Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Biện pháp tăng cường công tác quản lý tài sản cố định của công ty VTB đông long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.99 KB, 76 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KS. TRỊNH HẢI THANH

BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY VTB ĐÔNG LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HẢI PHÒNG - 2016


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KS. TRỊNH HẢI THANH

BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY VTB ĐÔNG LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ


MÃ SỐ: 60340410

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Hùng

HẢI PHÒNG - 2016
2

2
2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 29 tháng 01 năm 2016

KS. Trịnh Hải Thanh

3

3


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt hai năm học cao học và làm luận văn này, tôi đã nhận được sự

hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trường Đại học Hàng hải Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế và viện Đào tạo sau đại
học đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hữu Hùng đã dành nhiều thời
gian và tâm huyết để hướng dẫn nghiên cứu và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Đồng thời tôi cũng chân thành cảm ơn quý anh chị và ban lãnh đạo công ty
VTB Đông Long - Trường Đại học Hàng hải VN đã tạo điều kiện cho tôi điều tra,
khảo sát để cho tôi có dữ liệu viết luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những sự đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 29 tháng 01 năm 2016

KS. Trịnh Hải Thanh

4

4


MỤC LỤC
Trang

5

5



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
DN
TSCĐ
VCĐ
SXKD
TSCĐHH
TSCĐVH
NG

6

Giải thích
Doanh nghiệp
Tài sản cố định
Vốn cố định
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Nguyên giá

6


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
2.1

2.2


Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm
2013 – 2015
Bảng tổng hợp doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty từ
năm 2013 – 2015

Trang
30

31

2.3

Cơ cấu vốn của công ty VTB Đông Long từ 2013 - 2015

34

2.4

Cơ cấu TSCĐ về mặt giá trị của công ty VTB Đông Long

36

2.5

Tình hình khấu hao TSCĐ của công ty VTB Đông Long

40

2.6


Hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty VTB Đông Long

42

2.7

7

Tên bảng

Hệ số hao mòn của từng phương tiện vận tải của công ty
năm 2013

45

2.8

Hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty VTB Đông Long

47

3.1

Trích khấu hao cơ bản theo tỷ lệ quy định của Nhà nước

63

3.2

Trích khấu hao cơ bản theo tỷ lệ giảm dần


63

7


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

8

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty VTB Đông Long

26

2.2

Biểu đồ phân tích hoạt động kinh doanh của công ty

32

2.3

Biểu đồ phân tích tình hình TSCĐ hữu hình của công ty


37

2.4

Biểu đồ phân tích tình hình TSCĐ thuê tài chính của công ty

38

2.5

Sức sinh lời của TSCĐ

43

2.6

Hiệu suất sử dụng TSCĐ

44

2.7

Hiệu quả sử dụng VCĐ

48

2.8

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VCĐ


49

8


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các doanh nghiệp hiện nay tài sản cố định (TSCĐ) chiếm một vị trí
quan trọng thể hiện việc sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng như đóng một vai trò
quan trọng đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh. Những công dụng của TSCĐ
không thể đánh giá trừ khi tiến hành việc phân tích TSCĐ về năng suất, hiệu quả,
hiệu suất và lợi nhuận đạt được không phân biệt phần lợi nhuận từ TSCĐ ở vốn sử
dụng vì có thể có trường hợp TSCĐ chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số vốn sử dụng
trong khi lợi nhuận rất thấp và ngược lại.
Quản lý tài chính doanh nghiệp có vai trò đặc biệt to lớn trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Thậm chí nó quyết định thành bại của một doanh
nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh, xu thế hội nhập toàn cầu. Quản lý tài
chính doanh nghiệp tốt, có thể khắc phục được những khuyết điểm trong lĩnh vực
khác. Ngược lại, khi một quyết định tài chính không đúng đắn được đưa ra có thể
gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp hoặc xã hội.
Trong quản lý tài chính doanh nghiệp thì phân tích tình hình hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng. Thực tế đã chỉ ra rằng một
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết phải có vốn. Vốn là điều kiện
tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cố
định và vốn lưu động. Tuy nhiên để phát triển thì doanh nghiệp không những phải
bảo toàn được nguồn vốn đã bỏ ra mà phải phát triển được vốn đó. Việc tổ chức sử
dụng vốn không hiệu quả sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề được tất cả các
doanh nghiệp quan tâm.

