Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Nâng cao hiệu quả tài trợ dự án tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.6 KB, 73 trang )

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Nâng cao hiệu quả tài trợ dự án tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu được nêu trong luận văn là trung thực, các
phân tích đánh giá là của tôi, các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác
Hải Phòng, ngày 14 tháng 03 năm 2016
Tác giả

1


Đinh Thùy Hương

2


LỜI CẢM ƠN
Thông qua luận văn này tôi hy vọng với những kiến thức đã được trang bị tại
trường, cùng với những nhận thức của bản thân về lý luận, thực tiễn hoạt động
ngân hàng nói chung và BIDV Hải Phòng nói riêng, những giải pháp và kiến nghị
đưa ra sẽ đóng góp một phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
đơn vị công tác cũng như TCTD khác.
Để hoàn thành luận văn trên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới trường
Đại học Hàng Hải Việt Nam, các thầy cô trong quá trình giảng dạy, các thầy cô
quản lý đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc,
tôi xin chân thành cảm ơn TS Bùi Thị Minh Tiệp, người đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc và các anh chị em đồng nghiệp tại


BIDV Hải Phòng đã hỗ trợ tài liệu, đóng góp ý kiến và động viên giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, các bạn bè, đồng nghiệp đã có sự động
viên, hỗ trợ và đóng góp ý kiến để tôi có thể hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Dù đã rất cố gắng nhưng với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực
tế có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những lời chỉ
dẫn, góp ý của các Thầy Cô, đồng nghiệp và những người quan tâm trong lĩnh vực
này để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Đinh Thùy Hương

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam

BIDV
Phòng

Hải Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam - Chi nhánh Hải Phòng

BCKQHĐK Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
D
BQ

Bình quân

CK

Cuối kỳ

DC

Dân cư

DN

Doanh nghiệp

ĐCTC

Định chế tài chính

DT

Doanh thu

HĐV


Huy động vốn

KD

Kinh doanh

LN

Lợi nhuận

LNR

Lợi nhuận ròng

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại


ROA

Tỷ suất sinh lời của tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

VCSH

Vốn chủ sở hữu

STH

Số thực hiện

VAMC


Công ty TNHH một thành viên quản lý tài
sản của các TCTD Việt Nam

4


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Số hiệu
bảng

Nội dung

Trang

2.1

Cơ cấu huy động vốn tại BIDV Hải Phòng giai đoạn
2011-2015

45

2.2

Cơ cấu dư nợ tín dụng cuối kì tại BIDV Hải Phòng giai đoạn
2011-2015

48

2.3


Cơ cấu dư nợ tài trợ dự án của BIDV Hải Phòng giai đoạn
2011-2015

61

2.4

Cơ cấu dư nợ trung dài – hạn trong tổng dư nợ cho vay
các tổ chức kinh tế của BIDV Hải Phòng giai đoạn
2011-2015

62

2.5

Cơ cấu dư nợ tài trợ dự án theo ngành nghề của BIDV
Hải Phòng giai đoạn 2011-2015

62

5


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu

Nội dung

Trang


2.1

Doanh số huy động vốn tại BIDV Hải Phòng giai đoạn
2011-2015

44

2.2

Thị phần huy động vốn của BIDV Hải Phòng giai đoạn
2011-2015

46

2.3

Dư nợ tín dụng cuối kỳ của BIDV Hải Phòng giai đoạn
2011-2015

47

2.4

Thị phần tín dụng của BIDV Hải Phòng giai đoạn 20112015

49

2.5


Thu dịch vụ ròng tại BIDV Hải Phòng giai đoạn 20112015

50

2.6

Cơ cấu dư nợ trung dài hạn trong tổng dư nợ các tổ chức
kinh tế

62

6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại đã và đang
là xu thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại, để phù hợp với xu thế đó, từ năm
1986 đến nay, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập
kinh tế quốc tế trên nhiều phương diện. Do đó, quá trình công nghiệp hóa – hiện
đại hóa là quá trình tất yếu và là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, quản lý kinh tế – xã hội thông qua cuộc cách
mạng khoa học – công nghệ. Để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa
xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất thì nhu cầu vốn cho quá trình
chuyển đổi đó là rất lớn, trong khi nguồn vốn cấp phát từ ngân sách nhà nước
tương đối hạn hẹp, không thể đầu tư dàn trải cho nhiều lĩnh vực mà chủ yếu chỉ tập
trung xây dựng cơ sở hạ tầng và những công trình công nghiệp lớn; nguồn vốn tự
tích luỹ của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cũng không thể đáp ứng đủ nhu
cầu vốn. Trong bối cảnh đó, các NHTM phải phát huy hết vai trò và thế mạnh của
mình để đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài hạn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, góp

phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Là NHTM nhà nước ở vị trí doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, BIDV nói
chung và BIDV Chi nhánh Hải Phòng nói riêng luôn xác định rõ vai trò và trách
nhiệm của mình trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đổi mới đất nước
và luôn nỗ lực cao nhất phục vụ cho đầu tư và phát triển kinh tế đất nước. Với
nguồn vốn được huy động qua nhiều hình thức, BIDV Hải Phòng đã và đang tập
trung đầu tư cho những dự án trọng điểm, các công trình xây mới, nâng cấp cơ sở
hạ tầng, tài trợ vốn cho các ngành then chốt của nền kinh tế và xác định lĩnh vực
tài trợ dự án đầu tư là thế mạnh và là cấu phần quan trọng nhất trong cơ cấu tín
dụng của Chi nhánh.
Xuất phát từ thực tế trên, xác định được tầm quan trọng của việc cấp tín
dụng cho các dự án; Tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả tài

