Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Tăng cường công tác quản lý, thu đòi nợ đọng thuế tại chi cục hải quan cửa khẩu cảng hải phòng khu vực III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.8 KB, 97 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế xuất khẩu (XK), thuế nhập khẩu (NK) là nguồn thu quan trọng đối với
Ngân sách Nhà nước (NSNN). Quản lý tốt việc thu thuế XK, thuế NK không chỉ
đảm bảo nguồn thu cho NSNN mà còn giúp cho việc trao đổi thương mại quốc tế
được thực hiện thuận lợi. Tại Việt Nam những năm qua, thực hiện mục tiêu của
Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2010-2020, quy trình quản
lý, thu đòi nợ đọng thuế XK, thuế NK đã có những đổi thay lớn, góp phần khuyến
khích XNK và tăng thu NSNN. Thông qua NSNN và thương mại quốc tế, việc cải
cách quản lý, thu đòi nợ đọng thuế XK, thuế NK đã góp phần đẩy mạnh phát triển
sản xuất, tăng thu nhập và việc làm cho dân cư.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý, thu đòi nợ đọng
thuế XK, thuế NK của nước ta vẫn còn những hạn chế như chính sách thuế đối với
hàng hoá XNK chưa được chú trọng đúng mức gây thất thu lớn cho NSNN; tình
trạng nợ đọng về thuế còn nhiều, thu thuế và hoàn thuế còn sót lọt, gian lận thương
mại còn khá phổ biến, hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách
thuế hàng hoá XNK chưa được chú trọng đúng mức gây thất thu lớn cho NSNN.
Thực trạng nêu trên đòi hỏi nước ta phải tiếp tục đổi mới công tác quản lý,
thu đòi nợ đọng thuế XK, thuế NK. Đây cũng là yêu cầu quan trọng để tạo điều
kiện cho Việt Nam hội nhập vào thị trường thế giới.
Thành phố Hải Phòng là một thành phố cảng biển quốc tế trọng điểm của
vùng duyên hải Bắc Bộ, là đầu mối giao thông đường biển phía Bắc nước ta. Cảng
Hải Phòng, với lợi thế là cảng nước sâu với lưu lượng hàng hóa thông quan lớn thứ
hai cả nước (sau thành phố Hồ Chí Minh) nên nguồn thu từ thuế XK, thuế NK trên
địa bàn Thành phố là rất lớn, chiếm tỉ trọng cao trong tổng số thu từ thuế XK, thuế
NK trên phạm vi toàn quốc. Cục Hải quan Hải Phòng được giao nhiệm vụ tổ chức
thực hiện pháp luật của Nhà nước về thuế và thu khác đối với hàng hóa XNK trên
địa bàn Thành phố Hải Phòng.
Trong những năm qua, công tác quản lý, thu đòi nợ đọng thuế XK, thuế NK
1



tại Thành phố Hải Phòng đã đạt được những kết quả nhất định; tuy nhiên còn tồn
tại nhiều bất cập, chưa đáp ứng với yêu cầu đề ra. Trong những năm tới, với đà
phát triển mạnh, lưu lượng hàng hóa thông quan tại Cảng Hải Phòng sẽ còn lớn
hơn nhiều. Điều này đặt ra cho Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng những thách
thức lớn. Do vậy, Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng cần tiếp tục nghiên cứu, rà
soát, tìm ra những điểm mạnh cần phát huy cũng như điểm yếu để khắc phục nhằm
hoàn thành được nhiệm vụ lớn này.
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý, thu đòi nợ đọng thuế xuất, nhập khẩu; trong đó có công tác quản
lý thuế, thu đòi nợ thuế tại Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng nói chung và tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng nói riêng, tôi quyết định chọn đề tài:
“Tăng cường công tác quản lý, thu đòi nợ đọng thuế tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu Cảng Hải Phòng khu vực III” làm đề tài luận văn nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm ra những biện pháp có cơ sở khoa học
và thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác quản lý, thu đòi nợ đọng thuế tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực III tới năm 2020.
Để hoàn thành mục đích nêu trên, đề tài tập trung vào các nội dung sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý, thu đòi nợ đọng
thuế hải quan;
- Phân tích thực trạng quản lý, thu đòi nợ đọng thuế tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu Cảng Hải Phòng khu vực III từ năm 2011-2015, rút ra những thành công, hạn
chế và nguyên nhân;
- Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện quản lý, thu đòi nợ đọng thuế tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực III tới năm 2020.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thuế, thu đòi nợ đọng thuế tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
Cảng Hải Phòng khu vực III.

2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của
quản lý, thu đòi nợ đọng thuế theo cách tiếp cận quy trình thu thuế gồm quản lý
khâu khai báo thuế; quản lý quá trình nộp thuế; quản lý thực hiện chính sách miễn,
giảm, hoàn, truy thu thuế; quản lý quá trình thu đòi nợ đọng thuế; kiểm tra sau
thông quan, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế xuất nhập khẩu.
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý, thu đòi nợ đọng thuế xuất,
nhập khẩu, thu, đòi nợ đọng thuế tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng
khu vực III.
- Về thời gian: Số liệu thu thập từ 2011 - 2015, biện pháp đề xuất đến năm
2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp
sau: Duy vật lịch sử, Duy vật biện chứng, Thống kê, Phân tích, So sánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
5.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế nói chung
và tập trung đi sâu về lĩnh vực thu đòi nợ đọng thuế nói riêng tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực III.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế, thu đòi nợ đọng thuế
đang được áp dụng hiện nay, trên cơ sở đó tìm ra những điểm khó khăn bất cập và
nguyên nhân của những bất cập này làm cơ sở đề xuất một số biện pháp cải tiến,
khắc phục những điểm yếu đó. Những biện pháp đề xuất trong luận văn là sự kết
hợp giữa lý thuyết và thực tế nhằm hướng tới hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan
để có thể hoàn thiện công tác quản lý, thu đòi nợ đọng thuế hiệu quả tại Chi cục
Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực III.

