Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Biện pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cảng vụ hàng hải hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 85 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả nêu
trong luận văn là trung thực. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 15 tháng 3 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Trang

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp
đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.

1


Trước hết, với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến PGS. TS. Đặng Công Xưởng đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu
này.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem
lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Viện Đào tạo sau
đại học Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
học tập.
Đồng thời, xin chân thành cảm ơn các tổ chức, các nhân đã hợp tác chia sẻ
thông tin, cung cấp cho tôi nguồn tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu
của mình.

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................................ii
MỤC LỤC...................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CẢNG VỤ
HÀNG HẢI..................................................................................................................................4
2


1.1 LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC............................................................4
1.1.1 Khái niệm quản lý……………………………………………………….…...4
1.1.2 Khái niệm quản lý nhà nước.............................................................................6
1.2 LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH HÀNG HẢI......12
1.2.1 Mô hình quản lý hệ thống cảng biển Việt Nam......................................................12
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Cảng vụ Hàng hải.........................16
1.2.3 Dịch vụ cảng biển...........................................................................................................17
1.3 VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC TẠI CẢNG BIỂN........................................................................................................18
1.3.1 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005...............................................................................18
1.3.2 Các văn bản dưới luật....................................................................................................19
1.4 NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC HÀNG HẢI.................................................22
1.5 NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI CẢNG BIỂN.....................................23
1.5.1 Khái niệm năng lực quản lý nhà nước tại cảng biển.............................................23
1.5.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý nhà nước tại cảng biển..........................24
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CẢNG VỤ
HÀNG HẢI HẢI PHÒNG......................................................................................................25
2.1 TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC CẢNG BIỂN HẢI PHÒNG..................................25
2.1.1 Tổng quan về cảng biển Hải Phòng...........................................................................25

2.1.2 Các loại hình hoạt động tại cảng biển Hải Phòng..................................................29
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tại cảng biển Hải Phòng..........................31
2.2 THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI TẠI CẢNG BIỂN HẢI
PHÒNG.......................................................................................................................................35
2.2.1 Các hoạt động hàng hải.................................................................................................35
2.2.2 Công tác quản lý giao thông tàu biển khu vực cảng Hải Phòng.........................36
2.2.3 Thực trạng về công tác An toàn hàng hải tại cảng Hải Phòng............................37
2.2.4 Thực trạng công tác điều tra tai nạn hàng hải và kiểm tra, giám sát các hoạt
động hàng hải trong vùng nước cảng biển Hải Phòng.....................................................40
2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CẢNG VỤ
HẢNG HẢI HẢI PHÒNG......................................................................................................41
2.3.1 Giới thiệu Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng..................................................................41
2.3.2 Thực trạng quản lý nhà nước của Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng...........................44
2.3.3 Thực trạng về hoạt động phối hợp giữa Cảng vụ Hàng hải và các cơ quan
quản lý nhà nước tại cảng biển Hải Phòng.........................................................................49
3


2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CẢNG VỤ HÀNG HẢI HẢI PHÒNG
.......................................................................................................................................................56

2.4.1 Đánh giá chung về kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước của
Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng................................................................................................56
2.4.2 Đánh giá chung về hạn chế trong công tác quản lý nhà nước của Cảng vụ
Hàng hải Hải Phòng.................................................................................................................57
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CỦA CẢNG VỤ HÀNG HẢI HẢI PHÒNG.....................................................................59
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2016 VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC
THỰC HIỆN..............................................................................................................................59

3.1.1 Phương hướng, nhiệm vụ năm 2016.........................................................................59
3.1.2 Giải pháp tổ chức thực hiện.........................................................................................59
3.1.3 Cơ chế chính sách và quy hoạch phát triển hạ tầng cơ sở tại cảng biển Hải Phòng....61
3.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CỦA CẢNG VỤ HÀNG HẢI HẢI PHÒNG.....................................................................63
3.2.1 Công tác quản lý hoạt động hàng hải trong khu vực cảng biển Hải Phòng............63
3.2.2 Kiểm tra, giám sát hoạt động hàng hải và xử lý vi phạm.....................................68
3.2.3 Công tác an ninh hàng hải............................................................................................69
3.2.4 Công tác phối hợp tìm kiếm cứu nạn và phòng chống lụt bão...........................69
3.2.5 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý phương tiện của Cảng vụ Hàng
hải Hải Phòng.............................................................................................................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................74

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

Tên bảng
Biểu đồ chiều dài cảng và lượng hàng hóa thông qua cảng
biển Hải Phòng

Biểu đồ lượng hàng hóa thông qua cảng biển Hải Phòng
Đặc điểm địa hình các luồng tại thành phố Hải Phòng
Bảng biểu diễn độ sâu luồng qua các năm từ 2008 đến năm
2014
Bảng số liệu các vụ tai nạn được điều tra trong vùng nước
cảng biển Hải Phòng từ năm 2012 đến năm 2015
Bảng thống kê số lượng tàu thuyền và hàng hóa thông qua
khu vực cảng biển Hải Phòng năm 2014 và năm 2015
Bảng thống kê số lượng tàu thuyền và hàng hóa thông qua
khu vực cảng biển Hải Phòng năm 2013 - 2015

5

Trang
27
27
33
35
38
47
50


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hình
1.1
2.1

Tên hình vẽ
Mô phỏng hoạt động quản lý

Tổng chiều dài và lượng hàng hóa thông qua cảng biển Hải
Phòng

Trang
6
27

2.2

Lượng hàng hóa thông qua cảng biển Hải Phòng

28

2.3
2.4
2.5

Biểu đồ lượt hành khách và lượt tàu qua cảng biển Hải Phòng
Hệ thống bến cảng tổng hợp và container
Đặc điểm địa hình luồng Hải Phòng
Kế hoạch điều động tàu trên trang Website Cảng vụ Hàng hải
Hải Phòng

