LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của cá nhân. Bài luận
văn là kết quả của quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá của bản thân tôi. Các
kết luận trong luận văn đƣợc đƣa ra trên cơ sở đánh giá thực trạng tại địa phƣơng.
Hải Phòng, ngày
tháng
Học viên
Vũ Trí Thức
i
năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Đề tài: “Một số biện pháp hoàn thiện công tác QLNN về TTXD trên địa
bàn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng” là kết quả của quá trình tìm hiểu,
nghiên cứu lý thuyết cũng nhƣ thực tiễn tại địa phƣơng. Trong quá trình thực hiện
bài luận văn này, tôi nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ thầy cô, bạn bè
và đồng nghiệp.
Nhân dịp bài luận văn đã đƣợc hoàn thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
gia đình, bạn bè, các thầy cô trong trƣờng đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thiện luận
văn này.
Đặc biệt, xin trân trọng cảm ơn TS. Đỗ Thị Mai Thơm, ngƣời đã nhiệt tình
góp ý, hƣớng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Mặc dù đã rất cố gắng và nỗ lực, song trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu
không tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp chân thành
của quý thầy cô, bạn bè và các đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Vũ Trí Thức
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VÀ QLNN VỀ
TRẬT TỰ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN. .............................. 4
1.1.Cơ sở lý luận về đầu tƣ xây dựng: ...................................................................... 4
1.1.1.Khái niệm đầu tƣ xây dựng: ............................................................................. 4
1.1.2.Vai trò của đầu tƣ xây dựng: ............................................................................ 5
1.2. Cơ sở lý luận về QLNN về TTXD trên địa bàn huyện của Việt Nam ............... 6
1.2.1. Khái niệm QLNN về TTXD ........................................................................... 6
1.2.2. Mục tiêu của QLNN về TTXD: ...................................................................... 8
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của QLNN về TTXD: ........................................................... 8
1.2.4. Nguyên tắc của QLNN về TTXD: .................................................................. 9
1.3.Nội dung quản lý TTXD ................................................................................... 10
1.3.1.Quản lý việc xây dựng theo quy hoạch. ......................................................... 10
1.3.2. QLXD theo GPXD. ....................................................................................... 14
1.3.3. Xử phạt VPHC trong xây dựng. .................................................................... 16
1.3.4. Xử lý vi phạm TTXD. ................................................................................... 20
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLNN VỀ TTXD TẠI
HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TỪ NĂM 2011-2015 ......... 25
2.1. Tổng quan về các công trình xây dựng tại huyện Kiến Thụy, Thành phố Hải
Phòng từ năm 2011-2015 ........................................................................................ 25
2.2. Đánh giá thực trạng công tác QLNN về TTXD tại huyện Kiến Thụy, thành
phố Hải Phòng từ năm 2011-2015 .......................................................................... 38
iii
2.3. Đánh giá thực trạng công tác QLNN về TTXD tại huyện Kiến Thụy ............. 43
2.3.1. Những mặt mạnh cần phát huy và nguyên nhân của nó: .............................. 43
2.3.2. Những mặt hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của nó: ........................ 44
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN VỀ TTXD TẠI
HUYỆN KIẾN THUỲ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TỚI NĂM 2020 ........................................ 50
3.1. Mục tiêu và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Kiến Thụy, Thành
phố Hải Phòng tới năm 2020 ................................................................................... 50
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác QLNN về TTXD tại huyện Kiến Thụy,
Thành phố Hải Phòng tới năm 2020 ....................................................................... 52
3.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch ..................................................................... 52
3.2.2. Hoàn thiện thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép xây dựng và quản lý
TTXD: ..................................................................................................................... 56
3.2.4. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về xây dựng
cho ngƣời dân: ......................................................................................................... 63
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý
TTXD ...................................................................................................................... 64
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 68
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Giải thích
ĐTXDCB
Đầu tƣ xây dựng cơ bản
GPXD
Giấy phép xây dựng
HTKT
Hạ tầng kỹ thuật
QHXD
Quy hoạch xây dựng
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
QLXD
Quản lý xây dựng
TSCĐ
Tài sản cố định
TTXD
Trật tự xây dựng
UBND
Ủy ban nhân dân
VPHC
Vi phạm hành chính
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
STT
Bảng 2.1 Tình hình vi phạm TTXD trên địa bàn huyện Kiến
Trang
29
Thụy năm 2011
Bảng 2.2 Tình hình biến động vi phạm TTXD trên địa bàn
35
huyện Kiến Thụy giai đoạn 2011 -2015
Bảng 2.3 Tình hình xử lý vi phạm TTXD huyện Kiến Thụy
năm 2011
vi
39
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
Tên hình
Trang
Hình 2.1
Biểu đồ biểu thi tình hình vi phạm TTXD tại huyện
30
Kiến Thụy năm 2011
Hình 2.2
Biểu đồ thể hiện số vụ vi phạm TTXD tại huyện Kiến
31
Thụy năm 2012
Hình 2.3
Biểu đồ thể hiện số vụ vi phạm TTXD tại huyện Kiến
32
Thụy năm 2013
Hình 2.4
Biểu đồ thể hiện số vụ vi phạm TTXD tại huyện Kiến
33
Thụy năm 2014
Hình 2.5
Biểu đồ thể hiện sô vụ vi phạm TTXD tại huyện Kiến
34
Thụy năm 2015
Hình 2.6
Biểu đồ thể hiện tình hình biến động vi phạm TTXD
35
trên địa bàn huyện Kiến Thụy giai đoạn 2011 -2015
Hình 2.7
Biều đồ thể hiện tình hình biến động vi phạm không
36
phép trên địa bàn huyện Kiến Thụy giai đoạn 2011 2015
Hình 2.8
Biều đồ thể hiện tình hình biến động vi phạm sai phép
36
trên địa bàn huyện Kiến Thụy giai đoạn 2011 -2015
Hình 2.9
Biều đồ thể hiện tình hình biến động vi phạm trái phép
37
trên địa bàn huyện Kiến Thụy giai đoạn 2011 -2015
Hình 2.10 Tình hình xử phạt vi phạm TTXD trên địa bàn huyện
40
Kiến Thụy năm 2011
Hình 3.1
Quy trình giải quyết thủ tục cấp phép xây dựng
vii
59
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con
ngƣời. Trong tiến trình phát triển đó, XDCB sẽ góp phần tạo nên cơ sở vật chất
cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, xã hội phát triển kéo theo hoạt động
XDCB có nhiều biến động, thay đổi.