Luận văn không những hướng tới việc phục vụ cho các cấp quản lý hải quan
thực hiện nhiệm vụ mà còn giúp trang bị cho các cán bộ hải quan chuyên trách, các
3


cán bộ xuất nhập khẩu, những người có liên quan và quan tâm đến thủ tục hải
quan XNK hàng hóa, các kiến thức cơ bản, các phương thức làm việc có hiệu quả,
góp phần đẩy nhanh thời gian thông quan hàng hóa XNK, chống thất thu thuế cho
Nhà nước.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý, thu đòi nợ đọng thuế tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực III.
Chương 2: Đánh giá thực trạng quản lý, thu đòi nợ đọng thuế tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực III từ năm 2011-2015.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý, thu đòi nợ đọng
thuế tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực III tới năm 2020.

4


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ, THU ĐÒI NỢ
ĐỌNG THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về thuế hải quan
1.1.1. Khái niệm về thuế hải quan
Cùng với sự ra đời và phát triển của Nhà nước, thuế đã ra đời và trở thành
một phần quan trọng trong quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. Có thể nói thuế
đã có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài. Nhưng để trả lời cho câu hỏi
“Thuế là gì?” không hề đơn giản. Bởi lẽ khái niệm về thuế phải mang tính khái

quát và thể hiện những đặc tính cơ bản nhất của thuế - một công cụ vô cùng quan
trọng của Nhà nước và có tác động lớn đến mọi hoạt động kinh tế - xã hội cũng
như các tổ chức, cá nhân trong quốc gia, thậm chí là ngoài quốc gia đó. Lịch sử
của thuế đã cho thấy rất nhiều quan niệm khác nhau về thuế, ví dụ như:
- “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho
bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà
nước” [11].
- Lênin cho rằng “Thuế là việc Nhà nước thu của dân nhưng không bù lại và
thuế cấu thành nên phần thu của Chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của đất đai
và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản hay từ thu nhập
của người chịu thuế” [10].
- Trên góc độ phân phối thu nhập, thuế được hiểu là hình thức phân phối và
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ
tập trung lớn nhất của Nhà nước là quỹ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho
việc thực hiện các chức năng của Nhà nước.
- Trên một góc độ khác, thuế lại được cho là khoản đóng góp theo quy định
của pháp luật mà Nhà nước bắt buộc mọi cá nhân và tổ chức phải nộp vào NSNN.
Các quan niệm trên đây tuy cách diễn đạt khác nhau song đều thống nhất
những nội dung chính của thuế là:
- Thuế là biện pháp động viên của nhà nước mang tính chất bắt buộc đối với
các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực chính trị của nhà
5


nước.
- Thuế là khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc mọi tổ chức và thành viên
trong xã hội phải nộp vào NSNN.
- Thuế là bộ phận của cải chuyển từ khu vực tư vào khu vực công nhằm
trang trải những chi phí nuôi sống bộ máy nhà nước và trang trải các chi phí công
cộng mang lại lợi ích chung cho cộng đồng.

- Thuế là một hình thức phân phối thu nhập được nhà nước sử dụng để động
viên một phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào NSNN.
* Từ những phân tích trên đây, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về thuế hải
quan (thuế đánh vào hàng hóa XK, NK) như sau:
- Thuế xuất khẩu là loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh vào
hàng hoá có nguồn gốc trong nước mà Nhà nước muốn hạn chế xuất khẩu nhằm
bình ổn giá một số mặt hàng trong nước, hoặc có thể nhằm bảo vệ nguồn cung
trong nước của một số mặt hàng, hoặc có thể nhằm hạn chế xuất khẩu để giảm
xung đột thương mại với nước khác, hoặc có thể nhằm nâng giá mặt hàng nào đó
trên thị trường quốc tế (đối với nước chiếm tỷ trọng chi phối trong sản xuất mặt
hàng đó), việc hạn chế xuất khẩu có thể được Nhà nước cân nhắc. Trong các biện
pháp hạn chế xuất khẩu, thuế xuất khẩu là biện pháp tương đối dễ áp dụng. Ngoài
ra, Nhà nước cũng có thể sử dụng thuế xuất khẩu như một biện pháp để phân phối
lại thu nhập, tăng thu ngân sách.
- Thuế nhập khẩu là loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh vào
hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu. Khi phương tiện
vận tải (tàu thủy, máy bay, phương tiện vận tải đường bộ hay đường sắt) đến cửa
khẩu biên giới (cảng hàng không quốc tế, cảng sông quốc tế hay cảng biển quốc tế,
cửa khẩu biên giới bộ) công chức hải quan sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa so với
khai báo trong tờ khai hải quan đồng thời tính số thuế nhập khẩu phải thu theo các
công thức tính thuế nhập khẩu đã quy định trước. Về mặt nguyên tắc, thuế nhập
khẩu phải được nộp trước khi thông quan để nhà nhập khẩu có thể đưa mặt hàng
nhập khẩu vào lưu thông trong nội địa, trừ khi có các chính sách ân hạn thuế hay
6


có bảo lãnh nộp thuế, nên đây có thể coi là một trong những loại thuế dễ thu nhất,
và chi phí để thu thuế nhập khẩu là khá nhỏ [12].
- Mục đích quan trọng của thuế xuất khẩu, nhập khẩu là do yêu cầu bảo hộ
nền sản xuất trong nước nhưng không thể áp dụng các biện pháp hành chính (hàng