29
29
33

2.6

6


48


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử và sự phát triển của ngành hàng hải chứng minh rằng kinh tế biển
luôn được đánh giá là ngành mũi nhọn, trong đó vai trò chủ lực là cảng biển. Nơi
nào có cảng biển, nơi đó thành phố sẽ phát triển về công nghiệp nặng, kinh tế và
ngoại thương. Cảng biển phồn vinh, kinh tế biển càng đẩy mạnh.
Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi, nằm bên bờ Biển Đông - cầu nối quan
trọng giữa nước ta với các nước trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới. Hiện
nay hầu hết khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu và hàng hóa chuyển tải được vận
chuyển bằng đường biển qua Biển Đông. Với vị trí thuận lợi về địa kinh tế và địa
chính trị, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có một số Nghị quyết,
chính sách về lĩnh vực liên quan đến biển. Trong giai đoạn tới, xuất phát từ nhu cầu
phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế gắn với bảo vệ chủ quyền, quyền chủ
quyền của quốc gia đối với biển, đảo, vùng trời của tổ quốc, yêu cầu nước ta cần
phải có chiến lược biển toàn diện để phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò của biển
đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội theo chủ nghĩa xã hội, hệ thống cảng biển và kết cấu hạ tầng ven biển được
xác định là ngành cơ bản, đóng vai trò quan trọng, quyết định trong việc liên kết và
đẩy mạnh kinh tế, xã hội không chỉ tại vùng biển mà còn tại các vùng miền khác
trong cả nước. Ngoài ra, phát triển cảng biển còn tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy
các ngành khác như: vận tải biển, công nghiệp đóng tàu, dịch vụ hàng hải, dịch vụ
xuất nhập khẩu và cung ứng tàu biển.
Với sự kiện Việt Nam ký kết Hiệp định TPP (Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương) năm 2015, số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu vào Việt Nam bằng
đường biển dự báo còn tăng cao. Điều này đang đặt ra nhiều vấn đề trong công tác
nâng cấp hệ thống cảng Việt Nam, đặc biệt là vấn đề cải cách thủ tục hành chính,
được xem là “điểm yếu” trong hoạt động thương mại quốc tế. Theo đánh giá của

Cục Hàng hải Việt Nam, trong thời gian tới, nhiều chủng loại tàu, đặc biệt các tàu
1


có trọng tải lớn sẽ cập cảng tại hệ thống cảng biển Việt Nam. Để đáp ứng yêu cầu
đó, bên cạnh việc mở rộng quy mô của các cảng biển Việt Nam, vấn đề nâng cao an
toàn trong hoạt động hàng hải cũng như năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực
hàng hải cần được xem trọng.
Quản lý Nhà nước về hàng hải là sự tác động của Nhà nước vào các đối
tượng quản lý để tổ chức và phối hợp hoạt động của các đối tượng đó, bảo đảm
thực hiện đúng đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước nhằm
đạt mục tiêu phát triển ngành theo định hướng đề ra. Với tư cách là “Cơ quan thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng hải tại cảng biển và vùng nước cảng
biển”, Cảng vụ hàng hải giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản lý của
ngành. Vì vậy, việc tăng cường hiệu lực, hiệu quả đối với công tác quản lý nhà
nước về hàng hải tại khu vực cảng biển là một vấn đề hết sức cần thiết.
Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, việc đảm bảo an toàn hàng hải và an
ninh các tàu thuyền hoạt động trong khu vực cảng biển là cần thiết, cấp bách và đòi
hỏi phải có phương án theo quy định của pháp luật. Vì vậy, việc xây dựng đề tài
“Biện pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước của Cảng vụ hàng hải Hải
Phòng” là cần thiết với mục đích đáp ứng các mục tiêu về kinh tế, chính trị, xã hội
của thành phố, thực hiện nâng cao năng lực quản lý Nhà nước đối với vùng cảng
biển Hải Phòng.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước và quản lý
nhà nước tại cảng biển.
Thứ hai, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước của Cảng vụ Hàng hải Hải
Phòng trong giai đoạn 2011- 2015.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước của Cảng
vụ Hàng hải Hải Phòng.

3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Đề tài là nghiên cứu năng lực quản lý nhà nước của
Cảng vụ hàng hải trong điều phối giao thông và quản lý tàu thuyền ra, vào cảng, di
chuyển và phối hợp điều tiết giao thông, dự báo đâm va, phối hợp tìm kiếm cứu
2


nạn, chỉ báo vị trí, tốc độ chạy tàu trong các khu vực hạn chế, việc neo đậu, tình
trạng tàu và hàng hoá... trên cơ sở các quy định của pháp luật hàng hải hiện hành
khi tàu thuyền hoạt động tại khu vực cảng Hải Phòng trong giai đoạn 2011 - 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được hoàn thành dựa trên các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp thống kê: Thống kê số liệu liên quan đến hàng hoá, hành
khách, tàu thuyền hoạt động tại khu vực cảng biển Hải Phòng, để nắm rõ tình hình
hoạt động của tàu thuyền tại cảng, các chủng loại hàng hoá, số lượng, kích thước,
tải trọng các loại phương tiện thường xuyên ra vào cảng, các khu neo đậu, chuyển
tải, mật độ giao thông tại luồng hàng hải và khu vực cảng biển.
- Phương pháp thu thập, phân tích các dữ liệu liên quan đến tình hình khí
tượng thuỷ văn, địa hình địa lý tại vùng biển Hải Phòng để xác định những thuận
lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên có thể ảnh hưởng tới hoạt động hàng hải của
tàu thuyền, hạn chế hay thuận lợi của việc quản lý nhà nước của cơ quan chức
năng đối với hoạt động của tàu thuyền.
- Phương pháp so sánh và lựa chọn: Trên cơ sở những nghiên cứu về tình
hình hoạt động của tàu thuyền, những thuận lợi hay khó khăn của cơ quan chức
năng do điều kiện tự nhiên mang lại, những thành tựu khoa học có thể áp dụng vào
việc quản lý, khả năng tài chính và hiệu quả của việc đầu tư từ đó đưa ra phương
án khả thi nhất.
5. Cấu trúc của Luận văn
Cấu trúc của luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục
lục, luận văn được chia thành ba chương như sau:

