Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh củacông ty cổ phần vilaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.29 MB, 77 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là Vũ Minh Hà, tác giả Luận văn: “Biện pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Vilaco” Tôi xin cam đoan
đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không trùng lặp với bất kỳ công
trình nghiên cứu nào đã được công bố trước đây, các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, tháng 3 năm 2016
Tác giả luận văn

Vũ Minh Hà

1
1


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu với sự nỗ lực và nghiêm túc của
bản thân, tôi đã hoàn thành đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ phần Vilaco”.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo đã tận tình
giảng dạy tôi trong suốt thời gian học cao học khóa 2014 - 2016 chuyên
ngành Quản lý kinh tế, trường Đại học Hàng Hải và các cán bộ, nhân viên
Viện Đào tạo sau Đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo đã có những chỉ dẫn, góp ý
tận tình suốt quá trình làm luận văn, đặc biệt là PGS. TS. Vũ Trụ Phi đã nhiệt
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên của Công ty cổ


phần Vilaco đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Vũ Minh Hà

2
2


MỤC LỤC

3
3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11

2.12
2.13
2.14
2.15
2.16

Tên bảng
Tình hình nguồn vốn của Công ty cổ phần Vilaco từ năm
2010 đến năm 2014
Tình hình tài sản của Công ty cổ phần Vilaco từ năm 2010
đến năm 2014
Cơ cấu lao động Công ty cổ phần Vilaco
Tình hình nhân lực theo chức năng lao động của Công ty cổ
phần Vilaco từ năm 2010 đến năm 2014
Tình hình nhân lực theo trình độ lao động của Công ty cổ
phần Vilaco từ năm 2010 đến năm 2014
Tình hình lao động trực tiếp theo trình độ tay nghề của Công
ty cổ phần Vilaco từ năm 2010 đến năm 2014
Công suất sản xuất thiết kế và công suất sản xuất thực tế từ
năm 2010 đến năm 2014
So sánh các đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần Vilaco
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu
của Công ty cổ phần Vilaco từ năm 2010 đến năm 2014
Tình hình sản xuất của Công ty cổ phần Vilaco
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần Vilaco
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty cổ phần Vilaco từ năm 2010 đến năm 2014
Tình hình thực hiện chỉ tiêu thời gian lao động và năng suất
lao động của Công ty cổ phần Vilaco từ năm 2010 đến năm

2014
Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cổ phần Vilaco từ
năm 2010 đến năm 2014
Tình hình thanh toán của Công ty cổ phần Vilaco từ năm
2010 đến năm 2014

Trang
23
26
28
30
32
33
35
37
39
41
41
43
46
49
50
52

4
4


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13

Tên hình
Trang
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Vilaco
19
Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần Vilaco
24
Tình hình tài sản của Công ty cổ phần Vilaco
27
Cơ cấu lao động phân theo giới tính
29
Cơ cấu lao động phân theo hình thức làm việc
29
Tình hình nhân lực theo chức năng lao động
31
Tình hình nhân lực theo trình độ lao động
33

Tình hình lao động trực tiếp theo trình độ tay nghề
34
Sản lượng sản xuất thực tế
35
Sơ đồ quy trình sản xuất của Công ty cổ phần Vilaco
36
So sánh doanh thu, lợi nhuận và số nộp ngân sách qua các
40
năm
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng
44
hợp
Tình hình thanh toán
53

5
5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Để đứng vững trên thị trường trong nền kinh tế mở cửa hiện nay là một
điều hết sức khó khăn, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội
nhưng cũng đi kèm với nhiều thách thức, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi
mới và hoàn thiện mình. Để đáp ứng được những yêu cầu trên và tạo lợi thế cạnh
tranh với đối thủ, nâng cao uy tín với khách hàng, doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển phải xác định các tiềm lực của bản thân đơn vị. Vì vậy, doanh nghiệp cần
đặc biệt chú trọng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, để làm sao sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực hiện có của công ty cho phù hợp nhất, tránh tình trạng lãng phí,
thất thoát.