7


trợ dự án tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải
Phòng”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn hoạt động tín dụng
tài trợ dự án của các NHTM.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng cấp tín dụng trung - dài hạn, luận văn phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài trợ dự án, đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động tài trợ dự án tại BIDV Hải Phòng để giảm thiểu rủi ro, nâng
cao chất lượng tín dụng, khai thác các tiềm năng của nền kinh tế - xã hội.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn này sẽ đi sâu nghiên cứu hoạt động tài trợ dự án của Ngân hàng.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động cấp tín dụng trung – dài hạn tại
BIDV Hải Phòng từ năm 2011 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng các phương pháp: Tổng hợp, phân tích, định tính, định
lượng trong thu thập và xử lý thông tin, ngoài ra trong từng nội dung cụ thể của
luận văn còn sử dụng phương pháp so sánh, thông kê…
5. Kết cấu của luận văn
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả tài trợ dự án tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng”
Ngoài Phần mở đầu, Tổng quan các nghiên cứu có liên quan tới đề tài, Kết
luận, Mục lục, Danh mục những từ viết tắt và Danh mục tài liệu tham khảo, bố cục
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1.Cơ sở lý thuyết về hiệu quả tài trợ dự án của Ngân hàng thương
mại
Chương 2. Thực trạng hiệu quả tài trợ dự án tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng
Chương 3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tài trợ dự án tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÀI TRỢ DỰ ÁN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.

KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
Ngân hàng thương mại là một loại ngân hàng trung gian. Cho đến thời
điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM.
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

Ở Pháp: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề
nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác hoặc
dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp
vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính
Ở Việt Nam, theo Pháp lệnh ngân hàng ngày 23/5/1990 của hội đồng nhà
nước Việt Nam định nghĩa Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi ký gửi từ khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán.
Có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là
cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là hoạt động huy động
vốn, hoạt động sử dụng vốn và hoạt động trung gian. Ngoài ra, NHTM cũng cung
cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã
hội.

1.1.1. Hoạt động huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng là những công cụ, cách thức,
phương pháp và chương trình cụ thể nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội
từ các cá nhân, các tổ chức dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các
hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho

9


người gửi tiền theo thỏa thuận, tuy nhiên các hình thức này luôn chịu sự giám sát
về phía lãnh đạo ngân hàng và ngân hàng nhà nước. Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan
trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của NHTM.
Tiền gửi của các cá nhân, tổ chức là nguồn tiền chiếm tỷ lệ chủ yếu trong
cơ cấu nguồn vốn huy động của NHTM và tùy vào mục đích hoạt động và nhu cầu

vốn thì mỗi ngân hàng đều có chính sách huy động vốn riêng. Tuy nhiên, không
phải lúc nào các NHTM cũng có thể thực hiện được các mục tiêu đề ra, bởi hoạt
động ngân hàng có liên quan trực tiếp tới hoạt động nền kinh tế, nó là thước đo
“sức khỏe” của nền kinh tế, mọi sự biến động tình hình kinh tế xã hội đều ít nhiều
tác động đến hoạt động ngân hàng. Chính vì lý do đó mà có nhiều yếu tố tác động
hay cấu thành nên chính sách huy động vốn của ngân hàng như: lãi suất, phương
thức huy động của NHTM, tình hình kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng
vùng, uy tín của từng NHTM, các dịch vụ do NHTM cung cấp... Nắm được các
yếu tố đó, NHTM có thể điều chỉnh lượng vốn huy động sao cho phù hợp với nhu
cầu vốn của mình từng thời kỳ.
Ngoài ra, để đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, đáp ứng nhu cầu tín dụng,
NHTM có thể vay vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng khác
thông qua các hình thức như: phát hành trái phiếu, kỳ phiếu hoặc vay trên thị
trường liên ngân hàng, vay tái chiết khấu từ Ngân hàng nhà nước. Đây là nguồn
vốn rất quan trọng và cần thiết vì nó đáp ứng kịp thời và đảm bảo cho hoạt động
của NHTM diễn ra thông suốt và liên tục.
1.1.2. Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động cho vay hay đầu tư để sinh lời từ tiền
đã huy động được là nghiệp vụ chính của các ngân hàng thương mại. Cho vay hay
đầu tư vào các loại tài sản nào cũng đều là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận. Đây là
nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng vốn của
ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường.
Nghiệp vụ sử dụng vốn bao gồm:

10


- Hoạt động ngân quỹ: Dự trữ tiền mặt (tiền mặt tại kho của ngân hàng, tiền mặt gửi
ký quỹ tại ngân hàng nhà nước).

- Hoạt động cho vay
- Hoạt động đầu tư: Đầu tư vào chứng khoán (trái phiếu, hối phiếu … ), đầu tư vào
các loại tài sản (bất động sản, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị …)
Hoạt động ngân quỹ là bao gồm các nghiệp vụ thu, chi và điều chuyển tiền
mặt bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên của NHTM và nó có tính lỏng
cao. Các tổ chức tín dụng luôn phải cân nhắc tự xác định mức tồn quỹ tiền mặt tối
ưu cho mình để một mặt đảm bảo thực hiện nhu cầu thu, chi tiền mặt bất cứ lúc
nào, mặt khác không để tồn quỹ tiền mặt quá cao làm ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời của ngân hàng.
Hoạt động cho vay (tín dụng) là nghiệp vụ cơ bản của một NHTM và là
hoạt động quan trọng quyết định sự thành bại của NHTM. Đây là hoạt động đem
lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM nhưng lại chứa nhiều yếu tố rủi ro nhất. Để
giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất thì việc quản vốn vay được các NHTM tiến hành
rất chặt chẽ, đặc biệt là với các món vay lớn và có thời hạn dài. NHTM có thể cung
cấp tín dụng theo nhiều hình thức khác nhau: cho vay, cấp bảo lãnh, cho thuê tài
chính, bao tài chính…
Hoạt động đầu tư: Hoạt động này rất đa dạng và góp phần làm gia tăng thu
nhập cho các NHTM. Đây là hình thức các NHTM góp vốn, mua cổ phần, liên
doanh liên kết với các đơn vị, tổ chức kinh tế khác, mua bán giấy tờ có giá (cổ
phiếu, trái phiếu, thương phiếu), nhằm đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu
rủi ro và đem lại lợi nhuận.
1.1.3. Hoạt động trung gian
Nghiệp vụ hoạt động trung gian là nghiệp vụ mà NHTM là trung gian tài
chính thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa, dịch vụ thông qua
tài khoản. Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện
thanh toán như: thực hiện dịch vụ thanh toán séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm
thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng

11



thông qua tài khoản của khách hàng. Mặt khác, NHTM còn tiến hành môi giới,
mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho
các công ty. Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho
vay, ủy thác đầu tư… NHTM sẽ nhận được một khoản thu nhập (phí dịch vụ) cho
việc cung cấp các dịch vụ này. Công nghệ thông tin tại ngân hàng càng phát triển
thì hoạt động này càng phong phú và doanh thu càng lớn.
Ngày nay, xu hướng của NHTM là hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực
với nhiều hoạt động khác nhau. Các mảng hoạt động có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ
cho nhau nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận cao nhất.
1.2. HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ DỰ ÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm tài trợ dự án
Khái niệm tài trợ dự án (project finance) là khái niệm quốc tế được biết đến
dưới nhiều góc độ khác nhau.
Theo Wikipedida: Tài trợ dự án là quá trình cung ứng vốn cho các dự án
dài hạn về công nghiệp và kết cấu hạ tầng theo một cơ cấu vốn phức hợp gồm vốn
chủ và nợ, trong đó nợ được hoàn trả trước hết bằng dòng tiền sinh ra từ vận hành
dự án hơn là dựa vào các tài sản hay giá trị tín chấp của các nhà bảo trợ dự án. –
Wikipedia.
Theo BBVA: Một hình thức cấp vốn cho dự án mà nguồn hoàn vốn trước
hết dựa vào chính tài sản hoặc dự án được tài trợ, hơn là dựa vào các nhà bảo trợ
dự án. Các khoản hoàn trả lấy từ dòng tiền tương lai của dự án. – BBVA
corporate& Investment Banking.
Như vậy, tài trợ dự án là hình thức cho vay vốn trung và dài hạn để tài trợ
cho việc đầu tư dự án mới, dự án mở rộng … phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các đơn vị, doanh nghiệp.
Các tổ chức quốc tế thường phân biệt tài trợ dự án (Project Finance) và tài
trợ cơ cấu (Structured Finance). Theo tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD):


12


Tài trợ dự án

Tài trợ cơ cấu

(Project Finance)
(Structured Finance)
- Người vay là một pháp nhân chuyên - Công ty hiện hữu đi vay để mở rộng
biệt và độc lập (Special Purpose Entity hoạt động sản xuất kinh doanh
– SPE)

- Gần như đảm bảo hoàn toàn

- Đòi hỏi đảm bảo hạn chế ở người đảm - Phân tích dòng tiền quá khứ và tương
bảo.

lai

- Phân tích dòng tiền tương lai
Tuy nhiên, các NHTM tại Việt Nam thường không phân biệt tài trợ dự án
và tài trợ cơ cấu. Nếu doanh nghiệp tiến hành mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh hiện có hoặc đầu tư đổi mới công nghệ bằng cách thực hiện một dự án đầu
tư mở rộng hoặc dự án đầu tư chiều sâu thì NHTM cung cấp vốn cho các dự án này
cũng là hình thức tài trợ dự án.
1.2.2. Bản chất và vai trò của tài trợ dự án
a. Bản chất của tài trợ dự án
Xét về bản chất thì tài trợ dự án là quá trình ngân hàng cung cấp vốn trung
– dài hạn cho một dự án mới hoặc dự án mở rộng của doanh nghiệp dựa trên

nguyên tắc các bên bao gồm ngân hàng, doanh nghiệp, nền kinh tế cùng có lợi. Các
dự án này thường là dự án công nghiệp (khai thác, đóng tàu, sản xuất máy bay, sản
xuất điện, sản xuất công nghiệp,…) hay xây dựng cơ sở hạ tầng (cảng hàng không,
cảng biển, đường sắt, đường bộ, cầu phà, viễn thông, truyền tải điện,..). Hai nguồn
tài trợ chủ yếu là vốn chủ sở hữu của dự án và nợ, trong đó nợ chiếm tỷ trọng lớn,
thường khoảng 70% và phân tán rủi ro cho nhiều bên tham gia. Nguồn để hoàn vốn
và trả nợ gốc, lãi bằng dòng tiền tương lai do chính dự án sinh ra. Tài sản đảm bảo
cho các dự án đi vay phần lớn là tài sản hình thành từ chính dự án.
b. Vai trò của tài trợ dự án
• Đối với doanh nghiệp
Tài trợ dự án là nguồn vốn giúp doanh nghiệp có điều kiện đầu tư sản xuất

