọng vai trò, vị trí quan trọng của DNN&V
trong nền kinh tế quốc dân. Trong những năm qua, các DNN&V đã có những đóng
góp to lớn vào sự phát triển kinh tế của đất nước (đóng góp khoảng 40% GDP; 30%
tổng kim ngạch xuất khẩu; 15% tổng thu ngân sách; góp phần giải quyết hơn 60% lao
động phi nông nghiệp trong cả nước).

1.2. Cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
18


Phát triển DNN&V chính là để duy trì sự cạnh tranh trong nền kinh tế, duy trì
động lực cho nền kinh tế phát triển.
Nhìn vào lịch sử kinh tế thế giới, các quốc gia nói chung, đặc biệt là các quốc gia
đang phát triển, trước nay đều chú trọng phát triển lọai hình DNN&V. Lí do là, phát
triển DNN&V rất thích hợp với giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế của
quốc gia. Khi mà hệ thống DNN&V phát triển đủ mạnh, nền kinh tế mới có thể
chuyển mình thành nền kinh tế lớn, có các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế lớn.
Nhưng điều đó không chắc chắn rằng, tất cả các DNN&V rồi sẽ phát triển thành các
doanh nghiệp lớn. Bằng ý chí của con người và yêu cầu khách quan của nền kinh tế,
loại hình DNN&V sẽ luôn tồn tại và phát triển ở trong một mức độ nhất định, trong
những giới hạn nhất định.
Muốn phát triển DNN&V thì cần phải có sự nỗ lực từ cả hai phía là Nhà nước và
doanh nghiệp. Nhà nước có vai trò định hướng, tạo môi trường thuận lợi cho doanh
nghiệp phát triển; doanh nghiệp muốn phát triển thì cần phải biết tận dụng nguồn lực,
phát huy thế mạnh sẵn có của mình đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
1.2.2. Mục tiêu của phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở nước ta, phát triển DNN&V là phù hợp với điều kiện thực tế của nền kinh tế.
Hiện nay, nguồn vốn đầu tư của chúng ta còn hạn hẹp, nhưng chúng ta lại sở hữu
nguồn lao động dồi dào. Phát triển DNN&V chính là cơ hội để chúng ta tận dụng,
khai thác mọi tiềm năng của nền kinh tế. Phát triển DNN&V cũng giúp thực hiện mục
tiêu chiến lược của đất nước là phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
Theo Quyết định số 1231/QĐ-TTg, ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 20112015, mục tiêu được xác định là:
+ Mục tiêu tổng quát: nhằm “đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận


19


lợi, lành mạnh để các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp ngày càng cao vào phát
triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và hội nhập kinh tế quốc tế”.
+ Mục tiêu cụ thể:
- Số doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới giai đoạn 2011-2015 dự kiến đạt
350.000 doanh nghiệp, đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 cả nước có 600.000 doanh
nghiệp đang hoạt động;
(Tại Kế hoạch 5 năm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa lần thứ nhất, chỉ tiêu
về số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới giai đoạn 2006-2010 là khoảng
320.000 doanh nghiệp).
- Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm
25% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn quốc;
(Kế hoạch 5 năm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa lần thứ nhất đưa ra chỉ tiêu
“tỷ lệ trực tiếp tham gia xuất khẩu đạt từ 3-6% trong tổng số doanh nghiệp nhỏ và
vừa”).
- Đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 35% tổng vốn đầu tư toàn
xã hội;
- Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp khoảng 40%GDP, 30% tổng thu
ngân sách nhà nước;
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo thêm khoảng 3,5-4 triệu chỗ làm việc mới.
(Chỉ tiêu này ở Kế 5 năm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa lần thứ nhất là 2,7
triệu chỗ làm mới).
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Phát triển DNN&V có vai trò, ý nghĩa cả về kinh tế và xã hội.
1.2.3.1. Vai trò, ý nghĩa về mặt kinh tế
Phát triển DNN&V sẽ đóng góp lớn vào sự tăng trưởng của nền kinh tế, đồng
thời đóng góp nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước.