Thành phố Hải Phòng trong thời gian qua đã có nhiều các chƣơng trình
chính sách nhằm cải cách, nâng cao chất lƣợng hoạt động xây dựng trên địa bàn.
Huyện Kiến Thụy là huyện thuộc thành phố Hải Phòng, là huyện đồng bằng ven
biển, cách thành phố Hải Phòng 18km. Huyện Kiến Thụy giáp quận Dƣơng Kinh,
quận Kiến An, huyện An Lão, huyện Tiên Lãng và một mặt giáp vịnh Bắc Bộ.
Trong tiến trình xây dựng phát triển, xây dựng là hoạt động cốt lõi. Để đảm
bảo hoạt động xây dựng đạt hiệu quả, công tác quản lý có vai trò vô cùng quan
trọng. Nhìn chung, công tác QLXD trên địa bàn huyện Kiến Thụy thời gian qua
vẫn chƣa đạt hiệu quả tốt nhất. Tình hình vi phạm TTXD vẫn còn khá phổ biến.
Hiện tƣợng xây dựng không phép, trái phép, xây dựng sai quy hoạch, lấn chiếm
đất công,…vẫn còn diễn ra. Mức độ vi phạm TTXD ngày càng cao, không chỉ là
việc xây dựng không phép, trái phép mà còn các hiện tƣợng cơi nới, lấn chiếm, thi
công xây dựng vƣợt tầng, vƣợt chiều cao quy định,…
Hàng năm, thành phố Hải Phòng xây dựng kế hoạch quản lý chặt chẽ
TTXD. Để thực hiện tốt công tác này, chính quyền địa phƣơng đã đƣa ra hàng loạt
các giải pháp, kiến nghị nhƣ: cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đầu tƣ xây
dựng, hoàn thiện quy trình thủ tục cấp GPXD, nâng cao vai trò, trách nhiệm của
đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, nâng cao sự hiểu biết pháp luật của quần
chúng nhân dân.
Từ việc nhận thức đƣợc thực trạng hoạt động quản lý TTXD tại huyện Kiến
Thụy cũng nhƣ mong muốn hoàn thiện hơn nữa hoạt động này, bản thân tôi mạnh
dạn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý TTXD tại địa
1
phƣơng thông qua đề tài; “Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc
về TTXD trên địa bàn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng”
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài này đƣợc thực hiện với mục đích hệ thống hóa những lý luận về quản lý
TTXD và cấp phép xây dựng, làm rõ thực trạng công tác quản lý TTXD trên địa
bàn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng. Đồng thời, đề tài cũng đề xuất một số
giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác QLNN về TTXD
trên địa bàn huyện Kiến Thụy trong tƣơng lai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác QLNN về TTXD.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tại huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài:
Đề tài sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu định tính và định lƣợng
nhằm phục vụ cho công tác phân tích đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về
TTXD tại huyện Kiến Thụy. Ngoài các phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống, đề
tài sử dụng các phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phƣơng pháp
kinh tế, phƣơng pháp nghiên cứu phân tích thống kê kết hợp với các đƣờng lối
chính sách của Đảng và nhà nƣớc.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Ý nghĩa khoa học:
Hệ thống hóa và làm rõ những quan điểm lý luận của công tác QLNN về
TTXD.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá thực trạng công tác quản lý TTXD huyện
Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng;
Kết quả nghiên cứu có thể dùng để định hƣớng cho công tác quản lý TTXD
nói chung và huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng nói riêng.
2
6. Kết cấu của đề tài:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đầu tƣ xây dựng và QLNN về trật tự đầu tƣ xây
dựng trên địa bàn huyện;
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng công tác QLNN về TTXD tại huyện Kiến
Thụy, thành phố Hải Phòng từ năm 2011-2015;
Chƣơng 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác QLNN về TTXD tại huyện
Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng tới năm 2020.
3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VÀ QLNN VỀ
TRẬT TỰ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN.
1.1.