Có rất nhiều phương pháp quản lý tiên tiến đã được áp dụng tại các quốc
gia phát triển giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, trong đó quản lý tinh gọn là một phương pháp rất hữu ích, giúp
các doanh nghiệp loại bỏ lãng phí, giảm thất thoát từ đó nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình.
Nhận thức rõ vai trò và vị trí quan trọng của vấn đề đó, trong thời gian tìm
hiểu, làm việc với Công ty cổ phần Vilaco - một doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh trên lĩnh vực chất tẩy rửa, em quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Vilaco”
Mục đích của đề tài là phân tích được thực trạng hiệu quả sản xuất kinh
doanh, hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nhận dạng được
khó khăn, thuận lợi và phát hiện những yếu kém, tồn tại trong công tác quản lý sản
xuất kinh doanh để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục và cải thiện
những yếu kém đó.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
6
6


- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh như:
khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp;
- Tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Vilaco từ năm 2010
đến năm 2014.
- Đưa ra các đề xuất, kiến nghị và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

.
- Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian là giai đoạn 2010- 2014; về không gian
nghiên cứu là toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Vilaco.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở các số liệu từ nhiều nguồn, sử dụng phương pháp thống kê, so
sánh đối chiếu và phân tích tổng hợp để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn:
Luận văn hệ thống hóa lý luận cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Luận văn phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại công ty cổ phần Vilaco giai đoạn 2010-1014, đề xuất một số biện pháp
thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Luận văn cũng sẽ là luận cứ cho các doanh nghiệp tham khảo, đối chiếu,
vận dụng trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
6. Kết cấu của luận văn:
7
7


Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, kết cấu của luận
văn gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ phần Vilaco
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần Vilaco.

8
8



CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VÀ HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Dù sản xuất kinh doanh ở bất kỳ lĩnh vực nào, dù quy mô sản xuất kinh
doanh lớn hay nhỏ thì để tồn tại và phát triển, mọi doanh nghiệp đều phải hoạt
động có hiệu quả. Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh mang một ý nghĩa
đặc biệt quan trọng để đánh giá đúng thực trạng hoạt động của doanh nghiệp. Dựa
trên các kết quả phân tích đánh giá đó, nhà quản lý doanh nghiệp có cái nhìn tổng
quát để đưa ra quyết định đúng đắn đưa doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu
quả hơn.
1.1. Tổng quan về hiệu quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh
Trong cơ chế kinh tế thị trường, tối đa hóa lợi nhuận luôn là mục tiêu bao
trùm và lâu dài của mọi doanh nghiệp kinh doanh. Để đạt được mục tiêu này, thích
ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh, trong từng giai đoạn cụ thể,
doanh nghiệp phải xác định chính xác định hướng kinh doanh, phải phân bổ và
quản trị hiệu quả các nguồn lực và luôn quan tâm tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
mà doanh nghiệp đạt được.
1.1.1. Khái niệm hiệu quả
- Hiệu quả là thuật ngữ chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện những
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó
trong các điều kiện nhất định.
- Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích và đánh giá, lựa chọn các
phương án hành động [1].

9
9


1.1.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh

a. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh sẽ
quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố trong
quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm: lao động, vốn, máy móc, nguyên vật
liệu....
Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, doanh nghiệp cần đặc biệt
chú ý đến các điều kiện nội tại của doanh nghiệp, phát huy các thế mạnh trong sản
xuất, sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào và tiết kiệm tối đa các chi phí.
Các nhà kinh tế học đã đưa ra nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về
hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp như:
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản
xuất ra nghĩa là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu, lợi nhuận thu được
sau quá trình sản xuất kinh doanh). Khái niệm này lẫn lộn giữa kết quả sản xuất
kinh doanh với hiệu quả sản xuất kinh doanh, giữa mục tiêu kinh doanh với hiệu
quả kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh doanh và được
phản ánh qua nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến
diện, nó chỉ đứng trên giác độ biến động theo thời gian[4].
Do đó