Tài sản cố định là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất
cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của xã hội.
Đối với doanh nghiệp tài sản cố định là nhân tố đẩy mạnh quá trình sản xuất thông
qua việc nâng cao năng suất của người lao động, bởi vậy tài sản cố định được xem

9

9


như là thước đo trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố
định đặc biệt được quan tâm. Đối với doanh nghiệp điều quan trọng không chỉ là
mở rộng quy mô tài sản cố định mà phải biết khai thác có hiệu quả nguồn tài sản
cố định hiện có. Do vậy, doanh nghiệp phải tạo ra một cơ chế quản lý thích đáng và
toàn diện đối với tài sản cố định, đảm bảo sử dụng hợp lý công suất tài sản cố định
kết hợp với việc thường xuyên đổi mới tài sản cố định.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng tài sản cố định
và vốn cố định của doanh nghiệp, vận dụng lý luận vào thực tiễn đồng thời từ thực
tiễn làm sáng tỏ lý luận tôi đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành luận văn: “Biện
pháp tăng cường công tác quản lý tài sản cố định của công ty VTB Đông Long.”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở thực tế tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty hiện nay để
thấy được những mặt đã đạt được cần phát huy, đồng thời cũng thấy được những
tồn tại cần khắc phục. Từ đó đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Tài sản cố định của công ty VTB Đông Long (chủ
yếu là đội tàu vận tải biển)

Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng sử dụng tài sản cố định của công ty VTB
Đông Long
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu mà luận văn đề ra, luận văn sử dụng các
phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật
lịch sử theo quan điểm hệ thống, lịch sử cụ thể để tiếp cận, phân tích, đánh giá các
vấn đề cần nghiên cứu
Ngoài ra luận văn còn kết hợp sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích,
so sách, hệ thống hoá.
10

10


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài đã đi sâu nghiên cứu thực trạng sử dụng tài sản cố định tại công ty
VTB Đông Long. TSCĐ chiếm một tỷ trọng lớn tại công ty và việc sử dụng TSCĐ
là một nội dung quan trọng đối với công ty VTB Đông Long. Trên cơ sở kết quả
nghiên cứu, luận văn xây dựng một hệ thống đồng bộ các nội dung cần được hoàn
thiện và nêu ra các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại
công ty trong tương lai.

11

11


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TSCĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về TSCĐ

1.1.1. Tài sản cố định
1.1.1.1. Khái niệm
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài
sản khác có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của
nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản
xuất ra trong các chu kỳ sản xuất.
TSCĐ trong các DN tham gia vào những chu kỳ sản xuất kinh doanh với vai
trò là các công cụ lao động. Trong quá trình tham gia sản xuất, hình thái vật chất và
đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ không thay đổi, song TSCĐ bị hao mòn dần
(hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình) và chuyển dịch dần từng phần vào giá trị
sản phẩm sản xuất chuyển hoá thành vốn lao động. Căn cứ vào đó có thể rút ra đặc
điểm về TSCĐ trong DN như sau:
- TSCĐ trong các DN là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, sau mỗi chu kỳ không thay đổi hình thái
vật chất nhưng bị hao mòn.
- Giá trị của TSCĐ được chuyển dần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ
sản xuất bằng hình thức khấu hao.
1.1.1.2. Phân loại TSCĐ trong DN
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ của DN theo những tiêu
thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của DN. Thông thường TSCĐ có
những cách phân loại chủ yếu sau đây:
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Cách phân loại này giúp cho DN thấy được cơ cấu đầu tư vào TSCĐ hữu
hình và vô hình, từ đó chọn các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh các cơ cấu đầu
tư sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.