Cơ sở lý luận về đầu tƣ xây dựng:
1.1.1. Khái niệm đầu tƣ xây dựng:
Đầu tƣ XDCB (ĐTXDCB) là hoạt động đầu tƣ nhằm mục đích tạo ra các
công trình xây dựng, các dự án đầu tƣ theo đúng mục đích của ngƣời đầu tƣ. Đây
là lĩnh vực sản xuất của cải vật chất, tạo ra các TSCĐ (TSCĐ) và tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho xã hội. ĐTXDCB là một hoạt động kinh tế. [11]
ĐTXDCB là một hoạt động đầu tƣ mang ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
nền kinh tế hiện nay của nƣớc ta – nền kinh tế thị trƣờng mang định hƣớng xã hội
chủ nghĩa. Hàng năm, nhà nƣớc luôn chú trọng đầu tƣ hàng nghìn tỷ đồng để đầu
tƣ cho hoạt động XDCB. Hoạt động ĐTXDCB tạo ra các công trình cho nền kinh
tế quốc dân nhƣ đƣờng xá, nhà máy, các công trình kiến trúc,….Thông qua hình
thức đầu tƣ cho XDCB, nhà nƣớc ta đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hội, nâng cao đời sống cộng đồng. Trong nhiều năm qua, mặc dù đã có nhiều chiến
lƣợc cũng nhƣ phƣơng hƣớng nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động đầu tƣ xây
dựng cơ bản, song hiệu quả vẫn còn hạn chế, vẫn còn nhiều vấn đề phát sinh nhƣ:
đầu tƣ dàn trải, thất thoát lãng phí khi đầu tƣ, tham nhũng,…
Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tƣ để tạo ra các TSCĐ. Trong hoạt động đầu
tƣ, các yếu tố mà nhà đầu tƣ cần phải đặc biệt chú trọng đó là: sức lao động, tƣ liệu
lao động, đối tƣợng lao động. Đối tƣợng lao động bao gồm nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, …, tƣ liệu lao động bao gồm máy móc thiết bị, xe
máy, nhà xƣởng,… Tƣ liệu lao động quan trọng nhất đó là các TSCĐ. Các loại
|TSCĐ này đƣợc sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp nhƣ máy móc, thiết bị, nhà
xƣởng, xe vận chuyển, nhà cửa vật kiến trúc,... Điều kiện trở thành TSCĐ của một
tƣ liệu sản xuất là các điều kiện về thời gian sử dụng tối thiểu và giá trị tối thiểu.
Tiêu chuẩn này sẽ có sự thay đổi theo từng giai đoạn để đảm bảo sự phù hợp theo
giá cả luôn thay đổi của từng thời kỳ. [12]
4
Các loại tƣ liệu lao động không thỏa mãn 2 điều kiện trên chỉ đƣợc coi là
công cụ lao động. Việc đầu tƣ TSCĐ có 2 hình thức là đầu tƣ mua sắm mới và đi
thuê.
Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới các
TSCĐ đƣợc gọi là ĐTXDCB. XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động ĐTXDCB.
XDCB là các hoạt động cụ thể để tạo ra TSCĐ (nhƣ khảo sát, thiết kế, xây dựng,
lắp đặt,...). [12]
1.1.2. Vai trò của đầu tƣ xây dựng:
XDCB là một ngành có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân. Vai trò của nó thể hiện rất rõ qua sự đóng góp cho quá trình
tái sản xuất TSCĐ của nền kinh tế xã hội. Việc tái sản xuất thể hiện thông qua các
hình thức nhƣ xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa hoặc khôi phục. Cụ thể, XDCB là
một trong những ngành sản xuất vật chất lớn của nền kinh tế, kết hợp với ngành
công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp chế tạo, trực tiếp tạo ra các TSCĐ. Ở
đây vai trò chủ yếu của XDCB là kiến tạo nên các kết cấu công trình để làm vật
bao che, nâng đỡ, lắp đặt máy móc cần thiết để đƣa chúng vào vận hành.
Công trình xây dựng có ý nghĩa và tầm quan trọng đối với mỗi quốc gia, đó
là những giá trị về mặt kinh tế xã hội, giá trị về kỹ thuật, mỹ thuật cũng nhƣ các giá
trị nghệ thuật, kiến trúc.
Về mặt kỹ thuật các công trình đƣợc xây dựng là phản ánh trình độ khoa học
kỹ thuật của quốc gia ở mỗi thời kỳ. Mỗi sản phẩm xây dựng là một sản phẩm kết
tinh của các thành tựu khoa học, công nghệ của nhân loại.
Về mặt kinh tế các công trình xây dựng góp phần tạo nên cơ sở vật chất cho
đất nƣớc, là nền tảng cho quá trình phát triển kinh tế và xã hội.
Về mặt chính trị xã hội, việc xây dựng các công trình là thể hiện đƣờng lối
chính trị của nhà nƣớc, thể hiện chiến lƣợc phát triển và quản lý của quốc gia.
Về mặt văn hóa và nghệ thuật, việc xây dựng các công trình tạo nên những
giá trị về mặt kiến trúc thẩm mỹ rất lớn, là bộ mặt của xã hội, góp phần tạo nên
5
những giá trị về mặt văn hóa nghệ thuật cho đời sống tinh thần của quần chúng
nhân dân.
Về mặt quốc phòng, việc xây dựng các công trình xây dựng cơ bản sẽ có vai
trò trong việc nâng cao tiềm lực quân sự, tiềm lực quốc phòng của đất nƣớc, tạo
thế trận quốc phòng toàn dân.
1.2. Cơ sở lý luận về QLNN về TTXD trên địa bàn huyện của Việt Nam
1.2.1. Khái niệm QLNN về TTXD
TTXD là việc xây dựng các công trình một cách có tổ chức, tuân thủ theo
những nguyên tắc nhất định, đƣợc pháp luật quy định.
Các hình thức vi phạm TTXD:
- Xây dựng không phép:
Là việc xây dựng mà khi khởi công xây dựng chƣa đăng ký xin cấp GPXD
và chƣa có sự cho phép và đồng ý của cơ quan QLNN về xây dựng để tiến hành
hoạt động xây dựng. Việc xin GPXD là bắt buộc nhƣng xảy ra nhiều trƣờng hợp
CĐT không thực hiện việc xin cấp GPXD. Khi đó sẽ xảy ra trƣờng hợp các công
trình sẽ vi phạm QHXD chi tiết của địa phƣơng, sai chỉ giới đƣờng đỏ, sai cos xây
dựng,…. gây tranh chấp, mâu thuẫn, đồng thời các biện pháp thi công xây dựng
chƣa đƣợc thẩm duyệt gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái, không đảm bảo an
toàn và không tuân theo thiết kế, quy hoạch đƣợc duyệt. Đối với các công trình vi
phạm không phép thì tùy vào mức độ cũng nhƣ tính chất vi phạm mà cơ quan chức
năng về quản lý TTXD sẽ có các biện pháp xử lý nhƣ nhắc nhở hoặc yêu cầu tháo
dỡ, khắc phục những thiệt hại do công trình gây ra.