Chương 1: Lý luận chung về quản lý nhà nước của Cảng vụ hàng hải.
Chương 2: Đánh giá công tác quản lý nhà nước của Cảng vụ Hàng hải Hải
Phòng
Chương 3: Biện pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước của Cảng vụ
Hàng hải Hải Phòng.

3


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA
CẢNG VỤ HÀNG HẢI
1.1 LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1.1.1 Khái niệm quản lý
Hiện nay, thuật ngữ “Quản lý” có nhiều cách giải thích khác nhau. “Quản
lý” theo cách hiểu chung nghĩa là điều hành, chỉ huy. Quản lý được hiểu theo hai
góc độ: góc độ tổng hợp mang tính chính trị, xã hội và góc độ mang tính hành
động thiết thực [11]. Cả hai cách nhìn nhận này đều có cơ sở khoa học và thực tế.
- Quản lý hiểu theo góc độ tổng hợp mang tính chính trị xã hội rộng lớn là
sự kết hợp giữa kiến thức và lao động [11].
Sự phát triển của lịch sử xã hội loài người gắn liền ba yếu tố nổi lên rõ nét,
đó là tri thức, lao động và quản lý, trong ba yếu tố này, sự kết hợp hài hòa giữa tri
thức và lao động tạo thành quản lý. Nó thể hiện trước hết ở chế độ chính sách, ở
cơ chế, biện pháp quản lý và nhiều khía cạnh tâm lý xã hội khác. Người quản lý
phải biết điều hành tổ chức sao cho người bị quản lý luôn có được tinh thần lao
động thoải mái, tâm huyết, đóng góp năng lực và trí tuệ để tạo ra thành phẩm,
mang lại lợi ích cho bản thân, cho xã hội.
- Quản lý hiểu theo góc độ mang tính hành động thiết thực [11].
Theo quan điểm này, quản lý gồm ba loại hình:
+ Thứ nhất: con người điều khiển các đồ vật vô tri vô giác để bắt chúng phát

triển và thực hiện theo ý chí của người điều khiển, gọi là quản lý trong kỹ thuật.
+ Thứ hai: con người điều khiển các vật hữu sinh không phải con người, để
bắt chúng phải thực hiện theo ý chí của người điều khiển, gọi là quản lý trong sinh
học, thiên nhiên, môi trường,...
+ Thứ ba: con người điều hành con người gọi là quản lý xã hội.
Quản lý xã hội được Các Mác đánh giá là “chức năng đặc biệt sinh ra từ tính
chất xã hội hoá lao động” [6].
4


Nhấn mạnh nội dung trên Các Mác chỉ rõ: Tất cả mọi lao động xã hội trực
tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều
cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện
những chức năng chung... Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì phải cần phải có nhạc trưởng [6].
Từ đó, ta có thể hiểu: quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với
quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý.
Quản lý ra đời chính nhằm mục đích mang lại hiệu quả lớn hơn, năng suất
cao hơn trong công việc. Thực chất của quản lý con người trong tổ chức nhằm đạt
mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất [5].
Tóm lại, có thể hiểu đầy đủ và toàn diện về “Quản lý” như sau:
“Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, cơ cấu tổ chức để đạt được mục đích đặt ra trong điều kiện biến động
của môi trường” [5].
Hoạt động quản lý có thể hiểu gồm các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Hoạch định: nghĩa là xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược quyết định
những công việc cần làm trong tương lai và lên các kế hoạch hành động.
- Lãnh đạo: nghĩa là định hướng, giúp và đôi khi thực hiện công việc cùng

các nhân viên khác làm việc hiệu quả hơn để đạt được mục tiêu theo kế hoạch đã
đề ra.
- Kiểm soát: nghĩa là giám sát, kiểm tra quá trình hoạt động theo kế hoạch
đề ra.

QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ

Có thể mô phỏng hoạt động quản lý như sau:
Lập kế hoạch
NGUỒN LỰC
- Nhân lực
- Tài lực
- Vật lực
- Thông tin

Lập kế hoạch

Lập kế hoạch

Lập kế5hoạch

KẾT QUẢ
- Đạt mục tiêu
- Mục tiêu đúng
- Hiệu quả cao


13

Hình 1.1: Mô phỏng hoạt động quản lý

1.1.2 Khái niệm quản lý nhà nước
1.1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước
Theo giáo trình Nhà nước và pháp luật, quản lý hành chính nhà nước được
hiểu là: Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình điều hành, tổ chức các hoạt
động trong xã hội để đạt những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những quy
luật khách quan.
Quản lý nhà nước là sự tác động, tổ chức, điều chỉnh mang tính quyền lực
Nhà nước, thông qua hoạt động của bộ máy Nhà nước bằng công cụ, phương tiện,
cách thức tác động của Nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính
trị, văn hoá, xã hội và các lĩnh vực khác của đời sống theo đường lối, Nghị quyết
của Đảng, pháp luật của Nhà nước [5].
Quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của bộ
máy Nhà nước, được hiểu là bao hàm sự tác động tổ chức của quyền lực Nhà nước
trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý
nhà nước được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm
chủ".
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành
trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước đối với các quá trình xã hội và
hoạt động của con người theo pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu,
nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan Nhà nước nói chung cần thực
hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính Nhà
6