12

12



Theo phương pháp này TSCĐ của DN được chia thành 2 loại là TSCĐ hữu
hình và TSCĐ vô hình
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do DN nắm giữ
để sử dụng cho hoạt động SXKD phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
TSCĐ hữu hình tham gia toàn bộ vào nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn. Về giá trị bị
giảm dần và được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm mới mà TSCĐ đó tham gia
sản xuất.
Các loại tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời
tất cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
- Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Tiêu chuẩn giá trị TSCĐ luôn thay đổi tuỳ thuộc yêu cầu quản lý của mỗi
quốc gia trong thời kỳ nhất định, tiêu chuẩn thời gian hầu như không thay đổi.
TSCĐ ở Việt Nam đã có rất nhiều lần thay đổi về giá trị. Theo Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ tài chính quy định TSCĐ phải có hai điều
kiện:
- Có giá trị từ 30 triệu VNĐ trở lên
- Thời gian sử dụng từ một năm trở lên
Các tài sản không có hình thái vật chất như chi phí sử dụng đất, bản quyền,
bằng phát minh sáng chế,… DN đầu tư mua sắm sử dụng lâu dài cho hoạt động
kinh doanh gọi là TSCĐ vô hình
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị và do DN nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho
các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.


13

13


TSCĐ vô hình không có hình thái vật chất cụ thể mà chỉ thể hiện một lượng
giá trị đầu tư. Do đó, TSCĐ vô hình rất khó nhận biết một cách riêng biệt nên khi
xem xét một nguồn lực vô hình có thoả mãn định nghĩa trên hay không thì phải xét
đến các khía cạnh sau:
- Tính có thể xác định được, tức là TSCĐ vô hình phải có thể được xác định
một cách riêng biệt để có thể đem cho thuê, đem bán một cách độc lập
- Khả năng kiểm soát, tức là DN phải có khả năng kiểm soát tài sản, kiểm
soát lợi ích thu được, gánh chịu rủi ro liên quan đến tài sản và có khả năng ngăn
chặn sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với tài sản.
- Lợi ích kinh tế tương lai, tức là DN có thể thu được các lợi ích kinh tế
tương lai từ TSCĐ vô hình dưới nhiều hình thức khác nhau.
Tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ vô hình cũng được quy
định tương tự như TSCĐ hữu hình.
Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng:
Cách phân loại này giúp cho DN thấy được cơ cấu TSCĐ của mình theo mục
đích sử dụng của nó để từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích sử dụng
sao cho có hiệu quả nhất. Theo tiêu thức này TSCĐ được chia thành 3 loại:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước.
Phân loại theo công dụng kinh tế:
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong
DN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lư sử dụng TSCĐ và tính toán khấu hao
TSCĐ chính xác. Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, TSCĐ được phân chia
thành các loại sau:

- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị dụng cụ quản lý
14

14


- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
- Các loại TSCĐ khác…
Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của DN
như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng chúng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ người ta chia TSCĐ của DN thành các
loại: TSCĐ đang sử dụng; TSCĐ chưa cần dùng; TSCĐ không cần dùng chờ thanh
lý.
Phân loại TSCĐ căn cứ vào quyền sở hữu được chia làm 3 loại:
- TSCĐ tự có
- TSCĐ thuê tài chính
- TSCĐ thuê sử dụng
1.1.1.3. Vai trò của TSCĐ đối với hoạt động của DN
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật, là yếu tố chủ yếu thể hiện năng lực sản xuất
kinh doanh của DN. Vì vậy trang thiết bị hợp lý, bảo quản và sử dụng tốt TSCĐ có
ý nghĩa quyết định đến việc tăng năng suất lao động, tăng chất lượng kinh doanh,
tăng thu nhập và lợi nhuận cho DN. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, TSCĐ
có vai trò hết sức lớn lao và bất kỳ hoạt động kinh doanh nào muốn diễn ra đều
phải có TSCĐ. Tỷ trọng của TSCĐ trong tổng số vốn kinh doanh của DN cao hay
thấp phụ thuộc vào tính chất kinh doanh từng loại hình. Các đơn vị kinh doanh có
các loại hàng giá trị lớn thì tỷ trọng TSCĐ của nó thấp hơn so với đơn vị kinh