, từ các khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ở trên ta đưa

ra một khái niệm bao quát hơn: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động thiết bị máy móc,
nguyên nhiên liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu, mong muốn mà doanh
nghiệp đề ra
b

. Bản chất


Để rõ hơn bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh ta cần phân biệt
10
10


ranh giới giữa hai phạm trù kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh dùng để phản ánh trình độ tổ chức, chỉ tiêu
này được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu được và chi phí phải bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Đây là thước do ngày càng quan trọng của tăng trưởng kinh tế, là
cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng, phát triển sản xuất,
đầu tư mua sắm mới máy móc thiết bị, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Ngoài ra chúng ta cần phân biệt mối quan hệ và sự khác nhau giữa kết quả
kinh và doanh hiệu quả kinh doanh.
Chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số tuyệt đối, chỉ tiêu này
phản ánh sau mỗi kỳ kinh doanh, doanh nghiệp có quy mô đầu ra của hoạt động
sản xuất kinh doanh như thế nào. Kết quả cần đạt được trong quá trình sản xuất
kinh doanh bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả có thể
được phản ánh bằng chỉ tiêu định lượng như doanh thu, lợi nhuận, số lượng sản
phẩm tiêu thụ... và cũng có thể được phản ánh bằng các chỉ tiêu định tính như chất
lượng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp[5].
Xét về bản chất thì hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh
doanh khác hẳn nhau. Hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các
khoản thu về còn kết quả chỉ phản ánh quy mô. Kết quả chỉ cho ta thấy quy mô
doanh nghiệp đạt được là lớn hay nhỏ và nó không phản ánh chất lượng của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Có kết quả sản xuất kinh doanh mới tính đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Kết quả sản xuất kinh doanh dùng để tính toán và phân tích
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong từng kỳ kinh doanh. Do đó kết quả sản xuất

kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh là hai khái niệm khác nhau nhưng lại
có mối liên hệ mật thiết với nhau.
11
11


c. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường hiện nay, mục tiêu kinh doanh bao trùm và lâu dài
của mọi doanh nghiệp đều là tối đa hoá lợi nhuận và ta có thể đứng trên các góc
độ khác nhau để xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh phản ánh chất lượng các hoạt động sản xuất kinh
doanh, p h ả n á n h trình độ lợi dụng những nguồn lực sản xuất trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các
quá trình sản xuất kinh doanh, nó không phụ thuộc vào quy mô, tốc độ biến
động của mỗi nhân tố [2].
Hiệu quả sản xuất đạt được trực tiếp sau quá trình sản xuất nghĩa là với
một lượng chi phí đầu vào để sản xuất trực tiếp sẽ tạo ra được một giá trị đầu ra
như thế nào. Sau một chu kỳ sản xuất được thể hiện thông qua giá trị tổng sản
lượng, doanh thu hay lợi nhuận [6].
Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
dùng để phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh,
đồng thời đây cũng là một phạm trù kinh tế gắn với nền sản xuất hàng hoá. Hiệu
quả đạt được cao hay thấp quyết định việc sản xuất hàng hóa có phát triển hay
không.
Dựa theo phạm vi kết quả đạt được và chi phí doanh nghiệp bỏ ra mà ta
xét tới các hiệu quả khác nhau như hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả kinh doanh,
hiệu quả sử dụng từng loại yếu tố sản xuất của quá trình kinh doanh…
Trong nền kinh tế hàng hoá, hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả trực tiếp
của các doanh nghiệp, c ò n hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả của ngành hoặc
hiệu quả của nền kinh tế quốc dân.