13


mới, mở rộng quy mô sản xuất. Mỗi doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất hay đầu
tư mới cần phải xây dựng kế hoạch đầu tư trong đó nguồn vốn dài hạn tập trung
cho đầu tư là rất cần thiết và không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ vốn để thực
hiện kế hoạch đầu tư đó. Do vậy, nhu cầu vay vốn trung - dài hạn của doanh nghiệp
để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh là cần thiết.
Tài trợ dự án tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thay
đổi cơ cấu sản xuất. Về dài hạn, các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc mở
rộng quy mô sản xuất, mua sắm máy móc, xây dựng nhà xưởng, đổi mới công
nghệ để nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm và tối thiểu hóa chi phí.
Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay chưa tích lũy đủ vốn
hơn nữa nguồn vốn để tài trợ cho các các dự án là nguồn vốn trung – dài hạn.
Thông qua hoạt động tài trợ dự án các NHTM sẽ đáp ứng nhu cầu vốn này cho các
doanh nghiệp
Tài trợ dự án còn giúp cho doanh nghiệp chớp cơ hội kinh doanh. Trong
bối cảnh kinh tế toàn cầu hội nhập thì các doanh nghiệp phải chịu sức ép cạnh

tranh gay gắt đối với các doanh nghiệp khác không chỉ trong nước mà cả nước
ngoài là tất yếu. Đối với các doanh nghiệp tốt thì khi cơ hội kinh doanh đến các
doanh nghiệp này có thể vay vốn của các NHTM một cách nhanh chóng để mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, tăng khả năng sản xuất,
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm … từ đó chiếm lĩnh thị
trường. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường và của doanh nghiệp thì hoạt động tín
dụng tài trợ dự án của các NHTM là một giải pháp nhanh và hiệu quả để cung ứng
vốn kịp thời cho các doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội kinh doanh.
Doanh nghiệp có nhiều cách để huy động vốn phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh như vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Tuy nhiên, hình
thức phát hành trái phiếu, cổ phiếu chỉ thực sự hiệu quả ở những nước có thị
trường chứng khoán và thị trường vốn hoàn hảo. Do đó, tại Việt Nam thì vay vốn
NHTM để đầu tư dự án được các doanh nghiệp lựa chọn trước tiên so với hình
thức phát hành trái phiếu, cổ phiếu bởi lẽ khi vay vốn tại các NHTM các doanh

14


nghiệp có thể tự chủ trong quá trình sử dụng vốn, chủ động trong việc cân đối
dòng tiền của dự án và không phải phân chia quyền độc lập kiểm soát quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh cho các cổ đông.
Như vậy, tài trợ dự án giúp các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà xưởng,
mua sắm máy móc thiết bị… để cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và chiếm lĩnh thị
trường mới. Có thể nói, tài trợ dự án là trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp đạt
được mục tiêu : tối đa hóa lợi nhuận, phát triển an toàn và bền vững ...
Mặc dù, có nhiều ưu điểm nhưng lãi suất cho vay trung - dài hạn của
NHTM thường là một chi phí tương đối cao đối với các doanh nghiệp. Buộc các
doanh nghiệp phải tính toán để không chỉ đảm bảo hiệu quả đầu tư mà còn đảm
bảo mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, lãi suất cho vay trung- dài hạn

của NHTM là đòn bẩy để các doanh nghiệp khai thác triệt để đồng vốn sao cho
kinh doanh có lãi.
• Đối với NHTM
Hoạt động tài trợ dự án là hình thức tín dụng trung - dài hạn chủ yếu,
mang lại lợi nhuận cao cho NHTM; đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của
NHTM. Hoạt động tài trợ dự án là hoạt động mang tính chiến lược của các NHTM.
Chuyển từ nghiệp vụ cho vay ngắn hạn sang cho vay tài trợ dự án trung - dài hạn là
một sự phát triển của NHTM. Nếu ngân hàng có nguồn vốn ổn định trong thời gian
dài để cho vay dài hạn sẽ tạo ra lợi nhuận lớn hơn rất nhiều so với cho vay ngắn
hạn. Bên cạnh khoản lợi nhuận hấp dẫn, tài trợ dự án trung và dài hạn cũng là vũ
khí cạnh tranh có hiệu quả giữa các NHTM với nhau.
Tài trợ dự án chính là hoạt động duy trì và mở rộng nền khách hàng trong
tương lai. Tài trợ dự án là công cụ cạnh tranh hiệu quả của NHTM nhằm thu hút
khách hàng. Khi đã có nền khách hàng, NHTM có điều kiện thuận lợi để giới thiệu,
tiếp thị các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích khác đến các khách hàng của
mình. Thực tế, khi nhu cầu khách hàng được đáp ứng một cách hoàn hảo thì họ sẽ
sử dụng tiếp các dịch vụ khác của ngân hàng và giới thiệu cho các khách hàng

15


khác, đây là hình thức quảng cáo không mất chi phí và rất hiệu quả giúp các
NHTM vừa gia tăng được nền khách hàng vừa mang thêm lợi nhuận cho ngân
hàng. Như vậy, hoạt động tài trợ dự án tạo điều kiện để NHTM mở rộng phạm vi
hoạt động, khẳng định vai trò nâng cao vị thế của mình.
Mặt khác tài trợ dự án trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải
quyết nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi NHTM. Đồng thời là cách để
NHTM huy động vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp. Vì
vậy cần phải nâng cao hiệu quả tài trợ dự án trung - dài hạn để các NHTM sử dụng
vốn huy động có hiệu quả, tăng lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh với các