doanh các mặt hàng có giá trị nhỏ. Tỷ trọng TSCĐ càng lớn ( nhưng phải nằm
trong khuôn khổ của nhu cầu sử dụng TSCĐ) thì chứng tỏ trình độ kinh doanh của
DN càng hiện đại với kỹ thuật cao. Tuy nhiên DN hiện nay đang nằm trong tình
trạng thiếu vốn để phát triển và tái sản xuất mở rộng vì vậy vấn đề phân bổ hợp ký
TSCĐ và tài sản lưu động là rất quan trọng.
Cơ cấu các loại TSCĐ trong các DN phụ thuộc vào năng lực kinh doanh, xu
hướng đầu tư kinh doanh, phụ thuộc vào khả năng dự đoán tình hình kinh doanh
trên thị trường của lãnh đạo DN. Nói chung tỷ trọng TSCĐ trong các DN phụ
15

15


thuộc vào đặc thù của ngành nghề kinh doanh. Việc sử dụng TSCĐ hợp lý có một
ý nghĩa hết sức quan trọng, nó cho phép khai thác tối đa năng lực làm việc của
TSCĐ góp phần làm giảm tỷ suất chi phí, tăng lợi nhuận cho DN.
1.1.2. Vốn cố định
Khái niệm
Vốn cố định là số tiền DN ứng trước để đầu tư vào TSCĐ phục vụ cho hoạt
động kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời. Xét tại một thời điểm nhất định thì
VCĐ của DN là biểu hiện bằng tiền của giá trị còn lại của toàn bộ các TSCĐ hiện
có của DN.
VCĐ có các đặc điểm sau:
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc điểm
của TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
- VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VCĐ được luân chuyển và cấu thành
chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần
giá trị hao mòn của TSCĐ.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.

Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần
tăng lên, song vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống cho đến khi
TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản
phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
VCĐ là số vốn đầu tư mua sắm TSCĐ do đó quy mô của VCĐ lớn hay nhỏ
phụ thuộc vào khả năng tài chính của từng DN ảnh hưởng tới trình độ trang thiết bị
dây chuyền công nghệ.
1.2. Nội dung quản trị VCĐ
Quản trị VCĐ là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh doanh của
các doanh nghiệp, bởi vì TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh
doanh, nó quyết định đến việc SXKD của DN.

16

16


1.2.1. Khai thác và tạo lập nguồn VCĐ của DN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, DN có thể khai thác nguồn vốn đầu
tư vào TSCĐ từ nhiều nguồn khác nhau như từ lợi nhuận để lại tái đầu tư, từ nguồn
vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách Nhà nước, tài trợ, từ vốn vay dài hạn ngân
hàng,… Mỗi nguồn vốn có ưu điểm, nhược điểm riêng và điều kiện thực hiện khác
nhau, chi phí sử dụng khác nhau. Vì thế trong khai thác, tạo lập các nguồn VCĐ
các DN vừa phải chú ý đa dạng hoá các nguồn, cân nhắc kỹ các ưu nhược điểm của
từng nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu nguồn VCĐ cho hợp lý và có lợi nhất cho DN.
Những định hướng cơ bản cho việc khai thác, tạo lập các nguồn VCĐ cho các DN
là phải đảm bảo khả năng tự chủ của DN trong SXKD, hạn chế và phân tán rủi ro,
phát huy tối đa những ưu điểm của các nguồn vốn được huy động. Để dự báo các
nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ các DN có thể dựa vào các căn cứ sau:
- Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khấu hao đầu

tư mua sắm TSCĐ hiện tại và các năm tiếp theo.
- Khả năng ký kết hợp đồng liên doanh với các DN khác để huy động nguồn
vốn góp liên doanh.
- Khả năng huy động vốn vay dài hạn từ các ngân hàng thương mại hoặc
phát hành trái phiếu DN trên thị trường vốn.
- Các dự án đầu tư TSCĐ tiền khả thi và khả thi được cấp thẩm quyền phê
duyệt.
1.2.2. Bảo toàn và phát triển VCĐ
Nội dung của bảo toàn VCĐ bao gồm 2 mặt hiện vật và giá trị.
Bảo toàn VCĐ về mặt hiện vật là phải duy trì thường xuyên năng lực sản
xuất ban đầu của TSCĐ.
Bảo toàn VCĐ về mặt giá trị là phải duy trì được sức mua của VCĐ ở mọi
thời điểm, so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu kể cả những biến động về giá
cả, tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Để bảo toàn và phát triển VCĐ có các biện pháp như sau:

17

17


- Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo các quy định của
Nhà nước.
- Chủ động, phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh bằng cách mua bảo hiểm tài
sản thuộc quyền sở hữu của DN như lập quỹ dự phòng giảm giá.
- Phải đánh giá giá trị của TSCĐ, quy mô VCĐ phải bảo toàn, khi cần thiết
phải điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ.
1.2.3. Khấu hao TSCĐ trong DN
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, cụ thể là các quy định của
quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính,

phạm vi TSCĐ phải trích khấu hao được xác định như sau:
- Toàn bộ TSCĐ của DN có liên quan đến hoạt động KD đều phải trích khấu
hao và được tính vào chi phí SXKD trong kỳ.
- Những TSCĐ còn lại không tham gia vào hoạt động SXKD thì không phải
trích khấu hao, bao gồm: TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng; TSCĐ thuộc dự
trữ Nhà nước giao cho DN quản lý hộ; TSCĐ sử dụng cho hoạt động phúc lợi, tập
thể, dự án; TSCĐ dùng chung cho cả xã hội mà Nhà nước giao cho DN quản lý;
quyền sử dụng đất lâu dài (TSCĐ vô hình đặc biệt) và TSCĐ đã khấu hao hết mà
vẫn còn sử dụng cho SXKD [14, tr.188].
Xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
Đối với TSCĐHH còn mới (chưa qua sử dụng), DN phải căn cứ vào khung
thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.
Đối với TSCĐHH đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của TSCĐ được xác
định như sau:
Thời
Gian sử =
Dụng

18

x

Thời gian sử dụng của
TSCĐ mới cùng TSCĐ
(1.1)
xác định theo QĐ 206

18



Trong đó: Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong
trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ (trong trường hợp được
cấp, được chuyển nhượng), giá trị theo đánh giá của hội đồng giao nhận (trong
trường hợp được cho, biếu tặng, nhận góp vốn),…
Đối với TSCĐVH thì DN tự xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình
nhưng tối đa không quá 20 năm. Thời gian này cũng có thể quá 20 năm khi có
những căn cứ tin cậy và phải trình bày các lý do ước tính trên báo cáo tài chính.
Riêng thời gian sử dụng của quyền sử dụng đất có thời hạn là thời hạn được phép
sử dụng đất theo quy định.
Nguyên tắc trích khấu hao:
Mọi TSCĐ của DN có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải
trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh
trong kỳ. DN không được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao
hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
DN cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
DN đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính như
TSCĐ thuộc sở hữu của DN theo quy định hiện hành.
Việc trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của
tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động SXKD.
Các phương pháp tính khấu hao
Phương pháp khấu hao đường thẳng: là phương pháp khấu hao mà mức
khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ.
M KH =

Trong đó:

NG
T


(1.2)

M KH : Khấu hao trung bình hàng năm
NG : Nguyên giá của TSCĐ

T : Thời gian sử dụng của TSCĐ
19

19


Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh (phương pháp
khấu hao nhanh): Là phương pháp mà số khấu hao phải trích hàng năm của TSCĐ
giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó.
Mức trích KH hàng năm = Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ KH nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ
Khấu hao

Tỷ lệ KH TSCĐ
=

nhanh

theo phương pháp

x

Hệ số điều chỉnh


(1.3)

đường thẳng

TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng) và TSCĐ trong các DN thuộc lĩnh vực có
công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
Phương pháp khấu hao TSCĐ theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp này khi thoả
mãn các điều kiện sau:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm
+ Xác định được tổng khối lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công
suất thiết kế của TSCĐ
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp
hơn 50% công suất thiết kế.
Xác định mức khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức:
Mức trích khấu
hao trong tháng