Như vậy việc đánh giá hiệu quả về mặt xã hội hay kinh tế chỉ mang
tính chất tương đối do ngay trong một chỉ tiêu cũng phản ánh hiệu quả của cả hai

12
12


mặt kinh tế và xã hội. Hiệu quả kinh tế tăng sẽ kéo theo mức tăng của hiệu quả
xã hội và ngược lại [6].
1.1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
a. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh
Trong xu thế chung hiện nay của nền kinh tế các nước là mở cửa và hội
nhập, các doanh nghiệp được thành lập nhiều hơn và cùng chung một mục đích
kinh doanh là tìm kiếm lợi nhuận, giảm hao phí đến mức tối thiểu, tránh những
rủi ro có thể gặp phải để tồn tại và ngày càng phát triển. Vì vậy, doanh nghiệp
cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh do:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh là điều kiện sống còn để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp gia tăng khả năng
cạnh tranh và củng cố vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài ra, bất kỳ
doanh nghiệp nào tham gia thị trường cũng hướng đến mục tiêu cuối cùng là
lợi nhuận. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là đòi hỏi
khách quan giúp doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của
mình [2].
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là góp phần giải quyết mối quan
hệ giữa người lao động và tập thể Nhà nước. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh sẽ làm quỹ phúc lợi tập thể được nâng lên, đời sống của người lao động
được cải thiện từng bước, tăng nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước [6].
b. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có một ý nghĩa quan trọng
đối với bản thân các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung:
13
13


Đối với nền kinh tế quốc dân: Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh sẽ g i ú p tận dụng và tiết kiệm được nguồn lực của đất nước. Bên cạnh
đó, khi hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng cao sẽ t h úc đẩy tiến bộ khoa học
và công nghệ, đưa công nghiệp hoá, hiện đại hóa phát triển với tốc độ nhanh.
Đối với doanh nghiệp: Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
luôn là mục tiêu cơ bản của tất cả các doanh nghiệp trong kinh tế thị trường. Vì
hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là nhân tố đưa doanh nghiệp đến thành công
hay thất bại, có bảo toàn được vốn không, có đạt được mục tiêu kinh doanh
không. H a y n ói m ộ t cách khác, hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là nhân tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của m ộ t doanh nghiệp. Mặt khác, hiệu quả
sản xuất kinh doanh là cơ sở để tái sản xuất mở rộng và nâng cao đời sống vật
chất cũng như đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp [4].
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trọng tâm là việc nâng cao hiệu
quả tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần nắm rõ những nhân tố đó mang
tính tích cực hay tiêu cực để từ đó có thể xây dựng những chiến lược sản xuất kinh
doanh phù hợp nhằm tận dụng những thuận lợi và có biện pháp khắc phục những
khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1. Nhân tố khách quan
1.2.1.1. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một trong những nhân tố khách quan tác động lớn

đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế bao gồm
các chính sách phát triển kinh tế, chính sách đầu tư, chính sách cơ cấu…của Nhà
nước. Có thể chỉ là một thay đổi nhỏ trong chính sách cũng có thể tác động rất lớn
14
14


đến các doanh nghiệp, nó có thể là các tác động tích cực hoặc các tác động tiêu
cực. Do đó, việc tạo ta môi trường kinh doanh lành mạnh, các ngành, vùng kinh tế
phát triển cân đối cung cầu, các mối quan hệ kinh tế đối ngoại được xử lý tốt, tỷ
giá hối đoái, các chính sách thuế đảm bảo tính công bằng, phù hợp với trình độ
kinh tế… là những vấn đề quan trọng, có tác động lớn đến kết quả và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp [2].
1.2.1.2. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm Luật và các văn bản dưới luật. Nếu các quy
định pháp luật được quy định đầy đủ, rõ ràng và nhất quán sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động của doanh nghiệp. Trong môi trường kinh doanh, sự nghiêm
minh của pháp luật có tác động mạnh đến kết quả cũng như hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp[2].
1.2.1.3. Môi trường công nghệ
Công nghệ là tập hợp tác yếu tố hữu hình (là các phần cứng như máy móc
thiết bị) và các yếu tố vô hình (là các phần mềm như kỹ năng, quy trình, phương
pháp, bí quyết).
Ngày nay, cùng với nguồn nhân lực, xu hướng phát triển khoa học kỹ
thuật công nghệ và khả năng ứng dụng khoa học công nghệ trong nước cũng như
trên thế giới có ảnh hưởng trực tiếp v à s â u s ắ c đến năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm, có nghĩa là nó có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp. Năng lực ứng dụng công nghệ kỹ thuật càng ngày càng trở thành
yếu tố có tính chất quyết định đến khả năng cạnh tranh của trên thị trường doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp quan tâm đến việc áp dụng các công nghệ mới vào sản