NHTM khác.
Bên cạnh những lợi ích do hoạt động tài trợ dự án mang lại, các NHTM
cũng cần kiểm soát và điều hành linh hoạt mảng hoạt động này vì đây cũng là một
trong những hình thức cấp tín dụng trung – dài hạn. Do tính chất thời gian cho vay
kéo dài nên độ rủi ro cao, dễ dẫn tới mất an toàn nền vốn. Vì vậy, đảm bảo tài trợ
dự án an toàn, đạt hiệu quả cao là ưu tiên hàng đầu của các NHTM hiện nay.
• Đối với nền kinh tế
Tài trợ dự án trung - dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn,
điều hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Thông qua nghiệp vụ huy động
vốn và cho vay thì NHTM là kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả đặc biệt là cấp vốn
trung – dài hạn để tài trợ dự án cho các doanh nghiệp thúc đẩy việc lưu thông hàng
hóa, đẩy nhanh chu chuyển tiền tệ.
Tài trợ dự án có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các ngành sản
xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu hiện tại và
lâu dài. Hoạt động tài trợ dự án góp phần phát triển khoa học công nghệ, kiềm chế
lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân giúp nền
kinh tế tăng trưởng ổn định. Khi thị trường vốn của Việt Nam còn bộc lộ yếu kém
và chưa phát huy hết tác dụng thì thông qua hoạt động tài trợ dự án mà các ngành
mũi nhọn được đầu tư theo cả chiều rộng và chiều sâu hay hạn chế các ngành kinh

16


tế không phù hợp, đem lại hiệu quả thấp. Như vậy, tùy chính sách tín dụng của
từng NHTM trong từng thời kỳ mà các NHTM có thể tham gia vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tài trợ dự án tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại. Trong
bối cảnh nền kinh tế mở và hội nhập toàn cầu thì hoạt động tài trợ dự án trở thành
phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau bằng các hoạt động như: Tài trợ dự

án giữa các Chính Phủ, tài trợ dự án của các tổ chức phi chính phủ.
Tài trợ dự án thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu, cải thiện cán
cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế: Nhờ có hoạt động tài trợ dự án của
NHTM mà các doanh nghiệp có thể áp dụng các công nghệ tiên tiến trong quá
trình sản xuất và kinh doanh của mình, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu
cầu trong và ngoài nước. Từ đó, thị trường của các doanh nghiệp được mở rộng ra
quốc tế góp phần tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu, giảm nhập siêu, tăng khả năng
cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, tăng thu ngoại tệ, cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế và cán cân thương mại.
Tài trợ dự án đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước. Hoạt động tài trợ dự
án phát triển giúp các doanh nghiệp tăng khối lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận từ
đó tăng nguồn thu ngân sách nhà nước, giảm thâm hụt ngân sách thông qua việc
thu tăng thuế VAT, thuế XNK, thuế thu nhập doanh nghiệp …
Ngoài ra, hoạt động tài trợ dự án trung - dài hạn cũng góp phần nâng cao
chất lượng đời sống nhân dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp và ổn định trật tự xã hội.
hoạt động tài trợ dự án phát triển kéo theo sản xuất tăng, kinh tế phát triển tạo ra
nhiều công ăn việc làm, tỷ lệ thất nghiệp giảm đồng thời chất lượng đời sống của
nhân dân được cải thiện, phúc lợi xã hội tăng lên.

1.3. HIỆU QUẢ TÀI TRỢ DỰ ÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1.

Khái niệm hiệu quả tài trợ dự án

Hiệu quả tài trợ dự án được đánh giá trên cơ sở các khoản vay có thời hạn
vay trên một năm, vốn vay được sử dụng đúng mục đích đầu tư, các dự án đem lại
hiệu quả cao, đảm bảo trả nợ gốc, lãi cho NHTM đúng hạn, bù đắp được chi phí,

17



có lợi nhuận và đem lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Từ khái niệm trên: doanh nghiệp, NHTM, và nền kinh tế là ba nhân tố có
tác động qua lại, vừa thúc đẩy vừa kiềm chế lẫn nhau. Do đó, khi xem xét hiệu quả
tài trợ dự án phải xem xét trên cả ba giác độ: doanh nghiệp, NHTM và nền kinh tế.
- Đối với doanh nghiệp: Hiệu quả tài trợ dự án là sự thoả mãn yêu cầu của doanh
nghiệp được vay tiền phù hợp với mục đích sử dụng sao cho tối thiểu hóa chi phí
trong quá trình đầu tư, tối đa hóa lợi nhuận, đảm bảo khả năng thanh toán, tăng
cường hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với NHTM: Hiệu quả tài trợ dự án thể hiện ở đảm bảo mục tiêu hoạt động kinh
doanh của ngân hàng và thực hiện vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
- Đối với nền kinh tế: Hiệu quả tài trợ dự án được xem xét ở khía cạnh đáp ứng được
nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội như tăng
trưởng kinh tế, giảm lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo…
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài trợ dự án
a. Đối với doanh nghiệp
• Các chỉ tiêu định tính:
- Dự án vay vốn có đủ cơ sở pháp lý, kinh tế, kỹ thuật.
- Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo đủ khả năng trả nợ
cho NHTM, trang trải các chi phí và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
• Các chỉ tiêu định lượng:
- Xác định tổng mức vốn đầu tư dự án
- Xác định các nguồn tài trợ của dự án, phương án huy động vốn và vay vốn
- Xác định dòng tiền của dự án
- Thời gian thi công, thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ.
- Chi phí không vượt quá dự toán cho phép.
- Doanh thu không thấp hơn mức doanh thu dự kiến.
- Lợi nhuận phải đạt hoặc vượt mức lợi nhuận dự kiến.
- Các chỉ tiêu Giá trị hiện tại ròng (NPV), Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR), Khả năng
sinh lởi (PI), Thời gian hoàn vốn (PP), độ nhạy dự án. Các chỉ tiêu này bổ sung và