- Xây dựng sai phép:
Là việc xây dựng không tuân thủ các thiết kế đã đƣợc duyệt, không tuân thủ
nội dung ghi trong GPXD đã đƣợc cấp. Những sai phạm này hầu hết là xây dựng
lấn chiếm về diện tích xây dựng, lấn chiếm về không gian chung, xây dựng vƣợt
quá chiều cao cho phép của công trình, xây quá số tầng với giới hạn cho phép.
Các công trình vi phạm kiểu này rất phổ biến, hình thức vi phạm tinh vi, khó
nhận biết.
6
-
Xây dựng sai thiết kế đã đƣợc duyệt:
Là việc xây dựng những công trình thuộc vào loại đƣợc miễn GPXD nhƣng
đã đƣợc xét duyệt và thông qua thiết kế công trình của cơ quan chức năng nhƣng
khi đi vào thi công thì lại tiến hành xây dựng không tuân thủ thiết kế đã duyệt,
không tuân theo quy hoạch chi tiết xây dựng đã đƣợc cơ quan QLNN về xây dựng
thẩm định và phê duyệt.
-
Công trình xây dựng có tác động xấu, ảnh hƣởng đến các công trình xây
dựng lân cận khác.
Là những công trình đã đƣợc cấp phép hoặc đƣợc miễn GPXD nhƣng khi thi
công gây ra những tác động xấu tới các công trình khác, đến môi trƣờng sinh thái
xung quanh. Những tác động này có thể là sự tác động về kết cấu, độ an toàn của
các công trình xây dựng khác.
QLNN là quá trình tác động bằng pháp luật của chủ thể quản lý mang quyền
lực nhà nƣớc tới các đối tƣợng quản lý nhằm mục đích thực hiện các chức năng
QLNN.
QLNN là quá trình tác động thực tế mang tính tổ chức và điều chỉnh của nhà
nƣớc thông qua hệ thống các cơ cấu của nhà nƣớc lên sinh hoạt xã hội, cá nhân, tổ
chức của con ngƣời nhằm mục đích chấn chỉnh trật tƣ, duy trì hoặc cải tạo nó, dựa
trên cơ sở của quyền lực nhà nƣớc.
QLNN về TTXD là sự tác động của nhà nƣớc thông qua pháp luật lên các
hoạt động đầu tƣ XDCB nhằm thay đổi hoặc duy trì hoạt động đó.
QLNN về TTXD là các hoạt động về thanh tra, kiểm soát, giám sát, kiến
nghị và xử lý các hành động vi phạm theo chức năng, quyền hạn và trình tự luật
định về các vấn đề liên quan đến TTXD nhằm đảm bảo hoạt động xây dựng phù
hợp với các loại quy hoạch tổng thể cũng nhƣ quy hoạch chi tiết phát triển kinh tế
xã hội, an ninh quốc phòng, cải tạo chỉnh trang bộ mặt nông thôn theo đúng quy
hoạch đƣợc phê duyệt.
Quản lý TTXD là quản lý việc xây dựng công trình đảm bảo đúng theo quy
hoạch được duyệt ( hệ thống bản vẽ, thiết kế đô thị mới, mốc giới, chỉ giới đường
7
đỏ, cos xây dựng, chỉ giới xây dựng, hành lang bảo vệ HTKT, đê điều, bảo vệ các
công trình văn hóa, lịch sử,…được cơ quan nhà nước chuyên trách phê duyệt) và
hồ sơ cấp GPXD được cơ quan có chức năng cấp phép phê duyệt.
Quản lý TTXD bao gồm các công việc về quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm
tra hoạt động thi công xây dựng theo đúng các loại quy hoạch đã công bố và
GPXD đã đƣợc cấp, xử lý những công trình xây dựng trái phép với quy định của
pháp luật, xây dựng sai so với nội dung GPXD.
1.2.2. Mục tiêu của QLNN về TTXD:
-
Về chính trị: Đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của nhà nƣớc cũng nhƣ các cơ
quan quyền lực nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng;
-
Về kinh tế - xã hội:
+
Đảm bảo nền kinh tế luôn phát triển bền vững, ổn định cũng nhƣ sự phát
triển của lĩnh vực. Đảm bảo quá trình thực hiện đầu tƣ xây dựng đƣợc thực hiện
theo đúng QHXD, đúng với thiết kế đã đƣợc cơ quan chuyên môn nhà nƣớc duyệt,
đảm bảo chất lƣợng công trình xây dựng.
+
Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ tình hình xây dựng, ngăn ngừa tình trạng cơi
nới, lấn chiếm trong địa bàn, chủ động giải quyết và xử lý dứt điểm các vụ việc vi
phạm TTXD theo phân cấp quản lý.
-
Hoàn thiện quy trình cấp phép xây dựng, tạo ra sự thông thoáng trong giải
quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến TTXD;
-
Nâng cao nhận thức của quần chúng nhân dân về TTXD, nâng cao hiểu biết
về pháp luật xây dựng;
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của QLNN về TTXD:
Trƣớc đây, do nhiều nguyên nhân, nhiệm vụ về quản lý TTXD ít đƣợc quan
tâm một cách đúng mức. Nhƣng gần đây nhiều vấn đề thực tiễn liên quan đến công
tác quản lý TTXD không cho phép chúng ta hời hợt, đơn giản trong nhận thức và
chậm trễ trong việc thực thi các giải pháp. Lâu nay, việc tổ chức xây dựng các
công trình cụ thể chủ yếu chúng ta quan tâm đến quy mô và bề rộng mà ít chú ý
đến tổng thể mang tính hiện đại, văn minh. Quản lý TTXD có vai trò quan trọng
8
nhƣ là một trong số các giải pháp quan trọng tạo cho hoạt động xây dựng các điểm
dân cƣ nông thôn có tính đồng bộ và thống nhất, môi trƣờng sống, làm việc, tổ
chức giao thông thuận lợi. Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò quan trọng của công tác
quản lý TTXD, chuyên đề này nhằm bồi dƣỡng kiến thức cơ bản về QLXD đúng
với các loại quy hoạch đã đƣợc cơ quan QLNN thẩm định và phê duyệt, QLXD
theo GPXD, xử phạt VPHC và xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý TTXD.