nước nhằm xây dựng, tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của đơn
vị mình.
1.1.2.2 Đặc điểm quản lý nhà nước
Trong hệ thống xã hội, nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội như: Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể nhân dân, các hiệp hội... Các chủ thể

hoạt động quản lý khác nhau nên quản lý nhà nước có những điểm khác biệt.
Thứ nhất, chủ thể quản lý nhà nước là cơ quan quản lý hành chính
trong bộ máy Nhà nước thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tư
pháp.
Thứ hai, đối tượng quản lý nhà nước là nhân dân và các tổ chức
trong phạm vi tác động quyền lực nhà nước.
Thứ ba, vì tính đa dạng, phong phú về lợi ích, hoạt động của các
nhóm người trong xã hội, quản lý nhà nước diễn ra trong tất cả các lĩnh
vực của đời sống gồm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc
phòng, ngoại giao nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp của nhân dân.
Thứ tư, quản lý nhà nước mang tính quyền lực của nhà nước, lấy
pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội [11].
Trong quản lý nhà nước, quản lý hành chính là hoạt động đa dạng, trung
tâm, chủ lực vì hoạt động hành chính mang tính tổ chức và điều hành để thực hiện
tính chất quyền lực nhà nước trong quản lý xã hội.
Quản lý hành chính nhà nước, tuy nhiên, có phạm vi hẹp hơn quản lý nhà
nước. Thứ nhất, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành
pháp của Nhà nước, nghĩa là hoạt động chấp hành và điều hành. Thứ hai, chủ thể
của quản lý hành chính nhà nước bao gồm các cơ quan, cán bộ, công chức, viên
chức hành chính nhà nước trong hệ thống Chính phủ từ cơ sở đến Trung ương.
Do đó, quản lý hành chính nhà nước được hiểu là hoạt động thực thi quyền
hành pháp của Nhà nước. Đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh, bổ sung
bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
7


động của con người do các cơ quan trong hệ thống Chính phủ từ Trung ương đến
cơ sở tiến hành để đảm bảo những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước được
thực hiện, nhằm duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật,

thoả mãn các nhu cầu hợp pháp của con người trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
tổ quốc [5].
1.1.3. Hình thức và phương pháp quản lý nhà nước
1.1.3.1 Hình thức quản lý nhà nước
Hình thức quản lý nhà nước được hiểu là sự biểu hiện về hoạt động quản lý
của các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác thực hiện các chức năng
nhiệm vụ, thẩm quyền của tổ chức [5].
Các hình thức quản lý hành chính nhà nước gồm:
- Những hình thức pháp lý được pháp luật quy định cụ thể về nội
dung, trình tự và thủ tục. Hoạt động này là hình thức quản lý quan trọng,
thiết yếu và được phân loại như sau:
+ Ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Là hình thức pháp lý
quan trọng nhất trong hoạt động quản lý nhà nước của các chủ thể quản
lý hành chính nhà nước nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
+ Ban hành văn bản áp dụng pháp luật: là hình thức hoạt động chủ
yếu của các cơ quan hành chính nhà nước. Nội dung của hình thức này là
áp dụng một hoặc nhiều quy phạm pháp luật vào trường hợp cụ thể,
trong những điều kiện cụ thể. Việc ban hành văn bản áp dụng pháp luật
phát sinh, thay đổi hay chấm dứt những quan hệ pháp luật hành chính cụ
thể.
+ Các hoạt động mang tính chất pháp lý khác: Là hình thức pháp
lý quan trọng của hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Hoạt động
này được tiến hành khi phát sinh những điều kiện tương ứng được định
trước trong quy phạm pháp luật nhưng không cần ban hành văn bản áp
dụng pháp luật. Đó là những hoạt động như: đăng ký những sự kiện nhất

8


định; áp dụng những biện pháp ngăn chặn và phòng ngừa vi phạm pháp

luật; hoạt động công chứng; lập và cấp một số giấy tờ nhất định.
- Những hình thức không pháp lý chỉ được pháp luật quy định
khuôn khổ chung để tiến hành lựa chọn phương thức, cách thức quản lý
[5].
Đây là hình thức hoạt động thuộc phạm vi chức năng, thẩm quyền,
pháp luật cho chủ thể có thẩm quyền được lựa chọn việc thực hiện để
đảm bảo tính chủ động, hiệu quả của hoạt động [5].
1.1.3.2 Phương pháp quản lý nhà nước
Phương pháp quản lý nhà nước là áp dụng các phương pháp điều hành, tổ
chức trong các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước với mục đích các chức năng,
nhiệm vụ cũng như thẩm quyền của cơ quan đó và các chức vụ quản lý hành chính
nhà nước được thực hiện đảm bảo, hiệu quả [11].
Các cơ quan hành chính nhà nước sử dụng rất nhiều phương pháp quản lý và
được phân làm hai nhóm:
Nhóm thứ nhất: Các phương pháp quản lý chung.
- Phương pháp kế hoạch hoá: Ở tầm vĩ mô của Nhà nước,
phương pháp này được dùng để đặt chương trình mục tiêu và xây dựng
kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn; dự báo xu thế và xây dựng chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội; lập quy hoạch tổng thể và chuyên ngành.
Ở tầm vi mô của cơ sở, phương pháp này được dùng để đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch, các biện pháp cân đối, tính toán các chỉ tiêu kế
hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra.
- Phương pháp thống kê: Được các cơ quan hành chính nhà nước
sử dụng để tiến hành điều tra khảo sát, phân bố, sử dụng các phương
pháp tính toán như: số bình quân gia quyền, chỉ số, tương quan quyết
định, tương quan hồi quy... để đánh giá thực trạng và phân tích nguyên
nhân của hiện tượng quản lý, làm cơ sở khoa học ban hành quyết định