Số lượng sản
=

của TSCĐ
Mức trích khấu hao
bình quân cho một
đơn vị sản phẩm
20


phẩm sản xuất

Mức trích khấu hao
x

trong tháng

=

bình quân cho một
đơn vị sản phẩm

(1.5)

20

(1.4)


Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12
tháng trong năm.
1.2.4. Rủi ro trong việc sử dụng TSCĐ
Để hạn chế tổn thất về TSCĐ do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, DN
cần dùng các biện pháp sau đây:
- Thực hiện mua bảo hiểm cho tài sản đầy đủ
- Lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng và giảm giá các
khoản đầu tư tài chính.
1.2.5. Thực hiện chế độ bảo dưỡng sửa chữa lớn TSCĐ
DN cần cân nhắc tính toán hiệu quả kinh tế của sửa chữa lớn và đầu tư mới
TSCĐ. Nếu sức sản xuất của TSCĐ bị giảm sút quá nhiều ảnh hưởng đến quá trình

hoạt động của TSCĐ thì tốt nhất doanh nghiệp phải thực hiện đầu tư mới. Tuy
nhiên việc đầu tư mới đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư mới khá lớn vì vậy DN cần
phân tích kỹ chi phí sản xuất và đầu tư mới để đưa ra quyết định hợp lý.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định. Hiệu quả kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích
kinh tế mà DN nhận được và chi phí mà DN bỏ ra để có được lợi ích kinh tế. Hiệu
quả kinh doanh được tính toán thông qua các chỉ tiêu sau:
- Hiệu quả tuyệt đối: Chỉ tiêu này để tính toán cho từng phương án sản xuất
kinh doanh bằng cách xác định mối tương quan giữa kết quả thu được của phương
án kinh doanh đó với chi phí bỏ ra khi thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
chủ thể. Hiệu quả tuyệt đối là hiệu số giữa kết quả nhận được và chi phí bỏ ra.
- Hiệu quả tương đối: Đây là một chỉ tiêu so sánh, là căn cứ để đánh giá mức
độ hiệu quả của các phương án kinh doanh có lợi nhất của chủ thể và được tính
bằng tỷ lệ giữa kết quả nhận được và chi phí bỏ ra.
TSCĐ là hình thái vật chất của VCĐ, do đó khi đánh giá hiệu quả sử dụng
VCĐ người ta thường xem xét thông qua hiệu quả sử dụng TSCĐ.
21

21


1.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng VCĐ
của DN.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =


(1.6)

Hệ số hao mòn TSCĐ:
Một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN, mặt khác hệ số
này phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ cũng như VCĐ ở
thời điểm đánh giá.
Hệ số
hao mòn =
TSCĐ

(1.7)

Hệ số trang bị TSCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị TSCĐ trực tiếp sản xuất cho một
công nhân trực tiếp sản xuất cao hay thấp. Hệ số này càng lớn phản ánh mức độ
trang bị TSCĐ cho người công nhân trực tiếp sản xuất càng cao, điều kiện lao động
càng thuận lợi.
Hệ số
trang bị =
TSCĐ

(1.8)

Tỷ suất đầu tư TSCĐ:
Phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp.
Tỷ suất đầu tư TSCĐ = x 100

22


(1.9)

22


Kết cấu TSCĐ của DN:
Kết cấu TSCĐ là quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá của từng loại, nhóm TSCĐ
với tổng nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có thể đánh giá được
tính chất hợp lý hay không hợp lý của kết cấu TSCĐ để có định hướng đầu tư, điều
chỉnh kết cấu TSCĐ và giúp người quản lý xác định trọng tâm quản lý TSCĐ
nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ.
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
Hiệu quả sử dụng VCĐ:
Phản ánh cứ một đồng VCĐ có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần bán hàng trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng VCĐ =

(1.10)

Trong đó:
VCĐ bq
sử dụng
trong kỳ

=

(1.11)

VCĐ đầu kỳ = Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ - KH luỹ kế tới đầu kỳ
VCĐ cuối kỳ = Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ - KH luỹ kế tới cuối kỳ

Khấu hao luỹ kế đầu kỳ là số khấu hao tính đến ngày 31/12 năm trước
Khấu hao
luỹ kế