1.2.4. Nguyên tắc của QLNN về TTXD:
-
Phải có sự liên kết chặt chẽ giữa việc xét duyệt đầu tƣ và quy hoạch. Kiểm soát
phát triển xây dựng đô thị bao gồm tiền kiểm tức là phê duyệt đầu tƣ xây dựng và
hậu kiểm tức là kiểm soát quá trình thực hiện quá trình xây lắp cũng nhƣ nghiệm
thu sản phẩm xây dựng. Để phát triển xây dựng đô thị bền vững hòa cùng nhịp
phát triển khác trong đời sống đô thị, việc kết nối này là hết sức quan trọng. Việc
liên kết ở đây cần chú trọng đặc biệt giữa khâu quy hoạch và khâu cấp phép xây
dựng, phải đảm bảo đƣợc công trình xây dựng đƣợc cấp phép phù hợp với quy
hoạch khu vực đô thị đó. Vấn đề liên kết này muốn đạt đƣợc phải thông qua khâu
tổ chức, điều này thể hiện nhiệm vụ trên hoặc phải do một cơ quan tiến hành, hoặc
phải do hai cơ quan đặt dƣới sự kiểm soát của một cơ quan cùng hệ thống quản lý
nhằm phối hợp hai hoạt động này.
-
Nguyên tắc một cửa trong việc giải quyết thủ tục. Đây là nguyên tắc rất quan
trọng thể hiện tính khoa học và toàn diện của việc quản lý đầu tƣ xây dựng, thể
hiện trách nhiệm của nhà nƣớc trƣớc nhân dân, nâng cao chất lƣợng dịch vụ công
cộng. Lí do là nhà đầu tƣ và ngƣời dân khó có thể hiểu hết các cơ quan có liên
quan đến xin phép, cũng nhƣ khó có thể quy trách nhiệm cho một cơ quan nào
đó nếu quyền lợi của nhà đầu tƣ và ngƣời dân không đƣợc bảo vệ. Việc tồn tại một
đầu mối duy nhất đứng ra quản lý tức là sẽ có một cơ quan duy nhất chịu trách
nhiệm về toàn bộ các vấn đề liên quan nhƣ hƣớng dẫn, điều phối các yêu cầu của
nhà nƣớc trong cấp phép cũng nhƣ giải quyết những yêu cầu, kiến nghị, vƣớng
mắc của nhà đầu tƣ và ngƣời dân. Nguyên tắc này giúp tiết kiệm thời gian, công
sức, tiền bạc đồng thời đẩy nhanh tiến độ trong cấp phép. Từ đó làm tăng cƣờng
9
thu hút đầu tƣ vào đô thị cũng nhƣ tạo điều kiện dễ dàng hơn cho ngƣời dân trong
xây dựng nhà ở dân dụng. Tuy nhiên vẫn còn những bức xúc đặt ra đó là khi tiến
hành xây dựng công trình ở rất nhiều các khu đô thị, CĐT phải thỏa thuận riêng rẽ
với các đòi hỏi về môi trƣờng, phòng cháy chữa cháy, đất đai ở địa phƣơng, vấn đề
phải làm việc với từng cơ quan riêng lẻ sau khi đã làm việc với UBND cấp tỉnh
gây mất thời gian và ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện dự án.
-
Nguyên tắc đảm bảo độ tin cậy và tính hiệu quả. Trong mấy năm gần đây,
chúng ta đã và đang thấy đƣợc sự nỗ lực của nhà nƣớc trong vấn đề cải cách hành
chính, đặc biệt là việc tiến hành các thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn. Tuy
nhiên, tâm lý lo ngại của ngƣời dân khi vào những nơi liên quan đến thủ tục hành
chính nói chung và thủ tục hành chính trong cấp phép xây dựng nói riêng vẫn còn
tồn tại. Lí do đƣợc đƣa ra là mặc dù đã có sự nỗ lực rất nhiều nhƣng các thủ tục
trong xét duyệt và thẩm định của chúng ta vẫn còn khá mất thời gian. Do đó, trong
việc quản lý phát triển đô thị, cần có sự nỗ lực hơn nữa của cán bộ chuyên trách.
Mặt khác, khi có GPXD cũng cần đảm bảo rằng các yêu cầu kiểm soát là nhất
quán, hầu nhƣ không thay đổi để đảm bảo tính an toàn của việc đầu tƣ xây dựng.
1.3.
Nội dung quản lý TTXD:
1.3.1.Quản lý việc xây dựng theo quy hoạch.
Tất cả các hành vi vi phạm đến QHXD phải bị đình chỉ ngay và đƣợc kịp thời
xử lý theo các quy định của pháp luật. Việc quản lý TTXD phải gắn chặt trách
nhiệm của ngƣời quản lý quy hoạch và cấp GPXD đảm bảo tính công bằng, khách
quan khi quyết định, đảm bảo hiệu quả quản lý cao nhất.