rào phi thuế quan) thì thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ hữu hiệu nhất thực
hiện được yêu cầu này.
- Hiện nay, do yêu cầu của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc
tế, nhà nước còn ban hành thêm thuế chống trợ cấp và thuế chống bán phá giá
(được ban hành bởi Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội). Thực chất đây là
hai loại thuế bổ sung cho thuế xuất khẩu, nhập khẩu trong những trường hợp có
căn cứ cho rằng hàng hoá đó có trợ cấp của nhà nước hoặc có hành vi bán phá giá
nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh.
1.1.2. Đặc điểm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
* Thứ nhất: Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hoá được
phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.Chỉ có những hàng hoá được
vận chuyển một cách hợp pháp qua biên giới Việt Nam mới là đối tượng chịu thuế
xuất khẩu, nhập khẩu. Những trường hợp cần lưu ý:
- Hàng hoá đó có thể là hợp pháp ở nước ngoài nhưng không hợp pháp ở
Việt Nam: thì không là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
- Hàng hoá hợp pháp nhưng giao dịch không hợp pháp: thì không là đối
tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
- Giao dịch hợp pháp nhưng hàng hoá không hợp pháp: thì không là đối
tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
* Thứ hai: Hàng hoá chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải là hàng hóa được
mang qua biên giới Nam:
- Hàng hoá là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải có một hành
vi thực tế làm dịch chuyển hàng hoá đó qua biên giới Việt Nam thông qua mua
bán, trao dổi, tặng cho…Khái niệm đường biên giới trong thuế xuất khẩu, nhập
khẩu không đồng nhất với khái niệm đường biên giới quốc gia trong công pháp
7


quốc tế. Nó không đơn thuần như chúng ta thường nói trong đời sống hằng ngày:
biên giới giữa Việt Nam và Lào, Campuchia, Trung Quốc. Biên giới trong pháp

luật thuế là biên giới về mặt kinh tế. Bất cứ ở đâu, khi nào có sự phân định giữa
nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế nước ngoài thì đó là biên giới được hiểu theo
pháp luật thuế.
- Hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá qua biên giới phải là hành vi
trực tiếp tác động làm hàng hoá đó dịch chuyển qua biên giới Việt Nam. Hành vi
đó do đối tượng nộp thuế trực tiếp tác động và có nghĩa vụ nộp thuế hoặc ủy
quyền cho chủ thể khác có nghĩa vụ nộp thay [12].
* Thứ ba: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu, tiền thuế
phải nộp cấu thành trong giá cả hàng hoá. (đã trình bày rất rõ trong phần đặc điểm
chung của nhóm thuế thu vào hàng hoá, dịch vụ.)
* Thứ tư: Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân trực tiếp có hành vi
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá qua biên giới.
1.1.3. Vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Ngoài những vai trò cơ bản đã được trình bày ở phần vai trò của thuế nói
chung, thuế xuất khẩu, nhập khẩu còn có những vai trò cơ bản sau đây:
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là cơ sở để nhà nước kiểm soát được số lượng,
chất lượng và tác động của hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu đối với thị trường
Việt Nam.
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần điều tiết kinh doanh và định hướng
tiêu dùng.
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần bảo hộ và phát triển nền sản xuất
trong nước.
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần khuyến khích xuất khẩu và thu hút
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu sẽ giúp nhà nước cân bằng cán cân thanh toán
quốc tế [2].

8



1.1.4. Cơ sở pháp lý về thuế hải quan
Thuế XNK là loại thuế chiếm tỉ trọng lớn trong các sắc thuế mà cơ quan Hải
quan quản lý và thu thuế. Việc quản lý sắc thuế này chịu sự chi phối bởi rất nhiều
nguồn luật trong nước và quốc tế, các cam kết trong hội nhập. Đối với luật trong
nước, hiện nay sắc thuế này chịu sự tác động của thuế Luật thuế xuất nhập khẩu; Luật
Hải quan; Luật quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan như sau:
- Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014.
- Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra giám sát Hải quan;
- Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài Chính quy định về
thủ tục Hải quan; kiểm tra, giám sát Hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
- Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Thông tư 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài Chính hướng dẫn
thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
- Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Quản lý thuế;
- Thông tư 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi
hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu;
- Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của BộTài Chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản
lý thuế;
- Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về
việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
9



vực Hải quan;
- Thông tư 62/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của BộTài Chính huớng dẫn thi
hành Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan;
- Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về
việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế;
- Quyết định 2422/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục
ải quan ban hành Quy trình kiểm tra thuế, ấn định thuế đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu;
- Quyết định 2424/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục
ải quan ban hành Quy trình miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế
không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
1.2. Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý, thu đòi nợ đọng thuế hải quan
1.2.1. Khái niệm quản lý, thu đòi nợ đọng thuế hải quan
Quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân là sự tác động có tổ
chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước để đạt được các mục tiêu
phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu
kinh tế quốc tế.
Đối với hoạt động XNK, công tác quản lý có một vị trí quan trọng trong quá
trình thực hiện các quy định của nhà nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, là
tiền đề quan trọng đánh giá việc thực hiện một chính sách thuế liệu có thành công
hay không. Chính vì vậy quản lý, thu đòi nợ đọngthuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là
điều kiện tiên quyết giúp cho quá trình điều tiết kinh tế vĩ mô có hiệu quả, trong đó
cơ quan Hải quan là tổ chức đại diện cho Nhà nước thực hiện chức năng quản lý
thuế XK, NK.
Theo cách hiểu chung nhất, Quản lý, thu đòi nợ đọng thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu là sự tác động của Nhà nước đối với các đối tượng nộp thuế xuất khẩu,
10


thuế nhập khẩu theo luật pháp, cơ chế, chính sách và các văn bản pháp quy của Nhà
nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhằm cân bằng cán cân thương mại quốc tế,
kích thích phát triển sản xuất trong nước và làm tăng nguồn thu cho NSNN.
Chủ thể quản lý, thu đòi nợ đọng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một hệ
thống các cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Cụ thể với trường
hợp của Việt Nam, Theo Điều 3, Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010
của Thủ tướng chính phủ thì chủ thể quản lý, thu đòi nợ đọng thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu gồm:
1. Cơ quan Tổng cục Hải quan ở Trung ương.
2. Các cơ quan Hải quan ở địa phương:
a) Các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc
Tổng cục Hải quan.
b) Các Chi cục Hải quan; Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương
thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Các đơn vị quy định tại điểm a và điểm b khoản này có tư cách pháp
nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của
pháp luật [3].
1.2.2. Mục tiêu của quản lý, thu đòi nợ đọng thuế hải quan
Thứ nhất, đảm bảo kế hoạch thu ngân sách Nhà nước một cách đầy đủ và
kịp thời
Ở bất kỳ quốc gia nào, chi tiêu của khu vực công rất lớn, cần thiết và cấp
bách. Nếu không thu đúng, thu đủ và kịp thời có thể gây tắc nghẽn quá trình tài trợ
chi tiêu công. Chính vì thế, đây được xem là mục tiêu quan trọng hàng đầu của
quản lý thuế. Nếu mục tiêu này không hoàn thành vì việc đạt được những mục tiêu
khác không mang ý nghĩa trọn vẹn. Với tư cách là cơ quan hành thu, mục tiêu cơ
bản của hoạt động quản lý về hải quan đối với thuế XNK là thực hiện thu đúng, thu

đủ đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại phù hợp với các thông lệ quốc
tế.