18


hỗ trợ nhau, đo đó cần kết hợp tính toán tất cả các chỉ tiêu này để đưa ra kết luận
khách quan và định lượng hiệu quả của dự án.
Doanh nghiệp là người trực tiếp quản lý, sử dụng vốn vay từ NHTM. Có
thể nói, hiệu quả tài trợ dự án phải bắt đầu từ chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp
sử dụng đồng vốn tốt, dự án đạt hiệu quả cao thì mới có khả năng trả nợ NHTM,
mang lại lợi nhuận cho chính doanh nghiệp và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.
b. Đối với NHTM
Hiệu quả tài trợ dự án được đảm bảo khi mục tiêu tài trợ được thực hiện,
khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho
NHTM đúng thời hạn cam kết. Dưới góc độ ngân hàng, hiệu quả tài trợ dự án được
đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
• Các chỉ tiêu định tính:
- Tuân thủ hai nguyên tắc: đảm bảo khả năng thu hồi vốn vay và cho vay bảo
đảm bằng tài sản.
- Tuân thủ các điều kiện: hồ sơ tín dụng, phương án sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, báo cáo tài chính, tài sản đảm bảo hợp pháp, hợp lệ… bên cạnh đó là việc
kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
• Các chỉ tiêu định lượng:
- Chỉ tiêu về huy động vốn trung dài hạn:
+ Tổng nguồn vốn trung - dài hạn: Chỉ tiêu này thể hiện khả năng huy động
vốn trung dài hạn và khả năng cung ứng vốn cho hoạt động tài trợ dự án của
NHTM.
+ Tỷ lệ huy động vốn trung – dài hạn:

Phản ánh cơ cấu vốn trung - dài hạn của NHTM. Do hoạt động tài trợ dự án
là tài trợ trung - dài hạn nên nếu nguồn vốn trung - dài hạn huy động được quá ít

thì NHTM không có khả năng phát triển hoạt động này.
- Nhóm chỉ tiêu cho vay tài trợ dự án
+ Doanh số cho vay tài trợ dự án: phản ánh lượng vốn mà NHTM đã giải

19


ngân cho doanh nghiệp để thực hiện đầu tư dự án. Chỉ tiêu này thể hiện xu hướng
hoạt động tài trợ dự án mở rộng hay thu hẹp. Doanh số cho vay cao cho thấy
NHTM có uy tín trong hoạt động tài trợ dự án và nó góp phần đánh giá hiệu quả tài
trợ dự án của NHTM.
+ Doanh số thu nợ tài trợ dự án: phản ánh lượng vốn tài trợ cho các dự án
đã được doanh nghiệp hoàn trả cho NHTM trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này có thể
phản ánh số nợ gốc được trả đúng hạn và/hoặc số nợ gốc được thu trước hạn do
doanh thu từ dự án thu được sớm hơn so với dự kiến hoặc do NHTM nhận thấy
những dấu hiệu nghi ngờ trong hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính giảm
sút của doanh nghiệp nên tăng cường thu hồi nợ trước hạn.
+ Dư nợ tài trợ dự án: là toàn bộ lượng vốn trung - dài hạn của ngân hàng
đã được giải ngân tại một thời điểm cụ thể. Chỉ tiêu này là một chỉ tiêu định lượng
phản ánh bản chất tín dụng trung – dài hạn của các NHTM, quy mô của nguồn vốn
tài trợ dự án trên tổng dư nợ của một ngân hàng trong từng thời kỳ. Tuy nhiên chỉ
tiêu này cao chưa chắc chất lượng tín dụng của ngân hàng đã tốt vì nó có phụ thuộc
vào mức độ an toàn và tính lành mạnh của nó. Chỉ tiêu này cũng có thể dùng so
sánh thế mạnh hoạt động tài trợ dự án trung- dài hạn giữa các ngân hàng.
+ Dư nợ tín dụng trung - dài hạn / Tổng dư nợ:

Chỉ tiêu phản ánh dư nợ trung - dài hạn chiếm bao nhiêu % so với tổng dư
nợ ngân hàng trong thời kỳ, đồng thời cho biết mối tương quan với dư nợ tín dụng
ngắn hạn. Tỉ lệ này càng cao thể hiện sự chú ý phát triển tín dụng trung và dài hạn
của ngân hàng, khả năng cho vay phát triển dự án đầu tư của ngân hàng đối với nền

kinh tế
- Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn:
+ Tỷ lệ nợ quá hạn trung - dài hạn

Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nợ quá hạn tài trợ dự án trung - dài hạn chiếm
bao nhiêu % trong tổng dư nợ tín dụng. Nếu tỷ lệ này cao phản ánh chất lượng

20


tín dụng của ngân hàng chưa tốt và ngược lại, do vậy tỷ lệ này càng thấp càng
tốt. Theo quy định của NHNN Việt Nam thì nợ quá hạn được chia làm bốn
nhóm là nhóm 2 nợ cần chú ý (quá hạn từ 10 ngày đến dưới 90 ngày), nhóm 3
nợ dưới tiêu chuẩn (quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày), nhóm 4 nợ nghi ngờ
(quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày) và nợ nhóm 5 có khả năng mất vốn (quá
hạn trên 360 ngày).
- Chỉ tiêu lợi nhuận:

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cấp tín dụng tài trợ
dự án trung – dài hạn và cho biết cứ một đồng vốn cho vay trung – dài hạn thu
được bao nhiêu đồng lãi, chỉ tiêu này càng lớn thì hoạt động tài trợ dự án trungdài hạn càng có hiệu quả.
Ngoài ra cũng có thể nghiên cứu thêm chỉ tiêu:

- Chỉ tiêu vòng quay của vốn:

Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu nợ bao nhiêu vốn gốc đã giải ngân cho
dự án - trung và dài hạn để lại cho vay các dự án mới. Vòng quay vốn càng lớn thì
các NHTM thu nợ được nhanh và nhiều, chứng tỏ nguồn vốn tài trợ dự án hoạt
động có hiệu quả.
- Chỉ tiêu sử dụng vốn:


NHTM có thể sử dụng nguồn vốn trung- dài hạn và một phần nguồn vốn
ngắn hạn để cho vay trung- dài hạn. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả việc sử dụng
nguồn vốn của ngân hàng, chỉ tiêu này lớn chứng tỏ NHTM đã sử dụng vốn huy
động có hiệu quả.
c. Đối với nền kinh tế
Các tác động đối với nền kinh tế khó có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định

21


lượng mà chỉ có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định tính như tác dụng của tài trợ dự
án trung - dài hạn đối với việc: dịch chuyển cơ cấu kinh tế xã hội, nâng cao trình
độ, tăng năng suất lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, phát triển kinh tế xã hội.
Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam hiện nay thì chỉ tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp
là một trong những mục tiêu quan trọng, một dự án đầu tư sẽ mang lại nhiều công
ăn việc làm cho người lao động góp phần ổn định trật tự xã hội. Hơn nữa, nguồn
vốn tài trợ dự án tập trung tài trợ cho các ngành công nghiệp mũi nhọn, giảm bớt
tài trợ cho các ngành sản xuất kinh doanh không hiệu quả từ đó làm dịch chuyển
cơ cấu kinh tế xã hội theo chủ trương của Đảng và nhà nước.
Như vậy, để xem xét đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn, phải sử
dụng tổng hợp hệ thống các chỉ tiêu để có thể đưa ra kết luận chính xác, phân tích
cả hai mặt định tính và định lượng, cả về lợi nhuận của NHTM và lợi ích doanh
nghiệp và của nền kinh tế. Có như vậy, việc đánh giá hiệu quả hoạt động tài trợ dự
án mới thực sự khách quan, chính xác phản ánh đúng thực trạng để từ đó phân tích
nguyên nhân, tìm ra giải pháp, tháo gỡ khó khăn một cách hiệu quả.
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài trợ dự án
a. Các nhân tố về phía khách hàng
- Tiềm lực tài chính của khách hàng: Thể hiện qua các chỉ tiêu như vốn chủ sở hữu,
tổng tài sản, khả năng thanh toán, lợi nhuận hàng năm, hệ số nợ … nếu khách hàng

được đánh giá có tiềm lực tài chính tốt, uy tín trong hoạt động kinh doanh thì sẽ
thuận lợi hơn trong việc thỏa thuận vay vốn ngân hàng.
- Nhu cầu vốn đầu tư: Xét trong toàn bộ nền kinh tế thì nhu cầu sử dụng vốn vay của
các doanh nghiệp là cần thiết và rất lớn, tuy nhiên, đối với các ngân hàng thương
mại thì nhu cầu vốn cho đầu tư dự án thì không phải khách hàng nào cũng có nhu
cầu và khách hàng nào cũng đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Do
đó, việc xác định khách hàng và xác định đúng nhu cầu vốn đầu tư của họ là cần
thiết của từng ngân hàng trong lĩnh vực đầu tư tài trợ dự án.
- Mức độ bảo đảm tín dụng: Mỗi một khoản vay ngân hàng đều phải có tài sản bảo
đảm cho khoản vay đặc biệt là các khoản vay tài trợ dự án trung – dài hạn. Căn cứ

22


vào uy tín, khả năng tài chính và tài sản đảm bảo của khách hàng mà ngân hàng sẽ
quyết định mức cho vay và tỷ lệ cho vay tín chấp, nếu các yếu tố này tương đối tốt
thì khoản vay được coi như ít rủi ro và chất lượng khoản vay cso thể được bảo
đảm.
- Đạo đức kinh doanh: yếu tố này đến từ phía khách hàng, nếu khách hàng cung cấp
hồ sơ doanh nghiệp trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì rủi ro từ quá
trình cấp tín dụng trung – dài hạn của NHTM sẽ được hạn chế. Nếu khách hàng
không trung thực với ngân hàng, sử dụng vốn vay sai mục đích thì nguy cơ xảy ra
rủi ro là tương đối lớn. Do vậy việc thẩm định đạo đức kinh doanh của doanh
nghiệp là rất quan trọng trong việc ra quyết định cấp tín dụng của các NHTM.
- Năng lực của khách hàng trong việc quản lý và sử dụng vốn vay: Bất kỳ NHTM
nào cũng mong muốn việc cho vay tài trợ dự dự án đạt được kết quả tốt và thu hồi
nợ vay đầy đủ từ chính các khoản doanh thu của dự án. Tuy nhiên, điều này phụ
thuộc rất lớn vào việc sử dụng, quản lý vốn vay của doanh nghiệp. Điều này lại
phụ thuộc vào các yếu tố từ phía khách hàng vay như: Năng lực, vị thế của doanh
nghiệp; Ứng dụng khoa học, công nghệ - thông tin trong quá trình hoạt động của

doanh nghiệp; hất lượng nhân sự, năng lực quản lý điều hành của doanh nghiệp và
thiện chí trả nợ của doanh nghiệp.
b. Các nhân tố về phía ngân hàng.
- Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng do ngân hàng nhà nước ban hành và các
ngân hàng thương mại dựa vào đó để đề ra các chính sách cho phù hợp với ngân
hàng của mình. Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng là văn bản thể hiện
chiến lược và đường lối của ngân hàng thương mại trong việc thực thi các giao
dịch cho vay đơn lẻ cũng như chiến lược cho vay trong từng thời kỳ. Chính sách
tín dụng có tác động rất lớn đến chất lượng tín dụng ngân hàng nói chung và chất
lượng cho vay dự án đầu tư nói riêng. Tuy nhiên, chính sách này còn phụ thuộc vào
mục tiêu hoạt động của từng NHTM trong từng thời kỳ, nếu trong thời kỳ ngân
hàng thắt chặt tín dụng thì quy mô cho vay dự án đầu tư của ngân hàng sẽ có nguy
cơ bị thu hẹp. Ngoài ra, chính sách tín dụng của các NHTM còn bao gồm các vấn