Quản lý QHXD bao gồm:
Quản lý hoạt động thi công xây dựng các công trình xây dựng cũng nhƣ các
dự án theo đúng QHXD đã đƣợc thẩm định và phê duyệt, QHXD tổng thể, chi tiết
của địa phƣơng;
Quản lý các mốc giới ngoài thực địa;
Quản lý hoạt động xây dựng HTKT;
10
Thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm TTXD đảm bảo hiệu quả cao
nhất của hoạt động quản lý TTXD, việc xử phạt có các mức độ: đình chỉ các hoạt
động xây dựng vi phạm, xử lý hành chính, cƣỡng chế phá dỡ,….
Công bố QHXD:
-
Theo quy định hiện hành của pháp luật, UBND các cấp có trách nhiệm phải
triển khai thực hiện việc công bố công khai QHXD sau khi đơn vị có thẩm quyền
đã thẩm định và phê duyệt và nhƣ vậy các cơ quan quyền lực nhà nƣớc, trực tiếp là
HĐND và nhân dân có thể theo dõi, giám sát các cơ quan QLNN, qua đó nâng cao
tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin về quy hoạch của tổ chức, cá nhân
có nhu cầu. Đây là vấn đề mà thời gian vừa qua, tại một số địa phƣơng các cơ quan
chuyên môn nhà nƣớc, có thẩm quyền đã không thực hiện nghiêm túc và đầy đủ
nhiệm vụ, chức trách của mình.
Các cơ quan chủ quản về quản lý quy hoạch có nghĩa vụ công bố quy hoạch
đã đƣợc phê duyệt. Đồng thời cơ quan quản lý các cấp sẽ tiến hành tổ chức thực
hiện công khai quy hoạch, quản lý và giám sát việc thực hiện quy hoạch. việc thực
hiện.
Sau thời gian 30 ngày kể từ ngày QHXD đƣợc công bố, UBND các cấp có
trách nhiệm công bố công khai toàn bộ QHXD và quy định về quản lý QHXD đã
đƣợc cơ quan chuyên môn nhà nƣớc thẩm định và phê duyệt. Trƣờng hợp không
công bố quy hoạch, công bố quy hoạch chậm, công bố sai nội dung QHXD đã
đƣợc cơ quan chuyên môn nhà nƣớc thẩm định và phê duyệt gây ảnh hƣởng đến
hoạt động đầu tƣ xây dựng thì tùy theo mức độ thiệt hại, tính chất vi phạm, mức độ
nghiêm trọng của hành vi vi phạm mà ngƣời có trách nhiệm có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính hoặc bị buộc phải bồi thƣờng thiệt
hại.
11
Hình thức công bố công khai QHXD:
-
Có rất nhiều hình thức công khai QHXD. Việc lựa chọn hình thức công bố
quy hoạch sẽ do cá nhân, tổ chức có thẩm quyền lựa chọn. Các loại hình thức công
bố quy hoạch đƣợc lựa chọn nhƣ sau:
- Tổ chức các buổi hội nghị, với sự góp mặt của các cơ quan lien quan, cùng
với đại diện quần chúng nhân dân trong khu vực để công bố các QHXD. Đồng thời
cần có sự góp mặt của các cơ quan thông tấn báo chí để thông qua đó quy hoạch
đƣợc công khai rộng rãi đến các tổ chức, cá nhân.
- Sử dụng các pano, áp phích, các biển quảng cáo tại các địa điểm công cộng,
công sở các cơ quan quản lý về QHXD để quần chúng nhân dân, các tổ chức các
hội nghề nghiệp có nhiều cơ hội tiếp xúc và nắm bắt thông tin.
- Sử dụng các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ báo đài, internet, truyền
thông,… để tuyên truyền quy hoạch.
- In ấn và phát hành rộng rãi các thông tin về quy hoạch nhƣ bản đồ quy
hoạch.
Cắm mốc giới ngoài thực địa:
Kể từ ngày công bố QHXD , sau 60 ngày làm việc, UBND huyện, UBND xã
có trách nhiệm triển khai thực hiện cắm mốc giới ngoài thực địa. Việc cắm mốc
giới ngoài thực địa bao gồm các công việc: xác định chỉ giới đƣờng đỏ, xác định
chỉ giới xây dựng, cos xây dựng và ranh giới xây dựng. Việc cắm mốc xây dựng
đƣợc thực hiện trên địa bàn quản lý của đơn vị.
Việc cắm mốc giới phải thực hiện theo đúng quy định, mốc phải đảm bảo đủ
tiêu chuẩn, tuân thủ kích thƣớc quy định.
Việc bảo vệ và quản lý các mốc thực địa do UBND xã tiến hành.
Các hành vi vi phạm về cắm mốc giới ngoài thực địa nhƣ cắm mốc giới sai,
làm hỏng, phá hoại mốc giới, ảnh hƣởng đến cos xây dựng,…sẽ bị xử lý VPHC, xử
lý truy cứu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào mức độ vi phạm và mức độ nghiêm
12
trọng của hành vi ảnh hƣởng đến QHXD. Việc xử lý đƣợc tiến hành theo quy định
của pháp luật.
Cung cấp thông tin về QHXD:
-
Các thông tin về quy hoạch sau khi đƣợc duyệt sẽ đƣợc các cơ quan chức
năng về QLXD cung cấp cho các CĐT khi họ có nhu cầu thực hiện hoạt động đầu
tƣ xây dựng trên địa bàn đƣợc cơ quan quản lý.
Thông tin quy hoạch đƣợc cung cấp thông qua các hình thức nhƣ sau:
Công khai đồ án xây dựng quy hoạch bao gồm: sơ đồ, mô hình, bản vẽ
QHXD;
Cung cấp chứng chỉ QHXD.
Giải thích QHXD;
UBND cấp huyện có nghĩa vụ tổ chức thực hiện việc tiếp nhận các yêu cầu
cung cấp thông tin quy hoạch, xử lý yêu cầu và cung cấp các thông tin cho các
CĐT khi họ yêu cầu.