11


Thứ hai, nâng cao mặt bằng nhận thức của công chúng và cả một bộ phận
công chức thuế, trong đó có công chức Hải quan về vai trò của thuế đối với đời
sống kinh tế - xã hội của đất nước.
Nhận thức của công chúng chưa đúng và phiến diện về thuế là một trong
những nguyên nhân cơ bản của tình trạng thất thu thuế và gian lận thuế. Chính vì
vậy làm hình ảnh của bộ máy thu thuế bị méo mó ít nhiều. Đây là nguyên nhân dễ
thấy nhưng cần rất nhiều thời gian để cải thiện. Quản lý, thu đòi nợ đọng thuế
XNK không thể xa rời mục tiêu này. Thông qua tiếp xúc, tuyên truyền, tư vấn, giải
thích, giáo dục cho các đối tượng nộp thuế, cán bộ công chức Hải quan giúp người
nộp thuế hiểu rõ hơn về nghĩa vụ của các tổ chức và công dân cùng với quyền lợi
sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Thứ ba, đảm bảo thực thi hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về thuế
XNK nói riêng.
Tôn trọng pháp luật thuế từ cả hai phía - cơ quan Hải quan và đối tượng nộp
thuế, là đề cao quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, công dân. Tôn trọng pháp luật
thuế tạo điều kiện vật chất ban đầu cho quá trình thực thi dân chủ và phát huy sức
mạnh cộng đồng, bước quan trọng để công dân làm chủ bản thân và làm chủ xã
hội.
Thứ tư, khuyến khích hoạt động XNK đồng thời phòng ngừa rủi ro về trốn
thuế, nợ đọng thuế và gian lận thương mại
Trước yêu cầu phát triển kinh tế đất nước trong giai đoạn hội nhập quốc tế
đòi hỏi ngành Hải quan phải nâng cao năng lực quản lý để đảm bảo: thực hiện có
hiệu quả chính sách kinh tế của Nhà nước; chống buôn lậu, gian lận thương mại,
ngăn chặn buôn bán, vận chuyển hàng cấm có hiệu quả; ngăn chặn các giao dịch

thương mại bất hợp pháp; đảm bảo nguồn thu cho NSNN; góp phần bảo về trật tự
an toàn xã hội, lợi ích cho người tiêu dùng, an ninh quốc gia, môi trường…
Thứ năm, khắc phục những hạn chế của chính sách thuế XNK hiện hành
Việc khắc phục những hạn chế, hoàn thiện chính sách thuế hàng hoá XNK
đảm bảo phù hợp với tiến trình cải cách đồng bộ hệ thống chính sách thuế và là
12


một nội dung quan trọng của chiến lược cải cách thuế đã được Bộ Chính trị phê
duyệt; trong đó hướng sửa đổi là khuyến khích tối đa xuất khẩu, sửa đổi các quy
định về thuế suất, trị giá tính thuế để thực hiện các cam kết quốc tế. Bên cạnh đó,
chính sách thuế nhập khẩu phải đảm bảo góp phần tạo ra môi trường chính sách
thuế đồng bộ nhằm tạo ra sự ổn định, cân đối lâu dài về hệ thống chính sách thuế.
Đây cũng là một trong những yêu cầu cơ bản của hệ thống chính sách thuế nói
chung và chính sách thuế hàng hoá XNK nói riêng nhằm tạo ra môi trường đầu tư
thuận lợi, khuyến khích sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội đã được Đảng và Nhà nước đề ra.
1.2.3. Nguyên tắc của quản lý, thu đòi nợ đọng thuế Hải quan cửa khẩu
Mặc dù được thực hiện bởi cơ quan công quyền, quản lý, thu đòi nợ đọng
thuế XNK không thể được tiến hành một cách tùy tiện, chỉ có lợi cho công chức và
cơ quan Hải quan, gây phiền nhiễu cho đối tượng nộp thuế mà phải tuân theo
những nguyên tắc nhất định.
Cần lưu ý rằng nguyên tắc xây dựng thuế khác với nguyên tắc quản lý, thu
đòi nợ đọng thuế. Nguyên tắc xây dựng thuế là những khuôn khổ căn bản trên đó
hình thành nên một sắc thuế hoặc hệ thống thuế. Nguyên tắc quản lý, thu đòi nợ
đọng thuế là những khuôn khổ cho quá trình đảm bảo thu thuế.
Quản lý, thu đòi nợ đọng thuế XNK phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Một là, nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Luật và pháp lệnh phải phù hợp với Hiến pháp quy định. Quy trình xây dựng
biện pháp quản lý thuế phải xuất phát từ các luật thuế, luật quản lý thuế và nằm

trong khuôn khổ luật quy định. Tổ chức và quản lý, thu đòi nợ đọng thuế phải bao
quát nguồn thu mà các luật thuế quy định. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi các biện
pháp quản lý thuế của Nhà nước phải tương thích với các quy định chung về thuế
của các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Hai là, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ trong quản lý, thu đòi nợ
đọng thuế XNK
Quy trình tổ chức và quản lý thuế XNK được áp dụng thống nhất trên phạm
13