20


Phát triển DNN&V sẽ có tác dụng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi và khai thác các
nguồn lực sẵn có trong dân cư. Thành lập DNN&V không cần phải có một lượng vốn
ban đầu lớn. Vì vậy mà nhiều thành phần trong xã hội có thể thành lập được doanh
nghiệp. Các hộ gia đình, các hợp tác xã cũng có thể huy động được vốn để tham gia
vào sản xuất, kinh doanh, làm giàu cho nền kinh tế.
Phát triển DNN&V góp phần giúp cho nền kinh tế trở nên năng động hơn, hoạt
động hiệu quả hơn. Như trên đã nói, DNN&V thuận lợi hơn trong việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, chuyển đổi ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực đầu tư.
Phát triển DNN&V sẽ tăng các đầu mối xuất khẩu hàng hóa, tăng nguồn thu
ngoại tệ, đảm bảo thực hiện định hướng chiến lược của toàn bộ nền kinh tế.
Phát triển DNN&V có vai trò trong việc duy trì và bảo tồn, phát triển các ngành
nghề sản xuất truyền thống, các làng nghề. Cùng với đó là việc thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Phát triển DNN&V là tiền đề để phát triển các doanh nghiệp lớn, là tiền đề để
phát triển quy mô của nền kinh tế.
1.2.3.2. Vai trò, ý nghĩa về mặt xã hội
Phát triển DNN&V góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp, tạo một lượng lớn
công ăn việc làm cho xã hội với hiệu suất cao. So với các doanh nghiệp lớn, các
DNN&V có tốc độ thu hút và chuyển dịch lao động lớn hơn nhiều. Lao động tại các
DNN&V không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, có thể đến từ nhiều thành phần xã
hội, nhiều vùng miền khác nhau.
Phát triển DNN&V giúp nâng cao thu nhập của dân cư góp phần xóa đói giảm
nghèo, thực hiện công bằng xã hội.. Khi các DNN&V phát triển sẽ tạo điều kiện phát
huy lợi thế của mỗi vùng, phát triển các ngành và các khu công nghiệp làm giảm
khoảng mức chênh lệch về thu nhập giữa các vùng dân cư.
DNN&V có thể đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện những doanh nhân mới, đào tạo kĩ

năng nghề nghiệp cho người lao động. Vì vậy mà phát triển DNN&V cũng góp phần
21


nâng cao dân trí, có vai trò tích cực vào hình thành văn hóa kinh doanh của xã hội,
làm giảm nguy cơ lưu manh hóa, bần cùng hóa của dân cư, làm giảm nguy cơ mất an
ninh trật tự xã hội.
DNN&V có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế
mỗi nước. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt như hiện nay, các nước đều chú
ý hỗ trợ các DNN&V nhằm huy động tối đa các nguồn lực để phát triển nền công
nghiệp, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm. Hiện nay, trên hầu hết các nước, DNN&V
ngoài quốc doanh đóng vai trò quan trọng chi phối rất lớn đến công cuộc phát triển
kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của mình, DNN&V vẫn gặp
không ít khó khăn, vướng mắc cần tiếp tục phải tháo gỡ nhìn từ phía nỗ lực của DN
và sự hỗ trợ phù hợp của Chính phủ.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Để có thể đánh giá, kiểm nghiệm sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của một
nền kinh tế, một khu vực kinh tế, các nhà nghiên cứu kinh tế đều thống nhất về một số
chỉ tiêu cơ bản dưới đây:
- Đánh giá về số lượng doanh nghiệp;
- Đánh giá về cơ cấu vốn đầu tư (quy mô vốn, nguồn hình thành vốn đầu tư,
Nhịp độ thu hút vốn, hiệu quả sử dụng vốn);
- Đánh giá về ề ngành nghề sản xuất, kinh doanh;
- Đánh giá về trình độ áp dụng công nghệ, kĩ thuật của DN;
- Đánh giá về nguồn nhân lực;
- Đánh giá về trình độ tổ chức, quản lí doanh nghiệp;
- Đánh giá về khả năng liên kết giữa các DN;
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Sự phát triển của DNN&V chịu tác động của rất nhiều các yếu tố, nhưng nói
chung bao gồm 2 nhóm yếu tố khách quan và chủ quan.