Khi có yêu cầu cung cấp các thông tin về quy hoạch từ các đơn vị, cá nhân,
sau tối đa 20 ngày làm việc , UBND huyện có nghĩa vụ cung cấp các thông tin quy
hoạch cần thiết. Cá nhân, tổ chức có nhu cầu cung cấp thông tin quy hoạch sẽ phải
chịu toàn bộ các khoản chi phí về tài liệu để tiến hành hoạt động cung cấp các
thông tin quy hoạch mà CĐT yêu cầu cung cấp. Cá nhân có trách nhiệm cung cấp
thông tin quy hoạch phải chịu trách nhiệm về thông tin quy hoạch đã cung cấp, về
mức độ chính xác, về thời gian cung cấp về mặt pháp luật.
-
Xử lý các hành vi vi phạm Pháp luật về QHXD:
Khi xảy ra trƣờng hợp vi phạm TTXD thì có rất nhiều hình thức xử lý. Các
hình thức xử lý đƣợc lựa chọn tùy thuộc vào mức độ, tính chất nghiêm trọng của
việc vi phạm mà có hình thức xử lý phù hợp. Các hình thức xử phạt có thể là nhắc
nhở, xử lý VPHC, cƣỡng chế, truy cứu trách nhiệm hình sự,…
13
Cá nhân hay tổ chức có trách nhiệm đối với việc lập và thẩm định quy hoạch
nhƣng thực hiện không đúng thẩm quyền, thực hiện không theo trình tự quy định
gây ra hậu quả, thiệt hại cho tổ chức và cá nhân, gây ảnh hƣởng về an ninh trật tự.
Cá nhân, tổ chức có nhiệm vụ công bố QHXD nhƣng không thực hiện việc
công bố quy hoạch, công bố không kịp thời, công bố sai, không đầy đủ quy hoạch
mang lại hậu quả xấu, thiệt hại cho nhà nƣớc và quần chúng nhân dân. Đơn vị, cá
nhân có nghĩa vụ triển khai thực hiện cắm mốc giới quy hoạch ngoài thực địa sau
khi quy hoạch đã đƣợc cơ quan chuyên môn QLNN thẩm định và phê duyệt
nhƣng lại không tiến hành triển khai cắm mốc giới, thực hiện cắm mốc giới chậm,
cắm mốc giới sai gây ra hậu quả nghiêm trọng cho nhà nƣớc và các tổ chức, cá
nhân.
Cá nhân, tổ chức khi tiến hành xây dựng không đúng với quy hoạch đã đƣợc
cơ quan QLNN chuyên trách thẩm định và phê duyệt, xây dựng không phép, trái
phép, khi bị xử lý vi phạm không thực hiện hình thức xử phạt, không chủ động phá
dỡ công trình vi phạm mà vẫn cố tình vi phạm, tiếp tục xây dựng công trình đã vi
phạm.
1.3.2. QLXD theo GPXD.
Các công trình đƣợc miễn GPXD:
Công tác quản lý việc xây dựng theo GPXD có vai trò to lớn trong toàn bộ
hoạt động quản lý TTXD. Thông qua việc cấp GPXD cũng nhƣ việc QLXD theo
GPXD đƣợc cơ quan chuyên trách cấp sẽ đảm bảo đƣợc QHXD đƣợc thực hiện
một cách nghiêm túc, cảnh quan kiến trúc, đảm bảo chất lƣợng sản phẩm xây
dựng. Chính vì vậy pháp luật về xây dựng đã quy định CĐT trƣớc khi tiến hành
khởi công xây dựng công trình cần tiến hành các thủ tục xin cấp GPXD, khi đã có
GPXD mới đƣợc tiến hành các hoạt động thi công xây lắp. Tuy nhiên trong các
trƣờng hợp sau không cần cấp GPXD:
- Các công trình xây dựng bí mật quốc gia, công trình đƣợc xây dựng khẩn
cấp theo theo lệnh, công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
14
- Công trình xây dựng thuộc vào một dự án ĐTXD đã đƣợc duyệt phù hợp
với QHXD đã duyệt, mặc dù theo tuyến không đi qua khu dân cƣ;
- Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã đƣợc
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi
kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;
- Công trình HTKT quy mô nhỏ thuộc các vùng sâu, vùng xa;
Thẩm quyền cấp GPXD.
UBND cấp huyện có quyền hạn cấp GPXD đối với các công trình xây dựng.
UBND cấp xã có thẩm quyền cấp GPXD đối với công trình xây dựng nhà dân
tại các điểm dân cƣ nông thôn đã có QHXD đƣợc duyệt thuộc địa bàn quản lý.
Yêu cầu đối với công tác cấp GPXD:
Công trình đƣợc cấp GPXD khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Công trình yêu cầu cấp phép khi đảm bảo các yêu cầu về chỉ giới đƣờng đỏ,
chỉ giới xây dựng, cos xây dựng,….; tuân thủ các yêu cầu về an toàn xây dựng đối
với công trình xây dựng xung quanh;
- Đảm bảo mật độ xây dựng, không gian đất trồng cây xanh, không gian để
các loại xe, không tác động đến cảnh quan, tác động đến môi trƣờng khi thực hiện
xây dựng các công trình xây dựng;
- Không làm ảnh hƣởng về mặt kết cấu, an toàn, không gian, thông gió, ánh
sáng, vệ sinh, cấp thoát nƣớc,…của các công trình xung quanh,….
- Tuân theo cos xây dựng của QHXD khi xây dựng, cải tạo hệ thống các công
trình HTKT;
Những tiêu chí xác định công trình xây dựng sai GPXD:
Công trình đƣợc xem nhƣ sai GPXD khi có một trong các tiêu chí sau:
15
-
Vị trí xây dựng công trình đã bị thay đổi so với GPXD đã đƣợc cấp;
-
Sai cos nền xây dựng công trình;
-
Vi phạm chỉ giới đƣờng đỏ, chỉ giới xây dựng công trình;
-
Diện tích xây dựng (Tầng 1) không đúng;
-
Chiều cao công trình vƣợt quá chiều cao đƣợc quy định trong GPXD;
-
Số tầng vƣợt quá quy định trong GPXD;
-
Không tuân thủ quy định về quản lý QHXD đã đƣợc duyệt.