vi cả nước cho các cơ quan hải quan theo luật định và cho các đối tượng nộp thuế
và các pháp nhân và thể nhân. Không cho phép cơ quan Hải quan đặt ra bất cứ biệt
lệ nào và không cho phép phân biệt đối xử giữa những người nộp thuế trong quá
trình tổ chức hành thu thuế. Thực hiện phân cấp quản lý thuế theo pháp luật quy
định giữa cơ quan tài chính, thuế, hải quan và kho bạc Nhà nước.
Ba là, nguyên tắc công bằng trong quản lý thu
Một nguyên tắc cơ bản của thuế là công bằng, nghĩa là mọi công dân phải có
nghĩa vụ vật chất đối với Nhà nước phù hợp với khả năng tài chính của mình. Khi
xây dựng biện pháp quản lý, thu đòi nợ đọng thuế nói chung và thuế XNK nói
riêng phải quán triệt nguyên tắc này nhằm động viên sức lực của toàn xã hội cho
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, qua đó gắn kết nghĩa vụ, quyền lợi của
các tổ chức và công dân với nghĩa vụ, quyền lợi của quốc gia. Chỉ như thế sự phát
triển mới mang tính cộng đồng bền vững.
Bốn là, nguyên tắc minh bạch
Các khâu trong quy trình quản lý, thu đòi nợ đọng thuế đối với các đối tượng
nộp thuế - các pháp nhân và thể nhân phải được công khai hóa. Công tác tuyên
truyền, tư vấn, giải thích quy trình quản lý, thu đòi nợ đọng thuế đến việc tổ chức
thực hiện từng khâu trong quy trình này đều phải rõ ràng, dễ hiểu, công khai. Hạn
chế trường hợp đối tượng nộp thuế thiếu thông tin về các quy định thuế. Thực ra,
thái độ tôn trọng các đối tượng nộp thuế đòi hỏi quán triệt sâu sắc nguyên tắc này.

Năm là, nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả quản lý thuế.
Quản lý, thu đòi nợ đọng thuế XNK là những biện pháp mang tính nghiệp vụ
và hành chính pháp định. Nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả đòi hỏi cơ
quan hải quan phải xây dựng quy trình quản lý, thu đòi nợ đọng thuế theo luật định
một cách hợp lý. Bằng việc thực hiện nguyên tắc này phải tạo ra những thuận lợi
và tiết kiệm tốt đa chi phí về thời gian, vật chất và tiền cho cơ quan thu và cho
người nộp thuế. Có như vậy mới phát huy được hiệu quả và hiệu lực của cơ chế
hành thu thuế.

14


1.3. Nội dung của công tác quản lý, thu đòi nợ đọng thuế Hải quan cửa
khẩu
Hoạt động XNK của nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ, trong đó việc
quản lý thuế XNK là một nội dung quan trọng của hoạt động XNK. Hoạt động
quản lý thu thuế XNK bao gồm những công việc chủ yếu sau:
1.3.1. Quản lý khai báo thuế
Quản lý khai báo
thuế

Tiếp nhận khai
báo

Kiểm tra khai
báo thuế của
DN

Ban hành
quyết định ấn

định thuế
(nếu có)

Thực hiện
công tác kế
toán thuế

Hình 1.1. Sơ đồ quản lý khai thuế
* Kiểm tra việc khai báo thuế của doanh nghiệp:
Kiểm tra việc khai báo thuế là việc kiểm tra bộ hồ sơ Hải quan về yếu tố tính
thuế, phương pháp tính thuế, giá tính thuế và ra quyết định ấn định thuế nếu phát
hiện doanh nghiệp khai báo không đầy đủ, không trung thực số thuế phải nộp.
Trong quy trình quản lý, hồ sơ hải quan sẽ được phân thành ba luồng: xanh,
vàng và đỏ. Mục đích của việc phân thành 3 luồng là nhằm quản lý được thuận lợi,
chặt chẽ đồng thời đảm bảo được yêu cầu nhanh chóng, đơn giản hóa thủ tục Hải
quan, giảm bớt các thủ tục không cần thiết, phân loại được đối tượng quản lý từ đó
thúc đẩy nâng cao ý thức chấp hành pháp luật Hải quan của doanh nghiệp.
Việc kiểm tra khai báo thuế của Doanh nghiệp chỉ tiến hành đối với hồ sơ
được phân luồng ở luồng vàng và luồng đỏ. Đối với hồ sơ luồng xanh, nếu nghi
ngờ có dấu hiệu gian lận thì chuyển sang luồng đỏ để quản lý. Việc kiểm tra khai
báo thuế ở luồng vàng giống như hồ sơ đối với luồng đỏ.
Kiểm tra khai báo về thuế của hồ sơ luồng vàng và luồng đỏ về cơ bản là
như nhau. Chỉ khác nhau là đối với hồ sơ luồng vàng đến bước kiểm tra khai báo
về thuế là giải phóng hàng hoặc thông quan hàng hóa nhưng đối với hồ sơ luồng
đỏ, có thêm bước kiểm tra thực tế hàng hóa, cơ quan hải quan căn cứ vào hàng hóa
15


thực tế để tính thuế rồi sau đó mới tiến hành thông quan hàng hóa.
- Hồ sơ được phân vào luồng xanh: Đối tượng và loại hàng hóa được phân