phẩm, dịch vụ sẽ làm kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, dịch vụ đó, đây cũng là
yếu tố tác động giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tóm lại, môi trường công nghệ tác động tới trình độ áp dụng kỹ thuật
công nghệ và khả năng đổi mới của doanh nghiệp, do đó có ảnh hưởng tới năng
15
15


suất và chất lượng sản phẩm, nghĩa là ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp[7].
1.2.2. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là nhóm nhân tố có thể kiểm soát được cũng như mà
doanh nghiệp có thể điều chỉnh ảnh hưởng của nó.
1.2.2.1. Lực lượng lao động
Ngày nay, khi nói đến hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta thường nói
đến trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ. Nếu có lực lượng lao động tốt
nhưng sản xuất giản đơn, chậm áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thì không phát
huy hết nội lực của doanh nghiệp. Nhưng ngược lại, dù máy móc có hiện đại, có
ứng dụng khoa học kỹ thuật cao đến đâu mà không có người lao động có trình độ,
kỹ năng vận hành thì không những không làm tăng thêm hiệu quả sản xuất kinh
doanh mà còn gây lãng phí do phát sinh thêm chi phí khắc phục sản phẩm lỗi,
hỏng, chi phí sửa chữa thiết bị do sai sót trong vận hành thiết bị.
Điều này chứng tỏ, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cần vai trò
rất lớn của lực lượng lao động đối với việc[2].
1.2.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một yếu tố quan trọng tạo ra cơ sở cho việc
năng tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra những sản phẩm có
tính chuyên biệt cao so với thị trường dẫn đến tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
[2].
1.2.1.3. Nhân tố quản trị doanh nghiệp

Trong cơ chế thị trường ngày nay, nhân tố quản trị càng ngày càng giữ vị
trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, nhân tố
này tác động trực tiếp đến việc một doanh nghiệp thành công hay thất bại. Một
doanh nghiệp muốn chiến thắng doanh nghiệp khác trong cạnh tranh thị
16
16


trường thì phải tạo ra ưu thế về chất lượng, giá thành sản phẩm, thời
gian giao hàng và các điều khoản tạo ưu thế cho khách hành trong hợp
đồng hợp tác.Tuy nhiên để làm tốt các yêu cầu này cần nhà quản trị có nhãn
quan tốt, có khả năng quản lý điều hành tốt.
Bên cạnh đó, một bộ máy quản trị tốt sẽ biết cách kết hợp các nguồn lực
đầu vào tối ưu nhất giúp cho quá trình sản xuất trôi chảy qua đó nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
1.3. Các phương pháp và hệ thống các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Các phương pháp xác định hiệu quả sản xuất
kinh doanh
Tùy từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp mà có các
phương pháp khác nhau để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sau đây là một
số phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh chủ yếu:
1.3.1.1. Phương pháp chi tiết
Tất cả các kết quả kinh doanh có thể chi tiết theo những hướng khác
nhau và đều cần thiết. Phương pháp chi tiết là phương pháp dùng để đánh
giá chính xác kết quả đạt được. Ta có thể chi tiết số liệu phân tích theo các hướng
như chi tiết theo địa điểm, chi tiết theo thời gian, chi tiết theo các bộ phận cấu
thành chỉ tiêu [3].
1.3.1.2. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp thường được sử dụng để xác định vị trí, xu hướng

biến động, hiệu quả của chỉ tiêu phân tích. Các chỉ tiêu phân tích có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau trong quá trình phân tích. Để phục vụ cho từng mục đích phân
tích cụ thể, người ta có thể so sánh bằng số tương đối hoặc so sánh bằng số tuyệt
đối. Các chỉ tiêu mang ra so sánh phải thống nhất với nhau về:
17
17