9



quản lý. Sử dụng các phương pháp thu thập số liệu, tổng hợp và chỉnh lý
để tính toán tốc độ phát triển các chỉ tiêu quan trọng.
- Phương pháp toán học: áp dụng các phương pháp toán học như
sơ đồ mạng, ma trận, vận trù học... trong điều hành, tổ chức; sử dụng
máy điện toán để thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin; toán học hoá các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội; tính toán các cân đối liên ngành
trong mọi lĩnh vực hoạt động quản lý.
- Phương pháp tâm lý - xã hội: là phương pháp tác động vào tâm
tư, tình cảm, nguyện vọng của người lao động, xây dựng môi trường lao
động thân thiện, quan tâm, tạo dựng không khí hồ hởi, sôi nổi, thúc đẩy
niềm yêu thích công việc, nhiệt huyết, đam mê của người lao động gắn
bó với tập thể, không chỉ giải quyết cho họ những vướng mắc trong công
tác, mà còn động viên, giúp đỡ họ những lúc khó khăn trong cuộc sống
thường nhật.
- Phương pháp sinh lý học: bố trí nơi công tác phù hợp với sinh
lý, nguyện vọng của người lao động, tạo ra môi trường thoải mái trong
làm việc nhằm tăng hiệu quả lao động [5].
Nhóm thứ hai: bốn phương pháp chủ yếu của khoa học quản lý.
- Phương pháp giáo dục tư tưởng, đạo đức: là phương pháp tác
động về tư tưởng, tinh thần của con người để họ giác ngộ lý tưởng, ý
thức chính trị và pháp luật, nhận biết đúng - sai, tốt - xấu. Trên cơ sở ý
thức đúng sẽ dẫn đến hành động tốt, con người sẽ có trách nhiệm, có kỷ
luật, lương tâm, không vi phạm pháp luật, hăng hái lao động. Việc giáo
dục chính trị, tư tưởng không nên mang tính giáo điều, hô hào suông mà
nên là những việc làm, hành động cụ thể, có kế hoạch thực hiện rõ ràng
cho từng giai đoạn phát triển nhất định, trang bị cho người lao động đủ
kiến thức, năng lực, tâm huyết để đảm đương công việc do yêu cầu thực
tiễn. Giáo dục chính trị, tư tưởng không chỉ đối với đối tượng quản lý mà
cả đối với chủ thể quản lý.

10


- Phương pháp tổ chức (biện pháp tổ chức): là biện pháp rèn
luyện con người vào khuôn khổ, kỷ luật, kỷ cương thông qua các quy
chế, quy trình, nội quy hoạt động của cơ quan, bộ phận và phải cương
quyết thực hiện một cách nghiêm túc, dân chủ và công bằng. Thực hiện
tốt biện pháp này, trách nhiệm và kỷ luật được giữ vững và nâng cao,
dẫn đến hiệu quả công việc cao. Ngược lại nếu tư tưởng không lành
mạnh, ổn định, sẽ dẫn tới hiệu quả công việc thấp, gây mất đoàn kết nội
bộ.
- Phương pháp kinh tế (hiệu quả): là phương pháp tác động gián
tiếp đến hành vi của đối tượng quản lý thông qua đòn bẩy kinh tế, tác
động đến lợi ích của con người [5].
Việc tác động đến lợi ích sẽ làm cho các khách thể quản lý phải tự
giác thực hiện bổn phận và trách nhiệm của mình tốt nhất mà không phải
đôn đốc, nhắc nhở nhiều lần. Tuy nhiên, phải biết kết hợp đúng đắn ba
loại lợi ích: lợi ích người lao động, lợi ích tập thể và lợi ích Nhà nước.
Trong đó, lợi ích người lao động là động lực trực tiếp, lợi ích Nhà nước
là tối cao.
- Phương pháp hành chính (cấm đoán, bắt buộc): là phương pháp
quản lý bằng cách đưa ra các mệnh lệnh hành chính dứt khoát, bắt buộc
đối với đối tượng quản lý, yêu cầu đối tượng quản lý chấp hành thực
hiện nghiêm túc. Đặc trưng của phương pháp này là sự tác động trực tiếp
lên đối tượng bằng cách quy định đơn phương nhiệm vụ và phương án
hành động của đối tượng quản lý.
Phương pháp hành chính thể hiện tính chất quyền lực của hoạt
động quản lý. Cơ sở của phương pháp này là nguyên tắc tập trung, dân
chủ mà cụ thể là sự phục tùng của cấp dưới đối với cấp trên và tính chất
bắt buộc thi hành những mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên đối với cấp dưới.

Phương pháp hành chính cần thiết để đảm bảo cho hoạt động quản lý
được tiến hành có hiệu quả và đảm bảo kỷ luật nhà nước.

11


Phương pháp hành chính được thực hiện qua các nội dung:
+ Quy định những quy tắc xử sự chung trong quản lý hành chính
nhà nước.
+ Quy định quyền hạn và nghĩa vụ của các cơ quan dưới quyền,
giao nhiệm vụ cho các cơ quan đó.
+ Thoả mãn đơn phương yêu cầu hợp pháp của công dân.
+ Kiểm tra việc chấp hành pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ của
cấp dưới.
+ Áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết [5].
Như vậy, trong bốn phương pháp này, phương pháp giáo dục tư tưởng, đạo
đức là chủ yếu, phải thực hiện thường xuyên, liên tục và nghiêm túc. Biện pháp tổ
chức là hết sức quan trọng, mang tính khẩn cấp. Phương pháp kinh tế là biện pháp
cơ bản, là động lực thúc đẩy mọi hoạt động quản lý nhà nước. Phương pháp hành
chính là rất cần thiết, nhưng phải được sử dụng một cách đúng đắn và hợp lý.
1.2 LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH HÀNG HẢI
1.2.1 Mô hình quản lý hệ thống cảng biển Việt Nam
Công tác tổ chức quản lý và đầu tư xây dựng, khai thác cảng biển Việt Nam
hiện nay được điều chỉnh bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt Bộ Luật
Hàng hải Việt Nam, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng và các luật liên quan khác. Theo
quy định tại các luật này, công tác quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển
được giao cho các cơ quan, cụ thể như sau:
1.2.1.1 Về mô hình chức năng cảng biển
Trong những năm qua, hệ thống cảng biển Việt Nam đã phát triển một cách
vượt bậc về số lượng và chất lượng. Theo chính sách đổi mới của Đảng và Chính