vào luồng xanh là các doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt pháp luật Hải
quan; các trường hợp mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên…
- Hồ sơ được phân vào luồng vàng: Đối tượng và loại hàng hóa được phân
vào luồng vàng là doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt pháp luật Hải quan, các
trường hợp mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên và hàng hóa thuộc đối
tượng chịu thuế nhập khẩu.
- Hồ sơ được phân vào luồng đỏ: Đối tượng và loại hàng hóa được phân vào
luồng đỏ là doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật Hải quan, hàng hóa trọng
điểm, hàng hóa có thuế suất cao.
Các bước thực hiện kiểm tra khai báo về thuế của hồ sơ luồng vàng và
luồng đỏ, gồm 3 bước:
- Bước 1: Kiểm tra khai báo về thuế.
- Bước 2: Xác định số tiền thuế phải nộp sau khi người khai hải quan giải
trình, bổ sung tài liệu, sau khi kiểm tra thực tế hàng hóa, giám định hàng hóa,
hoặc tham vấn giá:
- Công chức hải quan thực hiện kiểm tra, đối chiếu kết quả kiểm tra thực tế
hàng hóa, kết quả giám định hàng hóa, kết quả tham vấn giá, nội dung giải trình
và tài liệu bổ sung của người khai hải quan với các quy định của pháp luật về thuế
để xác định các yếu tố tính thuế và phương pháp tính thuế, số tiền thuế phải nộp
của mặt hàng và lô hàng làm thủ tục thông quan.
- Trường hợp có sự khác nhau về yếu tố tính thuế và phương pháp tính thuế,
số tiền thuế phải nộp do công chức hải quan xác định so với người khai hải quan
thì tính lại số tiền thuế của hàng bị ấn định thuế.
- Trường hợp không có sự khác nhau về yếu tố tính thuế và phương pháp
tính thuế, số tiền thuế phải nộp do công chức hải quan xác định so với khai báo của
người khai hải quan và hàng hóa chưa thông quan thì kết thúc việc kiểm tra thuế
trong thông quan, thông quan hàng hóa.
- Bước 3: Quyết định việc ấn định thuế.
Khi có đủ cơ sở xác định người khai thuế không kê khai thuế hoặc khai báo
không đầy đủ, chính xác, trì hoãn việc khai báo, khai báo trị giá không đúng với

giá trị giao dịch thực tế, không tự tính được số thuế phải nộp thì cơ quan Hải quan
16


căn cứ hàng hoá thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; căn cứ tính thuế, phương pháp tính
thuế, tài liệu có liên quan để ấn định số thuế phải nộp.
Khi thực hiện ấn định, công chức hải quan có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho người nộp thuế về lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số thuế ấn
định, thời gian nộp tiền thuế. Trường hợp số thuế ấn định của Cơ quan Hải quan
lớn hơn số thuế phải nộp thì Cơ quan Hải quan phải hoàn trả lại số tiền thuế nộp
thừa và bồi thường thiệt hại theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án.
1.3.2. Quản lý nộp thuế
Theo dõi quá trình
nộp thuế

Tiếp nhận chứng từ
nộp thuế

Quá hạn thông
thường

Vận động doanh
nghiệp

Quá hạn cưỡng chế

Chuyển hồ sơ đề
nghị cưỡng chế


Đôn đốc, phối hợp
cơ quan chức năng
thu đòi nợ

Nhận chứng từ, xoá nợ
trên hệ thống

Cưỡng chế có kết quả

Cưỡng chế không có
kết quả
Phân loại nợ

Hình 1.2. Quy trình quản lý nộp thuế
Đối tượng nộp thuế ở đây là các cá nhân, tổ chức nhập khẩu hàng hóa, các cá
nhân có hàng hóa khi nhập cảnh, các tổ chức nhận uỷ thác, các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, các tổ chức
nhận bảo lãnh cho đối tượng nộp thuế.
Mục tiêu: Kịp thời phát hiện và xử lý các đối tượng nộp thuế cố tình chây ỳ,
nợ thuế và chiếm đoạt tiền thuế và các khoản tiền phạt liên quan đến thuế, để đảm
bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thu vào NSNN, phù hợp với pháp luật về
thuế.
Xây dựng và thực hiện các phương pháp, biện pháp theo dõi, đánh giá nợ
17


thuế và thu nợ thuế phù hợp nhằm thu đủ số nợ thuế nợ đọng vào NSNN, không để
thất thu và bảo đảm công bằng xã hội.
Công tác thu nợ thuế phải bảo đảm xác định kịp thời, chính xác các khoản
nợ của từng đối tượng nộp thuế. Xác định nguyên nhân, tình trạng nợ của đối

tượng nộp thuế. Từ đó có biện pháp thu nợ phù hợp, hiệu quả; sử dụng một cách có
hiệu quả các biện pháp thu nợ thuế với nguồn lực ít nhất thu được số nợ nhiều nhất
cho NSNN.
Quá trình quản lý nộp thuế diễn ra theo trình tự như sau:
- Tiến hành theo dõi việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của đối tượng nợ thuế;
- Tiếp nhận chứng từ nộp thuế của doanh nghiệp và tiến hành xóa nợ thuế
cho doanh nghiệp trên hệ thống mạng quản lý nợ thuế;
- Tiến hành tính phạt chậm nộp thuế nếu doanh nghiệp nộp trễ hạn so với
thời hạn đã quy định trong các văn bản luật;
- Nếu doanh nghiệp cố tình chây ỳ không nộp thuế thì tiến hành cưỡng chế
thuế của doanh nghiệp;
- Sử dụng các biện pháp đốc thu thu hồi nợ đọng thuế như phối hợp với các
cơ quan ban ngành Công an, Tòa án, các sở ban ngành….
1.3.3. Quản lý miễn thuế, hoàn thuế, giảm thuế
Nhằm khuyến khích, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực, ngành
nghề nước ta còn yếu kém so với các nước trong khu vực đồng thời nhằm bảo đảm
an sinh xã hội nên nhà nước ta đã chủ trương miễn, giảm, hoàn rất nhiều đối tượng
tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là một chủ trương đúng đắn của Đảng và
Nhà nước trong điều kiện các doanh nghiệp trong nước chưa thật sự cạnh tranh
được với các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy thật sự không phải là bảo hộ nhưng
đây là bước chuẩn bị lực cho các doanh nghiệp trong nước khi bước vào Tổ chức
thương mại thế giới WTO.
* Miễn thuế:
Miễn thuế là việc nhà nước không thu thuế XNK nhằm khuyến khích phát
triển một nhóm loại hình nhập khẩu hoặc một nhóm đối tượng cụ thể theo định
18


hướng của nhà nước.
- Về loại hình nhập khẩu: miễn thuế áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu tạo

tài sản cố định hoặc nguyên liệu sản xuất của các dự án đầu tư vào địa bàn khó
khăn hoặc lĩnh vực được khuyến khích. Hình thức miễn thuế này phải thực hiện
đăng ký danh mục tại Cục Hải quan [5].
- Về đối tượng: miễn thuế áp dụng đối với hành lý của hành khách nhập
cảnh hoặc tài sản di chuyển của đối tượng ưu đãi về ngoại giao hoặc Việt kiều hồi
hương. Đối với hành lý nhập khẩu thì miễn thuế theo định mức quy định. Hàng hóa
là tài sản di chuyển thì phải xin cấp phép miễn thuế của Cục Hải quan.