+ Nội dung kinh tế của chỉ tiêu
+ Phương pháp tính các chỉ tiêu
+ Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính của các chỉ tiêu, cả về số lượng,
thời gian và giá trị [3].
1.3.1.4. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là phương pháp xác định ảnh hưởng của mỗi nhân tố
lên hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của những nhân tố
khác. Phương pháp này là sự kết hợp của hai phương pháp: phương pháp số
chênh lệch và phương pháp thay thế liên hoàn [3].
1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
tổng hợp
+ Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh:
Công thức:
Chỉ tiêu này cho ta thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn kinh doanh bỏ ra
được bao nhiêu tỷ đồng lợi nhuận [2].
+ Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
Công thức:
Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng doanh thu đạt được thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp càng tốt [2].

+ Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí:
Công thức:
18
18


Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận[2].
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh lĩnh vực hoạt động:
a. Hiệu quả sử dụng vốn
+ Số vòng quay toàn bộ vốn:
Công thức:
Chỉ tiêu này phản ánh: bình quân trong kỳ kinh doanh, vốn kinh doanh
quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn càng cao và ngược lại [2].
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định: có hai chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này cho thấy năng suất của vốn cố định, cứ một đồng vốn cố định
bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận[2].
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: có hai chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định một đồng vốn lưu động
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu[2]
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ tạo được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng
cao[2].
19
19



b. Hiệu quả sử dụng lao động: có các chỉ tiêu sau:
+ Năng suất lao động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất kinh doanh của lao động trong kỳ[2].
+ Sức sinh lời của lao động bình quân:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một lao động thì tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận[2].
1.3.2.3. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
+ Tỷ suất tài trợ:
Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp càng cao và ngược lại [3].
+ Tỷ suất thanh toán hiện hành (ngắn hạn):
Chỉ tiêu này cho biết khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ là 1 thì doanh nghiệp có đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh
nghiệp là khả quan [3].
+ Tỷ suất thanh toán tức thời:
Chỉ tiêu này > 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, nếu < 0,5
thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán công nợ [3].
+ Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động
nếu chỉ tiêu này tính ra > 0,5 hoặc < 0,1 đều không tốt[3].
20
20


21
21



CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần Vilaco.
2.1.1. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp
“Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO.
Viết tắt: Vilaco.
Địa chỉ: 75B đường 208 An Đồng, An Dương, Hải Phòng.
Điện thoại: 84-031-3292955” [9]
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
“Công ty cổ phần Vilaco thành lập ngày 21/11/2003 do nhu cầu mở rộng
sản xuất kinh doanh của công ty mẹ là công ty TNHH Vico. Vilaco sản xuất kinh
doanh các chất tẩy rửa lỏng và nước uống tinh khiết đóng chai.
Hiện nay công ty đang hoạt động với số vốn kinh doanh, quy mô sản xuất
và lợi nhuận thu được hàng năm còn khiêm tốn. Trong những năm qua công ty đã
nỗ lực phát huy hiệu quả tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, từng bước cải
thiện đời sống cán bộ công nhân viên, thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với nhà nước.
Tuy nhiên hiện tại công ty phải đối mặt với nhiều áp lực từ thị trường, sự xuất hiện
của rất nhiều doanh nghiệp lớn và nhỏ kinh doanh cùng ngành nghề.” [9]
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
“Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động theo Luật doanh nghiệp
Việt Nam. Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản
ngân hàng và con dấu riêng.
Sản phẩm chủ yếu của Vilaco là bột giặt, nước rửa chén và các chất tẩy rửa
khác như nước rửa tay, nước lau sàn, nước tẩy bồn cầu…
22
22