Khấu hao
=

cuối kỳ

luỹ kế
đầu kỳ

Khấu hao
+

luỹ kế
tăng

Khấu hao
-

luỹ kế

(1.12)

giảm

Hàm lượng VCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu thuần
trong kỳ ( hay nói cách khác: Để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần bao

nhiêu VCĐ). Hàm lượng VCĐ càng thấp hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao.
23

23


Hàm lượng VCĐ =

(1.13)

Tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ mỗi đồng VCĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.
Tỷ suất LN VCĐ =

(1.14)

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ
Hiệu quả sử dụng TSCĐ là mục đích của việc trang bị TSCĐ trong doanh
nghiệp. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ thì một mặt phải tăng hiệu quả sử
dụng các thiết bị sản xuất, mặt khác phải tăng tỷ trọng của thiết bị sản xuất trong
tổng TSCĐ của doanh nghiệp. Nhân tố chính ảnh hưởng dến hiệu quả sử dụng
TSCĐ là:
1.4.1.Các nhân tố khách quan
Bất kể DN nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định.
Môi trường kinh doanh là các yếu tố trong ngành và các yếu tố ngoại cảnh tác
động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Các nhân tố này bao gồm:
- Chính sách và cơ chế quản lý của nhà nước: Trên cơ sở pháp luật kinh tế và
các biện pháp kinh tế, nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp lý hướng dẫn

cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một sự thay đổi nào trong chế
độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Đối
với việc quản lý và sử dụng TSCĐ thì các văn bản về đầu tư, tính khấu hao,… sẽ
quyết định khả năng khai thác TSCĐ.
- Thị trường và cạnh tranh: Hiện nay trên thị trường cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp cùng ngành nghề, giữa các sản phẩm ngày càng gay gắt do vậy các
doanh nghiệp đều phải nỗ lực để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình. Điều
này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư cải tạo, đầu tư mới TSCĐ trước
mắt cũng như lâu dài, nhất là những doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh
24

24


tranh cao, tốc độ phát triển công nghệ nhanh. Ngoài ra, lãi suất tiền vay cũng là
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ.
- Môi trường khoa học công nghệ: Ngày nay khoa học công nghệ ngày càng
phát triển với tốc độ chóng mặt. DN muốn kinh doanh có hiệu quả cần nắm bắt kịp
thời công nghệ hiện đại. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật kéo theo những hao mòn
vô hình về TSCĐ và đòi hỏi DN cũng phải quan tâm đến những nhân tố này để bào
toàn nguồn vốn.
- Rủi ro bất thường trong kinh doanh: Những rủi ro này có thể là sự ảnh
hưởng của tự nhiên như bão lụt, động đất, hoả hoạn,… Sự ảnh hưởng của nhóm
nhân tố này đến hoạt động của DN là rất khó có thể lường trước, vì vậy DN cần có
những biện pháp để phòng ngừa hoặc khắc phục nhanh chóng nếu không may gặp
phải những bất lợi.
1.4.2. Các nhân tố chủ quan:
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp. Nhóm nhân tố này tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh trước mắt cũng như lâu dài, do vậy việc nghiên cứu các nhân

tố này rất quan trọng, thông thường gồm những nhân tố sau:
- Ngành nghề kinh doanh: Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh
nghiệp cũng như định hướng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với ngành nghề
kinh doanh đã chọn sẽ ảnh hưởng đến việc quyết định của doanh nghiệp như cơ
cấu tài sản được đầu tư như thế nào, mức độ hiện đại hoá chúng ra sao, nguồn tài
trợ cho những TSCĐ đó được huy động từ đâu, có đảm bảo lâu dài cho sự hoạt
động an toàn của doanh nghiệp hay không.
- Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh: Các đặc điểm riêng về kỹ thuật
sản xuất kinh doanh tác động đến một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ
như hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian, công suất.
- Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ của doanh
nghiệp: Nếu trình độ tổ chức quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp tốt thì TSCĐ
trước khi đưa vào sử dụng cho mục đích gì và sử dụng ra sao đã có sự nghiên cứu
25

25


×