1.3.3. Xử phạt VPHC trong xây dựng.
Nguyên tắc xử phạt hành chính trong xây dựng:
Trong quá trình tiến hành xử phạt VPHC ngƣời có thẩm quyền phải tuân thủ
các nguyên tắc sau:
-
Phát hiện và xử lý kịp thời mọi hành vi VPHC. Việc xử phạt VPHC phải đƣợc
tiến hành kịp thời, công minh, triệt để. Mọi hậu quả do VPHC gây ra phải đƣợc
khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
-
Việc xử phạt VPHC do ngƣời có thẩm quyền tiến hành theo luật định;
-
Cá nhân, tổ chức bị xử lý VPHC khi có hành vi VPHC theo luật định.
-
Không xử phạt VPHC trong các trƣờng hợp bất khả kháng, đối tƣợng vi phạm
có biểu hiện của bệnh tâm thần, bệnh về nhận thức cũng nhƣ khả năng điều chỉnh
hành vi.
Hình thức xử phạt VPHC và các biện pháp khắc phục hậu quả:
-
Cách thức xử phạt chính là phạt tiền theo quy định.
-
Ngoài ra còn có các hình thức sau:
+ Thu hồi, tƣớc quyền sử dụng GPXD, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề;
+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để VPHC.
16
Đồng thời đối tƣợng vi phạm còn phải thực hiện các công tác khắc phục hậu
quả:
+ Buộc đối tƣợng vi phạm phải thực hiện việc khôi phục lại nguyên dạng ban
đầu của công trình xây dựng đã bị thay đổi do hành vi VPHC đem lại; buộc tháo
dỡ công trình xây dựng vi phạm;
+ Buộc đối tƣợng vi phạm phải thực hiện các biện pháp nhằm mục đích khắc
phục ô nhiễm do hành vi VPHC gây ra;
+ Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi VPHC gây ra theo luật định.
Thẩm quyền xử phạt VPHC trong xây dựng:
Thẩm quyền xử phạt của chủ tịch xã:
-
Cảnh cáo;
-
Phạt tiền đến 10 triệu đồng;
-
Thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục hậu quả gây ra theo luật định:
+
Khôi phục nguyên trạng đã thay đổi do VPHC gây ra.
+
Khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trƣờng do VPHC gây ra.
+
Thu giữ các tang vật và phƣơng tiện đƣợc dùng để VPHC .
Trình tự xử phạt VPHC:
Lập biên bản VPHC:
+
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện VPHC trong hoạt động thi công xây
lắp cũng nhƣ QLXD và quản lý sử dụng nhà, cơ quan QLNN có chuyên trách phải
thực hiện đình chỉ hành vi vi phạm ngay và tiến hành xử phạt theo đúng quy định
hoặc lập biên bản hành vi vi phạm và chuyển sự việc cho cơ quan thẩm quyền
chuyên trách tiếp nhận và tiếp tục xử lý.
+
Biên bản bao gồm 2 bản, một do cơ quan QLNN chịu trách nhiệm xử phạt
giữ và lƣu hồ sơ, hai giao cho đối tƣợng vi phạm giữ.
17
Thời hạn ra quyết định xử phạt:
+
Thời hạn không quá 10 ngày đối với những vụ đơn giản, có hành vi vi phạm
rõ ràng, không cần xác minh thêm;
+
Thời hạn 30 ngày đối với những vụ việc có nhiều phức tạp có nhiều chi tiết
cần phải xác minh và giám định lại nhƣ tang vật, phƣơng tiện, đối tƣợng VPHC
hoặc những chi tiết khác;
Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt VPHC.
+
Chủ tịch UBND các cấp, Chánh thanh tra SXD, Chánh Thanh tra BXD có
quyền hạn cƣỡng chế thi hành quyết định xử phạt VPHC và tổ chức thực hiện
cƣỡng chế nếu sau thời hạn 10 ngày, tính từ ngày lập biên bản xử phạt mà đối
tƣợng vi phạm không tự giác thực hiện quyết định xử phạt.
Khiếu nại, tố cáo:
-
Khi xảy ra sự không đồng tình trong quyết định về xử phạt của cơ quan đơn vị
có thẩm quyền, các cá nhân hay tổ chức có quyền tố cáo hoặc khiếu nại. Trong thời
gian chờ đợi kết quả giải quyết, đối tƣợng vi phạm vẫn phải thực thi quyết định xử
phạt.
Khi xảy ra trƣờng hợp chủ thể vi phạm TTXD có những tố cáo hay khiếu nại
đối với quyết định cƣỡng chế phá dỡ công trình vi phạm của đơn vị chủ quản về
quản lý TTXD, thì khi đó việc phá dỡ công trình vi phạm sẽ đƣợc ngừng lại chờ
quyết định giải quyết tiếp. Tuy nhiên vẫn tiến hành cắt các yếu tố, phƣơng tiện
phục vụ thi công nhƣ điện, nƣớc, đồng thời cấm công nhân di chuyển vào công
trƣờng xây dựng tiến hành thi công xây dựng.
-
Khiếu nại, tố cáo đƣợc thực hiện theo các văn bản luật quy định về khiếu nại
và tố cáo.
Các hành vi vi phạm quy định về TTXD:
-
CĐT, nhà thầu thực hiện triển khai hoạt động thi công xây lắp công trình
không đúng với nội dung GPXD đã đƣợc cấp. Căn cứ vào loại công trình xây
18