1.4.1. Nhóm yếu tố khách quan
22


+ Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
Toàn cầu hóa là xu hướng khách quan của kinh tế thế giới ngày nay. Xu hướng
này lôi cuốn các nước tham gia. Hội nhập kinh tế bao trùm hầu hết các lĩnh vực. Đây
vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với nền kinh tế nói chung và với khu vực
DNN&V nói riêng. Trong toàn cầu hóa, các nền kinh tế được thúc đẩy hợp tác, nhưng
cũng tăng sức ép cạnh tranh và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.
Nếu tận dụng được cơ hội, các DNN&V có thể tranh thủ phát triển, đồng thời
cũng tạo ra thách thức không nhỏ đối với DNN&V khi tham gia vào môi trường hoạt
động mới.
Hội nhập tạo thuận lợi mở ra thị trường mới, thị trường nước ngoài, từ đó có tác
động mở rộng phạm vi hoạt động cho DNV&N. Nhờ có hội nhập mà DNN&V mới dễ
có cơ hội thâm nhập vào thị trường của các nước khác, tiếp cận được với công nghệ,
chuyên nghiệp hơn; môi trường kinh doanh mới, tham gia vào hoạt động xuất nhập
khẩu. DNN&V có thể tìm kiếm được nhiều bạn hàng, nhiều đối tác hơn.
Cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt hơn. Nhưng doanh nghiệp sẽ lớn mạnh, sẽ tồn tại
bền vững hơn nhờ đứng vững trong môi trường cạnh tranh. Để có thể vượt qua được
thách thức của sức ép cạnh tranh, DNN&V phải nắm vững hệ thống luật pháp thương
mại quốc tế, các quy định của nước sở tại; không ngừng nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, chú trọng tới công tác nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường, cung ứng hàng
hóa và dịch vụ với chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, hoàn thiện phong cách
phục vụ hiện đại, quan tâm phát triển các dịch vụ sau bán hàng .
Ở Việt Nam, kể từ khi thực hiện chủ trương hội nhập kinh tế quốc tê, các hoạt
động xuất nhập khẩu của DNN&V Việt Nam không ngừng được mở rộng. Nhiều
DNN&V Việt Nam đã tìm thấy địa bàn kinh doanh mới đầy tiềm năng ở nước ngoài
và trở nên lớn mạnh hơn. Ví dụ, năm 2015, doanh nghiệp vải thiều ở Bắc Giang đã
chính thức đặt chân và đạt doanh số cao nhờ bán hàng tại thị trường Mỹ.