Tiếp
nhận
hồ


Luồng
vàng

Kiểm tra chi
tiết hồ sơ

Ấn định thuế

Luồng đỏ

Kiểm tra thực
tế hàng hóa

Thực hiện
miễn thuế

Hình 1.3. Quy trình miễn thuế

* Hoàn thuế:
Hoàn thuế là việc cơ quan Hải quan thực hiện hoàn trả lại khoản thuế XNK
đã thu cho đối tượng nộp thuế. Hoàn thuế được áp dụng khi hàng hóa đã nhập khẩu
nhưng sau đó tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam [5].
Hoàn thuế có 2 hình thức: Hoàn thuế trước, kiểm tra sau và hoàn thuế sau,
kiểm tra trước:
- Hình thức hoàn thuế trước, kiểm tra sau áp dụng đối với đối tượng chấp
hành tốt pháp luật về thuê;
- Hình thức hoàn thuế sau, kiểm tra trước áp dụng đối với đối tượng được
hoàn thuế lần đầu và/hoặc chấp hành không tốt pháp luật về thuế.
Phân loại hồ sơ

Hoàn trước, kiểm
tra sau

Kiểm tra chi tiết
hồ sơ

Hoàn trả

Kiểm tra trước
hoàn sau

Tiếp nhận, xác
định đối tượng
được hoàn thuế

Kiểm tra sổ sách
19 chứng từ
Kiểm tra trực tiếp

doanh nghiệp

Bù trừ


Hình 1.4. Quy trình hoàn thuế
* Giảm thuế:
Giảm thuế là việc cơ quan Hải quan giảm số tiền thuế phải nộp cho đối
tượng nộp thuế theo quy định. Giảm thuế được áp dụng cho những hàng hóa nhập
khẩu những gặp rủi ro khách quan được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định
chứng nhận thì được xét giảm thuế. Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất
thực tế của hàng hóa.
Tiếp nhận hồ


Kiểm tra chi
tiết

Ra quyết
định giảm

Thanh khoản

Thông báo
không giảm

Hình 1.5. Quy trình giảm thuế
Sau khi tiếp nhận hồ sơ giảm thuế, cơ quan Hải quan kiểm tra và xét duyệt
hồ sơ với các nội dung sau: Kiểm tra đối chiếu các tài liệu, chứng từ xác định tính
đúng đắn, tính hợp pháp trong hồ sơ để xác định trường hợp đề nghị có thuộc đối

tượng được xét miễn, xét giảm thuế hay không. Trong trường hợp không thuộc đối
tượng được xét giảm thuế thì thông báo yêu cầu người khai hải quan nộp thuế,
trường hợp thuộc đối tượng được xét giảm thuế thì báo cáo lãnh đạo Cục ra quyết
định giảm thuế. Sau khi có quyết định xét miễn thuế, Cục thực hiện thanh khoản số
tiền thuế đã được giảm và đóng dấu hàng hóa được xét giảm thuế lên bản gốc tờ
khai hải quan.
1.3.4. Quản lý nợ đọng thuế
20


Nợ thuế là các khoản thuế đến hạn phải nộp mà người nợ thuế không thực
hiện. Nợ thuế có thể được phân loại theo thời gian nợ hoặc theo đặc điểm, tình
trạng kinh doanh của đối tượng nợ thuế.
Việc chia thành các loại nợ thuế như vậy để Cơ quan Hải quan Hải quan có
thể áp dụng các biện pháp đôn đốc, thu đòi nợ phù hợp.

Doanh nghiệp
trả nợ thuế
Theo dõi quá
trình chấp hành
nghĩa vụ nộp
thuế
Doanh nghiệp
không trả nợ
thuế

Tiếp nhận
chứng từ nộp
thuế, tiến hành
xoá nợ thuế trên

hệ thống
Cưỡng chế
hành chính để
thu hồi nợ thuế

Hình 1.6. Quá trình quản lý nợ thuế
* Tiêu chí phân loại nợ
Phân loại nợ theo thời gian (nợ của các tờ khai đăng ký trước ngày 01/7/2013,
nợ của các tờ khai đăng ký từ ngày 01/7/2013 trở đi); phân loại nợ theo sắc thuế và
theo các tiêu chí sau:
► Loại nợ khó thu:
- Nợ của người nộp thuế đã giải thể: gồm số tiền nợ của người nộp thuế đã có
quyết định giải thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng người nộp thuế
chưa thanh toán đầy đủ các khoản nợ theo quy định của pháp luật.
- Nợ của người nộp thuế đã phá sản: gồm số tiền nợ của người nộp thuế đã có
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tuyên bố phá sản, người nộp
thuế đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà
không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

21


- Nợ của người nộp thuế có liên quan đến trách nhiệm hình sự: gồm số tiền nợ
của người nộp thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, thụ lý hoặc
chờ kết luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
- Nợ của người nộp thuế có khiếu nại, khởi kiện chưa chịu nộp theo Quyết
định truy thu, ấn định thuế của cấp có thẩm quyền: gồm khoản nợ của người nộp
thuế đã có khiếu nại, khởi kiện, đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, khởi kiện
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Nợ nội địa hóa linh kiện xe hai bánh gắn máy: gồm số tiền nợ của người nộp

thuế nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy theo tỷ lệ nội địa hóa năm 2001,
2002.
- Nợ của người nộp thuế không còn hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa
điểm đăng ký kinh doanh, ngừng và tạm ngừng hoạt động kinh doanh: gồm số tiền
nợ của người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà cơ quan Hải quan đã
thực hiện xác minh; cơ quan thuế, chính quyền địa phương nơi người nộp thuế
đóng trụ sở đăng ký kinh doanh đã xác nhận không tìm được địa chỉ kinh doanh
hoặc không tìm thấy người nộp thuế tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, hoặc bỏ trốn,
mất tích (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền), người nộp thuế ngừng và tạm
ngừng hoạt động [12].
- Nợ khó thu khác: gồm các khoản tiền nợ quá hạn quá 90 ngày kể từ ngày hết
thời hạn nộp thuế nhưng chưa quá 10 năm, không thuộc nhóm 1.1 đến 1.6 nêu trên,
cơ quan Hải quan đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Luật
Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế số 21/2012/QH13 nhưng vẫn không thu hồi được tiền nợ [12].