23


đề như: điều kiện tín dụng đối với khách hàng, lĩnh vực tài trợ, điều kiện về tài sản
đảm bảo, quy trình tín dụng, lãi suất, phí ….. có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng tín dụng cũng như chất lượng cho vay tài trợ dự án của ngân hàng. Nếu các
vấn đề đó được xây dựng một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp hai hòa lợi ich
của ngân hàng, khách hàng và của toàn xã hội thì chắc chắn chất lượng cho vay dự
án được nâng lên và ngược lại.
- Chất lượng nhân sự: Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất và quyết định đến
sự thành công của một tổ chức. Ngân hàng cũng vậy, nghiệp vụ hoạt động ngân
hàng càng phát triển thì đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao hơn. Đặc biệt là
trong nghiệp vụ tín dụng, nếu đội ngũ cán bộ tín dụng không được đào tạo chính
quy và thiếu kinh nghiệm thì quá trình thẩm định dự án, quản lý khách hàng và
quản lý vốn vay sẽ đạt hiệu quả không cao ảnh hưởng đến chất lượng tín dung của
NHTM. Hơn nữa, đội ngũ cán bộ tín dụng phải là những người có tâm và coi

trọng đạo đức nghề nghiệp thì mới tránh khỏi những cám dỗ vì thực tế đã có những
khoản vay được cho vay mà không đảm bảo đúng nguyên tắc của ngân hàng nhưng
vẫn được cán bộ tín dụng quyết định cho vay gây tổn thất cho chính ngân hàng và
xã hội.
- Công tác thẩm định dự án: Thẩm định dự án đầu tư là công tác trước tiên và quan
trọng nhất trong quá trình cấp tín dụng trung – dài hạn tài trợ dự án. Mục đích của
việc thẩm định dự án là giúp cho các NHTM nắm được các thông tin của khách
hàng, thông tin của dự án từ đó có kết luận chính xác về tính khả thi của dự án,
hiệu quả của dự án và khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng để các NHTM đưa
ra quyết định cấp tín dụng hay không hoặc tư vấn cho khách hàng về thời gian vay,
mức vay, số tiền vay hợp lý. Tuy nhiên, công tác thẩm định khách hàng dựa trên
nguyên tắc của ngân hàng và tính linh hoạt của cán bộ tín dụng, nếu thủ tục thẩm
định hời hợt thì sẽ gây ra rủi ro, tổn thất cho ngân hàng, nếu thủ tục thẩm định quá
rườm rà, thận trọng và tốn nhiều thời gian thì sẽ gây phiền toái cho khách hàng và
ngân hàng mất cơ hội đầu tư, giảm tính cạnh tranh đối với các NHTM khác.
- Công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các tình huống cho vay của ngân hàng: Cho

24


dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được thực hiện tốt, giúp cho
ngân hàng lựa chọn được những khách hàng đáng tin cậy, những dự án có khả
năng sinh lời cao thì đó cũng không phải những điều kiện chắc chắn để có thể nói
chất lượng cho vay của dự án đạt mức cao, bởi lẽ, hoạt động đầu tư, kinh doanh
trong thời gian dài luôn tiềm ẩn những rủi ro không thể lường trước. Bản thân dự
án trong quá trình thực hiện cũng sẽ nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến.
Chính vì vậy mà công tác giám sát và xử lý các tình huống tín dụng sau khi cho
vay trở nên thực sự cần thiết. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào một số vấn
đề như: Sự tuân thủ việc sử dụng vốn đúng mục đích của khách hàng, tình hình
hoạt động thực tế của dự án, tiến độ trả nợ, quá trình sử dụng và biến động tài sản

của doanh nghiệp, những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án.
- Thông tin tín dụng: Thông tin luôn là yếu tố cơ bản trong công tác thẩm định
khách hàng, thẩm định dự án và công tác giám sát khách hàng. Nếu ngân hàng có
thông tin kịp thời và chính xác thì sẽ thuận lợi cho việc ra quyết định cấp tín dụng,
kiểm tra, giám sát khoản vay và thu hồi nợ, giảm thiểu rủi ro. Thông tin chính xác
còn giúp ngân hàng xây dựng kế hoạch kinh doanh, điều chỉnh chính sách tín dụng
một cách linh hoạt, kịp thời để phù hợp với tình hình thực tế
- Ứng dụng công nghệ - thông tin trong ngân hàng: Trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng, các mảng hoạt động đều gắn liền với việc tiếp nhận và xử lý thông tin, do đó,
việc ứng dụng công nghệ - thông tin trong các NHTM có ý nghĩa quan trọng để
phát triển bền vững, tăng tính cạnh tranh và đạt hiệu quả cao.
c. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
- Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, đầu tư dự án của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như: các dự án, công trình xây dựng đường xá,
công trình xây dựng cao ốc, công trình xây dựng thủy lợi, xây dựng cảng biển, các
dự án có liên quan đến nông nghiệp, ngư nghiệp… Điều kiện tự nhiên diễn biến
thuận lợi hay bất lợi đều ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động đầu tư dự án của

25


×