phủ, chủ thể quản lý cảng biển Việt Nam được mở rộng gồm cả hình thức quản lý
nhà nước và hình thức liên doanh. Đầu tư phát triển cảng biển yêu cầu một nguồn
vốn lớn hơn rất nhiều so với đầu tư vào các lĩnh vực khác của ngành hàng hải. Mô
hình quản lý cảng biển như vậy có thể được chia theo các mô hình chức năng sau:

12


-

Mô hình công ty nhà nước quản lý trực tiếp: hầu hết các cảng tổ chức

theo mô hình này. Hiện nay doanh nghiệp cảng được thành lập và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp nhà nước, sở hữu, bảo dưỡng, khai thác, cung cấp các dịch vụ
xếp dỡ hàng hóa và trực tiếp quản lý lực lượng lao động tại cảng.
- Mô hình công ty thương mại hóa cảng: một số cảng được tổ chức theo
mô hình này. Hoạt động của cảng gắn liền với chức năng kinh doanh của Công ty
thương mại đó.
1.2.1.2 Về mô hình quản lý khai thác cảng biển
Về cơ quan quản lý cảng, đối chiếu với các nước trên thế giới, mô hình của
Việt Nam có thể được xếp vào các hình thức sau:
- Mô hình cảng dịch vụ công: Đây là mô hình quản lý cảng biển mà Nhà
nước sở hữu toàn bộ vùng đất, vùng nước cảng biển và Nhà nước xây dựng toàn bộ
kết cấu hạ tầng, đầu tư nhà xưởng kho bãi, trang thiết bị, quản lý nguồn nhân lực
thực hiện các dịch vụ.
Ưu điểm: Mô hình này có thế mạnh là tập trung trong đầu tư, xây dựng và
hoạt động điều hành khai thác cảng biển.
Hạn chế: Mô hình này đòi hỏi đầu tư nguồn vốn lớn nên hạn chế đổi mới,
hiện đại hóa trang thiết bị, công nghệ tiên tiến trong quản lý khai thác cảng. Nó
không tận dụng được khả năng, nguồn vốn đầu tư vào trang thiết bị xây dựng, vận

chuyển, sự nhanh nhạy, linh hoạt trong kinh doanh của tư nhân; mô hình quản lý
kém nhạy bén, linh hoạt trong giải quyết công việc, hiệu quả trong khai thác, thiếu
tính cạnh tranh, thiếu sự đổi mới, đồng thời gây lãng phí trong việc sử dụng nguồn
lực, đầu tư không đủ do can thiệp của Chính phủ, phụ thuộc vào nguồn ngân sách
Nhà nước. Việc khai thác không có định hướng cho người sử dụng, định hướng
theo thị trường [12].
- Mô hình cảng công cụ: Đây là mô hình quản lý cảng biển mà Nhà nước sở
hữu toàn bộ vùng đất, vùng nước cảng biển và Nhà nước xây dựng toàn bộ kết cấu

13


hạ tầng, đầu tư nhà xưởng kho bãi, trang thiết bị. Tư nhân thuê kết cấu hạ tầng, bến
và cung cấp dịch vụ bốc dỡ hàng hóa, lưu kho bãi.
Ưu điểm: Nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, mua sắm thiết bị chính
nên tránh được đầu tư trùng lặp.
Hạn chế: Do Nhà nước tổ chức quản lý cảng và tư nhân chia sẻ dịch vụ bốc
xếp hàng hóa dẫn đến tình huống xung đột vì thành phần tư nhân không sở hữu
thiết bị chủ yếu nên có xu hướng thực hiện chức năng là nơi tập trung nhân công,
không phát triển thành công ty có bảng cân đối tài sản lành mạnh. Điều này đã tạo
ra sự bất ổn và không mở rộng doanh nghiệp trong tương lai. Mặt khác, Nhà nước
mua thiết bị, giao cho tư nhân khai thác nên nguy cơ đầu tư không hiệu quả và
thiếu sự đổi mới [12].
- Mô hình chủ cảng: Đây là mô hình quản lý cảng biển mà Nhà nước sở
hữu toàn bộ vùng đất, vùng nước cảng biển và Nhà nước xây dựng toàn bộ kết cấu
hạ tầng. Tư nhân thuê cầu bến để khai thác, thuê đất để xây dựng kho bãi, đầu tư
toàn bộ trang thiết bị để thực hiện bốc xếp, vận chuyển, lưu kho bãi.
Ưu điểm: Kết hợp hài hòa lợi ích, phát huy tối đa lợi thế của Nhà nước, tư
nhân. Tư nhân khai thác ổn định do hợp đồng dài hạn, ổn định, có quyền đầu tư
thiết bị cần thiết cho hoạt động của mình; cân đối được đầu tư Nhà nước và đầu tư