► Nhóm tiền nợ chờ xóa, xét miễn, giảm, gia hạn, nộp dần bao gồm
các trường hợp sau:
22


- Nợ chờ xóa: số tiền nợ của người nộp thuế thuộc đối tượng được xem xét
xóa nợ theo quy định tại Điều 32, Điều 55 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục để được
xem xét xử lý xoá nợ theo quy định của pháp luật về thuế.
- Nợ chờ xét miễn, giảm thuế theo quy định: số tiền nợ của người nộp thuế
thuộc đối tượng được xem xét miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế
đang trong thời gian chờ các cấp có thẩm quyền ban hành quyết định miễn thuế,
giảm thuế.
- Nợ được gia hạn theo quy định: số tiền nợ của người nộp thuế đã có văn bản

gia hạn nộp thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Nợ nộp dần tiền thuế nợ: số tiền nợ của người nộp thuế đã có quyết định nộp
dần tiền thuế nợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
► Nhóm tiền thuế nợ có khả năng thu:
Gồm các khoản nợ không thuộc các khoản nợ đã nêu trên và được sắp xếp
theo tiêu chí:
- Nợ trong hạn: các khoản nợ thuế đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu chưa đến thời hạn nộp thuế theo quy
định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số
21/2012/QH13.
- Nợ được bảo lãnh của tổ chức tín dụng: khoản nợ thuế đang trong thời hạn
bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
- Nợ quá hạn trong 90 ngày: các khoản nợ thuế đã quá hạn từ 1 ngày đến 90
ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
- Nợ quá hạn quá 90 ngày: các khoản nợ thuế đã quá hạn quá 90 ngày kể từ
ngày hết thời hạn nộp thuế.

23


- Nợ tiền chậm nộp thuế: khoản nợ tiền phải nộp do chậm nộp tiền thuế so với
thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ
quan quản lý thuế, thời hạn ghi trong quyết định xử lý của cơ quan thuế.
- Nợ tiền phạt vi phạm hành chính: khoản nợ tiền phải nộp do bị xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
- Nợ lệ phí hải quan: khoản tiền nợ lệ phí hải quan phải nộp khi làm thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Nợ các khoản thu khác (phụ thu): khoản nợ khoản đóng góp bổ sung đối với
mặt hàng thuốc lá,...
* Các bước thực hiện phân loại nợ và lập hồ sơ theo dõi người nộp thuế

Bước 1: Lập danh sách nợ thuế
Công chức được phân công theo dõi, quản lý nợ thuế thực hiện việc khai thác
dữ liệu trên phần mềm kế toán thuế, lọc danh sách nợ thuế theo tờ khai của từng
đối tượng nợ thuế, phân loại bước đầu từng đối tượng nợ thuế.
Bước 2: Thu thập, xác minh thông tin người nộp thuế trong trường hợp
không phân loại được nợ theo các tiêu chí trên do không đủ cơ sở
(a) Thu thập thông tin về đối tượng nợ thuế:
Công chức thực hiện khai thác thông tin về người nộp thuế trên cơ sở hồ sơ
hải quan và dữ liệu của ngành Hải quan. Đối với những trường hợp cần thu thập
thêm thông tin từ các cơ quan quản lý và (hoặc) từ các nguồn khác thì công chức
lập phiếu đề xuất, báo cáo lãnh đạo Chi cục và thực hiện tổ chức thu thập thông tin.
Những thông tin cơ bản cần thu thập bao gồm: Tên người nộp thuế có nợ; địa
chỉ; điện thoại, fax; tên giám đốc và/hoặc Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; chủ tịch hội đồng thành viên, thành
viên hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên; hội đồng quản trị công ty (nếu có); tài khoản nộp

24


thuế nội địa tại Cục thuế và Chi cục thuế địa phương; các ngân hàng giao dịch; các
số tài khoản tiền gửi; số dư tiền gửi; tình trạng của người nộp thuế [12].
Thông tin về đối tượng nợ thuế phải được cập nhật thường xuyên, kịp thời
nhằm đảm bảo công tác phân loại nợ thuế, xử lý nợ thuế và áp dụng các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Những nội dung sau khi thu
thập cần được chuyển tới bộ phận quản lý rủi ro cấp tương đương cập nhật, bổ
sung thường xuyên vào hồ sơ doanh nghiệp trên hệ thống quản lý rủi ro.
(b) Phương pháp xác minh thông tin:
Công chức thực hiện xác minh thông tin như sau:
- Nguồn thông tin: Thu thập thông tin về đối tượng nộp thuế từ: các ngân

hàng và tổ chức tín dụng; thông tin từ cơ quan quản lý thuế; thông tin trên Web
site Sở kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp; thông tin do người
nộp thuế cung cấp...
- Phương pháp xác minh:
+ Công chức làm nhiệm vụ xác minh trực tiếp đi xác minh; hoặc/và
+ Gửi văn bản đến các đơn vị liên quan đề nghị cung cấp thông tin; hoặc/và
+ Khai thác thông tin từ trang website của các cơ quan chức năng.
Việc xác minh tài khoản của đối tượng nộp thuế tại tổ chức tín dụng được
thực hiện theo mẫu quy định tại Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BTCNHNN ngày 14 tháng 7 năm 2010. Thực hiện theo chế độ mật việc gửi và nhận
văn bản xác minh. Nếu gửi qua đường bưu chính phải thực hiện bằng hình thức
bảo đảm [12].
Để việc xác minh nhanh chóng, hiệu quả thì văn bản đề nghị xác minh cần
được gửi tới nhiều ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
(c) Lưu trữ và bảo mật thông tin:

25


×