23


+ Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài về thị trường tiêu thụ sản
phẩm trong và ngoài nước
Các DNN&V chịu sức ép cạnh tranh rất lớn với các doanh nghiệp nước ngoài,
doanh nghiệp lớn. Bởi lẽ, các doanh nghiệp nước ngoài vốn có ưu thế về mặt trình độ,
kinh nghiệm quản lý, năng suất lao động và thương hiệu mạnh.
Thực tế cho thấy, những năm qua, DNN&V Việt Nam đã phát triển nhanh về số
lượng doanh nghiệp, ngành nghề nhưng lại chưa mạnh về chất. Giá thành sản phẩm
của các DNN&V Việt Nam còn cao hơn một số quốc gia trong khu vực. Tình trạng
sản xuất kinh doanh còn manh mún, thủ công và thiếu kết nối giữa các DNN&V trong
hệ thống không làm tăng lên sức mạnh tổng thể. Ví dụ như sản lượng gạo của nước ta
đứng thứ 2 sau Thái Lan nhưng doanh thu xếp thứ 4, sản lượng cao su xuất khẩu chỉ
sau Brazil nhưng kim ngạch đứng thứ 5.
+ Tình hình biến động của nền kinh tế thế giới
Năm 2009, khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến mọi mặt của xã hội tình trạng
thất nghiệp, nợ công và rủi ro trong lĩnh vực tài chính diễn ra liên tiếp. Trên bình diện
thế giới, Theo Quỹ tiền tệ quốc tế, tăng trưởng kinh tế toàn cầu được dự báo ở mức
3% với đầu tàu là các nước có chính sách kích cầu đầu tư và tiêu dùng nội địa. Các thị
trường xuất khẩu lớn của DNN&V Việt Nam và các quốc gia có vốn FDI lớn vào
DNN&V Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn. Trong khí đó, nhu cầu nhập khẩu của các
quốc gia này tăng thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng chung của thương mại quốc
tế. Chủ nghĩa bảo hộ đang có xu hương gia tăng, dưới những hình thức khác nhau.
Chính sách nới lỏng tiền tệ của Cục Dự Trữ liên bang Mỹ có thể gây nhưng xáo trộn
đến giá cả hàng hóa, xuất nhập khẩu và đầu tư của Dn các nước có liên quan, đặc biệt
và những nên kinh tế có độ mở lớn, đang trong quá trình hội nhập như Việt Nam. Xu
hướng tái cấu trúc toàn diện nên kinh tế thế giới và các nền kinh tế quốc gia khác
nhau, từ cơ cấu sản phẩm, cấu trúc thị trường cho đến các cấu trúc ngành - vùng của


24


từng nền kinh tế. Tái cấu trúc về cầu cũng có khả năng thay đổi, từ đó tác động đến
các DNN&V Việt Nam còn lệ thuộc nhiều vào xuất khẩu.
+ Giá cả nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào
Theo các kết quả nghiên cứu kinh tế, tính chung bình ở hầu hết các quốc gia, các
DNN&V phải sử dụng từ 20-55% nguyên phụ liệu đầu vào nhập khẩu (ở Việt Nam là
trên 40% theo VCCI). Một số số ngành thậm chí phải nhập khẩu 70 - 80% nguyên
liệu. Điều này làm cho nguồn cung ứng bị phụ thuộc vào thị trường thế giới và hàm
lượng giá trị gia tăng trong hàng xuất khẩu bị hạn chế. Các DNN&V rất khó chủ động
hạ thấp chi phí đầu vào để hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra, các chi phí trung gian
khác như cước vận chuyển, phí hải quan, chi phí điện nước cao, phí thủ tục, quản lí,
quảng cáo, v.v. làm tăng đáng kể chi phí đầu vào của các DNV&N.
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật
Kết cấu hạ tầng phát triển là điều kiện quan trọng đảm bảo cho các hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các chủ thể kinh tế nói chung và các DNN&V nói riêng có thể
thực hiện một cách ổn định và bền vững.
Hệ thống kết quả hạ tầng kinh tế - kỹ thuật bao gồm tổng thể các ngành, các loại
hình hoạt động, các yếu tố, các phương tiện vật chất kỹ thuật, các thiết bị và các công
trình đóng vai trò là điều kiện chung phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh như hệ
thống đường giao thông, hệ thống cung cấp điện, cung cấp nước, hệ thống thông tin
liên lạc, v.v.
+ Trình độ phát triển của phân công lao động xã hội trên cở sở ứng dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ trong nên kinh tế thị trường
Sự phát triển của phân công lao động xã hội thể hiện thông qua quá trình hình
thành và phát triển những ngành, nghề mới. Dưới tác động của cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại, hàng loạt những ngành, nghề mới được hình thành, đặc biệt là
các ngành dịch vụ mà hoạt động trong những ngành này có thể thực hiện với quy mô

nhỏ và vừa về vốn cũng như lao động. Đây cũng là một trong những nguyên nhân
25


×