tư nhân nên hạn chế được sư phân tán nguồn lực Nhà nước, phân bố rủi ro, đồng
thời tạo sự nhạy bén, linh hoạt cho thị trường.
Hạn chế: Dễ gặp nguy cơ vượt quá công suất do áp lực của các nhà khai thác
tư nhân; nguy cơ phán đoán nhầm thời gian thích hợp để tăng công suất [12].
- Mô hình cảng tư nhân: Đây là mô hình quản lý cảng biển mà tư nhân sở
hữu toàn bộ vùng đất, vùng nước cảng biển và xây dựng toàn bộ kết cấu hạ tầng,
đầu tư nhà xưởng kho bãi, trang thiết bị, quản lý nguồn nhân lực thực hiện các dịch
vụ.
Ưu điểm: Mô hình này vận dụng tối đa tính linh hoạt trong đầu tư, xây dựng,
khai thác cảng, không chịu sự can thiệp của Chính phủ; chủ trương phát triển cảng
14


biển theo định hướng thị trường, xây dựng chính sách biểu giá của cảng. Trường
hợp tái phát triển, có khả năng thu được giá cao trong việc bán đất xây dựng cảng,
tạo cơ hội mở rộng phạm vi kinh doanh nếu khu đất có vị trí chiến lược.
Nhược điểm: Nguy cơ phát sinh hành vi độc quyền, chính quyền khó thực
thi các chính sách kinh tế dài hạn trong kinh doanh khai thác cảng. Nếu phải xây
dựng lại khu vực cảng, chính quyền sẽ mất chi phí mua đất [12].
1.2.1.3 Về phân định vai trò của Chính phủ và Cơ quan quản lý cảng trong
đầu tư phát triển và bảo dưỡng cơ sở hạ tầng cảng biển
Cơ sở hạ tầng cảng biển được hiểu là các hạng mục như kho bãi, đường giao
thông trong cảng, cầu bến, các trang thiết bị xếp dỡ, luồng lạch, hệ thống điều hành
dẫn tàu, phao tiêu, báo hiệu (hệ thống đèn biển), kè chắn… Có thể chia thành hai
nhóm:
- Nhóm hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo an toàn hàng hải gồm phao tiêu,
báo hiệu, luồng lạch, báo hiệu, đèn biển, hệ thống quản lý tàu ra vào cảng…
- Nhóm cấu trúc hạ tầng (gồm kho bãi, cầu bến, đường giao thông trong
cảng) và các trang thiết bị xếp dỡ hàng hóa trong cảng.
Trong đó, nhóm hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo an toàn hàng hải là hạng

mục phục vụ chung cho các đối tượng vì trên cùng một đoạn luồng có thể có nhiều
cảng khác nhau như luồng lạch, kẻ chắn được xếp vào nhóm kinh doanh phi lợi
nhuận nên việc đầu tư phát triển, bảo dưỡng thường do Chính phủ thực hiện, thông
qua các Doanh nghiệp nhà nước công ích.
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Cảng vụ Hàng hải
Cảng vụ Hàng hải là “cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
hàng hải tại cảng biển và vùng nước cảng biển” [4]. Theo quy định tại Bộ luật
Hàng hải Việt Nam, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
- Tham gia ý kiến xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển cảng biển trong
khu vực quản lý và tổ chức giám sát, kiểm tra thực hiện sau khi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.

15


- Tổ chức thực hiện quy định về công tác quản lý hoạt động hàng hải tại
cảng biển và khu vực quản lý; triển khai kiểm tra, giám sát luồng cảng biển, hệ
thống báo hiệu hàng hải; kiểm tra hoạt động của tổ chức, cá nhân tại cảng biển và
khu vực theo dõi quản lý.
- Tạm giữ tàu biển theo quy định; thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Cấp phép, giám sát tàu biển ra, vào và hoạt động tại cảng biển; không cho
phép tàu biển vào cảng khi không có đủ điều kiện cần thiết về an toàn hàng hải, an
ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
- Tổ chức tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước biển; huy động người và
phương tiện cần thiết để thực hiện việc tìm kiếm, cứu nạn hoặc xử lý sự cố ô
nhiễm môi trường.
- Tổ chức thực hiện thanh tra hàng hải, điều tra, xử lý theo thẩm quyền tai
nạn hàng hải tại cảng biển và khu vực quản lý.
- Tổ chức thực hiện đăng ký tàu biển, đăng ký thuyền viên; thu, quản lý, sử

dụng các loại phí, lệ phí cảng biển theo quy định của pháp luật.
- Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
- Chủ trì, điều hành việc kết phối hợp hoạt động giữa Cảng vụ Hàng hải và
các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng biển.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [13].
1.2.3 Dịch vụ cảng biển
Dịch vụ cảng biển là các chức năng phục vụ cảng biển, từ khái niệm về cảng
biển có thể thấy hai chức năng phục vụ của cảng chủ yếu cho tàu và hàng hóa. Do
đó các dịch vụ tại cảng biển có thể được chia như sau:
1.2.3.1 Đối với hàng hóa ra vào cảng
Cảng biển là nơi quá trình chuyên chở hàng hóa có thể được bắt đầu, tiếp tục
hoặc kết thúc. Do vậy, hàng hóa có thể được hưởng các dịch vụ sau tại cảng biển:
- Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa vận chuyển đường biển: loại hình hoạt động
kinh doanh thay mặt khách hàng kiểm đếm số lượng hàng hóa thực tế khi giao
16


hoặc nhận với tàu, phương tiện vận tải khác, khi xếp dỡ hàng vào container hoặc
khi nhập hoặc xuất kho.
- Dịch vụ bảo quản hàng hóa: hoạt động lưu kho lưu bãi trong thời điểm
hàng hóa ở trong cảng chờ chủ hàng lấy, giao hàng cho người chuyên chở trong
thời gian chuyển tiếp để vận chuyển đến cảng đích.
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng đường biển: loại hình hoạt
động kinh doanh thay mặt khách hàng tổ chức thiết kế, bố trí thu xếp các thủ tục
giấy tờ, chứng từ liên quan đến giao nhận hàng hóa với người chuyên chở và cơ
quan chuyên môn khác.
Ngoài ra, cảng biển còn phục vụ các dịch vụ như thực hiện sửa chữa bao bì,
đóng gói hàng hóa, kẻ kí mã hiệu cho hàng hóa. Nếu trong quá trình chuyên chở
đến người nhận, hàng hóa bị tổn thất trong phạm vi có thể sửa chữa tại cảng.
1.2.3.2 Đối với tàu ra vào cảng