Sản phẩm của công ty được sản xuất theo công nghệ hiện đại trên dây
chuyền tự động hoàn toàn và được quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 90012008, theo hệ thống quản lý chất lượng của P&G, quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14000, thường xuyên cập nhật các công nghệ mới từ các đối tác lớn như
Mỹ, Nhật. Ngoài ra công ty cũng cập nhật các xu hướng mới từ các nhà cung cấp
lớn ở Châu Á, Châu Âu.
Hệ thống sản xuất bột giặt được sản xuất theo công nghệ hiện đại trong dây
chuyền bán tự động với công suất thiết kế 2000 tấn/năm; Hệ thống sản xuất nước
rửa chén và các chất tẩy rửa lỏng khác là 1000 tấn/năm, tuy nhiên công suất chạy
thực tế tối đa của hệ thống bột giặt chỉ đạt khoảng 80%, công suất chạy thực tế tối
đa của hệ thống nước tảy rửa chỉ đạt khoảng 60%.” [9]

23
23


2.1.4. Cơ cấu tổ chức

Biểu đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Vilaco
2.1.5. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Tại Công ty cổ phần Vilaco hiện nay, bộ máy quản lý của công ty bao
gồm Hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám đốc, 7 phòng
ban chức năng và 2 xí nghiệp sản xuất sản phẩm.
24
24


- Cơ quan quyền lực cao nhất tại Vilaco là Hội đồng cổ đông thực thi quyền
lực của mình tại các cuộc họp thường niên và họp bất thường như quy định trong
điều lệ khi thành lập. Hội đồng quản trị thay mặt hội đồng cổ đông thực hiện việc
quản trị giữa hai kỳ họp của hội đồng cổ đông, thực hiện họp một lần cho một quý

như quy định trong điều lệ công ty
- Ban giám đốc công ty gồm có Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc.
Tổng giám đốc: Là người trực tiếp điều khiển việc quản lý công ty, sắp
xếp, bố trí nhân sự, quyết định cơ cấu tổ chức của công ty. Tổng giám đốc công
ty là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty và có quyền quyết định
cao nhất
Công ty cổ phần Vilaco hiện nay có 3 Phó Tổng giám đốc, bao gồm phó
Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh, phó Tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật,
phó Tổng giám đốc phụ trách các vấn đề nội bộ. Các phó Tổng giám đốc trực tiếp
lãnh đạo các phòng ban và có trách nhiêm báo cáo lên tổng giám đốc.
- Các phòng ban chức năng:
+ Phòng KCS (Phòng Kiểm soát chất lượng):
Phòng KCS có chức năng kiểm soát quá trình sản xuất, chất lượng
nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và lưu mẫu thành phẩm. Phòng KCS
cũng có chức năng nghiên cứu phân tích tổng hợp đánh giá chất lượng và kiểm
soát thiết bị kiểm nghiệm.
+ Phòng Kế hoạch sản xuất:
Phòng Kế hoạch sản xuất có chức năng đề xuất, xây dựng kế hoạch chiến
lược và định hướng đầu tư dài hạn, trung hạn. Theo dõi báo cáo tình hình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Phân tích, xử lý thông tin về vật tư đầu vào, tình hình lao
động, tình hình máy móc thiết bị, tiêu thụ sản phẩm để làm cơ sở lập và điều chỉnh
kế hoạch điều độ sản xuất. Phòng Kế hoạch sản xuất cũng có nhiệm vụ lập bảng,
đưa ra các số liệu tổng hợp cùng với các phân tích và đánh giá hiệu quả báo cáo kế
hoạch tháng, quý, năm.
25
25


×