Cảng là nơi tàu ra vào, neo đậu trong mỗi hành trình. Vì vậy, mọi hoạt động
điều hành giao dịch với tàu đều phải thực hiện tại cảng biển, cụ thể là:
- Dịch vụ đại lý tàu biển: là hoạt động thực hiện các dịch vụ đối với tàu và
hàng tại Việt Nam thay mặt chủ tàu nước ngoài.
- Dịch vụ môi giới hàng hải: là hoạt động kinh doanh môi giới cho khách
hàng công việc liên quan đến phương tiện vận tải biển và hàng hóa, mua bán tàu,
thuê tàu, thuê thuyền viên.
- Dịch vụ lai dắt tàu biển và hoa tiêu hàng hải.
- Dịch vụ cung ứng tàu biển: là hoạt động kinh doanh cung ứng cho tàu
lương thực phẩm và dịch vụ đối với thuyền viên…
- Dịch vụ sửa chữa nhỏ tàu biển: là hoạt động kinh doanh thực hiện cạo hà,
sơn, gõ rỉ, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị động lực, thông tin, đường nước, ống
hơi, hàn vá từ mớn nước trở lên và các sửa chữa nhỏ khác.
- Dịch vụ cứu hộ hàng hải.
- Dịch vụ thông tin và tư vấn hàng hải.

17


1.3 VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC TẠI CẢNG BIỂN
1.3.1 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005
Trong lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải, Bộ luật Hàng hải
Việt Nam 2005 là văn bản pháp quy có giá trị pháp lý cao nhất. Bộ luật Hàng hải
Việt Nam 2005 được thông qua tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XI và bắt đầu có
hiệu lực từ ngày 01/01/2006.
Bộ luật Hàng hải Việt Nam điều chỉnh toàn bộ các đối tượng tham gia hoạt
động hàng hải bao gồm: tàu biển, thuyền bộ, cảng biển, hàng hoá vận chuyển bằng
đường biển, hành khách đi bằng đường biển, các cơ quan dịch vụ, phục vụ trong
ngành hàng hải: đại lý tàu biển và môi giới hàng hải, công ty hoa tiêu, dịch vụ lai

dắt, bảo hiểm hàng hải… và các mối quan hệ hàng hải khác.
Tại khoản 1 điều 1 của Bộ luật Hàng hải Việt Nam nói rõ phạm vi điều
chỉnh của luật “Bộ luật này quy định về hoạt động hàng hải, bao gồm các quy
định về tàu biển, thuyền bộ, cảng biển, luồng hàng hải, vận tải biển, an toàn
hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và các hoạt động
khác liên quan đến việc sử dụng tàu biển vào mục đích kinh tế, văn hoá, xã
hội, thể thao, công vụ và nghiên cứu khoa học”.
Bộ luật Hàng hải Việt Nam là khung pháp lý cao nhất trong ngành hàng
hải của Việt Nam.
Bộ luật Hàng hải Việt Nam là cơ sở pháp lý để thực hiện các hợp đồng thuê
tàu, hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đường
biển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải.
Bộ luật Hàng hải Việt Nam yêu cầu các chủ tàu, cũng như những chủ thể
hoạt động trong lĩnh vực hàng hải tuân thủ pháp luật Việt Nam và các điều ước
quốc tế mà Việt Nam đã tham gia hoặc ký kết.
Bộ luật Hàng hải Việt Nam là cơ sở pháp lý để thực hiện quản lý nhà
nước chuyên ngành hàng hải.
1.3.2 Các văn bản dưới luật
18


Để cụ thể hoá văn bản luật được áp dụng hiệu quả và khả thi, Bộ, Ngành
ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật có liên quan đến quản lý nhà
nước tại cảng biển, chia thành các nhóm quản lý sau:
1.3.2.1 Về quản lý cảng biển và luồng hàng hải
Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 của Chính phủ về quản lý
cảng biển và luồng hàng hải.
Nội dung nghị định:
- Nghị định này quy định về đầu tư xây dựng, khai thác, điều hành, tổ
chức cảng biển, luồng hàng hải và quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển

Việt Nam [9].
- Các quy định về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô
nhiễm môi trường thuộc Nghị định này cũng áp dụng đối với cảng quân sự,
cảng cá và cảng, bến thuỷ nội địa nằm trong vùng nước cảng biển [9].
- Theo quy định của Nghị định này, Giám đốc Cảng vụ được phép ban
hành “Nội quy cảng biển” sau khi đã được Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam
phê duyệt, nhằm mục đích bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và
phòng ngừa ô nhiễm môi trường do tàu biển gây ra trong phạm vi quản lý.
Quyết định số 57/2005/QĐ-BGTVT ngày 28/10/2005 của Bộ Giao thông
vận tải về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải. Quyết định này quy
định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải, và áp dụng với các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải,
nêu rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cảng vụ hàng hải
[4].
1.3.1.2 Về quản lý vận tải biển và dịch vụ hàng hải
Nghị định số 173/2007/NĐ-CP ngày 28/11/2007 của Chính phủ quy định về
tổ chức và hoạt động của hoa tiêu hàng hải. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức

19


×